Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giáo án Văn 7(tham khao)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.3 KB, 83 trang )

Tiết 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
( Lí Lan )
I-MỤC TIÊU:
Giúp HS:
1/ Kiến thức: Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với
con nhân ngày khai trừơng; Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với trẻ em.
2/ Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng cảm thụ tác phẩm.
3/ Thái độ:Giáo dục tình cảm gia đình, ý thức học tập.
II- CHUẨN BỊ:
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học,Soạn giáo án,
-Đọc các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
- Tranh…
2/Chuẩn bị của HS:
- Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần Đọc -hiểu văn bản.
-Xem lại khái niệm về văn bản nhật dụng đã học ở lớp 6.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp: ( 1’) Kiểm tra sĩ số.
2/ Kiểm tra bài cũ : ( 2’) Kiểm tra sách vở của HS.
3/ Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: 1p
Em đã học nhiều bài hát về trừơng lớp, hãy hát một bài nói về ngày đầu tiên đi học. HS hát
“Ngày đầu tiên đi học”. Tâm trạng của em bé trong ngày đầu đi học là vậy đó. Thế còn em bé và
người mẹ trong văn bản này có những suy nghĩ và tình cảm gì trong ngày khai giảng đầu tiên?
Ta cùng tìm hiểu.
Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV Hoạt động của


HS
Nội dung
Hoạt động 2:Tìm hiểu chung
-Mục tiêu:HS nắm được nd văn bản,đậi ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 8p
 Văn bản này thuộc loại văn bản gì?  Văn bản nhật
dụng.
I-Tìm hiểu chung:
1/ Đọc và tìm hiểu chú
thích:
 Thế nào là văn bản nhật dụng? HStrả lời
GV:Hướng dẫn HS đọc và đọc mẫu- Đọc giọng
trầm lắng, tập trung diễn đạt tâm trạng của người
mẹ.
Gọi HS đọc ,GV uốn nắn, sữa chữa.
Em nhận thấy từ Hán - Việt nào xuất hiện
HS đọc: 3HS đọc
mỗi em 1 đoạn.

trong phần chú thích?
Từ đó được giải thích như thế nào ?
Theo dõi nội dung văn bản em hãy cho biết
văn bản này nhằm:
- Kể chuyện nhà trường, chuyện đưa con đến
trường.
- Hay biểu hiện tâm tư người mẹ?
 Nếu thế nhân vật chính là ai ?
Tự sự là kể người ,kể việc.Biểu cảm là bộc lộ
trực tiếp cảm nghĩ con người. Vậy CTMR thuộc

kiểu văn bản nào?
 Tâm tư của mẹ được biểu hiện trong 2 phần
nội dung văn bản:
-Nỗi lòng u thương của mẹ.
-Cảm nghĩ của mẹ về vai trò của xã hội và nhà
trường trong việc giáo dục trẻ em.
?Em hãy xác định hai phần nội dung đó trên văn
bản?
-Phần1: Từ đầu đến “Thế giới mà mẹ vừa bước
vào”.
-Phần 2:Phần còn lại của văn bản.
 Biểu hiện tâm
tư người mẹ.
Người mẹ.
Kiểu văn bản
biểu cảm.
 Bố cục: 2
phần:
 Em hãy tóm tắt nội dung của văn bản bằng
vài câu ngắn gọn
( Trả lời câu hỏi:Tác giả viết về cái gì, việc gì? )
Bài văn viết về tâm trạng của người mẹ trong
đêm khơng ngủ trước ngày khai trường lần đầu
tiên của con
HStrả lời
2/ Đại ý: Tâm trạng
của người mẹ trong
đêm khơng ngủ trước
ngày khai trường đầu
tiên của con.

Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết
-Mục tiêu: Cảm nhận và hiểu biết được những tình cảm đẹp đẽ của người mẹ đối với con .
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 17p
 Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của
hai mẹ con?
Mẹ : khơng tập trung được vào việc gì; trằn
trọc, khơng ngủ được; nhớ về buổi khai trừơng
đầu tiên; nơn nao, hồi hộp, chơi vơi,hốt hoảng.
Con: hăng hái thu dọn đồ đạc, ngủ ngon.
HSthảo luận
II-Tìm hiểu chi tiết:
1/Diễn biến tâm
trạng của người mẹ:
 Em nhận thấy tâm trạng của mẹ và con có gì
khác nhau?
 -Mẹ: thao thức khơng ngủ ,suy nghĩ triền
miên.
-Con: thanh thản, vơ tư.
HStrả lời
Thao thức khơng ngủ,
suy nghĩ triền miên.
 Vì sao mẹ khơng ngủ được? Gợi: lo lắng, nghĩ
về ngày khai trừơng của mình, hay nhiều lí do
khác
Lo lắng cho
ngày khai trừơng
của con, nghĩ về

ngày khai trừơng

năm xưa.
 Ngày khai trừơng đã đê lại dấu ấn sâu đậm
trong tâm hồn mẹ , chi tiết nào nói lên điều đó?
 Cứ nhắm mắt lại…dài và hẹp; Cho nên ấn
tượng … bước vào.
HStrả lời
 Vì sao ngày khai trừơng lớp một để lại dấu ấn
sâu đậm trong tâm hồn mẹ?
 Ngày đầu tiên đến trừơng, bước vào một môi
trừơng hoàn toàn mới mẻ, một thế giới kì diệu.

HSthảo luận
 Từ dấu ấn sâu đậm của ngày khai trừơng, điều
mà mẹ mong muốn cho con ở đây là gì?
 Mong cho những kỉ niệm đẹp về ngày khai
trừơng đầu tiên sẽ theo con suốt đời.
HSthảo luận
 Với những trăn trở, suy nghĩ, mong muốn của
mẹ, em cảm nhận đây là ngừơi mẹ như thế nào?
HS suy nghĩ
phát biểu
->Tấm lòng yêu
thương con, tình cảm
đẹp sâu nặng đối với
con.
 Trong văn bản có phải mẹ đang nói với con
không? Theo em, mẹ đang tâm sự với ai? Cách
viết này có tác dụng gì?
Không nói với ai cả. Nhìn con gái đang ngủ mẹ
tâm sự với con nhưng thật ra là đang nói với

chính mình Làm nổi bật tâm trạng tâm tư tình
cảm sâu kín khó nói bằng lời trực tiếp như: vui ,
nhớ, thương.
HS suy nghĩ phát
biểu
 Câu văn nào trong bài nói lên vai trò và tầm
quan trọng của nhà trừơng đối với thế hệ trẻ? Hãy
đọc.Em hiểu câu văn này có ý nghĩa gì khi gắn
với sự nghiệp giáo dục?
“Ai cũng biết… hàng dặm sau này”.
Không được sai lầm trong giáo dục vì giáo dục
quyết định tương lai của một đất nước.
HStrả lời
*Chuyển: Không chỉ có lo lắng, hồi tửơng mà mẹ
còn không biết bao là suy nghĩ khi cổng trừơng
mở ra.
2/.Suy nghĩ của mẹ khi
“Cổng trừơng mở
ra”:
 Kết thúc bài văn ngừơi mẹ nói:”Bước qua …
mở ra”, em hiểu cái thế giới kì diệu đó là gì? suy
nghĩ (câu nói) của người mẹ một lần nữa nói lên
điều gì?
HS tuỳ ý trả
lời(có thể : tri
thức, tình cảm
bạn bè thầy cô)
“Đi đi con … bước
qua cánh cổng trừơng
là một thế giới kì diệu

sẽ được mở ra ”.
->Vai trò to lớn cùa
nhà trường đối với
cuộc sống con người.

