Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

TĂNG CƯỜNG GD KNS TRONG MÔN TV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.58 KB, 34 trang )

10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 1

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ 2011
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 2

MỤC TIÊU
1. Nêu được khả năng giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt.
2. Thống kê được nội dung KNS HS có được trong việc
học tập môn Tiếng Việt.
3. Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử dụng để GD
KNS trong môn TV.
4. Thực hành thiết kế bài học tăng cường GD KNS trong
môn TV ở tiểu học.
5. Vận dụng được các phương pháp/kỹ thuật dạy học tích
cực nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn TV.
6. Tự tin và có trách nhiệm trong việc đưa nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Tiếng Việt.
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 3

HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU VỀ KHẢ NĂNG GD KNS TRONG
MÔN TIẾNG VIỆT
Dựa vào tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống trong các
môn học ở tiểu học”, chương trình và SGK môn Tiếng Việt,
hãy nhận xét về khả năng giáo dục kỹ năng sống trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học.
Thảo luận nhóm (cặp đôi)
Thời gian: 10 phút
38
Hoạt động cả lớp
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 4


Môn Tiếng Việt là một trong những môn học ở
cấp tiểu học có khả năng GD KNS khá cao, hầu hết
các bài học đều có thể tích hợp GD KNS cho HS ở
những mức độ nhất định.
KẾT LUẬN
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 5

HOẠT ĐỘNG 2: MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
1/ Hãy xác định mục tiêu và nội dung GD KNS trong
môn Tiếng Việt ở Tiểu học ?
2/ Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho HS trong
môn Tiếng Việt ở Tiểu học ?
Thời gian: 10 phút
38-39
Thảo luận nhóm (cặp đôi)
Hoạt động cả lớp
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 6

- Giúp học sinh bước đầu hình thành và rèn luyện các
KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi: nhận biết được những giá
trị tốt đẹp trong cuộc sống; biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về
bản thân; biết ứng xử phù hợp với các mối quan hệ; biết sống
tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung
học tập của môn học.
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp; KN tự nhận
thức (nhận thức thế giới xung quanh và tự nhận thức, ra quyết
định); KN tư duy sáng tạo; KN làm chủ bản thân.
KẾT LUẬN

10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 7

(?) Vì sao phải tăng cường giáo dục KNS trong dạy
học môn Tiếng Việt ?
HOẠT ĐỘNG 3:
Thời gian: 5 phút
Thảo luận nhóm (cặp đôi)
Hoạt động cả lớp
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 8

- Xuất phát từ thực tế cuộc sống sự phát triển của KHKT,
sự hội nhập, giao lưu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc
sống hiện đại.
- Xuất phát từ mục tiêu GDTH: GD con người toàn diện.
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp
dạy học.
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng Việt: cung cấp kiến
thức và KN sử dụng Tiếng Việt thông qua thực hành.
KẾT LUẬN:
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 9

Do đâu mà kỹ năng sống được hình thành và phát triển ?
Kỹ năng sống có thể hình thành tự nhiên, học được từ
những trải nghiệm của cuộc sống và do giáo dục mà có.
Các kỹ năng có thể là kỹ năng nghề nghiệp (các
kỹ năng kỹ thuật cụ thể như hàn, tiện, đánh máy, lái xe, lãnh
đạo, quản lý, giám sát…) và kỹ năng sống (các kỹ năng giao
tiếp, ứng xử, tư duy, giải quyết xung đột, hợp tác, chia sẻ…).
Mỗi người học nghề khác nhau thì có các kỹ năng khác
nhau nhưng các kỹ năng sống là các kỹ năng cơ bản thì bất

cứ ai làm nghề gì cũng cần phải có.
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 10

TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
CÁC KNS CƠ
BẢN ĐƯỢC
GIÁO DỤC
TRONG MÔN TV
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng tự nhận thức
Kỹ năng lắng nghe, phản hồi tích cực (GT)
Kỹ năng xác định giá trị
Kỹ năng ra quyết định
Tư duy sáng tạo (QĐ)
Tư duy phê phán (QĐ)
Thể hiện sự cảm thông (GT)

