CHUYÊN ĐỀ 4
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
BIÊN SOẠN:
Phạm Quang Huân
Phó Viện trưởng Viện NCSP, Trường ĐHSP Hà Nội
Trần Thị Hải Yến
Phó Hiệu trưởng Trường THPT Trần Phú-Hoàn Kiếm, Hà Nội
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) có những hiểu biết cơ bản về kế hoạch, các
loại kế hoạch của tổ chuyên môn (TCM) và qui trình xây dựng kế hoạch để
vận dụng vào việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn và tổ
chức, hướng dẫn giáo viên trong tổ xây dựng kế hoạch chuyên môn của cá
nhân, đảm bảo các qui định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nắm vững các kiến thức cơ bản về xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm
học của tổ chuyên môn: các khái niệm (kế hoạch năm học của TCM, kế
hoạch hoạt động trong năm học của giáo viên…); ý nghĩa, yêu cầu chung nội
dung và qui trình xây dựng 2 loại kế hoạch có tính pháp quy và tính phổ biến
của TCM trong năm học (kế hoạch chuyên môn năm học, kế hoạch hoạt động
cuả GV).
- Vận dụng được các kiến thức trên vào xây dựng kế hoạch của TCM và tổ
chức, chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động năm học của giáo viên và các loại
kế hoạch khác.
- Nâng cao ý thức về vai trò của TTCM (và của giáo viên) trong việc xác
định mục tiêu và phương hướng cho các hoạt động phát triển chuyên môn
trong năm học; trên cơ sở đó, dần khắc phục thói quen làm việc theo kinh
nghiệm hoặc tùy tiện.
II. NỘI DUNG
Chuyên đề này gồm 4 nội dung:
Phần 1: Những vấn đề chung về xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn
Phần 2: Xây dựng kế hoạch năm học của tổ chuyên môn
1
Phàn 3: Tổ chức, hướng dẫn giáo viên trong tổ chuyên môn xây dựng kế
hoạch năm học của cá nhân
Phần 4: Thực hành xây dựng kế hoạch của tổ chuyên môn
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ CHUYÊN MÔN
I. Mục tiêu:
Tìm hiểu xong phần này, học viên có khả năng:
- Hiểu được các khái niệm về kế hoạch của TCM và ý nghĩa của việc xây
dựng kế hoạch TCM;
- Hiểu được yêu cầu cơ bản của kế hoạch tổ chuyên môn;
- Nắm được mục đích, ý nghĩa, nội dung chính của kế hoạch TCM.
• HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu các loại kế hoạch và các khái niệm
1) Trong thực tế trường phổ thông, TCM có những loại kế hoạch nào?
2) Trình bày cách hiểu về khái niệm “kế hoạch” và từng loại kế hoạch đó?
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 1:
1. Những vấn đề chung về xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn:
1.1. Các loại kế hoạch ở TCM
Trong hoạt động của TCM ở trường THCS và THPT, có nhiều loại kế hoạch
được xây dựng và thực hiện, trong đó, có 2 loại kế hoạch cơ bản và phổ biến, đó là:
- Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn;
- Kế hoạch hoạt động trong năm học của giáo viên.
Bên cạnh 2 loại trên, còn có:
- Kế hoạch học kỳ, Kế hoạch hàng tháng là sự cụ thể hóa của kế hoạch năm
học cho từng khoảng thời gian nhất định.
- Kế hoạch hoạt động: Các kế hoạch được xác lập trước khi tiến hành một
hoạt động (hoặc một phạm vi hoạt động mang tính chuyên đề) để triển khai nhiệm
vụ theo kế hoạch năm học. Ví dụ: kế hoạch thực hiện các chuyên đề cải tiến phương
pháp dạy học; kế hoạch hội giảng; kế hoạch dự giờ; kế hoạch bồi giỏi - phụ kém; kế
hoạch tổ chức hoạt động ngoại khóa; kế hoạch nâng cao chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong tổ …vv…
2
Về mặt pháp quy, có 2 loại kế hoạch nằm trong nhiệm vụ của TCM, được
quy định trong “Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học” (Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đó
là: Kế hoạch hoạt động năm học của TCM (gọi tắt là Kế hoạch TCM) và Kế hoạch
hoạt động trong năm học của giáo viên (gọi tắt là Kế hoạch cá nhân - KHCN).
Do điều kiện thời gian, Chuyên đề số 4 chỉ tập trung vào 2 loại KH nói trên.
Dựa vào 2 loại kế hoạch đã tìm hiểu, cùng với các phương pháp, kỹ thuật chuyên đề
gợi ý, TTCM biết cách xây dựng các loại KH còn lại.
1.2. Các khái niệm cơ bản:
i. Kế hoạch:
- Kế hoạch (bản kế hoạch) là “toàn bộ những điều vạch ra một cách có
hệ thống về những công việc dự định làm trong một thời hạn nhất định, với
mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành” (Từ điển tiếng Việt, Viện
ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học xã hội - 1988).
Xét trên phương diện hoạt động quản lý, còn có thể hiểu:
Kế hoạch là sự thể hiện ý đồ của chủ thể quản lý về sự phát triển trong
tương lai của đối tượng quản lý thể hiện qua hệ thống mục tiêu và các biện
pháp, nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
ii. Xây dựng kế hoạch:
Xây dựng kế hoạch (còn gọi là lập kế hoạch) là xác định các mục tiêu,
các hoạt động và nguồn lực cần thiết để đạt tới mục tiêu một cách phù hợp
với tình hình thực tiễn trong khoảng thời gian xác định.
- Xây dựng kế hoạch là làm rõ 4 câu hỏi quan trọng:
1. Chúng ta là ai và đang ở đâu?
2. Chúng ta muốn đi đến đâu?
3. Chúng ta làm gì? Làm thế nào? Bằng phương tiện/công cụ gì?
để đến được vị trí mong muốn?
4. Làm thế nào để biết chúng ta tới đích?
- Xây dựng kế hoạch là hoạt động có ý thức của chủ thể (một cá nhân
hoặc một tổ chức) để đưa ra các quyết định về phương hướng của một hoạt
động trước khi thực hiện nhằm đảm bảo cho hoạt động đó sẽ được tiến hành
một cách hợp lý nhất và đạt đích mong muốn.
Một trong những nhiệm vụ và nội dung quản lý quan trọng của TTCM
là xây dựng kế hoạch hoạt động của TCM. Đó là sự khởi đầu có ý nghĩa nền
3
tảng đảm bảo cho toàn bộ quá trình quản lý, tổ chức và chỉ đạo của người
TTCM đạt được các yêu cầu: đúng, trúng và có hiệu quả.
iii. Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn:
Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn (thường gọi tắt là “kế hoạch tổ chuyên
môn”) là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của TCM trong
một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của TCM và của nhà
trường.
Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn có những đặc điểm:
- Là công cụ có tính pháp quy để TTCM quản lý, chỉ đạo các hoạt động của
TCM;
- Là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác của TCM;
- Là định hướng nhất quán cho các hoạt động của các thành viên trong
TCM;
- Là phương tiện để thực thi kế hoạch năm học của nhà trường;
- Do TTCM trực tiếp chỉ đạo xây dựng.
iv. Xây dựng kế hoạch năm học của tổ chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch TCM trong trường trung học là sự xác định một cách có
căn cứ khoa học những mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chuyên môn và định ra
những phương tiện cơ bản để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ, chỉ tiêu
đó.
Bản chất của việc xây dựng kế hoạch TCM là xác định xem trong năm học
tới, TCM hướng đến những mục tiêu phát triển nào; muốn thực hiện các mục
tiêu phát triển đó cần phải làm gì, làm thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm.
v. Kế hoạch hoạt động của giáo viên :
Kế hoạch chuyên môn của giáo viên là bản dự kiến của giáo viên về những
công việc sẽ làm trong năm học, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời hạn
tiến hành cụ thể, nhằm thực hiện những ý đồ phát triển của cá nhân phù hợp
với mục tiêu phát triển của TCM và của nhà trường.
• Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa và yêu cầu của kế hoạch TCM
1) Việc xây dựng kế hoạch TCM có ý nghĩa như thế nào? (đối với tổ trưởng chuyên
môn, với giáo viên trong tổ, với hiệu trưởng nhà trường);
2) Kế hoạch TCM cần đảm bảo những yêu cầu gì?
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 2:
1.3. Ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn:
4
1.3.1. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
- Kế hoạch TCM thể hiện tầm nhìn của TTCM về phương hướng phát triển các
mặt hoạt động của TCM trong năm học tới, thể hiện qua các mục tiêu, yêu
cầu, các biện pháp và nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó;
- Kế hoạch TCM có ý nghĩa như là phương tiện, công cụ quản lý quan trọng
giúp TTCM tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá một cách thống
nhất các hoạt động của tập thể TCM, cũng như của từng thành viên trong tổ.
- Kế hoạch TCM giúp TTCM chủ động, tự tin trong công tác quản lý, chỉ đạo
các hoạt động của TCM.
1.3.2. Đối với các thành viên trong tổ:
- Kế hoạch TCM thể hiện thống nhất ý chí, nguyện vọng và khả năng phấn đấu
vươn lên để phát triển (tâm và lực) của tập thể giáo viên trong TCM;
- Kế hoạch TCM chỉ rõ phương hướng hành động và phối hợp cho mọi thành
viên trong tổ;
- Là cơ sở có tính pháp lý cho mỗi thành viên trong TCM xác định kế hoạch
hoạt động trong năm học.
1.3.3. Đối với hiệu trưởng:
- Kế hoạch TCM là một trong những loại kế hoạch cơ bản và có tầm quan
trọng nhất trong quản lý nhà trường; nó là sự triển khai cụ thể việc thực hiện
tầm nhìn, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động trong năm học của nhà
trường;
- Kế hoạch TCM có ý nghĩa như là một phương tiện quan trọng trong công tác
quản lý, chỉ đạo phát triển nhà trường của Hiệu trưởng, nhất là về phương
diện chuyên môn nghiệp vụ; đồng thời là một trong những cơ sở cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng.
1.4. Những yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch TCM:
1.4.1. Đảm bảo tính mục đích:
Xây dựng kế hoạch TCM nhất thiết cần phải xác định rõ các mục tiêu phát
triển cần hướng tới, các nhiệm vụ cần phải giải quyết, các trạng thái thay đổi
tích cực cần đạt được của TCM. Hệ thống mục tiêu đó của TCM không tách
rời mà gắn bó mật thiết và hướng tới các mục tiêu phát triển của nhà trường.
1.4.2. Đảm bảo tính khoa học:
Xây dựng kế hoạch TCM cần phải dựa trên những cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn, thông qua việc phân tích tình hình một cách đầy đủ, chính xác các
thông tin từ kỳ kế hoạch trước, nhận rõ những mặt mạnh, mặt yếu, chỉ rõ
5
nguyên nhân thành công và không thành công, nhận thức được các yếu tố tác
động đến việc thực hiện kế hoạch ở giai đoạn mới.
1.4.3. Đảm bảo tính cụ thể, đo được:
Các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch TCM cần phải rõ ràng, cụ thể, có thể đo
được; các nguồn lực thực hiện cần được tổ chức một cách tường minh; các
biện pháp thực hiện cần được đề xuất một cách cụ thể để thực hiện thuận lợi.
1.4.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi:
Kế hoạch TCM cần phải là hình ảnh phản chiếu tình hình thực tế của TCM,
của nhà trường, năng lực thực hiện cụ thể của đội ngũ giáo viên trong tổ và
nguồn lực của TCM cũng như của nhà trường. Sự phù hợp giữa kế hoạch của
TCM và thực tiễn sẽ đảm bảo cho mọi mục tiêu và nhiệm vụ có thể thực hiện
và đạt kết quả như mong muốn.
1.4.5. Đảm bảo tính linh hoạt:
Thực tế của TCM, của nhà trường trong năm học có thể không diễn ra không
đúng như dự kiến ban đầu của TTCM. Do vậy, cần linh hoạt phát hiện điểm
không phù hợp của kế hoạch TCM và điều chỉnh kịp thời về mục tiêu, nhiệm
vụ và việc khai thác, sử dụng nguồn lực…
1.4.6. Đảm bảo tính dân chủ:
Kế hoạch TCM cần phải là kết quả thống nhất của trí lực tập thể cán bộ, giáo
viên trong tổ. Nếu quá trình xây dựng kế hoạch TCM, mọi thành viên trong
tổ đều được biết, được chia sẻ bàn bạc và nhất trí sẽ là cơ sở liên kết, tập hợp
những nỗ lực hành động nhằm đạt mục tiêu chung; đồng thời, sẽ tạo điều
kiện cho mọi người tham gia kiểm soát và đánh giá quá trình thực hiện.
Đảm bảo tính dân chủ trong quá trình xây dựng KH TCM sẽ tạo điều kiện
phát huy tính sáng tạo của giáo viên, tạo ra cơ chế công khai, minh bạch,
cùng tham gia công tác quản lý TCM và quản lý nhà trường.
1.4.7. Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán trong tổ chức nhà trường
Xây dựng kế hoạch TCM cần đảm bảo mối liên hệ tương hỗ với kế hoạch các
tổ chuyên môn và bộ phận khác trong nhà trường, cùng hướng tới thực hiện
kế hoạch của nhà trường.
