Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

“Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.32 KB, 59 trang )

Học viện Tài chính 1 Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Quỳnh Trang
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 2 Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 3 Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH
CQT
CSKD
DN
ĐTNT
GTGT
KK&KTT
KBNN
KT
MST
NNT
NSNN
NQD
SXKD
TNHH
Chủ nghĩa xã hội
Cơ quan thuế
Cơ sở kinh doanh


Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Kê khai và kế toán thuế
Kho bạc nhà nước
Kiểm tra
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Ngoài quốc doanh
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 4 Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Số liệu số lượng DN NQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân 18
2.2 Tình hình thực hiện thu NSNN theo dự toán pháp lệnh trên địa bàn
quận Thanh Xuân
23
2.3 Kết quả thu NSNN của DN NQD quận Thanh Xuân 24
2.4 Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở DN NQD 27
2.5 Kết quả xử lý hồ sơ khai thuế các DN NQD tại trụ sở cơ quan thuế 28
2.6 Kết quả xử lý hồ sơ hoàn thuế các DN NQD 29
2.7 Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở DN NQD 30
2.8 Kết quả kiểm tra quyết toán thuế các DN NQD 31
2.9 Kết quả kiểm tra kê khai thuế các DN NQD 33
2.10 Kết quả kiểm tra chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ các DN NQD 34
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 5 Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
1.1 Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 13
2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế quận Thanh Xuân 24
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 6 Luận văn tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1 – Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, thuế không chỉ đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của Nhà nước mà còn giúp đảm bảo công bằng xã hội, góp phần điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định giá, thúc đẩy các ngành nghề kinh tế phát triển.
Đảm bảo nguồn thu thuế là một yêu cầu hết sức cần thiết, nhất là khi nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn nhiều khó khăn, phức tạp trong quản lý, tình trạng vi phạm pháp
luật thuế lại đang ngày một gia tăng.
Để đáp ứng được yêu cầu trên thì cần thiết phải thực hiện các biện pháp quản lý
thuế một cách có hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm tra phát hiện xử lý các vi phạm về
thuế, nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho ngân sách Nhà nước, cũng như đảm bảo
công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân, tổ chức có sản xuất
kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, kiểm tra về thuế đôi lúc, đôi chỗ còn giảm nhẹ
chưa thực sự là tai mắt của lãnh đạo, chưa thực sự tham mưu giúp việc cho lãnh đạo,
cho công tác quản lý thu thuế nên hiệu quả chưa cao, tình trạng vi phạm các chính
sách, chế độ, luật thuế như khai man, trốn lậu thuế, chây ỳ, chậm nộp thuế vẫn diễn ra
thường xuyên và ngày càng tinh vi hơn ở các đối tượng nộp thuế dẫn đến chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trong công tác kiểm tra thuế thì kiểm tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
rất phức tạp và có nhiều khó khăn, bởi các doanh nghiệp này chiếm một số lượng khá
lớn, phạm vi hoạt động rộng, đa dạng về các ngành nghề kinh doanh, khó quản lý cũng
như nắm bắt về tình hình hoạt động, doanh thu, số thuế phải nộp
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thực tập tại Đội kiểm tra thuế
số 1 - Chi cục Thuế Thanh Xuân, em đã lựa chọn đi sâu nghiên cứu đề tài “Tăng

cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
Quận Thanh Xuân” có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự, cấp bách cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 7 Luận văn tốt nghiệp
2 – Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là nghiên cứu là rõ cơ sở lý luận và thực trạng
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ ra những hạn chế, bât cập
trong thực tiễn kiểm tra thuế và những nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thanh Xuân cả về mặt lý luận
và thực tiễn. Các mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về kiểm tra thuế và kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thời gian qua của Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân. Từ đó rút ra những nhận
xét về tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế, những thành công đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân.
3 – Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh về cả lý luận và thực tiễn.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác kiểm tra thuế trên địa
bàn Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
4 – Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp: Phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; các phương pháp chuyên ngành như
thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, so sánh
5 – Kết cấu nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:

SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 8 Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm tra thuế và sự cần thiết phải tăng
cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự đóng góp bổ sung,
sửa chữa của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong Chi cục thuế cũng như các bạn
sinh viên để luận văn hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các cô chú, anh chị cán bộ đội kiểm tra số
1 – Chi cục thuế Thanh Xuân và TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài, giảng viên khoa Thuế -
Hải quan đã nhiệt tình quan tâm giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
đề tài này.
Hà nội, tháng 04 năm 2013
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 9 Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1 Những vấn đề chung về kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm kiểm tra thuế
Về khái niệm kiểm tra, theo đại từ điển Tiếng Việt do Trung tâm ngôn ngữ và
văn hóa Việt Nam biên soạn, kiểm tra là “Xem xét thực chất, thực tế” ” [3, tr.253]; theo
từ điển Tiếng Việt do Viện ngôn ngữ học biên soạn, kiểm tra là “Xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét” [4, tr.973]; theo từ điển Luật học, kiểm tra là “Xem xét
tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một

công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận xét”…
Theo giáo sư Michel Bouvier, tác giả cuốn “Nhập môn về luật thuế đại cương
và lý thuết thuế”, kiểm tra thuế là “Hoạt động nhằm xem xét tính trung thực, tính chính
xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai” [1, tr.153].
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt
động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ
đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có
những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra”
[2, tr.214]
Theo quan điểm của một số học giả trên thế giới, khái niệm kiểm tra thuế đồng
nhất với khái niệm thanh tra thuế, đều là “Hoạt động do cơ quan thuế tiến hành nhằm
kiểm tra tài liệu của người nộp thuế để xác định sự tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế”.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra khái niệm chung về kiểm tra
thuế, đó là “Hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 10 Luận văn tốt nghiệp
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế
của đối tượng kiểm tra”.
1.1.2 Tính tất yếu và nguyên tắc kiểm tra thuế
1.1.2.1 Tính tất yếu của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế không chỉ quan trọng đối với hoạt động của ngành Thuế mà còn
có ý nghĩa lớn đối với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ tính tất
yếu của công tác kiểm tra thuế:
Thứ nhất, hoạt động kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp
luật về thuế. Hiện nay, hệ thống pháp luật thuế của nước ta bao gồm nhiều sắc thuế,
mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những biện pháp
quản lý thu khác nhau. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế vẫn đang trong quá trình cải
cách hoàn thiện, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót bất cập, gây khó khăn

trong việc quản lý đối tượng nộp thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế. Chính vì
thế, cần phát huy tăng cường công tác kiểm tra thuế, nhằm cung cấp kịp thời các căn
cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn
ra trong thực tế để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Thứ hai, thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm soát,
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, giúp kiểm soát thu
nhập mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Mặt
khác quá trình thực thi các luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng quyết
định đến hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Vì lẽ đó, kiểm tra thuế là hết sức cần thiết
nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng của thuế, đảm bảo tính mục đích và tính hiệu
quả của thuế đối với các hoạt động kinh tế xã hội.
Thứ ba, kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế. Trốn lậu thuế là một tồn tại không thể
tránh trong bất kỳ một nền kinh tế nào. Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước, qua việc sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 11 Luận văn tốt nghiệp
quyết định hành chính, hoạt động kiểm tra thuế đã góp phần phát hiện, ngăn chặn các
hành vi phạm pháp, trốn lậu thuế làm ảnh hưởng đến số thu của Nhà nước và tính bình
đẳng giữa đối tượng nộp thuế.
Thứ tư, xuất phát từ yêu cầu của công tác tổ chức cán bộ thuế. Thực tiễn cho
thấy, dù luôn được quan tâm chú trọng song một số cán bộ thuế vì trình độ chuyên môn
kém, vì lợi ích cá nhân và do môi trường làm việc luôn tồn tại cám dỗ về vật chất làm
cho phẩm chất đạo đức bị thoái hóa biến chất và có những biểu hiện vi phạm pháp luật
thuế làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế và hiệu quả thu thuế. Do đó,
cần thiết phải có hoạt động kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hiện tượng
lạm dụng chức quyền tham ô, xâm tiêu tiền thuế của Nhà nước, góp phần giữ vững kỷ
cương phép nước và giữ vững sự trong sạch của đội ngũ cán bộ thuế.
Thứ năm, kiểm tra đối tượng nộp thuế góp phần hoàn thiện pháp luật thuế. Luật
pháp thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thuế

