Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.95 KB, 119 trang )

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG” là do tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây dựng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ về tính trung thực, hợp pháp của
vấn đề nghiên cứu.
Tuyên Quang, tháng 11 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Duy Hồ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Thứ nhất: “ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH TUYÊN QUANG”. Gồm: vị trí
địa lý, địa hình và khí hậu; về tiềm năng tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; về dân số và nhân lực; cơ sở
hạ tầng kinh tế. vi
Thứ nhất: “ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ”. vii
Ba là: Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ix
1.2 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 14
1.2.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 14
1.2.2 Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá 16
1.2.3.2 Tiến bộ khoa học, công nghệ 20
1.2.3.4 Vai trò của nhà nước 23
1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Vĩnh Phúc 24
hể tham khảo 34
Một là: Bài học về cách thức tổ chức. Lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn được đặc biệt quan tâm.
Tiếp tục đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và dịch vụ. Gắn chuyển


dịch cơ cấu kinh tế ngành với bố trí lại lao động, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc
sống nông dân. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ngân sách đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
xã hội nông thôn, kết hợp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ nông ngh
34
p, nông thôn 34
Hai là: Bài học về giải quyết tốt mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Phải tổ chức
nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và có biện pháp giải quyết tốt mối quan hệ nông nghiệp, nông dân
và nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề, bảo
đảm chế độ an sinh xã hội, ổn định cuộc sống nông dân khu vực phải thực hiện di dời, giao đất thực hiện
các dự án Thực hiện tốt Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng và
ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới hỗ trợ nông dân, huy động các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông
nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng 34
rưởng kinh tế 35
Ba là: Bài học về xây dựng cơ sở khoa học và tổ chức nghiên cứu. Rà soát điều chỉnh quy hoạch hệ thống
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, tiếp tục khuyến khích phát triển trang trại, gia trại với quy mô lớn,
các làng nghề, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề, tạo động lực để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
lao động. Chú trọng phát triển kinh tế trang trại theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; giữ vững, mở
rộng và hình thành một số vùng chuyên canh với quy mô lớn về diện tích và sản phẩm gắn với chế biế. .35
và thị trường 35
Bốn là: Bài học về lựa chọn ngành mũi nhọn phù hợp với từng thời kỳ phát triển và phát huy tiềm năng,
thế mạnh của địa phương. Khẳng định vai trò của công nghiệp là nền tảng, là khâu đột phá của nền kinh
tế, lựa chọn một số ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế so sánh để phát triển. Bổ xung điều chỉnh quy
hoạch đào tạo nghề cho nông dân, tiếp tục đầu tư, phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, công
nghiệp hoá, coi trọng phát triển lĩnh vực dịch vụ, nuôi trồng, chế biến, phấn đấu để ngành nông nghiệp
phát triển thành kinh tế ngành mũi nhọn, đảm bảo an ninh lương thực và nguồn nguyên liệu cho công 35
hiệp chế biến 35
Năm là: Bài học về chuyển dịch cơ cấu lao động. Tăng cường cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh xây dựng các khu,
cụm công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu, khu đô thị nông thôn theo hướng đô thị sinh thái. Phát triển
đô thị nông thôn gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động, kết hợp đào tạo, phát triển nghề cùng với chuyển
đổi các khu vực dân cư nông nghiệp thành phi nông nghiệp, đồng thời quan tâm công tác quy hoạch, quản

lý đô thị nông thôn. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, tăng cường đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế xã hội, bảo đảm yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt việc quản lý và điều chỉnh, phân bố dân 35
ư trên địa bàn 36
Sáu là: Bài học về thu hút vốn đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, tăng cường quảng bá hình ảnh và lợi thế so sánh của tỉnh, huy động mọi nguồn lực,
kêu gọi và thu hút các thành phần kinh tế bỏ vốn liên doanh, liên kết đầu tư. Mở rộng quan hệ hợp tác,
xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh sự đổi
mới, năng động, chủ động hội nhập và từng bước thích ứng với c 36
à lượng mưa lớn 39
2.1.1.2 Về tài 39
ng Quốc đi Hà Nội - Việt N 44
ịch vụ là 30,8% - 28,3% - 40,9% 51
2.2.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấ 51
- dịch vụ 35% - nông lâm nghiệp 25% và đến năm 2020 công nghiệp 46% - dịch vụ 36% - nông lâm
nghiệp 18% 74
NĂM 2015 74
NĂM 2020 74
3.1.2 Định 74
vùng nguyên liệu đá vôi, đất sét của xã. Điểm công nghiệp Măng Ngọt, thị trấn Sơn Dương gắn với cơ sở
chế biến chè 78
quy mô 5 ha sản xuất cá giống cung cấp cho huyện Na Hang, đặc biệt là hồ Thuỷ điện Tuyên Quang 85
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TH 85
hông tin liên lạc. Đồng thời cần phân kỳ đầu tư hợp lý đảm bảo vừa khai thác các công trình hiện có, vừa
có các bước đi thích hợp trong xây dựng các công trình mớ 89
có của các ngân hàng thương mại. Các tổ chức tín dụng chủ độ 91
, nhất là các ngành nghề thủ công nghiệp, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường khuyến nông, khuyến lâm,
phổ biến áp dụng kỹ thuật để đồn 93
nh trạng người nông dân vị thua thệt 95