6
PHẦN 2
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
• Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung, hình thức trình bày kế hoạch năm học
của TCM
1) Dựa vào kinh nghiệm làm kế hoạch hàng năm, thày/cô hãy mô tả lại cấu
trúc nội dung của kế hoạch năm học của TCM?
2) Thông thường, trong thực tế, kế hoạch TCM được trình bày như thế nào?
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 3:
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động trong năm học của tổ chuyên môn
2.1. Nội dung của bản kế hoạch TCM:
Phần mở đầu:
Phần này có ý nghĩa như là điểm tựa pháp lý cho việc đề xuất các nội dung của
kế hoạch. TTCM cần nghiên cứu, nắm vững các cơ sở pháp lý để xây dựng kế
hoạch của TCM, bao gồm:
- Các loại nghị quyết của Đảng các cấp (có liên quan đến phát triển giáo dục);
- Các chỉ thị của Nhà nước, của chính quyền các cấp;
- Các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học của ngành (được ban hành từ các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục (Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT);
- Nghị quyết Chi bộ nhà trường, Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường (nếu đã có).
Tuy nhiên, cần lưu ý: khi đưa vào phần mở đầu của kế hoạch, chỉ nên chọn
những cơ sở pháp lý gần nhất với nhà trường để làm điểm tựa pháp lý trực tiếp
cho việc đề xuất các nội dung của kế hoạch của TCM.
Phần nội dung:
Nội dung chính của kế hoạch TCM bao gồm 5 vấn đề:
i. Đặc điểm tình hình:
Nêu bối cảnh năm học: (bối cảnh năm học (của quốc gia, của nhà trường, của
TCM), thuận lợi và khó khăn, thời cơ và thách thức của TCM);
Nêu tình hình thực tế của TCM (thống kê kết quả về tình hình thực hiện kế
hoạch năm học trước; những điểm mạnh, điểm yếu và thuận lợi, khó khăn cơ
bản của TCM trong năm học mới
Mục này cần trả lời rõ 2 câu hỏi: TCM của chúng ta đang ở đâu? TCM của
chúng ta là tổ chức như thế nào?
7
ii. Các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu cơ bản (của các nhiệm vụ) TCM phải thực
thi trong năm học. Phần này trả lời rõ 3 câu hỏi:
- Những mục tiêu nào TCM cần đạt được trong năm học này? (Đâu là mục
tiêu ưu tiên?)
- Những nhiệm vụ trọng tâm TCM cần phải thực hiện năm học này là gì?
(đâu là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên?)
- Cần đưa ra những chỉ tiêu nào, xác định mức độ nào để đáp ứng yêu cầu
của mục tiêu và phù hợp với từng nhiệm vụ? Chỉ tiêu phải được định
lượng và biểu thị cụ thể bằng những con số, tỷ lệ %
- Lưu ý: việc đề ra hệ thống mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu cần phải dựa trên
căn cứ từ các cơ sở pháp lý nói trên để đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch
phát triển chung của nhà trường, của địa phương.
iii. Các biện pháp thực hiện từng nhiệm vụ: bao gồm các loại biện pháp pháp lý
– hành chính, biện pháp nhận thức tư tưởng, biện pháp tâm lý, biện pháp huy
động và hỗ trợ nguồn lực/điều kiện, biện pháp kiểm tra, đánh giá…
Phần này trả lời 2 câu hỏi: cần có hành động cụ thể nào (làm gì?) và làm
như thế nào, theo những cách nào để thực hiện các nhiệm vụ đã đề xuất?
iv. Xác định lịch trình thực hiện và cách thức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện
các nhiệm vụ, các hoạt động chính của TCM trong năm học (trả lời câu hỏi:
lộ trình/kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ/hoạt động chính trong năm học như
thế nào? Kiểm tra/ kiểm soát thực hiện kế hoạch thế nào?)
v. Những đề xuất của TCM: Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã xác định, đối
chiếu với hoàn cảnh thực tế cụ thể của tổ, TCM đưa ra một số đề xuất đối với
lãnh đạo nhà trường hoặc các đơn vị, cá nhân có liên quan đê tăng cường sự
hỗ trợ hoặc kết hợp hành động…
Với những nội dung như trên, bản kế hoạch năm học của TCM là kế hoạch hành
động mang tính hướng đích của tập thể TCM trong năm học.
2.2. Hình thức trình bày bản kế hoạch TCM:
2.2.1. Theo hình thức mang tính truyền thống và phổ biến, bản kế hoạch TCM được
trình bày theo thể thức văn bản hành chính, có bố cục gồm 3 phần:
- Phần 1: Thể thức hành chính, bao gồm: a) tên chủ thể của kế hoạch (Trường và
TCM); b) Quốc hiệu; c) Thời gian; d) tên văn bản; đ) các căn cứ pháp lý.
- Phần 2: Nội dung chính: bao gồm 5 nội dung (như trên)
- Phần 3: Chủ thể lập kế hoạch ký tên và Hiệu trưởng phê duyệt
8
2.2.2. Giới thiệu hình thức trình bày thông thường của một bản kế hoạch TCM:
TRƯỜNG
TỔ CHUYÊN MÔN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày 9 tháng 9 năm 2011
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2011 – 2012
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2011 -2012
của Bộ GD-ĐT, của Sở GD-ĐT tỉnh (hoặc của Phòng GD-ĐT…);
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THPT/THCS……
Tổ …… xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2011-2012 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Bối cảnh năm học
2. Thuận lợi (mạnh/thời cơ)
3. Khó khăn (yếu/thách thức)
II. CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC:
Mục tiêu 1:
Mục tiêu 2:
Mục tiêu 3:
….
III. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :
1. Nhiệm vụ 1:
- Các chỉ tiêu:
- Các biện pháp:
2. Nhiệm vụ 2:
- Các chỉ tiêu:
- Các biện pháp:
3. Nhiệm vụ 3:
- ……
IV. LỊCH TRÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Thời gian Nội dung công việc Người phụ trách Ghi chú
Từ…đến…
Từ…đến…
9
Từ…đến…
V. NHỮNG ĐỀ XUẤT:
1. ………
2. ……….
PHÊ DUYỆT
(Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu)
Tổ trưởng
(ký tên)
• Hoạt động 4: tự nghiên cứu.
Khảo sát trường hợp một bản kế hoạch TCM được nêu trong PHỤ LỤC 1 và
phân tích những điểm phù hợp và điểm chưa phù hợp trong ví dụ này.
• Hoạt động 5: Tìm hiểu và phân biệt khái niệm mục tiêu và chỉ tiêu; thực
hành xác định mục tiêu, chỉ tiêu cho tổ chuyên môn.
1) Thế nào là mục tiêu? Thế nào là chỉ tiêu? Nêu sự khác biệt giữa mục tiêu và chỉ tiêu?