ở nước ta còn đang trong quá trình cải cách, chưa thật hoàn chỉnh. Do đó, thông qua
công tác kiểm tra thuế sẽ thấy được những kẽ hở của pháp luật thuế mà đối tượng nộp
thuế lợi dụng để trốn thuế, tránh thuế. Từ đó, kiến nghị để các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung pháp luật thuế.
1.1.2.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý
những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các doanh
nghiệp, góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được những mục đích trên, công tác kiểm tra thuế cần phải tuân thủ những
nguyên tắc nhất định như sau:
 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Pháp luật thể hiện ý chí của Nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Thực
hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 12 Luận văn tốt nghiệp
hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; xem xét sự đúng
sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp luật, không tuân theo ý
kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận kiểm tra theo đúng quy định
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm
tra thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng
người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay quy chụp
một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh
giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi

cá nhân; phải tỉ mỉ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu
rộng và sâu sát thực tiễn.
 Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân
dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như công khai quyết định kiểm tra,
tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai kết luận kiểm
tra.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng
quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là
những tai mắt của lực lượng kiểm tra.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 13 Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến
của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối tượng thanh tra, kiểm tra được
trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân.
 Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra
người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí
quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng
không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích quốc gia và các doanh nghiệp. Do vậy họ
chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
 Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích
của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là phải
có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối
tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.3 Phương pháp kiểm tra thuế
 Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro

Thực hiện theo phương pháp này, cơ quan thuế phải tiến hành thu thập, lưu giữ
các thông tin có hệ thống về đối tượng nộp thuế. Từ những thông tin này, cơ quan thuế
tiến hành phân tích, đánh giá mức độ rủi ro, phân loại, xếp hạng rủi ro để làm cơ sở ra
quyết định kiểm tra, xác định đúng đối tượng, quy mô, thời điểm kiểm tra… Với
những đối tượng có mức độ rủi ro cao thì cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và
kỹ lưỡng, đối với những đối tượng có mức độ rủi ro thấp thì ít tiến hành kiểm tra hơn.
 Phương pháp đối chiếu, so sánh
Phương pháp đối chiếu, so sánh có nội dung chính là tiến hành so sánh, đối
chiếu các nội dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội
dung kiểm tra. Cụ thể là: Đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với đơn vị
khác, đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết,
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 14 Luận văn tốt nghiệp
giữa sổ sách kế toán với chứng từ kế toán, đối chiếu giữa số liệu báo cáo thống kê với
thực tế về hiện vật, đối chiếu giữa nội dung tài liệu báo cáo quyết toán, sổ sách chứng
từ với các chuẩn mực, đối chiếu giữa nội dung thu, chi thực tế với chính sách, chế độ
quy định.
 Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết
Trong kiểm tra thuế, để kiểm tra số liệu, trước hết phải kiểm tra số liệu tổng hợp
rồi mới kiểm tra số liệu chi tiết. Kiểm tra số liệu tổng hợp là kiểm tra các số liệu đã
được tổng hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo tổng hợp. Kiểm tra chi tiết
là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thể hiện trên chứng từ gốc hoặc
bảng kê chi tiết.
Phương pháp này giúp cho cán bộ kiểm tra nắm được những vấn đề chính, phát
hiện được những mâu thuẫn và những bất thường để từ đó đi vào kiểm tra những mấu
chốt, trọng tâm; tránh bị sa vào những vụn vặt hoặc sa lầy, không tìm được hướng đi rõ
rệt.
 Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc
Có ba phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
(1) Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian: Là kiểm tra tất cả các chứng từ gốc đã được