Đối với thị trường ngoài tỉnh phải coi trọng thị trường n 95
tư đến các khu công nghiệp, các khu du lịch, đầu tư xây dựng cơ 98
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi quốc gia cũng như một vùng,
một địa phương. Để đạt được mục tiêu này thì mỗi nước, mỗi quốc gia, mỗi vùng,
mỗi địa phương cần phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý. Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ
cho phép tạo nên sự phát triển cân đối, hài hồ của nền kinh tế, cho phép sử dụng
một cách có hiệu quả nguồn lực của đất nước để phát triển sản xuất, tạo ra nhiều
của cải cho xã hội.
Ở Việt Nam vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được Đảng và nhà nước quan tâm, chú trọng. Tại đại
hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 năm 1986 đã đưa ra đường
lối đổi mới toàn diện đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế. Thành tựu kinh
tế sau hơn 20 năm đổi mới trong nước kết hợp với thực hiện chính sách mở cửa và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra không gian mới cho cho nền kinh tế
Việt Nam và mang lại cho Việt Nam một vị thế trên trường quốc tế.
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía bắc Việt Nam; là
một tỉnh thuần nông. Trong những năm qua Tuyên Quang đã chú trọng tới phát triển
kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp nhưng đã gặp phải không ít khó
khăn. Mặc dù cơ cấu kinh tế ngành trong những năm qua đó có những chuyển biến rõ
rệt nhưng vẫn còn chậm và thiếu tính bền vững, đời sống của người nông dân vẫn ở
mức thấp. Các tiềm năng kinh tế của tỉnh chưa được khai thác có hiệu quả đặc biệt là
tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên Bởi vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện quyết định sự
phát triển nông thôn ở Tuyên Quang và là một đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn.
Là một cán bộ đang công tác tại tỉnh với mong muốn được vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn và có những đóng góp thiết thực vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phương. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu và trên cơ
sở những kiến thức đã được học tập tại trường, do vậy tôi đã chọn đề tài “Chuyển

i
dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở nền tảng, kết hợp giữa phương pháp logic và lịch sử, phương pháp
thống kê, phân tích và tổng hợp, sử dụng các thông tin, số liệu thống kê của tỉnh và
tự tiến hành điều tra để tiến hành phân tích đánh giá, so sánh nhằm rút ra những kết
luận và đề xuất cần thiết, đồng thời luận văn còn sử dụng phương pháp dự đoán và
dự báo, phương pháp chuyên gia để nghiên cứu.
Về lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ yếu về cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và những yêu cầu đặt ra trong quá trình
chuyển dịch công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2001- 2010 và khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương
trong nước đã có những thành công cơ bản bước đầu; để từ đó tổng kết thành bài học
kinh nghiệm làm cơ sở nghiên cứu để đề xuất những định hướng và giải pháp cơ bản
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ.
Tại chương này, luận văn đã tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về “CƠ CẤU KINH
TẾ VÀ CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH”. Gồm:
Khái niệm cơ cấu kinh tế. Có rất nhiều cách hiểu về cơ cấu kinh tế nhưng
có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là cách thức cấu tạo bên trong
của nền kinh tế quốc dân, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số lượng và chất
lượng tương đối của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một hệ thống tái
sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

ii
Phân loại cơ cấu kinh tế. Xét dưới giác độ khác nhau thì cơ cấu kinh tế
được phân thành các dạng sau: Cơ cấu kinh tế ngành; Cơ cấu vùng kinh tế; Cơ cấu
thành phần kinh tế. Ba loại hình cơ cấu kinh tế trên có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó cơ cấu nghành kinh tế là tiêu chuẩn
cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
Đặc trưng của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế có một số đặc trưng cơ bản
sau đây: Một là; tính phụ thuộc gắn kết. Hai là; tính khách quan. Ba là; tính lịch sử
- cụ thể . Bốn là; tính chất tái sản xuất mở rộng
Khái niệm cơ cấu kinh tế ngành. Trong cơ cấu kinh tế thì cơ cấu kinh tế
ngành là bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt, là bộ xương của cơ cấu kinh tế. Theo
Giáo sư, tiến sỹ Đỗ Hồi Nam thì: "Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tổ hợp tất cả
các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ giữa các ngành đó
của nền kinh tế quốc dân". Đó là cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp - dịch vụ.
Bản chất và vai trò của cơ cấu kinh tế ngành. Từ Lôgíc lịch sử hình thành
và biến đổi cơ cấu kinh tế ngành nói chung trên thế giới, từ các cách tiếp cận trên
quan điểm duy vật biện chứng, cấu trúc về cơ cấu kinh tế ngành. Về bản chất và vai
trò chủ yếu của cơ cấu kinh tế ngành đó là:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ là kết quả của sự phát
triển phân công lao động, mà nó bắt đầu từ tăng năng suất lao động nông nghiệp và
phát triển quan hệ kinh tế thị trường trong một chỉnh thể thống nhất, có quan hệ
biện chứng với nhau về mặt số lượng và chất lượng theo một tỷ lệ nhất định.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ là kết quả của sự tương
tác sống động giữa các yếu tố lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Chúng luôn
luôn "Cơ cấu lại" do tác động của các yếu tố khách quan và nhân tố chủ quan gây
nên, trong đó vai trò quyết định là sự phát triển của lực lượng sản xuất;
Thứ ba, cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ phải đảm bảo cân đối,
đồng bộ giữa các bộ phận nằm trong một tổng thể bao gồm hệ thống lớn, vừa và
nhỏ gắn với nhau chặt chẽ, phát triển bền vững (phát triển đáp ứng yêu cầu hiện tại,
mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu các thế hệ tương lai) có

