Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chuyên đề nâng cao chất lượng môn Toán THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.98 KB, 15 trang )

1
Chuyeân ñeà
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
MÔN TOÁN THCS
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Căn cứ vào chỉ thị số 4899/CT – BGDĐT ngày 4 – 8 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục th ường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
2009 – 2010, với chủ đề “Năm học đổi mới quản lý v à nâng cao chất lượng
giáo dục”. Căn cứ vào công văn số 23/ HD – SGD & ĐT ngày 31 – 8 – 2009
của Sở GD & ĐT v/v h ướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm
học 2009 – 2010.
Năm học 2009 – 2010 là năm thứ hai thực hiện nhiệm vụ: “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” v à là năm thực hiện chuyên đề: “Năm
học đổi mới quản lý v à nâng cao chất lượng giáo dục”. Việc nâng cao chất
lượng giảng dạy ngày càng được huyện quan tâm hơn nữa, trong đó vấn đề
nâng chất ở môn toán cũng được huyện ta lưu ý. Huyện đã thực hiện tổ chức
Hội thảo về công tác giáo dục đạo đức học sinh, về công tác phụ đạo học sinh
yếu, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, công tác ứng dụng CNTT trong quản lý
và giảng dạy. Và hôm nay chuyên đ ề “Nâng cao chất lượng giảng dạy môn
toán “ được thực hiện xoay quanh các nội dung về:
 Nội dung chương trình toán, xác định trọng tâm – ý đồ của SGK trong
giảng dạy.
 Thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn toán.
 Đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
 Hướng dẫn học sinh tự học.
2
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN THCS, XÁC ĐỊNH TRỌNG
TÂM – KHAI THÁC Ý ĐỒ SGK
 Nội dung chương trình (theo sách)
 Xác định trọng tâm (theo chuẩn kiến thức, kĩ năng).


 Khai thác ý đồ SGK:
- Sách giáo khoa được viết theo hướng gợi ý, GV không nên truyền đạt kiến
thức mới cho HS một cách khô khan một chiều mà phải trên cơ sở tiếp thu
kiến thức mới.
- Thông qua việc giải quyết các tình huống có vấn đề. Người GV đóng vai trò là
soạn giả dẫn dắt HS thực hiện ch ương trình, để tự HS phát hiện ra kiến thức
mới thông qua các tình huống có vấn đề là các bài tập dạng ? .
- Thực hiện được như thế là phù hợp với chủ trương đổi mới phương pháp của
ngành, HS tự phát hiện ra kiến thức , hiệu quả học tập cao h ơn.
- Để thực hiện được tốt ý đồ SGK ng ười GV cần rèn cho HS niềm say mê toán
học, nhu cầu muốn biết thêm kiến thức mới ở bài tiếp theo, năng lực tự học, tự
nghiên cứu ở nhà, có như thế các em mới chuẩn bị tốt các t ình huống ? .
- GV thông qua kiểm tra bài cũ nên đặt được vấn đề đối với b ài mới gây hứng
thú học tập đối với các em.
 Từ đó hoạt động của thầy v ới trò, giữa các em học sinh mới đ ược vận
hành một cách nhịp nhàng và sinh động.
Chẳng hạn ở bài “Phương trình bậc hai một ẩn”. Nội dung gồm 2 phần: khái
niệm phương trình bậc hai, các ví dụ về giải ph ương trình bậc hai dạng khuyết
– đủ.
Phần 1: SGK nêu bài toán thực tế, qua tính toán để kết quả l à một phương
trình có dạng bậc hai

Định nghĩa.
Phần 2: ?2 Giới thiệu cách giải dạng ph ương trình khuyết c.
?3 Giới thiệu cách giải dạng ph ương trình khuyết b. Đây là cơ sở để
giải phương trình ở ?4 cho nhanh.
3
Riêng ?4, ?5, ?6, ?7 Được tác giả lồng vào để hỗ trợ giải quyết ví dụ 3. Nếu
chúng ta biết khai thác kỹ ý đồ của sách thì việc hình thành được các bước giải
phương trình bậc hai đủ học sinh sẽ dể dàng thực hiện.

