ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGHIÊM QUANG KHƢƠNG
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUANG HUY
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằ ng : Số liệ u và kế t quả nghiên cƣ́ u trong lu ận văn
ny l hon ton trung thực v chƣa đƣc s dng đ bảo vệ mt học vị no
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằ ng: Mọi sự gip đ cho việc thực hiện luận văn ny đ
đƣợ c cả m ơn và mọ i thông tin trong luậ n văn đã đƣợ c chỉ rõ nguồ n gố c.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn
Nghiêm Quang Khương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Đ hoàn thành luận văn ny, tôi xin chân thnh cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng Đo tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đ tận tình gip đ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân trọng cảm ơn Tiến sĩ Trần Quang Huy với cƣơng vị
hƣớng dẫn khoa học đ trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn tận tình v đóng góp
nhiều ý kiến quý báu, gip đ tôi hoàn thành luận văn ny.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đ gip đ và
cng tác với tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Lnh đạo cơ quan, gia đình,
bạn bè v đồng nghiệp đ tạo điều kiện và đng viên, gip đ đ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nghiêm Quang Khương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mc lc iii
Danh mc các bảng v
Danh mc sơ đồ, biu đồ vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mc tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tƣng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của đề tài 4
5. Bố cc của luận văn 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 32
2.2. Cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu 33
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu 33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN 38
3.1. Đặc đim địa bàn nghiên cứu 38
3.2. Khái quát về cơ cấu b máy tổ chức và b phận thanh tra thuế của Cc
thuế tỉnh Thái Nguyên 39
3.3. Thực trạng thanh tra doanh nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên 41
3.4. Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cc thuế Thái Nguyên 43
3.5. Hạn chế và nguyên nhân 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI KHỐI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÁI NGUYÊN 70
4.1. Định hƣớng cơ chế thanh tra mới 70
4.2. Giải pháp tăng cƣờng thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa
bàn Thái Nguyên 73
4.3. Mt số kiến nghị 84
KẾT LUẬN 92
PHỤ LỤC 1 93
PHỤ LỤC 2 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu thức xếp loại quy mô của ngƣời np thuế 21
Bảng 1.2: Tiêu thức xếp loại quy mô của doanh nghiệp 22
Bảng 3.1: Kết quả truy thu thuế qua hoạt đng thanh tra thuế 56
Bảng 3.2: Số thuế truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua thanh tra thuế 56
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lƣng thanh tra thuế của Cc thuế Thái Nguyên 58
Bảng 3.4: Số doanh nghiệp đƣc thanh tra 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình các phòng chức năng tại Cc thuế Thái Nguyên 40
Biu đồ 3.1: Thu ngân sách từ khối doanh nghiệp so với tổng thu ngân sách
hng năm của Cc thuế Thái Nguyên 42
Biu đồ 3.2: Mô hình về số lƣng doanh nghiệp đ thanh tra các năm so với
tổng số doanh nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên 55
Biu đồ 4.1: Mức đ rủi ro về thuế của các doanh nghiệp theo hình chóp 70
Biu đồ 4.2: Mô hình chóp mô tả sự chuyn đổi đối tƣng thanh tra 71
Biu đồ 4.3: Mô hình chuyn từ thanh tra toàn diện sang thanh tra các ni
dung theo chuyên đề 72
Biu đồ 4.4: Mô hình chuyn từ thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang
thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nh nƣớc, là công c có tính
cƣng chế chung đ phân phối lại thu nhập. Đây l công c tinh tế và nhạy
cảm, liên quan đến li ích của các chủ th kinh tế - xã hi v có tác đng sâu
rng đến hầu hết các mặt của nền kinh tế.
Nh nƣớc s dng thuế nhƣ mt công c đ tác đng vào nền kinh tế
thông qua việc xác định đng nguyên tắc v phƣơng pháp tính thuế đ thực
hiện công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành chính của thuế thấp và có
tính linh hoạt cao.