2) Thực hành xác định mục tiêu, chỉ tiêu cho hoạt động dạy và học trong năm học 2010
– 2011 của TCM. (TCM cụ thể do cá nhân lựa chọn)
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 5:
Mục tiêu:
Mục tiêu – hiểu theo nghĩa khái quát - là “đích cần đạt tới để thực hiện
nhiệm vụ” (Từ điển Tiếng Việt. Viện Ngôn ngữ học. NXB KHXH - 1988).
Trong trường hợp xây dựng kế hoạch, mục tiêu là tuyên bố về những thay đổi
mà một cá nhân hoặc một tổ chức mong muốn có được khi kết thúc thời hạn thực
hiện một nhiệm vụ, một hoạt động trong kế hoạch.
Một mục tiêu chuẩn cần phải đảm bảo 5 yêu cầu sau:
- Cụ thể, dễ hiểu
- Đo lường được
- Có thể đạt được (vừa sức)
- Thực tế, có định hướng kết quả
- Có thời hạn
Chỉ tiêu:
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt nói trên, chỉ tiêu là “mức định ra để đạt tới,
thường được biểu hiện bằng con số”.
10
- Chỉ tiêu có tính cụ thể, chính xác, định lượng được, đo lường được, đối
chiếu được (ví dụ: công việc này sẽ có mấy người đạt? tỷ lệ % là bao nhiêu? thực
hiện công việc đó trong thời gian bao lâu? Đến đâu thì kết thúc? Chỉ tiêu về chất
lượng học sinh năm học này cao hơn năm học trước bao nhiêu %?)
- Chỉ tiêu nằm trong mục tiêu, biểu đạt cụ thể cho mục tiêu.
- Có chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Sự khác biệt và cách thức biểu đạt mục tiêu và chỉ tiêu:
Trong thực tiễn xây dựng kế hoạch của TCM, của nhà trường và của các cấp
quản lý hệ thống (Phòng, Sở GD-ĐT…) thường có sự bất cập về sự biểu đạt mục
tiêu và chỉ tiêu. Do vậy, lưu ý TTCM một số vấn đề sau:
- Mục tiêu là một phát biểu chung về những gì mong muốn đạt được, mang tính
khái quát.
- Chỉ tiêu là một thành phần cụ thể phải đạt được để thực hiện mục tiêu, là biểu
hiện, cụ thể hóa của mục tiêu.
- Các mục tiêu đề ra có thể có nội dung phức tạp, vì thế chúng thường được phân
thành các chỉ tiêu khác nhau. Như vậy, các chỉ tiêu (của một mục tiêu) là sự phân
nhỏ mục tiêu đó thành các thành phần. Hoàn thành tất cả các chỉ tiêu đó nghĩa là
đã đạt được mục tiêu đề ra.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, mỗi mục
tiêu nên gồm không nên đặt ra quá nhiều chỉ tiêu (tối đa nên có 5 chỉ tiêu).
• Hoạt động 6: Thực hành tìm hiểu những nhiệm vụ, những hoạt động
cụ thể cần quan tâm khi thiết kế nội dung kế hoạch năm học của TCM
1) Đề xuất một số nhiệm vụ cụ thể để đưa vào trong kế hoạch TCM năm học
2010 – 2011 (của một TCM cụ thể được nhóm lựa chọn)
2) Vận dụng kinh nghiệm thực tiễn và nội dung của 3 chuyên đề đã học, mỗi
nhóm thiết kế một chương trình hoạt động cụ thể cho một nhiệm vụ sẽ đề
xuất trong KHTCM năm học 2010 – 2011. (TCM đã lựa chọn ở bài tập trên)
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 6:
Gợi ý các nhiệm vụ chủ yếu của TCM cần được TTCM quan tâm khi xây dựng
kế hoạch năm học của TCM:
- Nhiệm vụ bồi dưỡng tư tưởng chính trị và phẩm chất đạo đức nhà giáo (gắn
với việc thực hiện các cuộc vận động lớn của ngành);
11
- Nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục: tổ chức dạy và học theo chương
trình, kế hoạch, theo chuẩn KT-KN; tổ chức hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh… ;
- Nhiệm vụ bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm của GV: (qua hoạt động
nghề nghiệp thực tiễn, qua hoạt động học tập…) ;
- Các nhiệm vụ khác: chủ nhiệm lớp, hoạt động của Đoàn, Đội…
Gợi ý một số chương trình hoạt động trong năm học của TCM để thực hiện
một nhiệm vụ dạy học và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên trong tổ:
- Chương trình hoạt động áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh;
- Chương trình hoạt động dạy giá trị sống, kỹ năng sống…
- Chương trình hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học;
- Chương trình hoạt động kiến thực tập sư phạm của TCM theo các chuyên
đề phù hợp với tình hình và nhu cầu phát triển chuyên môn của tổ;
- Các chương trình hoạt động khác …
• Hoạt động 7: Tìm hiểu quy trình xây dựng kế hoạch TCM
THẢO LUẬN NHÓM:
Trong thực tế ở trường thày/cô, việc xây dựng KH TCM thường được tiến
hành theo các bước nào?
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 7:
2.3. Quy trình xây dựng kế hoạch TCM:
Bước 1: Tổ trưởng chuyên môn lập dự thảo kế hoạch năm học
Căn cứ: vào dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường, tham khảo các chủ
trương, nhiệm vụ năm học của Phòng, Sở GD-ĐT.
Để viết dự thảo kế hoạch năm học của TCM, TTCM tiến hành các việc sau:
Việc 1: Thu thập, xử lý thông tin:
Thu thập và phân tích thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý và
xây dựng kế hoạch, nhằm xác định rõ TCM “như thế nào và đang ở đâu?” một cách
khoa học.
Để thực hiện có hiệu quả công việc này, TTCM cần công phu thu thập, tổng
hợp và phân tích các loại thông tin sau:
- Thông tin về những định hướng lớn của nhà trường trong năm học mới
được cung cấp từ dự thảo kế hoạch năm học của hiệu trưởng;
- Thông tin từ những văn bản pháp luật, quy định, quy chế mới có liên quan
12
đến hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn, đến các chế độ chính sách liên quan
tới quyền lợi, nghĩa vụ của giáo viên;
- Thông tin về quản lý dạy học: chương trình khung, những điều chỉnh mới
trong nội dung giảng dạy của môn học; yêu cầu mới về cách tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học của bộ môn theo yêu cầu của nhà trường, phụ huynh và học
sinh;
- Thông tin về học sinh: số lượng học sinh, số lớp theo từng khối, từng ban
trong năm học mới, số học sinh mới tuyển vào lớp đầu cấp, số học sinh lưu ban, yếu
kém theo từng bộ môn; tình hình học tập, rèn luyện, tu dưỡng của học sinh ở các
năm học trước, những thuận lợi, khó khăn của học sinh trên địa bàn, hoàn cảnh của
một số học sinh đặc biệt…
- Thông tin về đội ngũ giáo viên của tổ: số lượng giáo viên của tổ mình năm
học mới thiếu hay đủ, cơ cấu các môn, chất lượng, phẩm chất chính trị đạo đức,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, hoàn cảnh của giáo viên trong tổ…
- Thông tin về nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính của nhà trường: số lượng,
chất lượng phòng học, việc bố trí các lớp học, các thiết bị dạy học phục vụ cho dạy
và học, nguồn kinh phí dự trù cho chuyên môn của nhà trường cũng như các nguồn
lực khác.