Hoạt động 4:Tổng kết.
-Mục tiêu: Nắm được nội dung bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 5p
 Với tất cả suy nghĩ và tâm trạng của người mẹ
em hiểu tác giả muốn nói về vấn đề gì qua tác
phẩm này?
Tình cảm yêu
thương của mẹ
đối với con và
vai trò của nhà
trừơng đối với
cuộc sống.
III- Tổng kết:
Ghi nhớ (sgk tr.9)
-Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. -HS đọc.
Hoạt động 5 :Luyện tập.
-Mục tiêu:HS biết phát biểu về ngày khai trường.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 6p
 Hãy nói về kỉ niệm của em trong ngày khai
trừơng đầu tiên?
-Đọc bài Trường học.
Cho HS đọc
thêm.

- HS tùy ý trả lời.
IV- Luyện tập.
Hoạt động 6:Củng cố.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 3p
 - Em có suy nghĩ gì sau khi học xong văn
bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan?
HS trình bày nội
dung ghi nhớ.
4/ Hướng dẫn về nhà:( 2’ )
*Bài cũ: -Viết đoạn văn kể về những kỉ niệm trong ngày khai trừơng đầu tiên.
-Nắm chắc suy nghĩ, tâm trạng của người mẹ và vấn đề mà văn bản muốn nói đến.
*Bài mới:Chuẩn bị cho bài: “Mẹ tôi”.
+Đọc văn bản; Trả lời các câu hỏi.
+Tìm hiểu về thái độ và tâm trạng của bố.
V- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………
……………………………………………………………………………………………………
………
@

Tiết 2 Ngày soạn: 8/2010
Ngày giảng: 8/2010
MẸ TÔI
( Ét-môn-đô đơ A-mi-xi )
I-MỤC TIÊU:
Giúp HS:

1/ Kiến thức: Hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng,sâu nặng của mẹ đối với
con cái.
2/ Kĩ năng:Rèn luyện kĩ năng cảm nhận tác phẩm.
3/ Thái độ:Giáo dục tình cảm gia đình.
II-CHUẨN BỊ :
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV, STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học,Soạn giáo án,
-Đọc các tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
2/Chuẩn bị của HS:
Đọc văn bản, trả lời câu hỏi phần Đọc -hiểu văn bản.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp:(1’)
- kiểm tra sĩ số,tác phong HS
-Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.
2/ Kiểm tra bài cũ : (5’)
Câu hỏi: Văn bản “cổng trừơng mở ra” để lại trong em suy nghĩ gì?
Trả lời: Tấm lòng yêu thương con, tình cảm đẹp sâu nặng đối với con; Vai trò to lớn cùa
nhà trường đối với cuộc sống con người.
3/ Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.(1p)
-Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: 1p
Trong cuộc đời mỗi chúng ta,người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao và thiêng
liêng.Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức được điều đó.Thường thìcó những lúc ta mắc lỗi
lầm thì ta mới nhận ra tất cả.Bài văn “Mẹ tôi” sẽ cho ta một bài học như thế.
Tiến trình bài dạy:
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung

Hoạt động2: Tìm hiểu chung
-Mục tiêu:HS nắm được nd văn bản, tác giả tác phẩm,đại ý của bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 8p
Yêu cầu HS đọc chú thích (*) sgk.để nắm hiểu về tác
giả
HS đọc. I.Tìm hiểu chung:
1-Tác giả:
(sgk-tr11)

GV: Hướng dẫn HS đọc -giọng đọc phải bộc lộ rõ tâm
tư tình cảm của người cha với con
GV: Đọc mẫu,gọi HS đọc
GV: Nhận xét,uốn nắn, sửa chữa
* Lệnh: Em hãy dựa vào chú thích SGK để giải nghĩa
các từ : lễ độ , cảnh cáo, quằn quại, trưởng thành, hối
hận.Phân biệt đâu là từ ghép, đâu là từ láy ?
*Chuyển ý: Muốn biết rõ hơn về các từ ghép, từ
láy này, ta sẽ học ở tiết sau.Còn bây giờ chúng ta tìm
hiểu chúng trong việc biểu đạt ý nhgiã của văn bản
Mẹ tôi.
 Em hãy nêu đại ý của văn bản Mẹ tôi?
Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con
để giáo dục con lòng yêu thương mẹ
HS đọc theo yêu
cầu của GV.
HS dựa vào
SGK, giải thích
từng từ.
-Từ ghép: lễ

độ,cảnh cáo,
trưởng thành, hối
hận.
-Từ láy: quằn
quại
2 Đọc và tìm hiểu
chú thích :
3.Đại ý:
Văn bản là một
bức thư của người
bố gửi cho con để
giáo dục con lòng
yêu thương mẹ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết.
-Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nội dung bài
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 17p

 Nguyên nhân bố viết thư cho En-ri-cô?
En-ri-cô đã phạm lỗi vô lễ với mẹ khi cô giáo đến
thăm, bố đã viết thư để bộc lộ thái độ cũa mình
Thảo luận: Vì sao văn bản lại có tên là “Mẹ tôi”?
Mượn hình thức bức thư để hình ảnh người mẹ hiện
lên một cách tự nhiên; người viết thư dễ dàng bày tỏ
tình cảm của mình với mẹ En-ri-cô.
HS trả lời
I.Phân tích chi
tiết:
1.Thái độ của
ngừơi cha đối với

En-ri-cô:
 Qua bức thư em thấy thái độ của bố đối với En-ri-
cô như thế nào?
Thái độ tức giận, buồn bã, nghiêm khắc , chân tình
HS trả lời - Buồn bã, tức
giận,nghiêm khắc,
chân tình
 Dựa vào đâu em biết được điều đó? (chi tiết nào).
 Sự hỗn láo … một nhát dao đâm vào tim bố; bố
không thể nào nén được cơn giận; con mà lại xúc
phạm đến mẹ con ư?; thật đáng xấu hổ và nhục nhã …
Thảo luận
 Vì đâu ông có thái độ đó khi En-ri-cô có thái độ
không đúng với mẹ?
 Ông không
ngờ En-ri-cô có
thái độ đó với
mẹ.
 Cảm nhận của em về mẹEn-ri-cô?  Yêu thương
con rất mực.
 Chi tiết nào nói lên điều đó?
 Thức suốt đêm vì con; bỏ một năm hạnh phúc để

tránh cho con một giờ đau đớn.
 Suy nghĩ của riêng em trước thái độ của En-ri-cô
với mẹ?
HS tự do trả
lời (đáng trách,
không nên có
thái độ như

vậy…)
 Từ đó nói lên suy nghĩ riêng em về nhũng lời dạy
của bố?
HS tự do trả lời.
 Theo em điều gì khiến En-ri-cô” xúc động vô
cùng” khi đọc thư bố? (kết hợp phần trắc nghiệm sgk)
 HS
chọn:a,c,d.
 Qua những điều bố nói trong bức thư, ông mong
muốn điều gì ở con?
-> Mong con hiểu
được công lao sự,
hi sinh vô bờ bến
của mẹ.
 Trước tấm lòng yêu thương, hi sinh của mẹ dành
cho En-ri-cô, bố đã khuyên con điều gì?
-Không bao
giờ được thốt ra
lời nói nặng với
mẹ.
- Thành khẩn
xin lỗi mẹ.
2. Lời khuyên nhủ
của bố đối với En-
ri-cô:
-Không bao giờ
được thốt ra lời nói
nặng với mẹ.
-Thành khẩn xin
lỗi mẹ.