III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN TOÁN THCS
A. Giới thiệu chung về chuẩn
1. Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân
thủ những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước đo dánh giá hoạt
động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực n ào đó. Đạt được những yêu cầu của
chuẩn là đạt được mục tiêu mong muốn của thể quản lí hoạt động, công việc,
sản phẩm nào đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hóa, chi tiết, t ường minh, Chuẩn chỉ ra những căn
cứ để đánh giá chất l ượng. Yêu cầu có thể được đo thông qua chỉ số thực hiện.
Yêu cầu được xem như những “chốt kiểm soát” đề đánh giá chất l ượng đầu
vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn:
1.1 Chuẩn phải có tính khách quan .
1.2 Chuẩn phải có hiệu lực ổ n định cả về phạm vi lần thời gian .
1.3 Chuẩn phải dảm bảo tính khả thi .
1.4 Chuẩn phải đảm bảo tính cụ thể, t ường minh.
1.5 Chuẩn phải đảm bào không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong
cùng lĩnh vực hoặc các lĩnh vực có li ên quan.
B. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của ch ương trình giáo dục phổ thông.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Ch ương trình môn học
Là các yêu cầu cơ bản tối thiểu về kiến thức, kĩ nă ng của môn học mà học
sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề,
chủ điểm, mô đun).
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Ch ương trình cấp học là các yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học m à học sinh
cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
4
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến t hức, kĩ năng
3.1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng đ ược chi tiết, tường minh bằng các
yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.

3.2 Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi
học sinh và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể này.
3.3 Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của chương trình
GDPT
C. Các mức độ về kiến thức, kĩ năng
Về kiến thức: Yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu r õ các kiến thức
cơ bản trong chương trình, sách giáo khoa, đó là nền tảng vững vàng để có
thể phát triển năng lực nhận thức ở cấp cao h ơn.
Về kĩ năng: Biết vận dụng các kiến thức đ ã học để trả lời câu hỏi, giải b ài
tập, làm bài thực hành; có kĩ năng tính toán, vẽ hình, dựng biểu đồ, …
Kiến thức, kĩ năng phải dựa trên cơ sở phát triển năng lực, trí t uệ học
sinh ở các mức độ, từ đơn giản đến phức tạp; nội dung bao hàm các mức độ
khác nhau của nhận thức.
Mức độ cần đạt được về kiến thức được xác định theo 6 mức độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá v à sáng tạo.
 Nhận biết: Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đ ã có trước đây.
 Thông hiểu: Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái
niệm, sự vật, hiện tượng; giải thích, chứng minh đ ược ý nghĩa của
các khái niệm, sự vật, hiện tượng.
 Vận dụng: Là khả năng sử dụng các kiến thứ c đã học vào một hoàn
cảnh cụ thể mới vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết
vấn đề đặt ra.
 Phân tích: Là khả năng phân chia một thông tin ra th ành các phần
thông tin nhỏ.
 Đánh giá: Là khả năng xác định giá trị của thông tin: b ình xét, nhận
định, xác định được giá trị của tư tưởng, một nội dung kiến thức, một
5
phương pháp. Đây là một bước mới trong việc lĩnh hội kiến thức
được đặc trưng bởi việc đi sâu vào bản chất của đối tượng, sự vật,
hiện tượng.

 Sáng tạo: Là khả năng tổng hợp, sắp xếp, thi ết kế lại thông tin; khai
thác, bổ sung thông tin từ các nguồn t ư liệu khác để sáng lập một
hình mẫu mới.
D. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của ch ương trình giáo dục phổ thông
vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu của giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh
giá
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng l à căn cứ
1.1 Biên soạn sách giáo khoa và các tài liệu hướng dẫn.
1.2 Chỉ đạo, quản lí, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy học, kiểm tra,
đánh giá, sinh hoạt chuyên môn, …
1.3 Xác định mục tiêu của mỗi giờ học, …
1.4 Xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá
2. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
3.1 Yêu cầu chung
a. Căn cứ Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục ti êu bài học. Chú
trọng dạy học nhằm đạt đ ược các yêu cầu cơ bản và tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải v à không quá lệ thuộc hoàn toàn
vào sách giáo khoa; mức độ khai thác sâu kiến thức, kĩ năng trong sách
giáo khoa phải phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
b. Sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực,
tự giác học tập của học sinh. Chú trọng r èn luyện phương pháp tư duy,
năng lực tự học, tự nghiên cứu; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu h ành
động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
c. Dạy học thể hiện mối quan hệ t ích cực giữa giáo viên và học sinh,
giữa học sinh và học sinh; tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt
6
động học tập của học sinh, phối hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp
tác, làm việc theo nhóm.
d. Dạy học chú trọng đến việc r èn luyện kĩ năng, năng lực hành động,