Đối với bất kỳ mt quốc gia nào, thuế cũng đóng mt vai trò hết sức
quan trọng, là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách
Nh nƣớc. Theo thống kê của Tổng cc thuế nƣớc ta trên 90% ngân sách Nhà
nƣớc là thu từ thuế. Đây là biện pháp đng viên bắt buc các th nhân và các
pháp nhân trích mt phần thu nhập do kinh doanh, do lao đng, do đầu tƣ ti
chính mang lại đ np vo ngân sách nh nƣớc, nhằm đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của đất nƣớc và thực hiện vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nƣớc ta từ khi mở ca, ngoài các doanh nghiệp Nhà nƣớc
thì khối doanh nghiệp Ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn Đầu tƣ nƣớc
ngoài đ phát trin mạnh cả về số lƣng, đa dạng về loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh những đóng góp mà các Doanh nghiệp mang lại cho xã hi,
cho nền kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì đây cũng là nơi tập
trung tình trạng li dng kẽ hở của các chính sách, chế đ, Luật thuế hoặc dựa
vào tính chất phức tạp trong hoạt đng sản xuất kinh doanh, khó kim soát đ
khai man, trốn lậu thuế, chây ì, chậm np thuế… Điều ny đòi hỏi ngƣời quản
lý phải từng bƣớc nâng cao chuyên môn cả về chiều sâu và rng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Từ tháng 7 năm 2007, thực hiện Luật quản lý thuế, cơ quan thuế đ
thực hiện quản lý thuế theo cơ chế mới là: “Tự kê khai, tự nộp thuế”. Theo cơ
chế ny, ngƣời np thuế tự tính, tự kê khai, tự np thuế và tự chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nghĩa v thuế theo quy định của pháp Luật thuế. Đây sẽ là
điều kiện thuận li đ không ít doanh nghiệp cố tình kê khai sai, gian lận thuế,
trốn thuế.
Qua kết quả công tác quản lý, chống thất thu ngân sách các năm qua
cho thấy, vẫn còn mt b phận không nhỏ ngƣời np thuế chƣa tự giác tính
đng, tính đủ số thuế phải np, chây ỳ trong việc np các khoản n đọng thuế.
Mt số doanh nghiệp, h kinh doanh cố tình gian lận thuế với hành vi thủ
đoạn ngày càng tinh vi và phức tạp, các tổ chức cá nhân liên quan chƣa thật
sự chủ đng phối hp trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với
cơ quan thuế đ thu thuế. Chính vì vậy cần phải tăng cƣờng công tác thanh
tra, kim tra chống thất thu ngân sách của cơ quan thuế.
Công tác thanh tra chống thất thu thuế trong giai đoạn cải cách hệ
thống thuế hiện nay là mt trong những chức năng quan trọng của ngành thuế,
ngoài mc tiêu góp phần đẩy lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm
mc đích tuyên truyền đến các đối tƣng np thuế chính sách pháp luật về
thuế, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải
cách thủ tc hành chính về thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hƣớng
an toàn hiệu quả.
Đây là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nh nƣớc,
hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đƣc giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hi trong thực hiện nghĩa v thuế của ngƣời np thuế.
Là cán b thuế đ tham gia công tác thanh tra tại Cc thuế Thái
Nguyên, qua thực tế cho tôi thấy còn có nhiều những vi phạm trốn thuế của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn có những đim chƣa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
đồng nhất trong chính sách thuế và hạn chế trong công tác thanh tra thuế tại
Thái Nguyên. Vì vậy, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
"Tăng cường công tác Thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mc tiêu chung:
Thông qua đề tài nghiên cứu đ góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý
luận về Luật quản lý thuế, các Luật thuế, về thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp, từ đó vận dng những vấn đề lý luận vào thực tiễn công tác thanh tra
thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Mc tiêu c th:
+ Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế đối với khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây (2009 -
2011); Xác định những nguyên nhân ảnh hƣởng, hạn chế đến hiệu quả công
tác thanh tra thuế.