sắp xếp thứ tự thời gian phát sinh. Phương pháp này mất nhiều thời gian và hiệu quả
thấp nên ít được sử dụng.
(2) Kiểm tra theo loại nghiệp vụ: Là kiểm tra chứng từ đã được phân loại, sắp xếp theo
một loại nghiệp vụ nhất định như: Chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng từ nhập, xuất vật
tư;… Phương pháp này áp dụng khi cần kiểm tra để rút ra kết luận đầy đủ về một loại
nghiệp vụ nào đó theo yêu cầu kiểm tra.
(3) Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại nghiệp vụ
nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung.
 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 15 Luận văn tốt nghiệp
Các phương pháp kiểm tra bổ trợ bao gồm:
(1) Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp những công việc có liên quan đến nội dung
kiểm tra tại hiện trường.
(2) Phương pháp phỏng vấn: Giúp cán bộ kiểm tra thu được tin tức có quan hệ trực tiếp
đến nội dung kiểm tra.
(3) Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần: Phương pháp này nhằm đảm bảo kết
luận kiểm tra về từng nội dung được chuẩn xác, trung thực, khách quan. Khi kiểm tra
phải đối chiếu với nhiều nguồn số liệu, nhiều nguồn thông tin để đảm bảo tính khớp
đúng của sự việc.
(4) Các phương pháp toán học: Là các phương pháp số học, toán kinh tế,… giúp cho việc
tính toán, đối chiếu và tổng hợp số liệu.
1.1.4 Nội dung kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra đối tượng nộp thuế có các nội dung chủ yếu sau đây:
 Kiểm tra việc việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của đối tượng có
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung của kiểm tra đăng ký nộp thuế là xem xét trên
từng địa bàn, trong từng loại nghành nghề có bao nhiêu DN, hộ kinh doanh hoạt động
SXKD, số lượng đơn vị chưa kê khai đăng ký thuế và đơn vị đã đăng kí có làm đúng
những quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.

Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính pháp lý của
đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, mặt hàng
kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản giao
dịch…
Thông qua kiểm tra nội dung đăng ký kinh doanh để kiểm tra đăng ký thuế
xem những mặt hàng đăng ký kinh doanh có phù hợp với đăng ký thuế hay không?
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 16 Luận văn tốt nghiệp
Nguyên nhân của những mặt hàng đăng ký kinh doanh nhưng chưa đăng ký nộp thuế
và ngược lại, những mặt hàng có SXKD, có đăng ký nộp thuế nhưng chưa có giấy
phép kinh doanh từ đó để yêu cầu đăng ký kinh doanh bổ sung hay xác định mức thuế
cho phù hợp.
Như vậy, việc kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế là nội dung đầu
tiên nhằm đảm bảo không bỏ sót đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không bỏ
sót nguồn thu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá các nguồn
thu của NSNN.
 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, ghi chép chứng từ, hoá đơn, sổ kế
toán.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan mật thiết
đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Bởi vậy sự chính xác
hay không chính xác của số liệu kế toán được phản ánh trên sổ sách kế toán quyết định
tới tính chính xác của số thuế phải nộp. Nội dung kiểm tra bao gồm những vấn đề cơ
bản sau:
Thứ nhất: kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán của các cơ sở kinh doanh
Kiểm tra việc mở sổ kế toán, việc quản lý sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn
theo đúng chế độ quy định, hình thức hạch toán kế toán, chế độ ghi chép, cập nhật hoá
đơn, chứng từ có đúng với quy định của pháp luật hay không, số liệu có phù hợp giữa
sổ tổng hợp và sổ chi tiết không, có phản ánh đúng kết quả SXKD hay không. Từ đó
kiểm tra, đối chiếu số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Thứ hai: kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên quan
đến việc tính thuế.
Nội dung kiểm tra chứng từ hoá đơn là xác định tính pháp, hợp lý, tính trung
thực của từng loại hoá đơn chứng từ có liên quan như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất
kho, phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào KBNN…Qua kiểm tra việc chấp hành chế
độ kế toán, sổ sách chứng từ hoá đơn bảo đảm chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 17 Luận văn tốt nghiệp
chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu thuế. Do vậy,công tác kiểm tra cần được
tiến hành thường xuyên.
 Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế
Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các DN, tổ chức, cá nhân kinh
doanh đối với Nhà nước. Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra việc kê khai, tính
thuế và nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là
yêu cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều
hoạt động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế tránh bỏ sót nguồn thu.
Thứ hai: Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số
thuế đã nộp, số thuế được miễn giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của CSKD. Việc
kiểm tra được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các
tài liệu có liên quan. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng
kê, quyết toán thuế, báo cáo tài chính mà CSKD đã kê khai với cơ quan thuế với số liệu
trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của CSKD để phát hiện số thuế đơn vị kê khai
thiếu, số thuế ẩn lậu.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của CSKD
Yêu cầu của nội dung này là xác định xem cơ sở SXKD có thực hiện nghiêm
túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền
thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không? Để đạt
được yêu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời

gian nộp thuế của CSKD qua các chứng từ nộp thuế như: Giấy nộp tiền vào kho bạc,
biên lai thuế…
1.1.5 Quy trình kiểm tra thuế
1.1.5.1 Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Phân tích
chi tiết

Yêu cầu giải trình, bổ sung
Chấp nhận giải
trình, bổ sung

Kết thúc
KT tại trụ sở NNT
So sánh, đánh giá, chọn lọc
Không
Kết thúc
TKT nghi vấn
bất thường
T
h
u
ế

P
S
Dữ liệu khai thuế
Không
Học viện Tài chính 18 Luận văn tốt nghiệp
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế gồm hai bước, có thể hình dung

khái quát quy trình này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
1.1.5.2 Quy trình kiểm tra tại trụ sở đối tượng nộp thuế
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
(1.1) Soạn thảo quyết định kiểm tra: Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT do Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành
(1.2) Thu thập thêm thông tin về đối tượng nộp thuế phục vụ cho công tác kiểm
tra
(1.3)Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết để tiến hành kiểm tra
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
(2.1) Thông báo quyết định kiểm tra
- Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải được gửi cho NNT chậm nhất là 5 ngày
làm việc kể từ ngày ký quyết định.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 19 Luận văn tốt nghiệp
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra thuế mà
NNT chứng minh được số thuế đã kê khai là đúng thì CQT bãi bỏ quyết định kiểm tra.
(2.1) Tiến hành kiểm tra thực tế các tài liệu liên quan đến tính thuế
- Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc,
kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.
- Thời hạn kiểm tra tại trụ sở NNT không quá 5 ngày làm việc. Có thể gia hạn kiểm tra
nếu xét thấy cần thiết, chỉ được gia hạn 1 lần và không quá 5 ngày làm việc.
Bước 3: Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
(3.1) Lập biên bản kiểm tra
Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT và được ký trong
thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
(3.2) Công bố kết luận kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước đoàn kiểm tra và NNT;
phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người
nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (nếu có).

Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế
- Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm
tra phải báo cáo Thủ trưởng CQT về kết quả kiểm tra thuế .
- Qua kiểm tra thuế nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế
thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có
trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng CQT để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của CQT.
1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và sự cần thiết phải tăng cường công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 20 Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu
Nhà nước, trừ hợp tác xã; lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao
động; chủ sở hữu hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước mà không chịu sự chi phối nào
từ các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các công ty hợp danh, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác.
1.2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Sự phát triển của các doanh nghiệp NQD được đánh dấu chính thức qua tinh
thần đổi mới và dân chủ hoá đời sống kinh tế của đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
năm 1986: “Với điều kiện nước ta trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH, việc tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo quy luật của nền kinh tế thị trường là một tất
yếu khách quan”. Doanh nghiệp NQD có đặc điểm:
Thứ nhất: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có số lượng nhiều, chiếm phần lớn
số lượng doanh nghiệp so với các thành phần kinh tế khác và đang có xu hướng ngày
một tăng cao. Điều đó phần nào cho thấy sự ưu việt và phù hợp trong cơ chế thị trường
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các DN NQD tham gia hoạt động kinh doanh

trên rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề hoạt động đa dạng, phong phú, tồn tại dưới nhiều
hình thức và phát triển rộng khắp.
Thứ hai: Quy mô đầu tư vừa và nhỏ, cơ cấu quản lý linh hoạt, chi phí gián tiếp
thấp. Các đơn vị sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh là do tư nhân đứng ra thành
lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý nên có thể nói các doanh nghiệp này thường
có quy mô vốn vừa và nhỏ. Mặt khác, trong DN NQD, chủ doanh nghiệp có tinh thần
trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của doanh nghiệp. Cũng
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 21 Luận văn tốt nghiệp
chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm thiểu sự lãng
phí nguồn lực vẫn thường gặp ở các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng. Người
quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ được quyền đưa ra
các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ được tự do hành động, họ có
khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy,
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị
trường.
Thứ tư: Xuất phát từ hạn chế vốn kinh doanh thấp, nên các DN NQD thường
không có điều kiện để trang bị thiết bị sản xuất và công nghệ hiện đại dẫn đến năng
suất lao động thường không cao. Tuy nhiên, cũng có một số ít DN NQD có trình độ
công nghệ và trang thiết bị hiện đại. Mặt khác thị trường tiêu thụ của khu vực này còn
hạn chế, chủ yếu là ở trong nước, trình độ lao động còn thấp, nên thường xuyên phải
đối đầu với cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
 Xuất phát từ điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay và yêu cầu quản lý của Nhà
nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong chính sách phát triển kinh tế của nước ta, Đảng và Nhà nước chủ trương
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, trong đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh giữ vị trí quan trọng đối với