thể tái sản xuất cả kinh tế và xã hội.
iii
Cơ cấu kinh tế ngành có vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế và phát triển đất nước. Đối với một quốc gia là xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
(tối ưu). Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và toàn cầu hoá kinh tế, cơ
cấu kinh tế hợp lý phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phản ánh đúng yêu cầu các quy luật khách quan, nhất là quy luật kinh tế và
xu hướng vận động, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cho phép khai thác tối
đa mội tiềm năng của đất nước, các ngành, các địa phương, các thành phần kinh tế.
Phù hợp với xu hướng tiến bộ nhanh chóng của khoa học và công nghệ trên thế
giới. Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng (GDP, lao động ), còn tỷ trọng của
công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế
theo xu hướng toàn cầu hoá kinh tế, vì vậy cơ cấu kinh tế phải là “cơ cấu mở”.
Thứ hai: Luận văn nghiên cứu về “ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH” Gồm:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Nó không cố định mà luôn luôn biến đổi, chuyển dịch phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong nước và quốc tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế không chỉ số lượng các ngành thay đổi mà cả quy
mô, trình độ và các mối liên hệ cũng thay đổi, từ đó vai trò, vị trí của các ngành
cũng có sự biến đổi. Và “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi của cơ
cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp hơn với môi trường và điều kiện phát triển của nền kinh tế”.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi vị trí, tỷ trọng và
quan hệ tương tác giữa các bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh tế quốc dân mà
biểu hiện tập trung ở sự thay đổi cơ cấu giá trị. Đây không phải là đơn thuần thay
đổi vị trí mà thay đổi về chất trong cơ cấu
Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là vấn đề

mang tính quy luật đối với các nước trong quá trình phát triển. Quá trình thay đổi
iv
cấu trúc về mối quan hệ công - nông nghiệp - dịch vụ theo một quy luật nhất định.
Sự chuyển dịch mang tính quy luật thể hiện qua các quá trình sau đây:
Thứ nhất, là sự biến đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hàng hoá, rồi sang nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
Thứ hai, là sự biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.
Thứ ba; là sự biến đổi cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ
sang cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá được biểu hiện ở các quá trình sau:
Một là: Tỷ trọng và số tuyệt đối về GDP và lao động nông nghiệp giảm dần,
còn của công nghiệp ngày càng tăng lên.
Hai là: Tốc độ tăng GDP và lao động trong các ngành sản xuất phi vật thể
(dịch vụ) tăng nhanh hơn trong các ngành sản xuất vật thể.
Ba là: Tỷ trọng lao động trí tuệ ngày càng tăng và chiếm ưu thế so với lao
động giản đơn trong tổng lao động xã hội.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đó là.
Yếu tố vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, dân số có ý nghĩa quan trọng, là một
trong những yếu tố ảnh hưởng lớn tới hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ.
Tiến bộ khoa học- công nghệ là yếu tố cốt lõi thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển
dịch, thúc đẩy hình thành những ngành mới và mối quan hệ giữa các ngành nâng
cao năng xuất lao động và hiệu quả sử dụng tài nguyên, thúc đẩy cơ cấu kinh tế
hoàn thiện và hiện đại hoá cơ cấu ngành nghề.
Phân công hợp tác lao động trong nước và quốc tế. Phân công lao động xuất
phát từ phân chia các ngành nghề là sự chuyên môn hóa sản xuất, thúc đẩy cơ cấu
lao động phát triển theo chiều rộng; Phân công lao động xã hội là nhân tố quyết
định hình thành cơ cấu lao động vùng; Phân công lao động quốc tế là yếu tố quan