+ Đề xuất mt số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng và hoàn thiện công
tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế, tránh thất thu cho Ngân sách Nh nƣớc, từ
đó phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của ngƣời np thuế
trong việc thực hiện kê khai, tính và np thuế đng các quy định của Pháp
luật thuế và tạo sự công bằng xã hi trong thực hiện nghĩa v thuế của ngƣời
np thuế.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣng nghiên cứu: Hoạt đng thanh tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Hoạt đng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Lý do chọn các doanh nghiệp nghiên cứu trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên là do:
Số thu từ các doanh nghiệp thƣờng chiếm khoảng gần 50% tổng số thu
ngân sách hng năm ton tỉnh. Qua thực tế kim tra, thanh tra đánh giá khối
doanh nghiệp (đặc biệt các doanh nghiệp tƣ nhân) vẫn còn nhiều sai sót khi kê
khai dẫn đến gây thất thu lớn cho ngân sách. Hiện nay khối doanh nghiệp chủ
yếu tập trung ở địa bàn thành phố Thái Nguyên, chủ yếu do phòng Kim tra
Cc thuế và Chi cc thuế Thành phố quản lý, còn lại ở các huyện trong tỉnh
có số lƣng không nhiều.
Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
4. Đóng góp của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn Thái Nguyên từ năm 2009 - 2011. Thông qua phân tích đ giúp
nhận thức thanh tra là mt chức năng quan trọng trong công tác quản lý thuế.
Cần chú trọng xây dựng hệ thống thanh tra trong phạm vi cả nƣớc, từ Tổng
cc Thuế - Cc thuế - Chi cc Thuế, đảm bảo lực lƣng thanh tra ngày càng
phải đƣc tăng cƣờng cả về số lƣng và nâng cao chất lƣng hơn nữa.
- Đồng thời thông qua phân tích đ giúp thấy rõ hơn tác dng của công
tác thanh tra thuế đối với khối doanh nghiệp:
Mt là: Hng năm đ tổ chức thanh tra đƣc từ 50 đến trên 70 cơ sở
kinh doanh, đ truy thu số thuế ẩn lậu vào NSNN hàng chc tỷ đồng, góp
phần chống thất thu NSNN.
Hai là: Nhờ đẩy mạnh công tác thanh tra x lý các vi phạm về thuế đ
góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế; Trƣớc tiên
l ngăn chặn, đầy lùi tình trạng thành lập "doanh nghiệp ma" đ kinh doanh
hoá đơn bất hp pháp, kê khai khống mt phần hoặc toàn b tiền hoàn thuế
GTGT đ chiếm đoạt tiền hoàn thuế của NSNN. Góp phần làm cho việc thực
thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Ba là: Góp phần tạo lập công bằng về nghĩa v thuế, thc đẩy cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuc các thành phần kinh tế.
Bốn là: Cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗ tr, công tác thanh tra
thuế góp phần nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các
chính sách thuế của các đối tƣng np thuế.
- Đề xuất mt số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm xây dựng
và ngày càng hoàn thiện các quy trình thanh tra; Chỉ đạo công tác thanh tra
trong toàn hệ thống, tăng cƣờng phối hp với các cơ quan có liên quan nhƣ
Quản lý thị trƣờng, Hải quan, Kho bạc Nh nƣớc, các cơ quan Pháp luật đ tổ
chức thanh tra x lý các vi phạm về thuế, thu hồi tiền hoàn thuế bị gian lận.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận luận văn gồm 4 chƣơng với ni dung:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu công tác thanh tra thuế khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác thanh tra thuế khối doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Đ hiu rõ hơn về khái niệm thanh tra thuế, trƣớc hết cần nắm đƣc
khái niệm thanh tra.
* Khái niệm thanh tra
Thanh tra là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đng sai đối
với v việc và hành vi của ngƣời thừa hành công v trong chức năng thực
hiện công tác quản lý của mình.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nƣớc, là chức năng của quản lý
Nhà nƣớc, thanh tra th hiện nhƣ mt tác đng tích cực nhằm thực hiện quyền
lực của chủ th quản lý đối với đối tƣng quản lý. Chủ th tiến hành thanh tra
luôn luôn là cơ quan Nhà nƣớc. Thanh tra luôn áp dng quyền lực của Nhà
nƣớc trong quá trình tiến hành hoạt đng của mình và nhân danh Nhà nƣớc
khi áp dng quyền năng đó.