vận dụng kiến thức, tăng c ường thực hành và gắn nội dung bài học với
thực tiễn cuộc sống.
e. Dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả ph ương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc do giáo vi ên và học sinh tự làm; quan tâm
ứng dụng CNTT trong dạy học.
f. Dạy học chú trọng đến việc động vi ên, khuyến khích kịp thời sự tiến
bộ của học sinh trong quá tr ình học tập; đa dạng nội dung, các h ình
thức, cách thức đánh giá v à tăng cường hiệu quả đánh giá.
3.2 Yêu cầu đối với giáo viên
a. Bám chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng.
b. Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học
tập với các hình thức đa dạng, phong phú.
c. Động viên khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho HS tham gia
một cách tích cực chủ động, sáng tạo.
d. Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, b ài tập phát
triển năng lực tư duy và rèn luyện kỹ năng. Hướng dẫn HS có thói
quen vận dụng các kiến thức đ ã học vào giải quyết các vấn đề thực tiển
e. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một các h có
hiệu quả phù hợp với nội dung của cấp học, môn học.
III. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ
Để góp phần nâng cao chất l ượng trong dạy Toán, hiểu v à thực hiện
đúng ý đồ sách giáo khoa với tinh thần đổi mới giáo dục phổ thông l à cần
thiết, ý tưởng trình bày ở sách giáo khoa Toán THCS đ ược Bộ GD&ĐT xây
dựng theo nguyên tắc:
7
- Đảm bảo tính thống nhất của ch ương trình Toán trong nhà tr ường phổ
thông: nghĩa là chương trình Toán THCS phải tiếp nối chương trình Toán
cấp Tiểu học và làm cơ sở ban đầu cho chương trình Toán cấp THCS.
- Không quá coi trọng tính cấu trúc, hạn chế nặng lí thuyết thuần túy v à các

phép chứng minh dài dòng, phức tạp, tăng tính thực tiển, tạo điều kiện để
học sinh tăng cường luyện tập, rèn kỹ năng tính toán, vận dụng đ ược kiến
thức Toán vào đời sống và các môn học khác.
 Những vấn đề cần đổi mới trong ph ương pháp dạy học:
Nhìn rộng hơn: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm:
- Hình thành các tình hu ống có vấn đề hoặc vấn đề từ nội dung dạy học từ đó
xây dựng kế hoạch và biện pháp hướng học sinh giải quyết vấn đề (không
cứng nhắc trong mọi tr ường hợp)
- Giúp học sinh sử dụng sách giáo khoa, các t ài liệu khác một cách có ý thức
và chủ động theo các hướng phát hiện và giải quyết vấn đề. Tăng c ường các
hoạt động tìm tòi, quan sát đo đạc.
-Thay đổi các hình thức học tập trong điều kiện cho phép (thảo luận nhóm
đôi, nhóm một bàn, nhóm hai bàn…), tạo điền kiện, tạo bầu không khí thân
thiện thích hợp để học sinh có thể tranh luận với nhau, cũng nh ư biết đánh
giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả tìm tòi phát hiện.
- Xây dựng các hình thức phiếu học tập, báo cáo kết quả một cách thích hợp.
- Tận dụng và phát huy tối đa phương tiện thiết bị dạy học, tích hợp
CNTTvào làm ĐDDH v ới tư cách là phương tiện trợ giúp nhận thức và
không đơn thuần chỉ là minh họa giản đơn.
- Tăng cường sử dụng phương pháp trong quá tr ình đi đến các giả thuyết có
tính khái quát.
Như thế hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở tr ường Trung học
cơ sở ta cần chú ý đổi mới những nội dun g sau :
1. Đổi mới phương pháp bài dạy :
8
Hướng đổi mới phương pháp dạy học toán hiện nay ở tr ường THCS là
tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và phát triển khả
năng tự học nhằm hình thành cho học sinh tư duy tích cực, độc lập, sáng
tạo, nâng cao năng lực phát hiện v à giải quyết vấn đề, rèn kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiển. Nội dung dạy học môn Toán th ường liên quan đến