10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 11

- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,
giữa các thành viên trong xã hội. Gồm các hành vi giải mã (nhận
thông tin), ký mã (phát thông tin) qua : nghe, nói, đọc, viết.
- Các KNS này của HS được hình thành, phát triển dần, từ những
KN đơn lẻ đến những KN tổng hợp.
KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV: KN giao tiếp
và KN nhận thức (gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự
nhận thức, ra quyết định, ) là những KN mà môn TV có ưu
thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của tư duy.
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT

1/ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 12

Đọc thông
Đọc hiểu
Kỹ năng viết chữ
Kỹ năng viết văn bản
Kỹ năng nghe - hiểu
Kỹ năng nghe - ghi
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật chuyện, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình
KỸ NĂNG ĐỌC
KỸ NĂNG VIẾT
KỸ NĂNG NGHE
KỸ NĂNG NÓI
1/ KỸ NĂNG GIAO TIẾP
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 13

HOẠT ĐỘNG 4
Giao việc: Hãy nêu các nội dung rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho học sinh trong chương trình Tiếng Việt ở tiểu
học ? Trình bày lên giấy Ao
Hoạt động 5 nhóm
Thời gian: 15 phút
Các nhóm trưng bày sản phấm
Đại diện nhóm báo cáo kết quả
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 14

CÁC NỘI DUNG RÈN KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG

CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
+ Tự giới thiệu về bản thân, gia đình, trường lớp.
+ Nói lời chào hỏi và tạm biệt.
+ Nói lời cảm ơn và xin lỗi.
+ Nói lời yêu cầu, đề nghị.
+ Bày tỏ ý kiến của bản thân.
+ Thể hiện tình cảm, sự quan tâm đối với người thân.
+ Giao tiếp qua điện thoại.
+ Giao tiếp khi đến nhà người khác và khi khách đến nhà.
+ Giao tiếp theo mẫu câu, theo tranh ảnh.
+ Giao tiếp theo tình huống giao tiếp.
+ Giao tiếp qua trao đổi, thảo luận, báo cáo.
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 15

+ Giao tiếp trong các hoạt động tập thể, các hoạt động trò
chơi học tập qua đóng vai nhân vật.
+ Lập danh sách học sinh.
+ Lập thời gian biểu.
+ Viết bản tin.
+ Viết quảng cáo.
+ Viết thư.
+ làm biên bản cuộc họp.
+ Làm biên bản vụ việc.
+ Phát biểu và điều khiển cuộc họp.
+ Kể chuyện được chứng kiến, tham gia
CÁC NỘI DUNG RÈN KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 16

KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức, nhận

thức thế giới, ra quyết định, ).
Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận thức thông
qua một chương trình mang tính tích hợp.
Các chủ điểm được chọn dạy ở những lớp đầu cấp liên quan
đến những con người, sự vật, hiện tượng gần gũi mà trẻ em có thể
cảm nhận bằng giác quan và được nâng dần độ sâu sắc.
Các bài học trong SGK TV tiểu học giúp HS tăng cường hiểu
biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản thân.
KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó với các
tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành chủ yếu qua các bài
TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
2/ KỸ NĂNG NHẬN THỨC
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 17

HOẠT ĐỘNG 5
Giao việc: Hãy nhận xét kỹ năng nhận thức trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học được thể hiện như thế nào? Trình bày
lên giấy A3
Thảo luận nhóm 3
Thời gian: 10 phút
Mỗi nhóm nêu 1 ý
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 18

+ Kỹ năng nhận thức được tích hợp theo chiều dọc
thông qua các chủ đề (bản thân, gia đình, trường lớp )
được nâng dần ở các lớp.
+ Kỹ năng nhận thức được tích hợp theo chiều
ngang thông qua sự liên kết các phân môn.
+ Kỹ năng nhận thức được tích hợp thông qua luyện
tập thực hành.