Khái niệm về thanh tra đã đƣc c th hoá trong Luật thanh tra số 22
năm 2004 và Luật thanh tra số 56 năm 2010:
Thanh tra Nhà nƣớc là hoạt đng xem xét, đánh giá, x lý theo trình tự,
thủ tc do pháp luật quy định của cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thẩm quyền
đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm v, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
* Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, x lý của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa v đối với NSNN của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
quy định trong các văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác
của pháp luật. Thanh tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và x lý các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật đ kiến nghị với Nh nƣớc các biện pháp khắc phc,
phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt đng
quản lý nh nƣớc nhằm bảo vệ li ích của Nh nƣớc, các quyền và li ích hp
pháp của ngƣời np thuế.
1.1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Hoạt đng thanh tra thuế nhằm:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Đây là mc tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt đng thanh tra thuế. Thanh
tra thuế là hoạt đng thƣờng xuyên của cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhằm đảm
bảo cho các quyết định quản lý đƣc chấp hành, bảo đảm mọi hoạt đng của
cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đng quy định của pháp luật.
Công tác thanh tra thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế là mt
trong những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài mc tiêu góp phần
đẩy lùi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mc đích tuyên truyền
đến các đối tƣng np thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao ý thức tự
giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tc hành chính về
thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hƣớng an toàn hiệu quả.
Là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nh nƣớc, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách đƣc giao, góp phần tích cực vào việc
tạo sự công bằng xã hi trong thực hiện nghĩa v thuế của ngƣời np thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế
Định hƣớng Nhà nƣớc pháp quyền xã hi chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải
tăng cƣờng tính pháp chế, kỷ cƣơng pháp luật trong mọi hoạt đng của cơ
quan, tổ chức và trong cách thức hành x của mỗi công dân. Mọi hành vi vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và x lý nghiêm minh. Hoạt
đng thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, ngƣời vi phạm, đánh
giá tính chất, mức đ vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức đ x lý đối
với ngƣời np thuế khi có sai phạm.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát
hiện các vi phạm đ x lý là mt trong những nhiệm v hàng đầu và là mc
đích quan trọng của hoạt đng thanh tra thuế.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và
chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời
sửa đổi bổ sung
Hoạt đng thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và x lý những vi
phạm pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh giá lại bản thân
cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của
mình đ phù hp với thực tiễn cuc sống chƣa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ
dẫn đến sự vi phạm đ kịp thời sa đổi, bổ sung nhằm khắc phc các sơ hở,
khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp
luật về thuế
Đây là những mc đích có tính chất gián tiếp nhƣng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt đng thanh tra thuế, nhất là việc “Phát huy nhân tố
tích cực’’ qua hoạt đng thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây đƣc hiu là những
việc làm hay, mạnh dạn th hiện mt tƣ duy mới, mt tƣ cách suy nghĩ và
hành đng mới phù hp với quan đim và chủ trƣơng đổi mới toàn diện đất
nƣớc của Đảng ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
chỉ xem xét, đánh giá sự việc đng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ li ích
của nhà nƣớc, quyền và li ích hp pháp của ngƣời np thuế. Thông qua hoạt
đng thanh tra thuế cần kiên quyết đấu tranh chống mọi biu hiện tham
nhũng, nhũng nhiễu gây thất thu thuế và xâm phạm đến quyền và li ích hp
pháp của cơ quan, tổ chức v ngƣời np thuế.