- Thông tin về hoạt động của các TCM khác trong năm học, của các tổ chức
đoàn thể, thông tin về các xu thế mới, thành tựu mới trong dạy học bộ môn.
Trên cơ sở những thông tin đã có, TTCM tập trung phân tích tình hình để làm
rõ những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân thành công, thất bại trong việc thực hiện
kế hoạch năm học trước.
Việc 2: Xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cho năm học mới:
- Trên cơ sở phân tích các thông tin cần thiết để nắm tình hình, TTCM cần
phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết trong năm học mới, xác định thứ tự ưu tiên
giải quyết.
- Từ căn cứ đó, TTCM xác định những mục tiêu cho các lĩnh vực hoạt động
của TCM trong năm học tới: mục tiêu hoạt động dạy, hoạt động học, mục tiêu phát
triển đội ngũ về chuyên môn, nghiệp vụ …
- TTCM dựa trên hệ thống mục tiêu đã đặt ra để xác định tiếp các nhiệm vụ
của TCM, trong đó làm rõ các nhiệm vụ trọng tâm. Khi thiết kế các nhiệm vụ,
TTCM cần làm rõ một số vấn đề: tại sao chọn đó là nhiệm vụ trọng tâm, khi thực
hiện nhiệm vụ này có thuận lợi khó khăn gì? …
Việc 3: Xây dựng yêu cầu và các chỉ tiêu:
- Mỗi nhiệm vụ đã được xác định đều có những yêu cầu và nhằm đạt những
13
chỉ tiêu cụ thể. Do vậy, việc tiếp theo, TTCM cần xây dựng các yêu cầu và chỉ tiêu
cho từng nhiệm vụ. Việc xây dựng các yêu cầu phải đảm bảo tính khách quan, phù
hợp với điều kiện thực tế và chuẩn mực đã được TCM, nhà trường qui định, không
thể tùy tiện, chủ quan, “duy ý chí”. Các chỉ tiêu đưa ra phải có liên quan mật thiết
với nhau và phải đảm bảo sự thống nhất với mục tiêu.
Để đảm bảo sự khách quan, phù hợp và phát triển cho các yêu cầu và chỉ tiêu
khi xây dựng, TTCM cần trả lời các câu hỏi: nhiệm vụ này cần đạt đến mức chất
lượng nào, với những yêu cầu nào? yêu cầu nào cần bổ sung hoặc nâng mức độ cao
hơn kỳ kế hoạch trước? các yêu cầu này có vừa sức với khả năng của các thành viên
trong tổ không?
Việc 4: Xác định các biện pháp thực hiện
- Xác định các biện pháp thực hiện là đưa ra những việc làm, những phương
án hành động, các cách thức tác động cụ thể nhằm thực hiện những mục tiêu, nhiệm
vụ của năm học mới và khắc phục những hạn chế, khiếm khuyết của năm học trước;
- Các biện pháp đề xuất cần đa dạng: biện pháp hành chính, biện pháp chuyên
môn, biện pháp tâm lý, biện pháp pháp lý…, hoặc có thể phối hợp nhiều biện pháp
với nhau để đảm bảo tác động toàn diện lên các mặt, các giai đoạn thực hiện nhiệm
vụ.
- Biện pháp đề ra là để làm và có thể làm được, do vậy cần được TTCM xem
xét kỹ để đảm bảo tính khả thi. Muốn có tính khả thi, mỗi biện pháp đề xuất phải
phù hợp với thực tiễn tình hình, điều kiện, năng lực của TCM và của nhà trường.
- Khi đề xuất biện pháp, TTCM cần trả lời một số câu hỏi:
+ Các biện pháp có phù hợp với chủ trương, quy định của nhà trường và của ngành
không?
+ Biện pháp nào có tính hiệu quả, có khả năng giải quyết được vấn đề đặt ra?
+ Có đảm bảo các nguồn lực thực hiện các biện pháp hay không?
+ Biện pháp nào tạo được động lực thúc đẩy các thành viên trong tổ chuyên môn
thực hiện?
+ Biện pháp đưa ra có mâu thuẫn với các hoạt động và lợi ích của các tổ chuyên
môn hoặc tổ chức đoàn thể trong nhà trường hay không?
+ Sẽ nảy sinh khó khăn, cản trở gì khi thực thi biện pháp này?
+ Có tác động gì khiến biện pháp đã đề xuất không thực hiện được?
Việc đề xuất biện pháp thể hiện sự phân tích tình hình một cách sâu sắc, thể hiện
năng lực, kinh nghiệm và sự sáng tạo của người TTCM.
Việc 5: Dự kiến bố trí công việc và thời gian thực hiện
- Sau khi đã xác định các nhiệm vụ, TTCM xác định rõ các bước và lộ trình
14
thực hiện công việc của TCM trong năm học và phân công trách nhiệm cho các
thành viên.
- TTCM cần điều tiết, cân đối mối quan hệ giữa các nhiệm vụ của từng chặng
thời gian với hệ thống nhiệm vụ năm học để tránh tình trạng bỏ sót hoặc trùng lặp,
chồng chéo nhau;
- Các câu hỏi cần trả lời trong việc dự kiến bố trí công việc và thời gian thực
hiện:
+ Những hoạt động cần được thực hiện là gì?
+ Trong các hoạt động được xác định, hoạt động nào có thể làm trước?
+ Thời gian nào là phù hợp nhất?
+ Sử dụng nguồn lực nào?
+ Ai phụ trách công việc vào thời điểm đó là thích hợp nhất?
+ Nếu có nhiều hoạt động trùng lặp thì nên cân đối và ưu tiên những hoạt động nào?
+ Nếu vì lý do chủ quan hoặc khách quan, công việc tạm thời dừng lại thì sẽ bố trí
thực hiện như thế nào?
Bước 2: Thông qua, lấy ý kiến đóng góp của tập thể:
- Sau khi hoàn thành dự thảo kế hoạch năm học, TTCM gửi dự thảo cho các
thành viên trong tổ để họ nghiên cứu trước. Việc này giúp các thành viên có thời
gian chủ động phát hiện ra những vấn đề bổ khuyết, điều chỉnh cho dự thảo kế
hoạch.