 Em hiểu được điều gì qua lời khuyên nhủ của bố? HS trả lời tự
do.
-> Lời khuyên nhủ
chân tình, sâu sắc.
Thảo luận: Vì sao bố không nói trực tiếp mà viết thư?
*Chuyển ý: Có những tình cảm sâu kín mà người ta
khó trực tiếp nói ra được mà phải dùng thư từ để trao
đổi, giãi bày. Thêm nữa vối người mắc lỗi, nếu ta nói
trực tiếp có khi lại đánh mất đi lòng tự trọng của họ.
Đây là điều các em cần lưu ý trong giao tiếp vói mọi
người.
 Hãy xác định các phương thức biểu cảm của văn
bản trong các phương thức sau đây:
a.Tự sự b.Miêu tả
c.Biểu cảm d.Tự sự và biểu cảm.
 Đọc xong thư bố,En-ri-cô có cảm xúc như thế nào?
Hãy chọn những lí do nêu trong SGK mà em cho là
đúng?
Thể hiện tình
cảm một cách tế
nhị, kín đáo. Viết
thư là cách nói
riêng với người
mắc lỗi.
 HS chọn (d)
Hoạt động 4: Tổng kết
-Mục tiêu: Nắm được nội dung bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 5p
 Bức thư để lại trong em ấn tượng sâu sắc nào về

những lời nói của bố?
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
 HS dựa phần
ghi nhớ phát
biểu.
-HS đọc phần
ghi nhớ
III- Tổng kết:
Ghi nhớ ( sgk
tr12)
Hoạt động5: Luyện tập.

-Mục tiêu:HS biết làm bài tập.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 5p
Yêu cầu HS thực hiện BT1 HS tuỳ ý lựa
chọn.
IV-Luyện tập:
Bài1:
 Hãy kể lại một sự việc em lỡ gây ra khiến bố mẹ
buồn phiền?
HS tùy ý kể. Bài2:
Hoạt động 5: Củng cố.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 2p
 - Em có suy nghĩ gì sau khi học văn bản Mẹ tôi?
 - Em hãy tìm những câu ca dao,
những bài hát ngợi ca tấm lòng cha mẹ dành cho con
cái, con cái dành cho cha mẹ.

- Hướng dẫn đọc thêm: Thư gửi mẹ; Vì sao hoa cúc
có nhiều cánh nhỏ.
Trình bày nội
dung ghi nhớ.
-Công cha như
núi…đạo con.
-Công cha như
núi ngất trời
Nghĩa mẹ như
nước ở ngoài
biển Đông.
-HS đọc.
4/ Hướng dẫn về nhà:(1’)
*Bài cũ: - Chọn một đoạn trong thư có nội dung thể hiện vai trò lớn lao của mẹ đối với con
và học thuộc.
-Nắm được ý nghĩa những lời khuyên nhủ của người bố.
*Bài mới: Chuẩn bị cho bài: “ Từ ghép ”
Ôn lại các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy.
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
……………………………………………………………………………………………………
……
……………………………………………………………………………………………………
……
………

@
Tiết 3 Ngày soạn: 8/2010
Ngày giảng: 8/2010

TIẾT 3 : TỪ GHÉP

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức :Giúp HS nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: chính phụ và đẳng lập.
Phân tích và hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép trên.

2. Kỹ năng :Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ghép trong đặt câu, viết văn.
3. Thái độ:Giáo dục HS lòng yêu thích ngôn ngữ tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ:
1.Chuẩn bị của GV:
Bảng phụ, sách tham khảo, một số bài tập mở rộng.
2.Chuẩn bị của HS:
Ôn lại các khái niệm từ đơn, từ ghép, từ láy.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tình hình lớp (1’)
- Kiểm tra sĩ số, tác phong HS.
2.Kiểm tra bài cũ (5’)
Câu hỏi:
a. Thế nào là từ đơn, từ phức? Cho ví dụ.
b. Thế nào là từ ghép, từ láy? Cho ví dụ.
Đáp án:
a. -Từ đơn là từ chỉ có 1 tiếng; nhà, cây, áo …
-Từ phức có 2 tiếng trở lên; quần áo, học sinh, nhanh nhẹn …
b. -Từ ghép là một kiểu của từ phức bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa với
nhau; nhà trường, học sinh, cá bạc má …
- Từ láy là một kiểu của từ phức bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với
nhau.
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: 1p

Trong hệ thống từ tiếng Việt, từ ghép có một vị trí khá quan trọng với số lượng lớn,
diễn tả được đặc điểm tâm lí, miêu tả được đặc điểm của các sự vật, sự việc một cách sâu
sắc. Vậy từ ghép có đặc điểm như thế nào hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 2:Tìm hiểu các loại từ ghép.
-Mục tiêu:HS nắm được cấu tạo của hai loại từ ghép: chính phụ và đẳng lập
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10p
- GV:Treo bảng phụ ghi 2
VD,cho HS đọc VD1ab
 Trong các từ ghép sau: bà
ngoại, thơm phức tiếng nào là
tiếng chính, tiếng nào là tiếng
phụ?
GV: Tiếng phụ bổ sung nghĩa
cho tiếng chính làm cho nghĩa
của từ cụ thể hơn.
Em có nhận xét gì về trật tự
các tiếng trong từ ấy?
 Những từ ghép có tiếng
chính và phụ gọi là từ ghép gì?
- HS đọc VD1
Bà ngoại: bà (chính)
ngoại (phụ)
-Thơm phức: thơm (chính)
phức (phụ)
Tiếng chính đứng
trước,tiếng phụ đứng sau.
Các từ ghép đó được gọi
là từ ghép chính phụ.

 VD: Vui lòng, yêu đời,
I/ Các loại từ ghép:
1.Ví dụ 1:
a- Bà ngoại:
bà (chính)
ngoại(phụ)
-Thơm phức:
Thơm (chính)
Phức (phụ)
->Tiếng chính đứng trước,
tiếng phụ đứng sau ( Từ
ghép chính phụ)
VD:vui lòng,yêu đời, vở
nháp

 Em thử nêu một số từ ghép
chính phụ, phân tích.
Từ tìm hiểu trên,em hiểu thế
nào là từ ghép chính phụ?Cấu
tạo của từ ghép chính phụ?
-Cho HS đọc ví dụ 2ab Sgk
 Trong các từ ghép: quần áo,
trầm bổng có xác định được
tiếng chính, tiếng phụ không?
Vì sao?
 Các từ ghép mà nghĩa của
các tiếng ngang hàng nhau gọi
là từ ghép gì?
 Trình bày đặc điểm của từ
ghép đẳng lập?