sự phát triển nền kinh tế. Và để phát huy tối đa vai trò đó thì cần phải tăng cường đổi
mới nội dung, phương pháp kiểm tra nhằm xác định một cách đúng đắn khách quan,
trung thực tình hình, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh, để từ đó có cơ sở hướng dẫn thành phần kinh tế này phát triển theo định
hướng của Nhà nước.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 22 Luận văn tốt nghiệp
 Xuất phát từ thực tế vi phạm pháp luật thuế của các doanh nghiệp và sự cần
thiết phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
Hiện nay, song song với sự phát triển của nền kinh tế, thì hành vi vi phạm pháp
luật kinh tế cũng ngày một tăng cao, đặc biệt là vi phạm pháp luật thuế, gây ảnh hưởng
đến kết quả thu ngân sách Nhà nước. Loại hình DN NQD là loại hình doanh nghiệp
phổ biến rộng rãi, đa dạng về hình thức, cũng chính vì thế mà rất khó quản lý, khó để
đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế. Bên cạnh đó, vì mục đích lợi nhuận, con người sẵn
sàng vi phạm pháp luật, sử dụng những kẽ hở để trục lợi cá nhân, trốn tránh trách
nhiệm, nghĩa vụ thuế của mình. Do đó, cần thiết phải đổi mới hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế để phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật về thuế, tránh tạo tiền lệ xấu cho
các doanh nghiệp vi phạm, ngăn ngừa thất thu thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước.
 Xuất phát từ những hạn chế của công tác kiểm tra thuế
Đối với một hoạt động quản lý nào cũng có mặt tích cực và mặt tiêu cực của nó.
Trong hoạt động quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế nói riêng thời gian
qua bên cạnh những thành quả đạt được cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế
như: Chưa thực hiện đúng quy trình quản lý; thực hiện quản lý chưa sát sao, còn mang
tính quan liêu; một số cán bộ thuế chưa thực sự có năng lực, một số thoái hóa biến
chất. Đối với các khu vực kinh tế khó quản lý như khu vực ngoài quốc doanh thì những
hạn chế này sẽ góp phần làm tăng vi phạm pháp luật thuế. Do đó, cần tăng cường công
tác kiểm tra thuế, tạo môi trường lành mạnh trong xây dựng đội ngũ cán bộ thuế.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 23 Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN QUẬN THANH XUÂN
2.1Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Thanh Xuân và cơ cấu tổ chức bộ máy
Chi cục thuế Thanh Xuân
2.1.1 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Thanh Xuân
Quận Thanh Xuân ngày nay là khu vực ven Kinh đô Thăng Long xưa với các
làng xã kề cận thuộc các tổng, trấn và các tỉnh tiếp giáp Hà Nội. Ngày 22/11/1996 quận
Thanh Xuân được thành lập theo Nghị định 74/NĐ-CP của Chính phủ và chính thức đi
vào hoạt động từ ngày 01/01/1997.
Về vị trí đại lý , Quận Thanh Xuân nằm
ở cửa ngõ phía Tây Nam nội thành Hà Nội,
phía Đông giáp với quận Hai Bà Trưng, phía
Tây giáp với huyện Từ Liêm và quận Hà
Đông, phía Nam giáp huyện Thanh Trì, phía
Bắc giáp quận Đống Đa và quận Cầu Giấy.
Đây là nơi tập trung nhiều đầu mối giao thông
quan trọng như Ngã Tư Sở, Ngã Tư Vọng
thuận lợi cho quá trình phát triển đô thị, thu hút
đầu tư và mối giao lưu rộng rãi trên các lĩnh
vực kinh tế.
Về tình hình kinh tế - xã hội, Quận định
hướng phát triển theo cơ cấu công nghiệp – dịch vụ theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
dịch vụ. Năm 1997 Khi bắt đầu hình thành quận có 97 doanh nghiệp nhưng đến
12/2010 đã phát triển lên 9.731 doanh nghiệp, và 12/2012 con số đã là 12.873 doanh
nghiệp, trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là công ty cổ phần với 6.376 DN (49,5%).
Tổng thu ngân sách Nhà nước đạt hơn 1.979 tỷ đồng, đạt 70% dự toán.
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Địa lý
Vị trí

Tây nam nội thành Hà
Nội
Diện tích 9,11 km²
Số phường 11 phường
Dân số
• Số dân
• Mật độ
218,560 người
23,991.22 người/km²
Học viện Tài chính 24 Luận văn tốt nghiệp
Năm 2013, Tiếp tục thực hiện kế hoặc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-
2015, Quận đề chỉ tiêu phấn đấu trong năm tăng 11% giá trị dịch vụ và 10% giá trị CN-
XD. Nói chung, quân Thanh Xuân đang giữ một nhịp độ phát triển khá sôi động, đặc
biệt là về kinh tế. Hàng năm rất nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, phát triển đa
dạng phong phú. Ngoài ra, quận Thanh Xuân còn thu hút nhiều doanh nghiệp trong
nước cũng như nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Những điều kiện ấy
đã tạo nên hình ảnh một quận huyện năng động và không ngừng phát triển. Tuy nhiên,
với tốc độ phát triển ấy đang gây những tác động không nhỏ đến công tác quản lý thuế,
đặc biệt là công tác kiểm tra nhằm phát hiện vi phạm pháp luật thuế. Đối tượng nộp
thuế là rất nhiều, song không thể kiểm tra được hết tất cả. Bên cạnh đó, nhiều đối tượng
nộp thuế cố tình vi phạm, trốn thuế, lách thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra.
2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Thanh Xuân
Là quận được thành lập trong quá trình đô thị hóa và phát triển của Thủ đô, hiện
nay cùng với những điều kiện thông thoáng của Luật doanh nghiệp, và theo xu hướng
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Quận
Thanh Xuân ngày một tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Hiện nay, tổng số doanh nghiệp Chi cục đang quản lý là 8.077 doanh nghiệp,
trong đó số lượng DN NQD chiếm phần lớn với 7.853 doanh nghiệp. Các DN NQD
trên địa bàn Quận Thanh Xuân chủ yếu là các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh
nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đa số các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Có thể theo