- Khi các thành viên trong tổ đã có đủ thời gian nghiên cứu dự thảo kế hoạch,
TCM sẽ tiến hành họp để trao đổi, thảo luận về dự thảo kế hoạch năm học để có
những bổ sung hay điều chỉnh phù hợp.
Bước 3: Điều chỉnh, hoàn thiện chỉnh lý dự thảo kế hoạch:
TTCM lĩnh hội, phân tích và chọn lọc 2 nguồn thông tin:
- Nguồn 1: các ý kiến đóng góp của tập thể giáo viên trong tổ;
- Nguồn 2: Kế hoạch năm học của nhà trường đã được ban hành
Bước 4: Gửi dự thảo kế hoạch cho Hiệu trưởng phê duyệt:
Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ năm học của nhà trường, hiệu trưởng phê
duyệt kế hoạch TCM trên cơ sở xem xét, điều chỉnh những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ TCM đã xác định trong kế hoạch năm học cho phù hợp với kế hoạch năm học
chung của nhà trường.
Ý kiến định hướng của hiệu trưởng là một cơ sở để TTCM tiếp tục điều chỉnh
và hoàn thiện kế hoạch.
Bước 5: Công bố và thực hiện kế hoạch:
TTCM công bố kế hoạch cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong TCM và bắt
15
đầu triển khai thực hiện kế hoạch của TCM theo lộ trình đã xác định.
Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch TCM
2.4. Chu trình quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học của
TTCM (giới thiệu nhanh)
(1) Xây dựng kế hoạch (trọng tâm)
Đã trình bày ở phần trên (2.1.3)
(2) Tổ chức, triển khai việc thực hiện kế hoạch:
Sau khi được hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, kế hoạch TCM chính thức
được đưa vào thực hiện. Để triển khai thực hiện kế hoạch, TTCM tổ chức,
bố trí, sắp xếp mối quan hệ giữa 3 yếu tố: VIỆC - NGƯỜI - NGUỒN LỰC
phù hợp với yêu cầu của từng nhiệm vụ, từng hoạt động, theo lộ trình đã
được xác định.
(3) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
Kế hoạch đã được phê duyệt có giá trị pháp lý để thực hiện. Việc điều
khiển, chỉ đạo các thành viên tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch thể hiện
16
TTCM xây
dựng dự
thảo kế
hoạch
TCM
TTCM
điều chỉnh
kế hoạch
TCM
TTCM
hoàn
thiện
kế hoạch
TCM
Thông
qua, lấy ý
kiến của
tập thể
TCM
Hiệu
trưởng
phê duyệt
kế hoạch
của TCM
TTCM
công bố
và triển
khai thực
hiện KH
TCM
quan hệ quản lý chỉ huy – phục tùng. Tuy nhiên, đối tượng quản lý của
TTCM là những nhà giáo, những đồng nghiệp, do vậy, vai trò tư vấn,
hướng dẫn, kích thích, động viên của TTCM đối với các thành viên trong tổ
có ý nghĩa khích lệ nỗ lực cống hiến và sáng tạo của đội ngũ.
(4) Đánh giá việc thực hiện và điều chỉnh kế hoạch:
- Việc TTCM đánh giá thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ cũng
như của TCM là thực hiện chức năng quản lý quan trọng, nhằm đảm bảo
khép kín chu trình quản lý.
- Đánh giá phải dựa vào chuẩn mực, yêu cầu mà TCM và nhà trường đã xác
định; đồng thời phải dựa vào kết quả kiểm tra thường xuyên, liên tục;
- Đánh giá nhằm phát hiện những sai lệch, những điểm chưa phù hợp giữa
thực tế với kế hoạch để kịp thời điều chỉnh. Việc đánh giá này chủ yếu diễn
ra trong quá trình. Đánh giá còn nhằm rút ra những kết luận khái quát về
hiệu lực và hiệu quả của kế hoạch nên việc đánh giá cuối đợt, cuối tháng,
cuối kỳ là rất quan trọng.
- Kế hoạch dù được nghiên cứu kỹ càng khi xây dựng song không có nghĩa
là hoàn hảo, “nhất thành bất biến”, nhất là trong quá trình thực hiện, có
những tác động không tích cực từ phía hoàn cảnh chủ quan, khách quan. Do
đó, TTCM phải thường xuyên nắm bắt các vấn đề không phù hợp để kịp
thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Sơ đồ chu trình quản lý kế hoạch của TTCM:
PHẦN 3
TỔ CHỨC, HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN
17
Đánh giá, điều chỉnh
kế hoạch
Tổ chức triển khai
kế hoạch
Xây dựng
kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện
kế hoạch
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN TRONG NĂM HỌC
• HOẠT ĐỘNG 8: Tìm hiểu về việc tổ chức, hướng dẫn giáo viên
xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân (KHCN):
1) Bản KHCN có nội dung như thế nào? Trong thực tế, tổ trưởng chuyên
môn tổ chức, chỉ đạo xây dựng KHCN của giáo viên như thế nào?
2) Quy trình xây dựng KHCN của giáo viên thường được tiến hành ra sao?
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 8:
3. Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch cá nhân
3.1. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc tổ chức, hướng dẫn giáo viên
xây dựng KHCN:
- TTCM tự nhận thức đầy đủ ý nghĩa của nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn GV
trong TCM xây dựng KHCN: đây là một trong những chức trách, nhiệm vụ và
nội dung quản lý, chỉ đạo TCM, có ý nghĩa đối với đối với công tác quản lý
TCM và quản lý nhà trường.
- Làm cho GV hiểu được ý nghĩa của KHCN đối với sự phát triển nghề
nghiệp của mỗi nhà giáo;
- Có trách nhiệm hướng dẫn GV về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương
pháp xây dựng KHCN;
- Có vai trò tổ chức xây dựng và quản lý quá trình thực hiện KHCN của các
giáo viên trong tổ.
3.2. Nội dung KHCN:
i. Phân tích tình hình (của cá nhân trong năm học: nhiệm vụ, thuận lợi, khó
khăn…) ;
ii. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cá nhân thực hiện trong năm học: nhiệm
vụ nâng cao phẩm chất, đạo đức, lối sống; nhiệm vụ phát triển chuyên môn
nghiệp vụ; nhiệm vụ học tập, nhiệm vụ chủ nhiệm, các nhiệm vụ khác được
giao…và xác định yêu cầu, chỉ tiêu thực hiện của mỗi nhiệm vụ;
iii. Chỉ rõ các hoạt động trọng tâm cần ưu tiên thực hiện trong năm học;
iv. Chỉ rõ các điều kiện cần có để cá nhân thực hiện nhiệm vụ;
v. Xác định lịch trình các hoạt động chính của cá nhân trong năm học;
vi. Đề xuất yêu cầu với TCM và với BGH nhà trường.