1.1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Hoạt đng thanh tra thuế thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật
Không đƣc làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán b
thanh tra thuế khi thi hành công v. Việc tuân theo pháp luật đƣc th hiện
trong quá trình thanh tra, kim tra phải đng văn bản pháp luật về thuế, đng
quy trình thanh tra, bảo đảm tính đc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ
tc cần thiết trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy định của hoạt động thanh tra do ngành
thuế quy định
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trƣớc hết phải có quyết
định thanh tra do ngƣời có thẩm quyền ban hành. Ni dung quyết định thanh
tra phải bảo đảm tính pháp lý. Ngƣời thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên đƣc giao nhiệm v, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Kết thúc cuc thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải lập biên bản
thanh tra, có kết luận, kiến nghị, quyết định x lý về ni dung đ đƣc thanh
tra và phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại các
quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời
Tính chính xác đòi hỏi chủ th thanh tra thuế phải nhận thức đng vấn
đề, ni dung thanh tra, xác định, đánh giá đng bản chất của sự việc đ kết
luận thanh tra đƣc chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm
công tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Tính khách quan nhằm phản ánh đng sự vật, hiện tƣng nhƣ nó vốn
có, không đƣc lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tƣng, không
thiên lệch và bóp méo sự thật.
Tính công khai th hiện ở chỗ chủ th thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ ni dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh
tra đ các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hp thực hiện.
Việc công khai hoạt đng thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt đng thanh tra thuế tạo cơ hi cho đối tƣng
thanh tra đƣc trình bày ý kiến, quan đim về ni dung, kết luận thanh tra
cũng nhƣ về hoạt đng của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ th
thanh tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt đng thanh tra thuế: hoạt đng thanh tra thuế
nhằm phc v các mc tiêu quản lý thuế trong những thời đim nhất định.
Thanh tra thuế kịp thời giúp cho đối tƣng đƣc thanh tra nhận rõ sai phạm
đ khắc phc sa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh
tra thuế kịp thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sa đổi cơ chế, chính
sách pháp luật về thuế phù hp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Tính kịp thời còn đảm bảo cuc thanh tra có kết luận đng thời hạn theo luật
định, tránh tình trạng dây dƣa kéo dài thời gian, gây khó khăn cho đối tƣng
thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng được
thanh tra thuế
Hoạt đng thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tƣng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh
doanh của ngƣời np thuế là cần thiết nhƣng ít nhiều cũng sẽ ảnh hƣởng đến
hoạt đng của đối tƣng đƣc thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
những cuc thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt đng
bình thƣờng của đối tƣng thanh tra. Trong mt năm ngƣời np thuế chỉ bị
thanh tra mt lần cùng mt ni dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc
kịp thời, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền li chính đáng của đối tƣng
thanh tra thuế.
1.1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán b thanh tra thƣờng s dng các
phƣơng pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh
Ni dung của phƣơng pháp ny l thực hiện việc so sánh, đối chiếu ni
dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau đ đánh giá, xem xét
ni dung cần thanh tra. Cán b thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông
tin kê khai của ngƣời np thuế, phân tích so sánh thông tin về ngƣời np thuế
qua các kỳ với nhau và với biến đng của ngnh đ xác định mức đ ổn định
và tuân thủ của ngƣời np thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Đây đƣc coi l phƣơng pháp tối ƣu đ kim tra số liệu kế toán. Theo
phƣơng pháp này, việc kim tra đƣc thực hiện từ kim tra từ số liệu tổng hp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hp (báo cáo tài chính và các báo
cáo thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi
tiết và cuối cùng là chứng từ gốc. Phƣơng pháp ny nhằm rút ra những nhận
xét tổng quát đ từ đó định hƣớng những ni dung cần đi sâu kim tra chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Phƣơng pháp ny đƣc thực hiện xuôi theo đng trình từ hạch toán bắt
đầu từ hóa đơn, chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đó đến nhật ký,
sổ cái và cuối cùng là các báo cáo tổng hp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Có ba cách kim tra chứng từ gốc:
+ Kim tra theo trình tự thời gian là việc kim tra chứng từ gốc đ đƣc
sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh.
+ Kim tra theo loại nghiệp v là việc thực hiện kim tra chứng từ gốc
đ đƣc phân loại, sắp xếp theo mt nghiệp v nhất định, nhƣ chứng từ thu,
chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho…
+ Kim tra đin hình là việc kim tra ngẫu nhiên mt số chứng từ của
mt loại nghiệp v kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
+ Phƣơng pháp phỏng vấn: phƣơng pháp ny đƣc s dng khi cần thu
thập thông tin từ những ngƣời có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến ni
dung thanh tra.