trọng góp phần thúc đẩy cơ cấu lao động chuyển dịch theo chiều sâu.
v
Vai trò của nhà nước. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sự thành
công hay thất bại thì vai trò của nhà nước có ý nghĩa quyết định cơ bản.
Thứ ba: Luận văn nghiên cứu về KINH NGHIỆM CHUỶÊN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ CỦA MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM. Gồm các tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái, Hồ Bình.
Để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà tỉnh Tuyên Quang có thể
tham khảo như: Bài học về cách thức tổ chức. Bài học về giải quyết tốt mối quan hệ
giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Bài học về xây dựng cơ sở khoa học và
tổ chức nghiên cứu; Bài học về lựa chọn ngành mũi nhọn phù hợp với từng thời kỳ
phát triển và phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; Bài học về đầu tư tăng
cường cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh xây dựng các khu, cụm công nghiệp; Bài học về thu
hút vốn đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH Ở TUYÊN QUANG. Tại chương này, luận văn đã tập trung nghiên cứu
những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: “ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH
TUYÊN QUANG”. Gồm: vị trí địa lý, địa hình và khí hậu; về tiềm năng tự
nhiên và tài nguyên thiên nhiên; về dân số và nhân lực; cơ sở hạ tầng kinh tế.
Thứ hai: “THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VÀ NỘI
NGÀNH Ở TUYÊN QUANG”. Gồm:
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành (nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ): Cơ cấu kinh tế ngành của Tuyên Quang đã có chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nhưng còn nặng về nông nghiệp. Trung
bình của cả giai đoạn 2001- 2010 nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 28,3% tổng giá
trị sản xuất trên địa bàn; công nghiệp, xây dựng chiếm khoảng 30,8%; còn lại là
dịch vụ chiếm khoảng 40,9%. Tốc độ chuyển dịch đã có những chuyển biến tích
cực, song còn khá chậm so với tốc độ chuyển dịch chung của cả nước (là nông
nghiệp 23%, công nghiệp 38,5%, dịch vụ 38,5%). Sự chuyển dịch theo hướng công

nghiệp hoá chủ yếu mới diễn ra ở ngành công nghiệp, dịch vụ.
vi
Thứ ba: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH . Gồm: Những kết quả đạt được; Hạn chế và nguyên nhân.
Những kết quả đạt được. Trong những năm qua Tuyên Quang đã đạt được
nhiều kết quả phát triển kinh tế - xã hội đáng khích lệ, trong đó nổi bật là: Kinh tế
tăng trưởng khá, liên tục trong nhiều năm. Cơ cấu kinh tế đã từng bước chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phù hợp với
yêu cầu đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai
đoạn 2001-2010, cơ cấu kinh tế ngành chuyển biến tích cực, tỷ trọng công nghiệp
và xây dựng tăng nhanh, bình quân 2,5%/năm, tỷ trọng nông nghiệp giảm mạnh,
bình quân 2,7%/năm.
Hạn chế và nguyên nhân. Tuy đạt được những thành tựu nêu trên, nhưng
điểm xuất phát kinh tế của Tỉnh còn thấp và trình độ sản xuất còn lạc hậu, GDP
bình quân đầu người năm 2005 chỉ bằng 45,3% so với trung bình cả nước.
Nguồn nhân lực dồi dào, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới, phát triển công nghiệp và hiện đại hoá, phát huy lợi thế về nguồn nhân lực
còn hạn chế.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
HOÁ TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN 2020. Tại chương này, luận văn đã tập trung
nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: “ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ”.
Căn cứ và định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đến năm 2020.
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của đảng; Việt Nam đã đề ra mục tiêu
chiến lược đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Với
quan điểm phát triển bền vững về kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi trọng chất lượng, năng xuất, hiệu quả, sức
cạnh tranh, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Xây dựng

nền kinh tế độc lập, tự chủ trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
vii
Trong những năm qua Tuyên Quang đã tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhưng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế. Do vậy
trong giai đoạn 2010 - 2020 chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của tỉnh Tuyên
Quang cần phải theo các định hướng sau:
Một là: Duy trì và đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh trên tất cả các
lĩnh vực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội với tốc độ cao, ổn định và bền
vững. Cải thiện môi trường đầu tư, khai thác, huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Hai là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải theo hướng sản xuất hàng
hoá, tức là phải thay đổi cấu trúc và mối quan hệ kinh tế, làm thế nào để cho sản
xuất hàng hoá phát triển.
Ba là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành phải theo hướng chế biến sâu, hàm
lượng giá trị khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao trong giá trị sản phẩm, đồng thời
phải gắn với phát triển bền vững.
Bốn là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá có nghĩa là phải biến đổi sâu sắc nền sản xuất ở nông thôn mà nội dung cơ
bản là phát triển mạnh các hoạt động kinh tế có tính chất công nghiệp trong nông
thôn; thực hiện xây dựng nông thôn mới, phát triển mạnh cơ sở hạ tầng, đổi mới tổ
chức và quản lý sản xuất các ngành có tính chất công nghiệp trong nông thôn.
Năm là: Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển
so với mức bình quân của cả nước; bảo đảm mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh
tế - xã hội vùng Đông bắc; hội nhập nhanh với các vùng kinh tế, với cả nước, phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sáu là: Chuỷên dịch cơ cấu kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, xã hội và
giải quyết các vấn đề về môi trường. Phát triển cân đối giữa các vùng trong tỉnh,
trong đó tập trung phát triển vùng kinh tế trọng điểm làm động lực thúc đẩy các