 Tìm một số từ ghép đẳng lập
trong hai văn bản đã học.
Qua 2 bài tập,em hãy cho biết
từ ghép có mấy loại ,nêu khái
niệm vàcấu tạo từng loại?
Gọi HS đọc ghi nhớ
vở nháp …
Vui lòng: vui(chính)
lòng(phụ)
Yêu đời: yêu(chính)
đời(phụ)
Vở nháp: Vở(chính)
nháp(phụ)
HS dựa vào ghi nhớ trả
lời

HS đọc ví dụ 2
Không xác định được vì các
tiếng trong từ ghép có nghĩa
ngang nhau.
Các từ ghép đó được gọi
là từ ghép đẳng lập.
Từ ghép có các tiếng bình
đẳng với nhau về mặt ngữ
pháp.
VD. Hỗn láo, tức giận,
buồn thảm, dũng cảm, che
chở, khôn lớn, trưởng thành

 Dựa vào ghi nhớ trả lời

-Đọc ghi nhớ
b-Ví dụ 2:

Trong từ ghép:
“Quần áo,trầm bổng” các
tiếng không phân ra tiếng
chính ,tiếng phụ
( Từ ghép đẳng lập).
-VD: sông núi, nhà cửa …
*.Ghi nhớ 1:
( sgk-tr.14)
Hoạt động 3:Tìm hiểu nghĩa của từ ghép.
-Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nghĩa của hai loại từ ghép trên.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10p
 Hãy so sánh phạm vi nghĩa
của từ đơn bà, thơm với từ
ghép bà ngoại, thơm phức?
 Nghĩa từ ghép chính phụ có
tính chất gì? Rút ra kết luận
về?
 Nghĩa của từ ghép bà
ngoại, thơm phức hẹp hơn
so với nghĩa từ đơn bà,
thơm.
-Thơm phức:mùi thơm bốc
lên mạnh hấp
dẫn;Thơm:mùi như hương
hoa dễ chịu,thích ngửi
Nghĩa của từ ghép chính

II/Nghĩa của từ ghép:
1. Từ ghép chính phụ:
-Bà:Người sinh ra cha hoặc mẹ.
-Bà ngoại:Người sinh ra mẹ
->Từ ghép chính phụ có tính
chất phân nghĩa và có nghĩa
hẹp hơn nghĩa của tiếng chính

? So sánh nghĩa của từ quần áo,
trầm bổng với nghĩa của mỗi
tiếng?
Nhn xột v ngha ca t
ghộp ng lp so vi ngha ca
cỏc ting to ra nú?
- Ngha ca t ghộp ng lp
cú gỡ khỏc vi ngha t ghộp
chớnh ph?
ph cú tớnh cht phõn ngha.
Ngha t ghộp chớnh ph
hp hn ngha ting chớnh
+ Quần áo: Trang phục nói
chung
+ Trầm bổng: Âm thanh lúc
trầm, lúc bổng nghe rất êm
tai.
T ghộp ng lp cú tớnh
cht hp ngha . Ngha ca
t ghộp ng lp khỏi quỏt
hn ngha ca cỏc ting to
nờn nú.

HS da vo ghi nh 2 tr
li
2.T ghộp ng lp:
-Qun ỏo:Trang phc núi
chung.
-Trm bng: m thanh lỳc
trm lỳc bng
->T ghộp ng lp cú tớnh
cht hp ngha v cú ngha
khỏi quỏt hn ngha ca cỏc
ting to nờn nú.
Hot ng 4:Luyn tp
-Mc tiờu:HS vn dng kin thc vo bi tp thc hnh.
-Phng phỏp: Vn ỏp, gii thớch, tho lun.
-Thi gian: 15p
- Cho HS lm cỏc bi tp
1,2,3,4,6,7
GV: giao vic cho HS.
T1 - bi1. T2 - bi2. T3-
bi3a. T4-bi3b
-Gi i din nhúm tr li.
- Yờu cu HS c v thc hin
BT4
4/Gii thớch:Cú th núimt
cun sỏch, mt cun v vỡ
-Thc hin BT1,2,3,4,6,7
theo HD ca GV.
-Lm vic theo nhúm ,i
din nhúm tr li
-BT1:

+ng lp: suy ngh, chi
li, cõy c, m t, u
uụi
+Chớnh ph: lõu i, xanh
ngt, nh mỏy, nh n,
ci n
-BT2:
Bỳt chỡ,thc k, ma
ngõu ,lm quen,n
bỏm,trng xoỏ,vui tai,nhỏt
gan
-BT3:
-Thc hin BT4
III/ Luyn tp:
Bi 1: Phõn loi t ghộp
Bi 2:To t ghộp chớnh ph
Bi3:To t ghộp ng lp
Bi 4:

sách và vở là danh từ chỉ sự
vật tồn tại dưới dạng cá thể, có
thể đếm được; Sách vở là
TGĐL với nghĩa sách vở nói
chung. Ta không thể đếm cụ
thể và không thể nói: một cuốn
sách vở.
Gọi HS đọc và làm BT7
HS làm theo nhóm
BT6:
-mát: chỉ trạng thái vật lí

-tay: bộ phận của cơ thể
=> từ ghép chỉ phẩm chất
nghề nghiệp (có tay nghề
giỏi)
Bài 6.
Hoạt động 5:Củng cố bài học.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 3p
 Có mấy loại từ ghép? Nêu
khái niệm từng loại?
 Nghĩa của từ ghép đẳng lập
có gì khác với nghĩa từ ghép
chính phụ?
HS trình bày theo nội
dung ghi nhớ.
HS trình bày theo nội
dung ghi nhớ
4/ Hướng dẫn về nhà: (2’)
*Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở.
-Nắm được cấu tạo và nghĩa 2 loại từ ghép.
*Bài mới:Chuẩn bị cho bài: Liên kểt trong văn bản.
+ Tính liên kết của văn bản.
+Các phương tiện liên kết trong văn bản.
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
Tiết 4 Ngày soạn: /8/2010
Ngày giảng: /8/2010

LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức : Giúp HS thấy được muốn đạt đựoc mục đích giao tiếp thì văn bản phải
có tính liên kết. Sự liên kết ấy thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý
nghĩa.
2. Kỹ năng : Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được
những văn bản có tính liên kết.
3. Thái độ:Giáo dục ý thức trong giao tiếp, nói viết.
II. CHUẨN BỊ :
1/Chuẩn bị của GV: -Soạn giáo án, sách tham khảo, một số ví dụ.
2/Chuẩn bị của HS:Đọc lại các văn bản đã học, soạn bài theo câu hỏi Sgk.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tình hình lớp (1 phút )

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) Kiểm tra việc chuẩn bị của HS
3. Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới .
-Mục tiêu:Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho hs
-Phương pháp: thuyết trình
-Thời gian: (1p)
Trong quá trình tạo lập văn bản nhiều khi ta dùng từ, đặt câu, dựng đoạn một cách hợp lí,
đúng ngữ pháp; nhưng khi đọc văn bản thì thấy rời rạc không có sự thống nhất, vì sao xảy ra
điều đó hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động của thầy HĐ của trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 2:Tính liên kết và phương
tiện liên kết trong văn bản.
-Mục tiêu:Giúp HS thấy được muốn đạt đựoc
mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính
liên kết
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,
phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 20p


GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và
phương tiện liên kết trong văn bản.
?Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK trang
17?
Trong ví dụ a đó là những câu không thể hiểu
rõ được.
?Lí do nào để En-ri-cô không hiểu ý bố?
Chúng ta điều hiểu rằng văn bản sẽ không thể
hiểu rõ khi câu văn sai ngữ pháp.
?Trường hợp trên có phải sai ngữ pháp
không?
Văn bản trên sai ngữ pháp nên không hiểu
được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn không
thật chính xác rõ ràng.
?Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó
phải có tính chất gì?
Chỉ có câu văn chính xác,rõ ràng đúng ngữ
pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên văn
bản.Mà các đoạn văn đó phải nối liền nhau.Như
vậy văn bản muốn hiểu được thì không thể nào
không liên kết.Giống như có 100 đốt tre thì chưa
thể thành cây tre trăm đốt.Muốn có cây tre trăm
đốt thì trăm đốt tre phải liền nhau.
?Thế nào là liên kết trong văn bản?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK .
?Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho biết
do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy sữa lại?
Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu thiếu nội
dung ý nghĩa văn bản không được liên kết lại.