các hoạt động sau :
- Nhận dạng và thể hiện một khái niệm, một quy tắc, một đị nh lý, một
phương pháp.
- Những hoạt động mang tính toán học : Chứng minh, định nghĩa, giải toán
bằng cách lập phương trình,
- Những hoạt động trí tuệ : Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự, trừu tượng
hoá, khái quát hoá.
- Những hoạt động ngôn ngữ : Giải thích một định lý, trình bày một lời giải,
phát biểu một định nghĩa.
Theo định hướng trên cần kế thừa, phát triển, khai thác những mặt tích cực
trong phương pháp d ạy học truyền thống đồng thời áp dụng ph ương pháp
dạy học hiện đại thích hợp.
Phương pháp dạy học toán hiện nay ở tr ường THCS được tiến hành theo
kiểu phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các hoạt động học sinh đ ược
học tập cá nhân (tự học) l à chính, kết hợp việc theo nhóm nhỏ (học tập hợp
tác) là chính dưới sự điều khiển của giáo vi ên. Thầy giáo tổ chức tình huống
có vấn đề hướng dẫn học sinh hoạt động theo tr ình độ nhận thức của các
em, làm trọng tài trong thảo luận, tranh luận, chốt lại vấn đề v à khẳng định
kiến thức.Thông thường giáo viên sử dụng phương pháp : Dạy học theo
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, luyện tập thực h ành, dạy học hợp tác
theo nhóm
+ Dạy học ngày nay liên quan tới một xu thế đang dần dần trở n ên quen thuộc
trong nền giáo dục nước ta đó là: « lấy học sinh làm trung tâm », nó thể hiện
các dấu hiệu đặc trưng :
9
* Dựa vào kinh nghiệm của người học, khai thác kinh nghiệm đó dồn th ành
sức mạnh trong trình tự khám phá.
* Chống gò, ép, ban phát, giáo điều, cần nuôi dưỡng tính sẵn sàng, tính tích
cực, ý chí người học để đạt mục đích học tập v à phát triển cá nhân.
* Phương thức hoạt động chủ đạo l à tự nhận thức, tự phát hiện, tự kiểm tra, tự

đánh giá, hoàn thiện.
* Tạo cho học sinh tính năng động cải biến hoạt động học tập, chủ động tự
tin.
* Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, suy ngẫm, tính độc đáo của nhân cách.
+ Công việc của giáo viên với tư cách là người hướng dẫn, người tổ chức quá
trình học tập của học sinh.
Qua một số ý kiến nêu trên, với nghệ thuật lên lớp của giáo viên nếu áp dụng
tốt thì không chỉ dừng lại ở đổi mới ph ương pháp mà việc sử dụng đồ dùng
dạy học cùng các phương ti ện dạy học hiện đại (ứng dụng CNTT) cũng góp
phần đổi mới phương pháp. Đồ dùng dạy học càng phong phú, đa dạng thì
hiệu quả tiết dạy càng cao.
Cụ thể :
* Khi dạy nội dung : Ôn về kiến thức tiếp tuyến đ ường tròn và các góc liên
quan đến đường tròn.
Giáo viên có thể sử dụng dụng cụ giảng dạy nh ư sau có thể diễn tả nhiều
dạng kiến thức, nhiều dạng b ài tập có liên quan:
* Dụng cụ : - Một đường tròn cố định.
- Một đường tròn di động được.
- Một tam giác di động đ ược nhưng luôn dính vào bản từ.
- Hai thanh nam châm.
Tất cả thể hiện lên một bản có rãnh sẵn để di chuyển đường tròn.
* Cách sử dụng :
- Thao tác thanh nam châm v ới đường tròn ta được các vị trí tương đối giữa
đường thẳng và đường tròn.
10
- Thao tác đường tròn di động so với đường tròn kia ta có các vị trí tương đối
giữa hai đường tròn :
a) b) c)
- Lấy đường tròn di động ra, dùng 2 thanh nam châm và thao tác đư ờng tròn
còn lại ta có hình ảnh các tiếp tuyến với đ ường tròn.