vùng khác phát triển; giảm sự chênh lệch về mức sống giữa các tầng lớp dân cư và
giữa các vùng trong tỉnh.
viii
Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế hiện nay (nông lâm nghiệp - công nghiệp
- dịch vụ) sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông lâm nghiệp vào năm
2015 công nghiệp 40% - dịch vụ 35% - nông lâm nghiệp 25% và đến năm 2020
công nghiệp 46% - dịch vụ 36% - nông lâm nghiệp 18% .
Thứ hai:“CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở TUYÊN QUANG THEO HƯỚNG CÔNG NGIỆP HOÁ, HIỆN
ĐẠI HOÁ”. Gồm:
Một là: Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội để thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hai là: Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Ba là: Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bốn là: Mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Năm là: Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trường.
Sáu là: Cải thiện môi trường đầu tư và hợp tác liên kết kinh tế.
Bảy là: Đẩy mạnh cải cách hành chính và hoàn thiện cơ chế chính sách.
ix
LỜI NÓI ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng cơ cấu kinh tế nước ta đã có sự
chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Từ các chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, nền kinh tế của đất nước
không ngừng được phát triển, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao. Tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh. Những chuyển biến đó đã góp

phần tạo đà cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Tuy nhiên
trong cơ cấu kinh tế của nước ta cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao; trong nông nghiệp sản xuất chủ yếu vẫn tập trung vào trồng trọt, chăn
nuôi chưa phát triển; ngành công nghiệp phát triển chưa vững chắc, quy mô nhỏ bộ,
công nghệ lạc hậu; ngành dịch vụ chậm phát triển chưa phát huy được lợi thế, chưa
tương xứng với tiềm năng thế mạnh và năng lực cạnh tranh chưa cao. Để nhanh
chóng phát triển kinh tế và phát triển vững chắc đòi hỏi cần phải có một cơ cấu kinh
tế ngành hợp lý, và đây là một vấn đề quan trọng và có tính cấp thiết trong điều kiện
nước ta hiện nay.
Tuyên Quang là một tỉnh có vị trí quan trọng vùng cửa ngõ phía bắc của tổ
quốc, là địa danh giàu truyền thống văn hoá và lịch sử cánh mạng, là thủ đô kháng
chiến của đất nước. Với sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh kinh tế
Tuyên Quang đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao đời
sống, đảm bảo an sinh xã hội theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và nhà
nước đề ra. Trong những năm qua Tuyên Quang đã chú trọng thực hiện việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hoá, tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ; giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá; đời sống nhân dân ngày càng được nâng nên.
Tuy nhiên, những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó cũng mới chỉ
là bước đầu. Tuyên Quang vẫn là tỉnh kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người
thấp (bằng gần 60% mức bình quân chung của cả nước). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp còn chậm; kinh tế cơ bản vẫn là nông nghiệp.
1
Để đạt được mục tiêu đến năm 2020: "Tuyên Quang cơ bản trở thành một
tỉnh có mức thu nhập khá, thoát ra khỏi tỉnh nghèo và có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, có cơ cấu kinh tế ngành hợp lý với tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm dưới
30%, công nghiệp 35 - 40%, dịch vụ chiếm 30 - 35% trong tổng GDP" như Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên quang lần thứ XV đã đề ra thì còn nhiều vấn đề
phải được tiếp tục nghiên cứu và phải có giải pháp đồng bộ, sát thực.
Chính vì vậy việc nghiên cứu đề xuất giải pháp cụ thể sát với tình hình và

điều kiện của địa phương, khai thác triệt để các lợi thế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang là một vấn đề mang tính thời sự và cần thiết; là cơ sở làm rõ trong việc lãnh
chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ, chính quyền trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
Kinh tế - Xã hội của địa phương. Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên tác giả
đã chọn vấn đề “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa,
hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2020” làm đề tài luận
văn thạc sỹ.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Các đề tài đó đã nghiên cứu phạm vi rộng trên toàn quốc, hoặc ở một lĩnh vực, một
địa phương nào đó, trên những giác độ khác nhau. Và hiện nay đã có một số công
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá” của GS, TS Ngô Đình Giao (nhà xuất bản chính trị
quốc gia 1994). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các kinh tế ngành
trọng điểm mũi nhọn ở Việt Nam” do GS, TS Đỗ Hồi Nam chủ biên (nhà xuất bản
Khoa học xã hội năm 1996). “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới” do GS, TS Nguyễn Thành Độ chủ biên (nhà xuất bản
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1999). Đề tài khoa học cấp thành phố Hà Nội
“Những luận cứ khoa học thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô giai đoạn
2006 – 2010” do GS, TS Nghiêm Xuân Đạt chủ trì năm 2005.
2
Nhưng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện
đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu
cụ thể, luận văn của tác giả là công trình nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá. Từ đó chỉ rõ đường lối,