Trong ví dụ
a đó là những
câu không thể
hiểu rõ được.
Hs suy nghi
trả lời
Văn bản sẽ
không thể
hiểu rõ nếu
thiếu nội dung
ý nghĩa văn
bản không
I.Tính liên kết và phương
tiện liên kết trong văn bản.
1.Tính liên kết trong văn
bản.

-Xét ví dụ:
-Liên kết là một trong những
tính chất quan trọng nhất của
văn bản,làm cho văn bản có
nghĩa trở nên dễ hiểu.
2.Phương tiện liên kết
trong văn bản.

?Đọc đoạn văn b chỉ ra sự thiếu liên kết của
chúng?Giữa đoạn b và đoạn trong “cổng
trường mở ra” bên nào có sự liên kết,bên nào
không có sự liên kết?

Đoạn b không có sự liên kết mà thiếu sót mấy
chữ “ còn bâu giờ” và chép nhằm chữ “con”
thành “đứa trẻ”.
Bên cạnh sự liên kết về nội dung,ý nghĩa văn
bản cần phài có sự liên kết về hình thức ngôn
ngữ.
?Để văn bản có tính liên kết phải làm như thế
nào?

Hoạt động 3: Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập
thực hành.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận.
-Thời gian: 20p

?Sắp sếp những câu văn bài tập 1 theo trật tự
hợp lí?
?Các câu văn bài tập 2 có tính liên kết chưa?
Vì sao?
-Về hình thức ngôn ngữ,những câu liên kết trong
bài tập có vẻ rất “liên kết nhau”.Nhưng không thể
coi giữa nhũng câu ấy đã có một mối liên kết thật
sự,chúng không nói về cùng một nội dung.
?Điền từ thích hợp vào bài tập 3?
?Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4 không
chặt chẽ?
Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi các câu
khác trong văn bản thì có vẻ như rời rạc,câu trước
chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng
đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn có câu

thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên thành
một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên liên
kết chặt chẽ với nhau.Đo đó hai câu văn vẫn liên
kết với nhau không cần sửa chữa.
được liên kết
lại.


(1)– (4) – (2)
– (5) – (3)
HS trả lời
HS suy nghi
trả lời
Để văn bản có tính liên kết
người viết(người nói) phải
làm cho nôi dung của các
câu,các đoạn thống nhất và
gắn bó chặt chẽ với nhau,các
đoạn đó bằng phương tiện
ngôn ngữ(từ,câu…)thích
hợp.

-II.Luyện tập.
Bài 1: Sắp sếp các câu theo
thứ tự:
(1) – (4) – (2) – (5) – (3)
Bài 2: Về hình thức ngôn
ngữ,những câu liên kết trong
bài tập có vẻ rất “liên kết
nhau”.Nhưng không thể coi

giữa nhũng câu ấy đã có một
mối liên kết thật sự,chúng
không nói về cùng một nội
dung.
Bài 3: Điền vào chổ trống.
Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu
,thế là.
Bài 4: Hai câu văn dẫn ở đề
bài nếu tách khỏi các câu
khác trong văn bản thì có vẻ
như rời rạc,câu trước chỉ nói
về mẹ và câu sau chỉ nói về
con. Nhưng đoạn văn không
chỉ có hai câu đó mà còn có
câu thứ ba đứng tiếp sau kết
nối hai câu trên thành một
thể thống nhất làm cho đoạn
văn trở nên liên kết chặt chẽ
với nhau.Đo đó hai câu văn
vẫn liên kết với nhau không

Hoạt động 5:Củng cố bài học.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức
vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 3p

-Nhắc lại tầm quan trọng của liên kết trong
văn bản?
-Một văn bản có tính liên kết cần có điều

kiện gì

cần sửa chữa.

4/ Hướng dẫn về nhà: (2’)
*Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở.
-Nắm được tính liên kết và các phương tiện liên kết trong văn bản.
*Bài mới:Chuẩn bị cho bài: ”Cuộc chia tay của những con búp bê”
+Đọc văn bản; Trả lời các câu hỏi.
+Tình cảm của các nhân vật trong cuộc chia tay.
+Vấn đề được đề cập đến trong văn bản
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………
@
Tiết 5 Ngày soạn: /8/2010
Ngày giảng: /8/2010
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I-MỤC TIÊU:
Giúp HS:
1/ Kiến thức: -Thấy được những tình cảm chân thành sâu nặng của hai anh em trong câu
chuyện
2/ Kĩ năng: -Rèn luyệ kĩ năng cảm nhận tác phẩm.
3/ Thái độ:-Giáo dục lòng cảm thông, chia sẻ.
II- CHUẨN BỊ:
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV,STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học.Soạn giáo án.
-Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.


2/Chuẩn bị của HS:
-Đọc văn bản,trả lời câu hỏi phần Đọc -hiểu văn bản.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp:( 1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)
-Câu hỏi: Học xong văn bản” Mẹ tôi” em có suy nghĩ gì?
-Trả lời: Phải kính trọng, yêu thương cha mẹ vì đó là tình cảm thiêng liêng hơn cả. Thật đáng
xấu hổ và nhục nhã cho kẻ nào chà đạp lên tình cảm đó.
3/ Giảng bài mới:

Hot ng 1: Gii thiu bi mi.
-Mc tiờu:To tõm th v nh hng chỳ ý cho hs
-Phng phỏp: thuyt trỡnh
-Thi gian: 1p
Tr em thỡ c nõng niu nh bỳp trờn cnh. Th nhng vn cú khụng ớt cỏc bn nh ri vo
hon cnh gia ỡnh bt hnh. Nhng iu ỏng quớ õy l gia ni au ú h vn bit chia x, yờu
thng nhau v ginh cho nhau nhng tỡnh cm tt p. Vn bn Cuc chia tay ca nhng con bỳp
bờ s cho ta thm thớa hn v iu ú.

Hot ng ca thy Hot ng ca
trũ
Ni dung cn t
Hot ng 2:Tỡm hiu chung
-Mc tiờu:HS hiu c tỏc gi tỏc phm, ni dung bi.
-Phng phỏp: Vn ỏp, gii thớch, minh ho, phõn tớch,nờu v gii quyt vn .
-Thi gian: 20p
? Em hãy nêu đôi nét về tác giả, tác phẩm ?
-Kháng Hoài - một nhà văn trẻ viết chuyện ngắn.
- Truyện ngắn đợc trao giải nhì trong cuộc thi thơ

văn viết về quyền trẻ em tổ chức tại Thuỵ Điển
1992 của tg Khánh Hoài.
- Hng dn HS c: Phõn bit rừ gia cỏc li k
cỏc i thoi,din bin tõm lý nhõn vt ngi
anh,em qua cỏcchng chớnh: nh, lp, li
nh.
HS tr li
HSc
I-Tỡm hiu chung
1.Tác giả : Kháng Hoài -
một nhà văn trẻ viết chuyện
ngắn.
2. Tác phẩm:
-Truyện ngắn đợc trao giải
nhì trong cuộc thi thơ văn
viết về quyền trẻ em tổ
chức tại Thuỵ Điển 1992
của tg Khánh Hoài.
3.c v tỡm hiu chỳ
thớch:
-Yờu cu HS c mt vi on hay v xỳc ng.
? Em có thể chia văn bản thành mấy đoạn ?
-Bố cục: 3 phần .
+ Từ đầu -> nh vậy : chia búp bê
+ Tiếp -> cảnh vật : chia tay lớp học
+ Còn lại : anh em chia tay
? Em hãy tóm tắt lại nội dung của câu chuyện ?
* Tóm tắt
Gia đình Thành rất khá giả. Anh em rất yêu th-
ơng nhau. Nhng vì bố mẹ li hôn nên 2 anh em