3.3. Quy trình tổ chức, quản lý xây dựng và thực hiện KHCN (giới thiệu nhanh)
18
Bước 1: Tổ trưởng phổ biến kế hoạch, yêu cầu, hướng dẫn GV xây dựng KHCN
theo nội dung và các bước như mục 3.2. và hạn định thời gian hoàn thành
KHCN.
Bước 2: Tổ chức góp ý và phê duyệt:
- Thông qua tập thể nhóm, tổ chuyên môn góp ý;
- Các cá nhân bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch;
- Tổ trưởng duyệt và tổng hợp báo cáo với hiệu trưởng.
Bước 3: Theo dõi, đôn đốc, động viên GV trong quá trình thực hiện KH
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện KHCN, thực hiện kế hoạch TCM của mỗi GV.
• Hoạt động 9: Tìm hiểu một số kỹ thuật vận dụng có hiệu quả trong
quá trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân
THÔNG TIN CHO HOẠT ĐỘNG 9:
4. Một số kỹ thuật có thể vận dụng hiệu quả vào việc xây dựng kế hoạch.
4.1. Kỹ thuật phân tích tình hình “SWOT”
Có thể sử dụng phương pháp phân tích SWOT- mặt mạnh (Strengths); mặt
yếu (Weaknesses); cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) để thực hiện việc
phân tích tình hình.
Mục tiêu của phân tích tình hình là tìm ra các nguyên nhân gốc rễ, nguyên
nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân có thể can thiệp và nguyên nhân
không thể can thiệp được. Các nguyên nhân này là căn cứ để người tổ trưởng có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp.
Phân tích SWOT tĩnh
Môi trường bên trong
Điểm mạnh
(S)
Điểm yếu
(W)
Ảnh hưởng
đến hoạt động
của TCM
19
- Học sinh (số lượng, chất lượng…)
- Đội ngũ GV (số lượng, chất lượng )
- CSVC, thiết bị, tài chính
- Các hoạt động của TCM
(… )
Môi trường bên ngoài
Cơ hội/
Thuận lợi
(O)
Thách thức/
Khó khăn
(T)
- Nhà trường, (cơ chế, chính sách; tiềm
lực vật chất, các giá trị, truyền
thống…)
- Các tổ chuyên môn/đoàn thể liên
quan
- Cha mẹ học sinh
- Môi trường kinh tế-xã hội-văn hóa
địa phương
- …
Phân tích SWOT động
Đây là sự phân tích tình hình chung của TCM ở tất cả các mặt (mạnh, yếu,
thuận lợi, khó khăn) xem TCM đang ở trạng thái nào. Dựa vào công cụ SWOT, ta
phân tích trạng thái động của tình hình như sau:
o Kẻ hai đường Ox và Oy giao nhau tại O. Trong đó, trục Ox biểu thị mặt nội lực
chủ quan của tổ chuyên môn; trục Oy biểu thị mặt ngoại lực khách quan của
TCM. Trên trục Ox, đánh dấu A biểu thị trạng thái yếu, B biểu thị trạng thái
mạnh. Trên trục Oy, đánh dấu C biểu thị trạng thái khó khăn, D biểu thị thuận
lợi. Dóng cột và hàng giao nhau, ta đánh dấu E, F, H, G (hình vẽ dưới đây)
O
20
y
Ngoại lực /
Khách quan
E
BA
F
D
C
H GTHUẬN LỢI
KHÓ KHĂN
x
YẾU
MẠNH
Nội lực /
Chủ quan
y
E
BA
F
D
C
H GTHUẬN LỢI
KHÓ KHĂN
x
o Phân tích tình hình:
Vùng OAEC: TCM đang ở trạng thái yếu về chủ quan, khó khăn về khách quan.
Vùng ABFE: TCM đang mạnh về chủ quan, khó khăn về khách quan.
Vùng CEHD: TCM đang còn yếu về chủ quan, song có thuận lợi về khách quan.
Vùng EFGH: TCM đang mạnh về chủ quan, thuận lợi về khách quan.
Việc phân tích SWOT động tạo ra căn cứ cho để xác định phương hướng, mục
tiêu và nhiệm vụ cho TCM trong năm học. Tương ứng với 4 trạng thái trên sẽ xác
định được 4 loại phương hướng hoạt động:
- Khi TCM ở vùng OAEC (nội lực còn yếu, ngoại lực còn khó khăn) thì
phương hướng, mục tiêu đặt ra là phải giữ hoạt động của tổ ở mức “ổn định” ;
- Khi TCM ở vùng ABFE (nội lực mạnh, ngoại lực vẫn còn khó khăn) thì
phương hướng, mục tiêu là phải giữ hoạt động của tổ ở mức “ổn định – thích ứng”
- Khi TCM ở vùng CEHD (nội lực còn yếu, ngoại lực thuận lợi) thì phương
hướng, mục tiêu cho hoạt động của tổ là “ổn định – tăng trưởng”.
- Khi TCM ở vùng EFGH (nội lực mạnh, ngoại lực thuận lợi) thì phương
hướng, mục tiêu hoạt động của tổ là “phát triển – tăng tốc”.
4.2. Kỹ thuật xác định mục tiêu : SMART (thông minh)
Specific - cụ thể, dễ hiểu:
Mục tiêu phải cụ thể, dễ hiểu vì nó định hướng cho mọi người hoạt động.
Measurable – đo lường được:
Mục tiêu mà không đo lường được thì khó kiểm soát và không biết có đạt được
hay không
Achievable – vừa sức:
Mục tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đặt ra loại mục
tiêu không thể đạt nổi.
Realistics – thực tế:
Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa kết quả mong muốn đạt được so với
khả năng thực hiện, với hiện trạng nguồn lực của trường bạn (thời gian, đội ngũ,
CSVC, tài chính ).
Timebound – có thời hạn:
Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn và ảnh
hưởng tới viêc thực hiện kế hoạch chung.
21
4.3. Kỹ thuật biểu đạt mục tiêu và chỉ tiêu trong văn bản kế hoạch :
- Mục tiêu nhất thiết phải bao hàm các yếu tố S-M-A-R-T
- Mục tiêu nhằm định hướng cho sự phát triển và cho hoạt động quản lý, được
biểu đạt bằng những ngôn từ khái quát.
- Chỉ tiêu là thành phần cụ thể của mục tiêu. Khi đạt được tất cả chỉ tiêu có nghĩa
là đạt được mục tiêu. Chỉ tiêu được rút ra từ mục tiêu. Các chỉ tiêu là những điều
kiện quan trọng phải đạt được để đạt được các mục tiêu đặt ra.