- Sử dụng cả hai đường tròn và 2 thanh nam châm ta có các hình ảnh của tiếp
tuyến chung trong và chung ngoài của hai đường tròn.
- Thao tác tam giác di đ ộng với 2 đường tròn ta có các hình v ẽ về đường tròn
ngoại tiếp, nội tiếp của tam giác :
- Thao tác 2 thanh nam châm v ới 1 đường tròn ta được hình ảnh các loại góc
với đường tròn.
Góc ở tâ Góc ở tâm
Nếu không dùng bảng phụ, mà khi vào lớp giáo viên mới vẽ từng trường hợp
thì chắc chắn sẽ tốn nhiều thời gian để khắc sâu b ài, như vậy thời gian thực
hành tại lớp không có, dẫn đến hạn chế trong trang bị kiến thức tổng hợp cho
góc nội
tiếp
Góc ở tâm
góc tạo bởi tiếp
tuyến và dây
góc có đỉnh bên
trong đtròn
góc có đỉnh bên
ngoài đtròn
d
1
: tiếp tuyến chung ngoài
d
2
: tiếp tuyến chung trong
11
học sinh. Phần ôn tập tr ên ta cũng có thể thực hiện qua trang điện tử với các
hiệu ứng phù hợp thì học sinh sẽ được khắc sâu hơn về tiếp tuyến đường tròn
và các góc liên quan đ ến đường tròn.
* Hoặc khi dạy bài “Cung chứa góc”

- Phần hoạt động dự đoán tập hợp điểm: Sau khi cho học sinh thực h ành ở
nhà phần ?2 và dự đoán về quỹ đạo chuyển động của điểm M/
·
AMB
=

, giáo
viên cho học sinh xem phần hình động (dùng phần mềm GSP), qua quan sát
trực tiếp học sinh khẳng định quỹ tích của điểm M l à 2 cung tròn.


A
B
M
M


A
B
M
M


A
B
M
M


A

B
M
M
* Hoặc khi dạy bài "Đồ thị hàm số y = ax
2
" thông qua hình ảnh trên trang
điện tử học sinh tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, rèn được kỹ năng vẽ và tư
duy logic cao.
Như vậy, đồ dùng dạy học góp phần không ít v ào việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực, vì thế giáo viên lúc nào cũng quan tâm
đến việc tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học một cách hợp lý, sáng tạo v à
mang tính kích thích h ứng thú học tập của học sinh.
2. Đổi mới vai trò của giáo viên với học sinh:
Vai trò của giáo viên:
Thiết kế những hoạt động học tập giúp học sinh có thể tự thu thập thông
tin và xử lý thông tin để tìm ra kiến thức thông qua hoạt động cá nhân hoặc
nhóm. Điều quan trọng của việc thiết kế n ày là tính logic của nội dung sao
cho nổi bật và xoáy sâu trọng tâm. Hệ thống câu hỏi có tác động l àm kích
thích tư duy độc lập chủ động và tích cực, kích thích lòng ham học hỏi, tạo sự
say mê chiếm lĩnh tri thức, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các hoạt
12
động học tập một cách tự giác, chủ động v à bộc lộ khả năng tự nhận thức của
mình.
Vai trò của học sinh:
Học sinh được tham gia vào các hoạt động học tập hướng vào sự tìm kiếm
và phát hiện ra kiến thức. Học sinh đ ược quan sát, phân tích lý luận theo cách
suy nghĩ của mình, hình thành dần năng lực tự học thông qua hoạt động
nhóm, giúp học sinh có tính kiên định, mạnh dạn xử lý t ình huống. Từ đó học
sinh có tính tự chủ, tự mình giải quyết và kết thúc vấn đề và hình thành tính
tập thể, biết chọn lọc lấy ý kiến hay của tập thể thành ý kiến riêng của mình.