phải chia tay nhau theo bố hoặc mẹ. Chúng phải
chia những món đồ chơi và cả 2 con búp bê rất
thân thiết cha bao giờ xa nhau.
Việc đó khiến Thuỷ rất buồn tủi. Vì thơng anh, nó
qđ để con Vệ Sĩ ở lại. Trớc lúc đi với mẹ Thuỷ qđ
để cả con Em Nhỏ lại với con Vệ Sĩ để chúng ko
phải xa nhau nh 2 anh em họ. Hai anh em đến tr-
ờng chào cô giáo, chia tay cô và các bạn. Tình
cảm thầy trò, bạn bè lu luyến xúc động.
Hai anh em chia tay nhau, em theo mẹ về quê còn
HS suy ngh tr
li
Lờn bng túm
tt

anh ë l¹i víi bè
 Truyện viết về ai, về việc gì?
-Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm
động của hai anh em Thành -Thuỷ khi bố mẹ li
hôn.
?Ai là nhân vật chính trong truyện ? Vì sao em
xác định như vậy ?
-Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót xa, cảm
động của hai anh em Thành -Thuỷ khi bố mẹ li
hôn.
-Nhân vật chính: Thành và Thuỷ,vì mọi sự việc
của câu chuyện đều có sự tham gia của cả hai
? Theo em VB thuéc thÓ lo¹i nµo ?
ThÓ lo¹i: Lµ v¨n b¶n nhËt dông viÕt vÒ quyÒn trÎ
em.

 Văn bản CCTCNCBB được viết theo phương
thức biểu đạt nào mà em đã học ?
Tự sự xen miêu tả và biẻu cảm(Kể chuyện là
chủ yếu).

Hai bức tranh trong SGK minh hoạ cho các
sự việc nào của truyện?
 Minh họa cho sự việc chia búp bê và chia tay
anh em.
Các em thảo
luận suy nghi và
trả lời
HS trả lời
4.Đại ý:
Truyện viết về cuộc chia
tay đầy xót xa, cảm động
của hai anh em Thành
-Thuỷ khi bố mẹ li hôn.
Hoạt động 3: Phân tích chi tiết.
-Mục tiêu:Phân tích và hiểu được nội dung bài, ý nghĩa nhân đề truyện
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ,phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 15p
 Câu chuyện được kể theo ngôi thứ mấy?

Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
II-Phân tích chi tiết.
1.Ý nghĩa nhan đề:
-Cuộc chia tay của những
con búp bê hay đó cũng là
cuộc chia tay của Thành và

Thuỷ.
Nhan đề gợi lên tình huống
và nội dung ý nghĩa của
truyện.
Hoạt động 4:Củng cố bài học.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kién thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 2p

? Kể tóm tắt cuộc chia tay của anh em Thành
,Thuỷ ? Nhan đề của truyện?
HS trả lời Tóm tắt theo bố cục,nêu
đại ý,ý nghĩa nhan đề
4/Hướng dẫn về nhà:( 1’ )
*Bài cũ: -Hiểu nhan đề của truyện?
- Kể tóm tắt cuộc chia tay của anh em Thành ,Thuỷ.
*Bài mới: Chuẩn bị bài học tiếp văn bản CCTCNCBB
+ Đọc lại văn bản, trả lời các câu hỏi 5,6,7 phần Đọc-hiểu văn bảnCCTCNCBB.
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
……………………………………………………………………………………………………
……
……………………………………………………………………………………………………
…… ………
@
Tiết 6
Tuần 2 Ngày soạn: 22/8/2010
Ngày giảng: 23/8/2010
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Khánh Hoài
I-MỤC TIÊU:

Giúp HS:
1/ Kiến thức:Hiểu nội dung bài, cảm thụ tác phẩm
2/ Kĩ năng: -Rèn luyệ kĩ năng cảm nhận tác phẩm.
3/ Thái độ:-Giáo dục lòng cảm thông, chia sẻ.
II- CHUẨN BỊ:
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV,STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học.Soạn giáo án.
-Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
2/Chuẩn bị của HS: -Đọc văn bản,trả lời câu hỏi phần nội dung bài.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp:( 1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)TT văn bản CCTCNCBB?
3/ Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:tạo tâm thế cho học sinh
-Phương pháp thuyết trình
-Thời gian: 1p
-Gìơ trước chúng ta học xong tiết 1 hôm nay chúng ta học sang tiết 2
Hoạt động của thầy Hoạt động của
trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2:Phân tích chi tiết
-Mục tiêu:HS hiểu được tác giả tác phẩm, nội dung bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 25


Đọc qua văn bản,em có nhận xét gì về tình
cảm của hai anh em Thành ,Thuỷ?
Họ rất mực gần gũi thương yêu,chia sẻ và luôn

quan tâm đến nhau.
 Hãy tìm những chi tiết để thấy hai anh em
Thủy, Thành rất mực gần gũi, thương yêu,chia
sẻ và quan tâm lẫn nhau?
Thủy vá áo cho anh ; Chiều nào Thành cũng
đón em đi học về, dắt tay nhau vừa đi vừa trò
chuyện ; Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau
khi chia tay.
 Hai anh em rất thương nhau nhưng không
được ở gần nhau, vì sao?
Vì bố mẹ li hôn

Khi thấy anh chia hai con búp bê Vệ Sĩ và
Em Nhỏ ra hai bên, Thuỷ đã nói và hành động
như thế nào?
 Thuỷ tru tréo giận dữ: “Anh lại chia rẽ con Vệ
Sĩ với con Em Nhỏ ra à? Sao anh ác thế?”
 Khi Thành đặt con Vệ Sĩ cạnh Em Nhỏ,
Thuỷ nói như thế nào?
 Thuỷ nói: “Nhưng như vậy lấy ai gác đêm cho
anh?”
 Em thấy lời nói và hành động của Thuỷ có gì
mâu thuẫn?
 Vừa giận dữ vừa thương anh nên bối rối sau
khi tru tréo.
 Theo em có cách nào để giải quyêt cho mâu
thuẫn này?
Gia đình Thành, Thủy phải đoàn tụ, hai anh em
không phải chia tay nhau.
 Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách giải

quyết nào ?
 Để con Em Nhỏ lại bên Vệ Sĩ
 Hình ảnh hai con búp bê của anh em
Thành ,Thuỷ luôn đứng cạnh nhau mang ý
nghĩa tượng trưng ì?
 Tình anh em bền chặt không gì có thể chia
rẽng.
 Chi tiết này gợi cho em suy nghĩ gì ?
 Ước muốn gia đình đoàn tụ
-Cho HS đọc lại đoạn 2
HS trả lời
HS trả lời
HS suy nghĩ trả
lời

Lòi nói và
hành động mâu
thuẫn nhau.
HS suy nghĩ trả
lời
Các em thảo
luận suy nghi và
trả lời
II-Phân tích chi tiết.
1.Ý nghĩa nhan đề:
2.Cuộc chia tay của hai
anh em:
-Hai anh em Thành,Thuỷ
rất mực gần gũi, thương
yêu.Chia sẻ và luôn quan

tâm đến nhau.
-Bố mẹ li hôn

Thành và
thuỷ phải chia tay.
-Khi thành chia hai con Vệ
Sĩ và Em Nhỏ Thuỷ giận
dữ.Mặt khác Thuỷ bối rối
sau khi tru tréo.