chiến lược phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá
trình phát triển kinh tế. Trong đó, việc xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý là một
trong những vấn đề hết sức quan trọng.
Nghiên cứu, làm rõ thực trạng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua
(giai đoạn 2001- 2010) chỉ ra những ưu điểm và hạn chế, các nguyên nhân và
những vấn đề khắc phục nhằm khai thác triệt để tiềm năng của tỉnh trong phát triển
kinh tế xã hội.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020. Để có được một cơ cấu kinh tế phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế xã hội theo con đường XHCN của Đảng và Nhà nước
và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những
năm qua. Việc phân tích những khó khăn, bất cập, vướng mắc trong quá trình thực
hiện để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục, nâng cao hiệu quả, khai thác triệt để
tiềm năng của tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu kinh tế có phạm vi Nghiên cứu rộng nếu xét
dưới góc độ khác nhau như: Cơ cấu kinh tế ngành; Cơ cấu kinh tế vùng; Cơ cấu
3
thành phần kinh tế; Song đề tài này chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành và nội ngành ở tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua.
Trên cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Tuyên Quang giai đoạn 2001-2010; luận văn nêu ra các
phương hướng và giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá ở tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 – 2020.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp lịch sử
với phương pháp logic. Ngoài ra luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu trực
tiếp thông qua thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp; phương pháp so sánh, hệ thống hoá
và khảo cứu các tài liệu sẵn có kết hợp với phương pháp dự đoán, dự báo, phương
pháp chuyên gia để nghiên cứu.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
Đánh giá, phân tích thực trạng rút ra mặt mạnh, mặt yếu của Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian qua.
Đề xuất những định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa,
Hiện đại hoá.
Là một công chức hiện đang công tác tại Ban Tổ chức Huyện Uỷ, huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang thông qua việc nghiên cứu sẽ giúp tôi thấy được thực
trạng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hoá,
được đề xuất các giải pháp góp phần phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp
chính quyền địa phương trong Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng Công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
4
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN GÔM:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NGÀNH Ở TUYÊN QUANG.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI
HOÁ Ở TUYÊN QUANG ĐẾN 2020.

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ
1.1 CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH
1.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là khái niệm rất rộng, bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu
kinh tế vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu sự biến đổi cơ cấu kinh tế ngành, cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
Nông nghiệp – Công nghiệp - Dịch vụ. Sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quan trọng để nâng cao
tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế.
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu hay kết cấu dựng để chỉ
"Cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện
chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện
tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật hiện tượng”. Như vậy có thể thấy có
rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.
Cũng theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống cơ cấu kinh
tế là một hệ thống tổng thể được hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền kinh tế quốc
dân. Các yếu tố tồn tại trong mối quan hệ hữa cơ, tác động qua lại lẫn nhau cả về
mặt số lượng và chất lượng trong những không gian, thời gian và những điều kiện
kinh tế xã hội cụ thể. Theo quan điểm đó cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế phản
ánh mối quan hệ giữa các yếu tố, bộ phận cấu thành nền kinh tế, cũng vì thế mà cơ
cấu kinh tế phản ánh tương đối đầy đủ chất lượng, quy mô, trình độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của các nền kinh tế.
Theo C.Mác cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù
hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng
6

thời nhấn mạnh khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng
và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỷ lệ về số lượng của những
quá trình sản xuất xã hội. Như vậy cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ
phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữa cơ tương
đối ổn định hợp thành.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì cơ cấu kinh tế là một tổng thể các
ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữa cơ tương đối ổn định hợp thành.
Cơ cấu kinh tế là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền kinh tế và mối
tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể. Nền kinh tế quốc dân
là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều bộ phận, do đó có nhiều cách
khác nhau trong việc xem xét cơ cơ cấu của nền kinh tế trên các phương diện như:
cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng, cơ cấu thành phần kinh tế.
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế bao
gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế và mối quan hệ hữa cơ
giữa chúng. Cũng có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân là cách thức
cấu tạo bên trong của nền kinh tế quốc dân, đó là tổng thể các quan hệ chủ yếu về số
lượng và chất lượng tương đối của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong một
hệ thống tái sản xuất xã hội với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống thì toàn bộ
các quan hệ giữa người làm nhiệm vụ sản xuất với nhau và giữa họ với tự nhiên tức
là những điều kiện trong quá trình sản xuất, toàn bộ những quan hệ đó hợp thành xã
hội, xét về mặt cơ cấu kinh tế của nó. Như vậy, theo C.Mác cơ cấu kinh tế bao gồm
hai mặt quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất hợp thành. Nếu cơ cấu kinh tế bao
gồm hai mặt của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất thì khi phân tích cơ cấu
kinh tế không thể không xem xét mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Một cơ cấu kinh tế thích hợp lý là cơ cấu trong đó quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nó là kết quả của
sự phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng.
7