3. Đổi mới cách soạn giáo án , ứng dụng CNTT vào việc soạn
giáo án điện tử:
Với định hướng là kế thừa, phát triển, khai thác những mặt tích cực trong
phương pháp dạy học truyền thống đồng thời áp dụng ph ương pháp dạy học
hiện đại thích hợp. Theo tr ào lưu tiến hóa của xã hội việc ứng dụng CNTT
vào dạy học hiện nay là rất cần thiết, chúng ta có thể truy cập nguồn thông tin
trên mạng đê hỗ trợ thêm cho việc soạn giảng nhưng luôn theo tinh thần :
- Chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt
động của trò.
- Tăng cường tổ chức các công tác độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ sao
cho “Học sinh suy nghĩ nhiều h ơn, thực hành nhiều hơn, hợp tác với nhau
nhiều hơn, trình bày ý kiến của mình nhiều hơn”.
- Nâng cao chất lượng câu hỏi, giảm số l ượng câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng
tỉ lệ câu hỏi yêu cầu tư duy, bám theo các ho ạt động dự kiến làm cho học sinh
tích cực, độc lập và sáng tạo trong học tập. Chú trọng nhận xét sửa chữa các
câu trả lời của học sinh. Chú ý các câu hỏi phải đ ược lựa chọn phục vụ cho
việc đổi mới phương pháp, chẳng hạn các câu hỏi tạo tình huống có vấn đề,
câu hỏi giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, câu hỏi tạo điều kiện cho học
sinh giải quyết vấn đề, câu hỏi giúp học sinh đ ào sâu suy nghĩ, khai thác kiến
thức hoặc vận dụng kiến thức v ào thực tiễn Các câu hỏi n ên khó một chút
13
so với trình độ hiện tại của học sinh nhằm kích thích học sinh suy nghĩ t ìm
tòi.
Liên tục rèn luyện như vậy nhằm đạt tới mục đích l à học sinh biết đặt ra v à
giải quyết vấn đề liên quan đến những khía cạnh khác nhau của tri thức, biết
bổ sung, mở rộng và tìm thêm kiến thức mới.
4. Yêu cầu kiểm tra, đánh giá bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
4.1. Quan niệm về kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong m ột quy trình thống nhất
nhằm xác định kết quả thực hiện mục ti êu dạy học. Kiểm tra là thu thập

thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục ti êu dạy học;
đánh giá là xác định mức độ đạt được về thực hiện mục ti êu dạy học.
4.2 Hai chức năng cơ bản của kiểm tra, đánh giá
a. Chức năng xác định: Xác định mức độ đạt được trong việc thực
hiện mục tiêu dạy học, xác định mức độ thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình giáo dục mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn
học tập (kết thúc một b ài, một chương, chủ đề, chủ điểm, mô đun, lớp học,
cấp học).
b. Chức năng điều khiển : Phát hiện những mặt tốt, mặt ch ưa tốt,
khó khăn, vướng mắc và xác định nguyên nhân.
4.3 Yêu cầu kiểm tra, đánh giá
a. Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ v ào Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
b. Tăng cường đổi mới khâu kiểm tra.
c. Áp dụng phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính
tương đương của các đề kiểm tra.
d. Đánh giá chính xác, đúng th ực trạng (đánh giá cao h ơn thực tế sẽ
triệt tiêu động lực phấn đấu vươn lên; ngược lại, đánh giá khắt khe qua mức
hoặc thiếu thân thiện, không thấ y được sự tiến bộ của học sinh sẽ l àm ức
chế tình cảm, trí tuệ làm giảm vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh).
14
e. Đánh giá kịp thời, có tác dụng giáo dục v à động viên sự tiến bộ
của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thíếu sót.
f. Khi đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh
không chỉ đánh giá kết quả cuối c ùng mà cần chú ý cả quá trình học tập.
g. Khi đánh giá hoạt động dạy học không chỉ đánh giá th ành tích học
tập của học sinh mà còn bao gồm đánh giá cả quá trình dạy học nhằm cải
tiến các hoạt động dạy học.
h. Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính v à định lượng.
i. Kết hợp đánh giá trong v à đánh giá ngoài.