dõi thực trạng các DN NQD đang hoạt động trên địa bàn Quận Thanh Xuân qua bảng
số liệu sau:
Bảng 2.1. Số liệu số lượng DN NQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 So sánh
Loại hình
doanh
nghiệp
Công ty Cổ phần 4.382 4.154 5,49%
Công ty TNHH 3.412 3.074 11,00%
DN tư nhân 42 53 -20,75%
Công ty hợp danh 3 3 0%
Hợp tác xã 14 14 0%
Tổng số 7.853 7.298 7,60%
[Nguồn: Chi cục Thuế Quận Thanh Xuân]
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01
Học viện Tài chính 25 Luận văn tốt nghiệp
Qua số liệu trên cho thấy, tuy số lượng công ty hợp danh và hợp tác xã không
thay đổi, DN tư nhân giảm 20,75% nhưng số lượng các công ty cổ phần và công ty
TNHH đều tăng lần lượt là 5,39% và 11%. Nghĩa là, chỉ trong vòng 1 năm, số lượng
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Xuân từ 7.298 doanh nghiệp
lên 7.853 doanh nghiệp (tăng 7,6 %). Như vậy, có thể thấy quy mô các DN NQD đang
ngày một tăng, chứng tỏ khu vực kinh tế này đang rất được quan tâm đầu tư phát triển,
xuất phát từ nhiều lý do như đây là khu vực có khả năng tiếp cận thị trường rất tốt, thu
hút được lực lượng lao động lớn ở nhiều lứa tuổi, quy mô vốn nhỏ dễ huy động.
Năm 2012, tổng thu ngân sách của toàn Chi cục là hơn 1,979 tỷ đồng, trong đó
số thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt hơn 607 tỷ đồng, tăng 96% so với năm 2011.
Có thể thấy, không chỉ tăng về quy mô số lượng mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận Thanh Xuân cũng đang khẳng định vị trí là một trong những khu vực
kinh tế năng động, đóng góp số thu không nhỏ cho ngân sách.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

Quận Thanh Xuân
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Chi cục Thuế Thanh Xuân là Cơ quan trực thuộc Cục Thuế Hà Nội, đồng thời
chịu sự lãnh đạo của Thành ủy, UBND Thành phố Hà Nội.
Hiện nay Chi cục đang thực hiện theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng Cục thuế, công văn số 155/UBND – CNTT của Ban chỉ đạo
công nghệ thông tin – UBND quận Thanh Xuân ngày 04/4/2011 quy định về chức
năng nhiệm vụ của các đội thuế trực thuộc Chi cục Thuế.
Đến ngày 31/12/2012 toàn Chi cục có 143 cán bộ. Trong đó có 95% cán bộ có
trình độ đại học và trên đại học, có 139 cán bộ thuộc biên chế và 4 cán bộ hợp đồng.
Mô hình tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thanh Xuân bao gồm: Ban lãnh đạo chi cục
(Gồm 01 đồng chí chi cục trưởng và 03 đ/c chi cục phó) và 11 đội thuế, có thể được
mô tả qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Quỳnh Trang Lớp CQ 47/02.01

×