1.1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp được cấu thành từ nhiều bộ
phận. Xét dưới giác độ khác nhau thì cơ cấu kinh tế được phân thành các dạng sau:
Cơ cấu kinh tế ngành; Cơ cấu vùng kinh tế; Cơ cấu thành phần kinh tế.
* Cơ cấu kinh tế ngành:
Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh mối quan hệ giữa các ngành kinh tế chủ yếu.
Cơ cấu kinh tế ngành phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển
lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Trong hệ thống cơ cấu kinh tế thì cơ cấu kinh tế
ngành là quan trọng nhất, nó được coi là bộ khung của nền kinh tế. Một cơ cấu
ngành hợp lý sẽ là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Kinh tế ngành là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện
nay trong các chương trình nghiên cứu về mặt lý luận cũng như định hướng về mặt
hoạt động thực tiễn kinh tế ngành bao gồm ba lĩnh vực chủ yếu là: ngành nông
nghiệp; công nghiệp và dịch vụ.
Theo Giáo sư, tiến sỹ Đỗ Hồi Nam thì: "Cơ cấu ngành của một nền kinh tế
là tổ hợp tất cả các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối quan hệ
giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân". Đó là cơ cấu kinh tế công – nông
nghiệp - dịch vụ.
Cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế phức hợp, trong đó cơ cấu kinh tế công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ là biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho
nhau và tác động qua lại lẫn nhau giữa công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ trong
sự vận động và phát triển của quan hệ kinh tế thị trường. Xét về mặt lượng, cơ cấu kinh
tế công - nông nghiệp - dịch vụ là mối quan hệ tỷ lệ giữa công nghiệp với nông nghiệp
và dịch vụ cho phép có thể tái sản xuất mở rộng về mặt kinh tế và xã hội.
Cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ còn là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế gắn với vị trí, trình độ khoa học - công nghệ, quy mô, tỷ trọng tương ứng với
từng bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa công nghiệp với nông nghiệp và dịch
vụ, gắn với điều kiện kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định để
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. Về mặt kinh tế, cơ cấu kinh tế công -
8

nông nghiệp - dịch vụ là kết quả của sự tương tác sống động giữa các yếu tố kinh tế
và yếu tố chính trị.
Như vậy cơ cấu kinh tế ngành là tổng thể các mối quan hệ tác động giữa các
ngành chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong các nội dung cơ bản của cơ cấu
kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành phản ánh tương đối toàn diện trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất trong nền kinh tế. Ở đây cơ cấu kinh tế ngành thể hiện dưới hình
thức các ngành lớn: Nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
* Cơ cấu vùng kinh tế:
Là loại cơ cấu phản ánh những mối quan hệ kinh tế giữa các vùng lãnh thổ
của một quốc gia. Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công theo
lãnh thổ, đó là hai mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên vùng
lãnh thổ nhất định, như vậy cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí các ngành sản
xuất và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế, tiềm năng sẵn có
ở đây.
Nghiên cứu cơ cấu này nhằm phân tích, đánh giá những tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng để hình thành phương án phân bổ lực lượng sản xuất nhằm phát huy
hiệu quả tối đa sức mạnh kinh tế của từng vùng cũng như cả nước. Ngoài những
vấn đề kinh tế, nghiên cứu cơ cấu vùng kinh tế cũng nhằm đẩy mạnh sự phát triển
xã hội ở những vùng có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, qua đó làm động lực
cho cả nền kinh tế, nhất là các vùng có điều kiện khó khăn, lạc hậu trong mối tương
quan với các vùng kinh tế khác để nâng cao mức độ đồng đều về phát triển kinh tế -
xã hội của cả nước.
Trên phạm vi cả nước, cũng như từng địa phương, trong quá trình sản xuất
hàng hoá đã từng bước hình thành các vùng và tiểu vùng sản xuất chuyên môn
hoá, sản xuất ra những sản phẩm, hàng hoá ngày một lớn với chất lượng cao, đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu kinh tế của mỗi vùng
thường có những đặc trưng rất khác nhau phụ thuộc vào 2 nhóm nhân tố đó là:
Yêu cầu của thị trường tác động đến cơ cấu của vùng và khả năng, điều kiện
9

riêng của từng vùng nhằm tìm kiếm lợi thế trong sản xuất kinh doanh để thoả mãn,
đáp ứng yêu cầu của thị trường.
* Cơ cấu thành phần kinh tế:
Cơ cấu thành phần kinh tế là cơ cấu kinh tế mà mỗi bộ phận hợp thành là
một thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế có thể được xem xét trên phạm
vi toàn bộ nền kinh tế, hay theo từng kinh tế ngành, từng vùng lãnh thổ. Mục đích
của việc nghiên cứu cơ cấu thành phần kinh tế là để đánh giá vị trí, vai trò của từng
thành phần kinh tế trong phát triển đất nước cũng như từng kinh tế ngành, từng
vùng lãnh thổ.
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng của nước ta. Trong
một thời gian tương đối dài, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình Liên
Xô, hướng vào nền kinh tế thuần nhất với 2 loại hình là kinh tế quốc doanh và kinh
tế tập thể. Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế nước
ta từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước và coi trọng phát triển nhiều thành phần kinh tế. Điều đáng chú ý trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế trong đó nổi lên các xu thế: Đó là
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó có kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản
xuất kinh doanh, lực lượng sản xuất chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm cho nền
kinh tế quốc dân.
Tóm lại: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế là bộ phận
hợp thành nền kinh tế của một quốc gia. Ba loại hình cơ cấu kinh tế trên có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phát triển kinh tế, trong đó cơ cấu nghành
kinh tế là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia.
1.1.3 Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
Phân công lao động xã hội là sự phân chia nền sản xuất vật chất xã hội thành
những ngành cơ bản như công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Mỗi ngành đó thể
hiện chức năng riêng trong hệ thống phân công lao động, song nó kết hợp với nhau
thành một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Mỗi ngành lại có thể phân chia thành
10