4.4 Các tiêu chí của kiểm tra, đánh giá
a. Đảm bảo tính toàn diện: Đánh giá được các mặt kiến thức, kĩ
năng, năng lực, ý thức, thái độ, hành vi của học sinh.
b. Đảm bảo độ tin cậy: Tính chính xác, trung thực, minh mạch,
khách quan, công bằng trong đánh giá, phản ánh đ ược chất lượng thực của
học sinh, của các cơ sở giáo dục.
c. Đảm bảo tính khả thi: Nội dung, h ình thức, cách thức, phương
tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá phải ph ù hợp với điều kiện của học sinh, với
cơ sở giáo dục và đặc biệt là phù hợp với mục tiêu từng môn học.
d. Đảm bảo yêu cầu phân hoá: Phân loại đ ược chính xác trình độ,
mức độ, năng lực nhận t hức của học sinh, cơ sở giáo dục; cần đảm bảo dải
phân hoá đủ rộng cho phân loại đối t ượng.
e. Đảm bảo hiệu quả: Đánh giá đ ược tất cả các lĩnh vực cần đánh giá
học sinh, cơ sở giáo dục, thực hiện đ ược đầy đủ các mục ti êu đề ra; tạo
động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất l ượng giáo
dục.
5. Hướng dẫn học sinh tự học
Quan điểm dạy học tích cực đã được vĩ nhân Khổng Tử đút kết “ Nói
cho tôi biết - tôi sẽ quên, chỉ cho tôi thấy - có thể tôi sẽ nhớ, cho tôi tham gia -
tôi sẽ hiểu”.
15
Trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là việc rèn luyện phương
pháp học tập của học sinh không chỉ l à một biện pháp nâng cao hiệu quả m à
còn là một mục tiêu dạy học.
Xét về chuỗi các phưong pháp học thì cốt lõi nhất vẫn là phương pháp tự
học của học sinh. Nếu r èn được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con
người, kết quả học tập sẽ cao l ên. Do vậy hoạt động “tự học” trong quá tr ình
dạy có ý nghĩa to lớn, nó giúp ng ười học chuyển từ học tập thụ động sang tự
học chủ động, quá trình tự học không chỉ diễn ra ở nh à mà nó còn phải diễn

ra trên lớp ở tất cả các giờ học nhất l à trong giờ học toán.
- Tự học ở nhà trước hết phải xuất phát từ sự nổ lực đam m ê môn học,
có phương pháp tự học, và có đủ các tài liệu cần thiết để tra cứu, do vậy để
học sinh có thể tự học ở nh à một cách có hiệu quả th ì giáo viên phải hướng
dẫn và trang bị cho các em phương pháp học: Phải biết phân bổ thời gian hợp
lý (giờ nào việc nấy), biếtcách nghiên cứu SGK tìm tòi trước những kiến thức
có liên quan.
- Tự học ở trường diễn ra dễ dàng hơn, giáo viên cần chú ý tăng cường
hoạt động học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Quá tr ình trao đổi
nhóm lẫn nhau chính là quá trình tự học hiệu quả nhất ở lứa tuổi các em, n ơi
đó diễn ra môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, và chính từ giao tiếp này
các em tự kiểm tra và ghi nhớ lâu dài các kiến thức của bài học.
Để phần tự học của các em đạt hiệu quả th ì phần dặn dò ở cuối tiết học
giáo viên không nên dặn dò chung chung như soạn bài 6, làm bài 5 trang
…SGK mà phải hướng dẫn thật kỹ và cụ thể về:
 Chuẩn bị kiến thức có li ên quan.
 Chuẩn bị đồ dùng học tập ở tiết sau.
 Giao việc phù hợp cho từng đối tượng, hướng dẫn gợi ý cho bài tập
về nhà.
Châu thành, ngày 22 tháng 3 năm 2010

×