Lòi nói và hành động
mâu thuẫn nhau.
-Cách giải quyết mâu
thuẫn:Gia đình đoàn tụ.
- Kết thúc truyện: Thuỷ để
con Em Nhỏ lại bên Vệ Sĩ.

Ước muốn gia đình
đoàn tụ

 Chi tiết nào trong cuộc chia tay của Thủy
với lớp học làm cô giáo bàng hoàng?
Em Thuỷ sẽ không đi học nữa, mẹ sắm cho em
một thúng hoa quả để ra chợ ngồi bán”.
 Chi tiết trên, văn bản muốn đề cập đến điều
gì về quyền trẻ em?
Nói lên một sự thật trong đời sống xã hội, có ý
nghĩa giáo dục không chỉ cho những bậc cha mẹ
mà còn đề cập đến quyền lợi của trẻ em là phải
được nuôi dạy, yêu thương và đến trường.

 Chi tiết nào làm em cảm động nhất?
Cô giáo Tâm tặng cho Thủy quyển vở và cây
bút nắp vàng; khi nghe Thủy cho biết em không
được đi học nữa , cô thốt lên “Trời ơi!”, cô tái
mặt và nước mặt và nước mắt giàn giụa”.
Thảo luận: Giải thích vì sao khi dắt Thuỷ ra khỏi
trường, Thành lại có tâm trạng “ kinh ngạc thấy
mọi người vẫn đi lại bình thườngvà nắng vẫn
vàng ươm trùm lên cảnh vật”.
Trong khi mọi việc đều diễn ra bình
thường,cảnh vật rất đẹp cuộc đời vẫn bình yên,…
ấy thế mà Thành và Thủy lại phải chịu đựng sự
mất mát đổ vỡ quá lớn. Nói cách khác Thành thấy
kinh ngạc vì trong hồn mình đang nổi dông bão
mà bên ngoài đất trời, mọi người vẫn ở trạng thái
“bình thường”.
GV: Diễn biến tâm lí này được tác giả miêu tả rất
chính xác. Nó làm thêm nỗi buồn sâu thẳm, trạng
thái thất vọng bơ vơ của nhân vật.
 Vấn đề về đời sống xã hội được đề cập đến?
Và suy nghĩ của em?
HS trả lời
Thảo luận nhóm
Dựa vào ghi
nhớ trả lời
3. Cuộc chia tay của Thủy
với lớp học:
-Thuỷ sẽ không được đi
học nữa,mẹ sắm cho em
một thúng hoa quả để ra

chợ ngồi bán

Cần yêu thương và
quan tâm đến quyền lợi trẻ
em, đừng làm tổn hại đến
những tình cảm tự nhiên,
trong sáng.
Hoạt động 3:Tổng kết.
-Mục tiêu: Nắm được nội dung bài.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 10
 Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả.
Cách kể này có tác dụng gì trong việc làm
nổi rõ nội dung, tư tưởng truyện?
Cá nhân suy nghĩ trả lời:
III- Tổng kết:
* Nghệ thuật:
Lời kể chân thành giản dị,
không có xung đột dữ

- Cách kể bằng con mắt và những suy nghĩ của
người trong cuộc, giúp tác giả thể hiện một cách
sâu sắc những tình cảm, tâm trạng nhân vật.
- Lời kể chân thành giản dị, không có xung đột dữ
dội,ồn ào… phù hợp với tâm trạng nhân vật và có
sức truyền cảm.
 Qua câu chuyện này tác giả muốn nhắn gửi
với chúng ta điều gì?
-Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng,
nên bảo vệ và giữ gìn Cá nhân suy

nghĩ trả lời:
dội,ồn ào… phù hợp với
tâm trạng nhân vật và có
sức truyền cảm.
*Nội dung:
Tổ ấm gia đình là vô cùng
quý giá và quan
trọng.Mọi người nên bảo
vệ và giữ gìn
Hoạt động 4:Củng cố bài học.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 2
 Văn bản CCTCNCBB là câu chuyện về
những cuộc chia tay
( chia tay búp bê, chia tay lớp học, chia tay anh
em ).Theo em, đó có phải là những cuộc chia
tay bình thường không ? Vì sao ?
- Đó có phải là những cuộc chia tay không bình
thường.
- Vì những người tham gia vào cuộc chia tay này
đều không có lỗi. Đó là những cuộc chia tay
không đáng có.
 Viết về những cuộc chia tay không đáng có.
Văn bản này toát lên một thông điệp về quyền
trẻ em. Theo em đó là thông điệp nào ?
- Không thể đẩy trẻ em vào tình cảnh bất hạnh.
- Người lớn và xã hội phải chăm lo và bảo vệ
hạnh phúc của trẻ em
Thảo luận

nhóm trả lời:
Cá nhân suy
nghĩ trả lời:
4/Hướng dẫn về nhà:( 1’ )
*Bài cũ: - Nắm được nội dung, ý nghĩa của văn bản.
*Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Bố cục trong văn bản.
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
………
@
Tiết 7
Tuần 2 Ngày soạn: 23 /8/2010
Ngày giảng: 24 /8/2010
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN.

I-MỤC TIÊU:Giúp HS:
1/ Kiến thức: -Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Thế nào là một bố cục rành mạch
hợp lí. Tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục ba phần, nhiệm vụ mỗi phần trong bố cục.
2/ Kĩ năng: -Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản có 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài đúng
hướng hơn, đạt kết quả tốt hơn.
3/ Thái độ:-Có ý thức xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
II- CHUẨN BỊ:
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV,STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học.Soạn giáo án.
-Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
2/Chuẩn bị của HS:Bài soạn : Đọc,trả lời câu hỏi.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp:( 1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)

Câu hỏi: Thế nào là liên kết trong văn bản? Có những phương tiện liên kết nào?
Trả lời: Liên kết là một tính chất quan trọng của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ
hiểu.
Làm cho nội dung của các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau Kết nối các câu, các
đoạn bằng phương tiện ngôn ngữ (từ, câu, ) thích hợp
3/ Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:tạo tâm thế cho học sinh
-Phương pháp thuyết trình
-Thời gian: (1p)
-Bố cục trong văn bản không phải là vấn đề hoàn toàn mới đối với chúng ta. Tuy nhiên trên thực
tế,vẫn có nhiều HS không quan tâm đến việc xây dựng bố cục khi làm bài. Bài học này giúp ta thấy
rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, giúp ta xây dựng một những bố cục rành mạch hợp lí
cho bài làm.
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung
Hoạt động 2:Tìm hiểu bố cục của văn bản.
-Mục tiêu:.Tầm quan trọng của bố cục trong văn bản. Thế nào là một bố cục rành mạch hợp lí.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 20p

Em phải làm đơn xin gia nhập đội, hãy cho biết
trong lá đơn đó em viết những nội dung gì?
-Đơn gửi ai? Tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp của người
viết đơn , nêu yêu cầu ,nguyện vọng ,lời hứa.

Những nội dung trên được sắp xếp theo trật tự
như thế nào?
-Trật tự trước sau một cách hợp lí, rõ ràng.