+ Phƣơng pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán b thanh
tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó so sánh
với số liệu đƣc báo cáo trong hồ sơ khai thuế của ngƣời np thuế. Ngoài ra còn
mt số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp thẩm tra, xác nhận từng phần…
1.1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
* Theo tính kế hoạch
Xét theo tính kế hoạch, hoạt đng thanh tra thuế có hai hình thức là
thanh tra theo kế hoạch đƣc phê duyệt hng năm v thanh tra đt xuất.
- Thanh tra theo kế hoạch thanh tra: đƣc tiến hnh theo chƣơng trình,
kế hoạch đ đƣc phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có, tình hình
chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mc tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế
xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thanh tra đt xuất: đƣc tiến hnh khi cơ quan thuế phát hiện ngƣời
np thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trƣởng cơ quan thuế quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra
Xét theo ni dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh
tra toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời np thuế m ngƣời np thuế đó có nghĩa v
thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra đƣc tiến hành mt cách
đồng b đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng,
tiêu th đặc biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra mt sắc thuế, mt hoặc mt số kỳ kê khai thuế;
+ Thanh tra mt hoặc mt số b hồ sơ hon thuế;
+ Thanh tra mt hoặc mt số yếu tố liên quan đến mt hoặc mt số kỳ
tính thuế nhƣ: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lƣơng, ti sản ròng…
1.1.2. Quy trình thanh tra thuế
Đ chuẩn hoá hoạt đng thanh tra thuế v hƣớng dẫn cán b thuế tiến
hnh thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế, Tổng cc thuế đ
ban hành Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt đng thanh tra thuế đƣc tổ
chức tiến hành theo Quy trình thanh tra ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-
TCT ngày 05/05/2009 của Tổng cc trƣởng Tổng cc thuế (Hiện nay Tổng
cc thuế đang dự thảo lại Quy trình Thanh tra theo Luật Thanh tra mới và
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP về Thanh tra chuyên ngành). Ni dung quy
trình tóm lƣc nhƣ sau:
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra
năm, tổ chức thanh tra tại tr sở ngƣời np thuế và x lý kết quả sau thanh tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.1.2.1. Lập kế hoạch thanh tra năm
Bƣớc 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về ngƣời np thuế
B phận thanh tra thuế và cán b thanh tra thuế thu thập, khai thác
thông tin về ngƣời np thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về ngƣời np thuế của ngành thuế: Hồ sơ khai
thuế, hồ sơ hon thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của ngƣời np thuế;
Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của ngƣời np thuế.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về ngƣời np thuế của các cơ quan thuc
ngnh Ti chính nhƣ: Hải quan và Kho bạc Nh nƣớc; Thanh tra tài chính; Uỷ
ban chứng khoán; Cc quản lý giá
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kim toán Nhà
nƣớc; Thanh tra chính phủ; các cơ quan quản lý thuc B, ngành, hiệp hi
ngành nghề kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh,
truyền hình, báo chí
- Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
Bƣớc 2. Đánh giá, phân tích rủi ro đ lựa chọn đối tƣng lập kế hoạch
thanh tra.
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tƣng đ lập kế hoạch thanh tra
thuế phải dựa vo các căn cứ sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế, thang đim từng tiêu chí.
- Định hƣớng xây dựng kế hoạch thanh tra hng năm của Cơ quan thuế
cấp trên.
Bƣớc 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
- Chậm nhất đến ngy 20 tháng 12 năm trƣớc, Lãnh đạo b phận thanh
tra phải trình Thủ trƣởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.
- Chậm nhất đến ngy 30 tháng 12 năm trƣớc Thủ trƣởng Cơ quan
Thuế duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Bƣớc 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
Từ ngày 15 tháng 9 đến ngy 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch thanh
tra, Lnh đạo b phận thanh tra tiến hnh đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch thanh tra; Xác định rõ những khó khăn, thuận li; Trƣờng hp cần thiết
dự kiến điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
- Qua kim tra ngƣời np thuế, b phận kim tra thuế đề nghị chuyn
sang hình thức thanh tra.