- Chỉ tiêu chi tiết hơn mục tiêu, chúng phải có tính định lượng, khả thi trong một
khoảng thời gian nhất định và định hướng cho hoạt động thông qua việc sử dụng
nguồn nhân lực, vật lực và tài chính.
- Lưu ý: không nên hiểu một cách máy móc, cho rằng: khi diễn đạt một
mục tiêu phải bao hàm đầy đủ 5 yêu cầu (cụ thể, dễ hiểu; đo lường được; có thể
đạt được (vừa sức); thực tế - định hướng kết quả; có thời hạn (S-M-A-R-T, xem
mục 4.2). Tất nhiên, như thế không có nghĩa là mục tiêu không hội đủ các yêu
cầu cần có, bởi vì các yêu cầu ấy đã thể hiện đầy đủ qua các chỉ tiêu
(Học viên đọc thêm tài liệu tham khảo trong Phụ lục 2)
Ví dụ 1: Mục tiêu, chỉ tiêu về công tác phổ cập giáo dục:
Mục tiêu: Tạo thêm cơ hội học tập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn
Chỉ tiêu 1: Giảm khoảng cách trong tỷ lệ nhập học đúng tuổi giữa thành thị
và nông thôn còn 2% vào năm 201…
Chỉ tiêu 2: Tăng tỷ lệ đi học của trẻ em nam và nữ thuộc các xã đặc biệt khó
khăn lên 85% vào năm 201….
Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ trường tiểu học có đường nội bộ cho học sinh khuyết
tật vào lớp lên 50% vào năm 201…
(Nguồn: Tài liệu “Hướng dẫn lập kế hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo…” – Bộ GD-ĐT – Dự án tăng cường năng lực xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục trung hạn cấp tỉnh, thành phố. Hà Nội-2009)
Ví dụ 2: Mục tiêu, chỉ tiêu về tiếp cận cơ hội học tập:
Mục tiêu: Tăng tỷ lệ trẻ nhập học đúng tuổi; nâng cao chất lượng học tập
của trẻ em người dân tộc thiểu số và trẻ em gái, tăng tỷ lệ HS học hoà
nhập.
Các chỉ tiêu:
Đến năm 2014:
Chỉ tiêu 1: 95% trẻ em xuất thân từ các gia đình chính sách được đến
trường, đặc biệt là các em gái
Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ bỏ học xuống còn 3 %
22
Chỉ tiêu 3: Đảm bảo 100 % HS có đủ SGK tất cả các môn học
(Nguồn: Tài liệu tập huấn hiệu trưởng THCS tham gia dự án giáo dục THCS vùng
khó nhăn nhất. Bộ giáo dục và đào tạo-Dự án giáo dục THCS vùng KKN, 2010)
4.4. Kỹ thuật 5W+2H để tư duy toàn diện khi lập kế hoạch: Muốn có suy nghĩ
toàn diện khi trù liệu các yếu tố công việc + con người + thời gian, địa điểm
+ phương pháp + phương tiện và các nguồn lực khi lập kế hoạch, sử dụng kỹ
thuật 5W+22H sau:
CÂU HỎI Ý NGHĨA ỨNG DỤNG
What? Chọn vấn đề gì? Làm gì? Tổ chức 1 tiết dạy thực hiện chuyên
đề đổi mới PPDH “Cải tiến tổ chức
hoạt động nhóm trong dạy học môn
Toán lớp 10”
When? Khi nào bắt đầu làm? khi
nào kết thúc?
Tiết 3 + 4, sáng thứ 5, tuần 8 (ngày
…tháng 10 năm 2011)
Where? Công việc diễn ra ở đâu? Bố
trì không gian đó ra sao?
- Dạy tại Lớp 10 A5
– Họp tổ RKN tại Phòng họp Hội
đồng
Who? Ai làm ? Sắp xếp, phân
công họ như thế nào?
Dạy: Cô Lê Hằng Nga (nhóm T.10)
Dự: cả tổ toán
Why? Tại sao lại chọn các yếu tố:
công việc/nơi ấy/thời điểm
ấy/người làm ấy/cách thức
ấy/nguồn lực ấy? (trong tư
duy phân tích, phản biện của
người lập kế hoạch)
Chọn các yếu tố: công việc/địa điểm,
thời gian, người dạy, người dự, cách
tiến hành, phương tiện như thế …bởi
vì……
How (know)? Làm thế nào? - TTCM phổ biến kế hoạch đầu tháng
10/2011;
- Cô Nga cùng nhóm Toán 10 xây
dựng kế hoạch bài dạy.
- Cô Nga thực hiện trên lớp
- Cả tổ toán phân tích, rút KN ngay
trong tiết 4
How much? Bao nhiêu nguồn lực
(CSVC, kinh phí…)?
- Máy chiếu Projecter
- Loa, mic không giây cho GV
- In 2x40 phiếu học tập
-
23
4.5. Kỹ thuật sơ đồ tư duy (Mind Map) phát triển tư duy hệ thống trong lập kế
hoạch
4.5.1. Thế nào là sơ đồ tư suy?
- Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy.
- Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa
thông tin ra ngoài bộ não.
- Là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của
nó, “sắp xếp” ý nghĩ của bạn theo một trật tự nhất định.
- Tác giả đề xuất và phổ biến rộng rãi sơ đồ tư duy là Tony Buzan.
4.5.2. Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong học tập, công tác:
- Chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng, con số. Với
cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não trái, mà
chưa hề sử dụng kỹ năng nào bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin
về nhịp điệu, màu sắc, không gian và sự mơ mộng.
- Nói cách khác, chúng ta vẫn thường đang chỉ sử dụng 50% khả năng bộ não
của chúng ta khi ghi nhận thông tin. Sơ đồ tư duy giúp chúng ta sử dụng tối đa khả
năng của bộ não.
4.5.3. Cách tạo sơ đồ tư duy:
i) Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
Tại sao lại phải dùng hình ảnh? Vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn
từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp
chúng ta tập trung được vào chủ đề và kích thích tâm lý chúng ta.
ii) Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
iii) Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh
nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một, nối các nhánh cấp ba đến nhánh cấp hai,….
bằng các đường nối (có thể kẻ hoặc biểu diễn đường nối quan hệ theo cách hợp lý).
24
Cấp độ của đường nối càng thấp thì kích cỡ đường kẻ nên vẽ/kẻ càng nhỏ.
Các đường kẻ càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn.
Khi chúng ta nối các đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất
nhiều do bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng.
iv) Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ.
v) Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…).
vi) Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
vii) Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
Ví dụ:
Giới thiệu sản phẩm vận dụng sơ đồ tư duy để giới thiệu tác phẩm “Nhật ký
trong tù” (Hồ Chí Minh) của một giáo viên trung học Tp Hồ Chí Minh)
25