 Có thể tùy thích ghi nội dung nào trước cũng
được không?Vì sao?
-Không được, như thế sẽ gây khó hiểu.
 Đó chính là bố cục, thế nào là bố cục văn bản?
HS trả lời
I-Bố cục và những yêu
cầu về bố cục trong
văn bản:
1/ Bố cục của văn bản:
a.Bài tập:
-Nội dung trong đơn
cần được sắp xếp theo
một trật tự trước sau
một cách hợp lí, rõ
ràng.Không thể tuỳ tiện
muốn ghi nội dung nào
trước cũng được.
b.Ghi nhớ:

-Bố cục là sự bố trí,sắp xếp các phần,các đoạn theo
một trình tự,một hệ thống rành mạch và hợp lí.
Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và trả lơì câu
hỏi?
?Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa?
-So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản như thế là lộn
xộn.
?Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp nhận,còn văn
bản ví dụ khó tiếp nhận?
-Vì nội dung văn bản chưa liền nhau.
?Để văn bản có bố cục rành mạch rõ ràng phải có

các điều kiện nào?
?Cách kể chuyện ở 2b bất hợp lí ở chổ nào?
-Cách kể ấy khiến cho câu chuyện không nêu bật
được ý nghĩa phê phán mà còn buồn cười.
?Các ý ở văn bản này có gì thay đổi?
-Sự thay đổi làm cho câu chuyện mất đi yếu tố bất
ngờ,khiến cho những tiếng cười không bật ra được,và
câu chuyện không tập trung vào việc phê phán.
?Khi thực hiện một văn bản các phần,các đoạn
phải sắp sếp như thế nào?
-Các phần các đoạn trrong văn bản phải được sắp
sếp theo một trình tự hợp lí trước sau.
?Trình tự sắp sếp các phần trong bố cục có tác
dụng gì?
?Một bài văn thường có mấy phần?Kể tên các
phần?
-Văn bản thường có 3 phần :mở bài,thân bài.kết
bài.
?Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần có trong văn bản?
-Mở bài không chỉ đơn thuần là sự thông báo đề tài
mà văn bản còn phải cố gắng làm cho người
đọc(người nghe) có thể đi vào đề tài một cách dễ
dàng,tự nhiên,hứng thú và ít nhiều hình dung bước đi
của bài.
-Thân bài:
-Kết bài không chỉ có nhiệm vụ nhắc lại đề tài hay
đưa ra những lời hứa hẹn,nêu cảm tưởng… mà phải
làm cho văn bản để lại ấn tượng tốt đẹp cho người
đọc.
HS cùng bàn

luận suy nghĩ
-Vì nội dung
văn bản chưa
liền nhau
Theo nhóm
trả lời
HS trả lời
HS cùng
bànluận suy
nghĩ
-Bố cục là sự bố trí,sắp
xếp các phần, các đoạn
theo một trình tự,một
hệ thống rành mạch và
hợp lí.
2. Những yêu cầu về
bố cục trong văn bản.
-Các điều kiện để bố
cục được rành mạch và
hợp lí.
+ Nội dung các phần
các đoạn trong văn bản
phải thống nhất,chặt
chẽ với nhau.Đồng thời
giữa chúng phải có sự
phân biệt rạch ròi.
+Trình tự sắp sếp các
phần,các đoạn phải
giúp cho người
viết(người nói)dễ dàng

đạt được mục đích giao
tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố
cục.
Văn bản được xây dựng
theo một bố cục gồm 3
phần:mở bài, thân bài,
kết bài.
Hoạt động 3:Luyện tập
-Mục tiêu:HS vận dụng kiến thức vào bài tập thực hành.

-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận.
-Thời gian: 16p
?Ghi lại bố cục của truyện “cuộc chia tay của
những con búp bê”?Nhận xét về bố cục của văn
bản?
-Các bố cục ấy,dù đã rành mạch và hợp lí,thì cũng
không hẳn là bố cục duy nhất và không phải bao giờ
bố cục cũng gồm 3 phần.Vì thế vẫn có thể sáng
tạo,theo bố cục khác.
?Bố cục bài tập 3 rành mạch chưa?
- Bố cục văn bản báo cáo chưa thật rành mạch và
hợp lí.Các điểm 1,2,3 ở cthân bài thì mới kể việc học
tốt chú chưa phải là trình bày kinh nghiệm học
tập.Trong khi đó điểm 4 lại không nói về học tập.
Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và tự giời
thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược trình bày kinh
nghiệm học tập của bạn đó,sau đó nêu : nhờ rút ra
những kinh nghiệm như thế mà việc học tập của bạn
đã tiến bộ như thế nào.Cuối cùng người báo cáo có

thể nói lên nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến
trao đổi góp ý cho bản báo cáo và chúc hội ngị thành
công.
II-Luyện tập
-Bài 2: GV hướng dẫn
HS kể lại bố cục như
SGK rồi kể lại
-Bài 3
Hoạt động 4:Củng cố bài học.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 2p
 Em hiểu thế nào là bố cục trong văn bản?
+Một văn bản có bố cục rành mạch và hợp lí cần
phải có những điều kiện gì?
HS trả lời theo ghi
nhớ SGK- tr.30
4/Hướng dẫn về nhà:
*Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở.
- Học phần ghi nhớ.
*Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Mạch lạc trong văn bản
+ Đọc, trả lời các câu hỏi.
Tìm hiếu về tính mạch lạc trong văn bản
IV- RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
……………………………………………………………………………………………………
……
……………………………………………………………………………………………………
…… ………
@


Tiết 8
Tuần 2 Ngày soạn: 25 /8/2010
Ngày giảng: 26 /8/2011
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
I-MỤC TIÊU:
Giúp HS:
1/ Kiến thức: Có những hiểu biết bước đấu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải
làm cho văn bản có tính mạch lạc.
2/ Kĩ năng: -Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản mạch lạc.
3/ Thái độ:-Có ý thức chú ý đến mạch lạc trong các bài tập làm văn.
II- CHUẨN BỊ:
1/Chuẩn bị của GV:
-Nghiên cứu SGK,SGV,STK để nắm được mục tiêu và nội dung bài học.Soạn giáo án.
-Đọc tài liệu có nội dung liên quan đến bài học.
2/Chuẩn bị của HS: Bài soạn: Đọc, trả lời các câu hỏi trong SGK/31,32.
III-HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Ổn định tình hình lớp:( 1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)
-Câu hỏi: Một bố cục như thế nào được coi là rành mạch và hợp lí?
-Trả lời: Nội dung các phần và các đoạn trong văn bản phải thống nhất chặt chẽ với nhau;
đồng thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi; Trình tự xếp đặt các phần các đoạn phải giúp
người viết (người nói) dễ dàng đạt được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
3/ Giảng bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới.
-Mục tiêu:tạo tâm thế cho học sinh
-Phương pháp thuyết trình
-Thời gian: (1p)
Ngoài các yêu cầu về bố cục ra, văn bản cũng cần phải mạch lạc để người đọc nghe thấy dễ hiểu và
hứng thú. Tiết học này ta sẽ tìm hiểu về mạch lạc trong văn bản.
Hoạt động của GV Hoạt động của

HS
Nội dung
Hoạt động 2: I-Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:
Mục tiêu:.Có những hiểu biết bước đấu về mạch lạc trong văn bản và sự cần thiết phải làm
chovăn bản có tính mạch lạc.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, minh hoạ, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 20p
GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu mạch lạc
trong văn bản và trả lời câu hỏi.
? Xác định mạch lạc có những tình chất gì theo
mục 1a?
Mạch lạc là:
_ Trôi trảy thành dòng, thành mạch.
_ Tuần tự đi qua khắp các phần các đoạn trong
văn bản.
_ Thông suốt liên tục,không đứt đoạn
 Trong văn bản, mạch lạc là sự tiếp nối của
các câu, các ý theo trình tự hợp lí. Em có đồng
ý hay không? Tại sao?

-Có đầy đủ
 Đồng ý. Vì
nó có đầy đủ
các tính chất
I-Mạch lạc và những
yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản:
1/ Mạch lạc trong văn
bản:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×