- Thanh tra ngƣời np thuế theo đơn tố cáo.
- Thanh tra ngƣời np thuế theo chỉ đạo của Thủ trƣởng cơ quan thuế
hoặc theo chỉ đạo của Thủ trƣởng cơ quan thuế cấp trên.
1.1.2.2. Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Bƣớc 1. Chuẩn bị thanh tra.
- Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đ đƣc duyệt, Lnh đạo b phận
thanh tra dự kiến thành lập đon thanh tra v giao số lƣng đơn vị cần thanh
tra cho từng đon thanh tra theo kế hoạch thanh tra đ đƣc duyệt.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, k từ ngày Thủ trƣởng cơ quan thuế
ký Quyết định thanh tra, Trƣởng đon thanh tra có trách nhiệm giao trực tiếp
Quyết định thanh tra cho ngƣời np thuế hoặc gi bằng thƣ bảo đảm có hồi
báo cho cơ quan thuế biết ngƣời nhận Quyết định thanh tra.
Bƣớc 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày làm việc,
k từ ngày Thủ trƣởng cơ quan thuế ký Quyết định thanh tra thuế.
Bƣớc 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
- Sau ngày công bố Quyết định thanh tra, Trƣởng đon thanh tra phân
công và giao nhiệm v cho từng thnh viên đon thanh tra theo ni dung
Quyết định thanh tra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Trƣởng đon thanh tra v mỗi thnh viên trong đon thanh tra có trách
nhiệm lập nhật ký thanh tra đ ghi nhận toàn b diễn biến của cuc thanh tra
từ khi công bố Quyết định thanh tra đến khi có kết luận thanh tra.
Bƣớc 4. Thực hiện thanh tra theo các ni dung trong Quyết định thanh tra.
1. Trƣởng đon thanh tra v các thnh viên đon thanh tra đƣc quyền
yêu cầu ngƣời np thuế cung cấp và tiếp nhận các tài liệu, chứng từ kế toán;
Sổ sách kế toán; Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; Báo cáo giải trình
liên quan đến ni dung thanh tra.
2. Phƣơng pháp áp dng trong thanh tra l so sánh, đối chiếu giữa tài
liệu do ngƣời np thuế cung cấp với hồ sơ khai thuế m ngƣời np thuế gi
cơ quan thuế đ:
- Xem xét tính hp pháp của các tài liệu ngƣời np thuế đ cung cấp.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình đ phát hiện các sai lệch,
tăng, giảm so với hồ sơ khai thuế.
3. Kết thúc mt ni dung thanh tra, từng thnh viên đon thanh tra phải
lập biên bản xác nhận số liệu thanh tra với ngƣời np thuế, hoặc ngƣời đƣc
uỷ quyền làm việc với đon thanh tra.
Bƣớc 5. Thay đổi, bổ sung ni dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải thay đổi, bổ sung ni dung đ
ghi trong Quyết định thanh tra, thì Trƣởng đon phải báo cáo rõ lý do thay
đổi, bổ sung ni dung thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi, bổ
sung ni dung thanh tra đ Lnh đạo b phận thanh tra trình Thủ trƣởng cơ
quan thuế ký Quyết định thay đổi, bổ sung ni dung thanh tra.
Bƣớc 6. Lập biên bản thanh tra thuế
- Sau thời hạn kết thc thanh tra v trƣớc thời hạn công bố công khai
biên bản thanh tra, Trƣởng đon thanh tra phải lập biên bản thanh tra thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Trong quá trình dự thảo biên bản thanh tra, nếu có vƣớng mắc về việc
áp dng chính sách chế đ thì Trƣởng đon thanh tra phải báo cáo Lnh đạo
b phận thanh tra bằng văn bản đ xin ý kiến x lý. Trƣờng hp vƣt quá
thẩm quyền, Lnh đạo b phận thanh tra báo cáo Thủ trƣởng cơ quan thuế đ
x lý.