những phân ngành như: Nông nghiệp bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, ngư nghiệp; Công nghiệp bao gồm công nghiệp tư liệu sản xuất , công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; Dịch vụ bao gồm: thương mại, dịch vụ đời sống,
dịch vụ sản xuất, dịch vụ khoa học - công nghệ Cơ cấu kinh tế nói rõ mức độ
phân công lao động, tập trung hoá sản xuất, đồng thời cũng nói lên sự phát triển
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ của một vùng, một địa phương. Cơ cấu kinh tế
có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Một là; tính phụ thuộc gắn kết. Ở thời kỳ phôi thai khi chưa diễn ra cuộc đại
phân công nền kinh tế, nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và thủ công
nghiệp gắn bó tự nhiên không có sự tách rời. Lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến
sự phân chia sản xuất xã hội thành các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Quan hệ kinh tế thị trường phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ vừa độc
lập vừa quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau dưới hình thức kết hợp mới. Trong
suốt quá trình lịch sử phát triển, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn kết phụ
thuộc mật thiết với nhau, tạo tiền đề cho nhau tồn tại và phát triển .
Hai là; tính khách quan. Cơ cấu kinh tế được hình thành và phát triển từ điều
kiện tự nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và quan hệ
kinh tế thị trường. Ở mỗi trình độ phát triển của nó sẽ có một cơ cấu kinh tế tương
ứng. Có thể nói cơ cấu kinh tế tồn tại theo cấu trúc nhất định, hình thành và phát
triển theo quy luật khách quan. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm tuỳ
thuộc vào sự phát triển của quan hệ kinh tế thị trường, không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con người; song không hoàn toàn giống như các quy luật tự nhiên, các
quy luật chuyển dịch cơ cấu kinh tế vận động thông qua hoạt động con người, trong
đó sự tác động của các cơ quan lãnh đạo là quan trọng nhất (trong điều kiện nước ta
hiện nay thì thấy rõ điều đó). Nó có thể góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để có được tính hiệu quả kinh tế - xã hội cao, con
người cần nhận thức những quy luật chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời thúc đẩy
quy luật vận động nhanh một cách hợp lý.
11
Ba là; tính lịch sử - cụ thể. Cơ cấu kinh tế bao giờ cũng mang tính lịch sử

nhất định. Điều kiện cụ thể về tự nhiên, kinh tế - xã hội, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ kinh tế thị trường chi phối đến sự chuyển dịch cơ cấu.
Quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế ở các nước đều giống nhau, nhưng do điều kiện
đặc thù khác nhau thì tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế khác nhau. Ở mỗi địa
phương điều kiện tự nhiên, địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, truyền thống, tập quán, con
người, văn hoá xã hội, trình độ phát triển quan hệ kinh tế thị trường khác nhau sẽ
tạo nên sự khác nhau trong sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế .
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với sự phát triển các yếu tố về
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và sự phát triển của quan hệ kinh tế thị trường.
Bản thân cơ cấu kinh tế chứa đựng hai mặt mâu thuẫn trong quá trình phát triển. Tính
hai mặt của cơ cấu kinh tế là tính định hướng và tính biến đổi cấu trúc. Trong quá trình
phát triển kinh tế, nếu quá nhấn mạnh tính ổn định thì dẫn đến trì trệ, bảo thủ, lạc hậu;
nếu quá coi trọng tính biến đổi cấu trúc thì sẽ rơi vào chủ quan nóng vội.
Bốn là; tính chất tái sản xuất mở rộng. Trong quá trình xã hội hoá, chuyên
môn hoá sản xuất và phát triển quan hệ kinh tế thị trường, sự phân công lao động xã
hội ngày càng phức tạp, đa dạng, cơ cấu kinh tế tất yếu phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều rộng là cơ cấu phát triển với nhiều
ngành nghề cả công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ nhằm thu hút mọi lực lượng lao
động dư thừa trong xã hội. Cơ cấu kinh tế phát triển theo chiều sâu là cơ cấu mà
trong đó các ngành phát triển theo hướng lấy thiết bị kỹ thuật thay cho lao động,
phát triển các ngành theo hướng sử dụng nhiều vốn và kỹ thuật. Đây là những yếu
tố quyết định trong quá trình tái sản xuất. Tích luỹ không những chỉ mở rộng khả
năng kinh tế - xã hôị để phát triển sản xuất hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên mà còn có tác dụng số nhân, tăng tổng cầu và lợi ích quốc gia.
Do đó có đủ tài chính để tích luỹ vốn tái sản xuất mở rộng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sâu đến hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giúp cho
mức tăng sản xuất xã hội lớn nhất, tăng tích luỹ, phân bố hợp lý lực lượng sản xuất, phát
triển các mối quan hệ đối ngoại, đưa nhanh tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
12

×