10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 19

Chương trình TV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã
chuẩn bị cho HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc sống tốt
hơn; có nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói
So sánh mặt bằng kiến thức, KN của chương trình TV với
CT của Pháp, Anh, Mỹ thì CT TV đặt yêu cầu thấp hơn.
GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin, mạnh
bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang nét tâm lý chung
của người châu Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn
trong so sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
NHẬN XÉT CHUNG
HẠN CHẾ
ƯU ĐIỂM
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 20

+ Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương
lượng, thương thuyết, ứng khẩu, ) ở mức phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để rèn kỸ và
sâu hơn, chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm hơn một số KNS
cần thiết của con người hiện đại mà trẻ VN còn yếu.
+ Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu
khả năng GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập trung
vào các bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng khi dạy, HS
còn yếu khi học theo hướng tổ chức các hoạt động tương tác
tích cực trong giờ học để khắc sâu kiến thức của bài học, hình
thành những KN xã hội tương ứng hoặc tô đậm những KN vốn
đã có trong quá trình tổ chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều
mục tiêu rèn KNS vào một bài học.

ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 21

+ ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em
tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ
hình thành, phát triển KN qua hoạt động; chỉ làm chủ được
kiến thức khi chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức; tư
tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình
thành qua rèn luyện.
VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
+ GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các
PPDH truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng,
làm thay, kết luận thay HS, chú ý tạo ra những quan hệ tương
tác tích cực giữa HS với nhau trong học tập và thực hành KN.
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 22

Dựa vào mục tiêu, nội dung bài học và 5 nguyên tắc
GDKNS để linh hoạt tăng cường giáo dục KNS cho phù hợp như:
+ Hoạt động nhóm thì KNS sẽ thể hiện rõ NT tương tác.
+ Đóng vai nhân vật thì KNS sẽ thể hiện rõ NT trải nghiệm.
+ Động não thì KNS sẽ thể hiện rõ NT tiến trình.
+ Chia sẻ thông tin, bài tập tình huống, hỏi đáp, trình bày ý kiến
thì sẽ thể hiện rõ NT thay đổi hành vi.
+ Củng cố dặn dò và hướng dẫn BT về nhà thể hiện rõ NT Thời
gian- môi trường GD.
VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 23

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC THƯỜNG ĐƯỢC

SỬ DỤNG ĐỂ RÈN KNS CHO HỌC SINH TRONG MÔN TV
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động
chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định,
nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Mỗi PPDH cụ thể có các KTDH đặc thù. Tuy nhiên, có
những KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau.
Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính
tương đối, nhiều khi không rõ ràng.
Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc
KTDH. Ta có thể gọi chung: Phương pháp/Kỹ thuật dạy học
tích cực.
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 24

Thảo luận nhóm 3
Giao việc: Đọc tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống ” từ
trang 29 đến trang 37 (gồm 19 PP/kỹ thuật dạy học tích cực).
Mỗi nhóm chọn 3 PP/kỹ thuật dạy học đặc thù nhằm tăng
cường giáo dục KNS trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Trình
bày lên giấy A3.
Thời gian: 10 phút
29-37
Các nhóm trưng bày sản phẩm
HOẠT ĐỘNG 6
10/20/14 GD KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 25

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC THƯỜNG ĐƯỢC
SỬ DỤNG ĐỂ RÈN KNS CHO HỌC SINH TRONG MÔN TV
+ Thảo luận nhóm (cặp đôi )
+ Đóng vai
+ Trải nghiệm

+ Trình bày 1 phút
+ Đặt câu hỏi
Kể chuyện
Bài tập tình huống
Xem đoạn băng/phim
Trò chơi (liên quan ND bài học)
Tham quan thực tế
+ Hoàn tất một nhiệm vụ

Nếu chúng ta sử dụng mỗi PP/KTDH trên trong quá trình
dạy học thì HS sẽ được rèn luyện những KNS nào cho HS?

×