Bƣớc 7. Công bố công khai biên bản thanh tra
- Biên bản thanh tra phải đƣc Trƣởng đon thanh tra công bố công
khai trƣớc thnh viên đon thanh tra v ngƣời np thuế trong thời hạn 05 ngày
làm việc, k từ ngày kết thúc thanh tra.
- Trƣờng hp ngƣời np thuế không ký biên bản thanh tra thì chậm
nhất 05 ngày làm việc, k từ ngày công bố công khai Biên bản thanh tra,
Trƣởng đon thanh tra phải báo cáo Lnh đạo b phận thanh tra trình Thủ
trƣởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu ngƣời np thuế ký Biên bản thanh
tra. Nếu ngƣời np thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì Trƣởng đon
thanh tra báo cáo Lnh đạo b phận thanh tra trình Thủ trƣởng cơ quan thuế
ký kết luận thanh tra; Quyết định x lý truy thu thuế; Quyết định x phạt vi
phạm hành chính về thuế theo đng thời hạn quy định.
1.1.2.3. Xử lý kết quả sau thanh tra
- Chậm nhất 15 ngày làm việc, k từ ngày kết thc thanh tra, Trƣởng
đon thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự
thảo Quyết định x lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định x phạt vi phạm hành
chính về thuế đ báo cáo lnh đạo b phận thanh tra trình Thủ trƣởng cơ quan
thuế.
- Chậm nhất là 15 ngày, k từ ngày nhận đƣc hồ sơ trình của lnh đạo
b phận thanh tra, Thủ trƣởng cơ quan thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết
định x lý truy thu thuế; Quyết định x phạt vi phạm hành chính về thuế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thanh tra thuế trên cơ sở phân tích hồ sơ khai thuế
1.2.1.1. Sự cần thiết của phân tích hồ sơ khai thuế trong công tác thanh tra thuế
Quy trình thanh tra thuế gồm có các phần: lập kế hoạch thanh tra, tổ
chức thanh tra tại tr sở ngƣời np thuế và x lý kết quả sau thanh tra. Trong
đó, lập kế hoạch thanh tra và tổ chức thanh tra tại tr sở ngƣời np thuế đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong công tác thanh tra thuế nhằm đạt đƣc các
mc tiêu: Phân bổ và s dng hiệu quả nguồn lực thanh tra; Nâng cao chất
lƣng, hiệu quả của công tác thanh tra; Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
của ngƣời np thuế. Đ thực hiện tốt quá trình này nhất thiết phải phân tích hồ
sơ khai thuế của ngƣời np thuế.
Hiện nay, đa số các cơ quan thuế tiên tiến trên thế giới đ lựa chọn áp
dng phƣơng pháp quản lý rủi ro cho tất cả các chức năng quản lý của mình,
đặc biệt là cho chức năng thanh tra thuế. Nền tảng của phƣơng pháp ny l
“phân tích hồ sơ khai thuế của ngƣời np thuế”. Đây l phƣơng pháp khoa
học và hiệu quả đ giải quyết bài toán thanh tra thuế trong điều kiện số lƣng
ngƣời np thuế ngy cng tăng lên nhanh chóng, mức đ thanh tra ngày càng
phức tạp do trình đ của ngƣời np thuế ngày càng cao, các hoạt đng kinh tế
phát sinh ngy cng đa dạng, phong phú dẫn đến khối lƣng công việc thanh
tra tăng trong khi nguồn nhân lực thanh tra lại hạn chế.
Đ hoàn thiện, tăng cƣờng hiệu quả của công tác thanh tra thuế thì cơ
quan thuế phải xây dựng đƣc chƣơng trình thanh tra hiệu quả. Khi đ lập
đƣc kế hoạch thanh tra, nhƣng việc thanh tra tại tr sở ngƣời np thuế không
đạt mc tiêu mong muốn thì công tác thanh tra cũng không th đạt kết quả
cao. Tuy nhiên, ngành thuế không th và sẽ không th có đủ nguồn lực đ
thực hiện thanh tra đối với tất cả ngƣời np thuế và tất cả các nghiệp v kinh
tế phát sinh. Thay vo đó, các cán b thanh tra thuế phải tập trung vào những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên