Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường cu ba của công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu tường an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.78 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
LờI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Quốc Lập, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 40B, khoa
Thương mại và Kinh tế quốc tế, hệ vừa học vừa làm. Tôi xin cam đoan
chuyên đề thực tập cuối khóa được thực hiện với sự tìm tòi nghiên cứu của
bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn rất nhiệt tình của cụ giáo TS. Ngô Thị Tuyết
Mai và sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các anh chị trong Công ty Đầu
tư Xuất nhập khẩu Tường An. Tôi xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề
là trung thực. Tôi không sao chép các bài luận văn tốt nghiệp của khóa trước
hay các cơng trình đã nghiân cứu trước đõy. Nếu vi phạm lời cam đoan trên,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của nhà trường và
khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế.
Sinh viên
(Ký tên)
Nguyễn Quốc Lập
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG CU BA 4
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA
1.1.1. Vị trí địa lý 4
1.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 5
1.2.2. Cu Ba – Một trong những thị trường trọng điểm về xuất khẩu gạo của Việt Nam 8
1.3.1. Những nhân tố tích cực 11
1.3.2. Những nhân tố tiêu cực 13
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA 14


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU 14
TƯỜNG AN SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 14
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP
KHẨU TƯỜNG AN 14
2.1.1. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển 14
2.3. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TƯỜNG
AN SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 25
2.3.1. Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của công ty sang thị trường Cu Ba 25
2.3.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường cu ba của công ty 33
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO 35
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TƯỜNG AN SANG THỊ TRƯỜNG CU
BA 35
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 35
3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty năm 2011 và những năm tiếp theo 35
3.1.2. Phương hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2010 – 2015 36
3.2. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TƯỜNG AN SANG THỊ
TRƯỜNG CU BA 37
3.2.1. Giải pháp nghiên cứu thị trường 37
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm 39
3.2.3. Giải pháp về tài chính 40
3.2.4. Giải pháp về nhân sự 41
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
3.2.5. Các giải pháp xúc tiến thương mại 41
IẾT ĐƯỢC HOÀN THIỆN HƠN 47
47
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai

Danh mục các từ viết tắt
STT Từ viết tắt Viết đầy đủ
1 GDP Bình quân đầu người
2 GTGT Giá trị gia tăng
3 KH Kế hoạch
4 TH Thực hiện
5 TP Thành phố
6 UBND Uỷ ban nhân dân
7 USD Đô la Mỹ
8 WTO
Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)
9 XNK Xuất nhập khẩu
10 FOB
Free On Board
Miễn trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đi
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source
not found
Bảng:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG CU BA 4
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA 14

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU 14
TƯỜNG AN SANG THỊ TRƯỜNG CU BA 14
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO 35
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU TƯỜNG AN SANG THỊ TRƯỜNG CU
BA 35
IẾT ĐƯỢC HOÀN THIỆN HƠN 47
47
Biểu đồ:
Biểu đồ 1.1: Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 2008 - 2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Diễn biến giá gạo xuất khẩu 5% tấm 2008-2010 (USD/tấn, FOB)
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2008 Error: Reference
source not found
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Biều đồ 2.2 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2009 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2010 Error: Reference
source not found
Nguyễn Quốc Lập TC400281
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Việt Nam là một đất nước có truyền thống xuất khẩu gạo với những
chủng loại sản phẩm gạo đa dạng và chất lượng gạo ổn định. Từ một nước
thiếu lương thực, Việt Nam trở thành nước có gạo xuất khẩu đứng thứ hai thế
giới. Trong những năm vừa qua, xuất khẩu gạo Việt Nam đã cung cấp cho thị
trường thế giới hàng triệu tấn gạo, góp phần không nhỏ trong tỷ trọng tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh xuất khẩu gạo luôn được Nhà nước ta

quan tâm và coi trọng. Trên tinh thần đó, công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập
khẩu Tường An (Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An ) đã không ngừng nỗ
lực trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới các thị trường tới các nước châu Á,
châu Âu, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Trong đó thị trường được công ty đặc biệt
chú trọng là Cu Ba. Gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một
bước tiến quan trọng đối với xuất khẩu lương thực của Việt Nam nói chung và
xuất khẩu gạo nói riêng. Nó mở ra những cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu gạo vào
thị trường Cu Ba, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cần phải giải đáp để
thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường này một cách hiệu quả.
Trên thế giới, hầu hết các sản phẩm gạo được tiêu dùng chủ yếu ở khu
vực châu Á và châu Phi, vốn là các quốc gia đông dân và có thói quen tiêu
dùng gạo. Tuy nhiên, thị trường Cu Ba vẫn là thị trường xuất khẩu chính và
đem lại lợi nhuận lớn cho công ty. Thêm vào đó là xu hướng giá lương thực
tăng trong những năm tới nên đây là một cơ hội tốt cho những doanh nghiệp
xuất khẩu lương thực, khi đó không thể không nhắc tới thị trường Cu Ba, một
thị trường truyền thống và là bạn hàng lâu năm của xuất khẩu gạo Việt Nam
nói chung cũng như công ty nói riêng. Những kinh nghiệm quý báu tích lũy
trong nhiều năm giao dịch với Cu Ba đã khiến thị trường này luôn là thị
trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của công ty Cổ phần Đầu tư xuất
Nguyễn Quốc Lập TC400281
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
nhập khẩu Tường An . Tuy nhiên do nhiều yếu tố ảnh hưởng nên Công ty
không thể đáp ứng được một lượng sản phẩm lớn khi nhu cầu thị trường đòi
hỏi. Chính vì những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của công ty Cổ phần Đầu tư xuất
nhập khẩu Tường An ” sẽ phần nào giúp cho việc thúc đẩy xuất khẩu gạo
sang thị trường Cu Ba của công ty được thuận lợi hơn trong bối cảnh hội nhập
kinh tế và toàn cầu hóa đang diễn ra như hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:

2.1.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Trờn cơ sở phân tích, đánh giỏ tình hình, đề tài đề xuất các phương
hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo của công ty Cổ
phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An sang thị trường Cu Ba.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về xuất khẩu và các quy định về
nhập khẩu gạo của thị trường Cu Ba.
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba
của công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An , từ đó rút ra những
thành công và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế đó.
- Từ định hướng của xuất khẩu gạo Việt Nam và của công ty lương thực
thực phẩm Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An sang thị trường Cu Ba
mà dự báo những cơ hội và thách thức của công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập
khẩu Tường An khi xuất khẩu gạo sang thị trường này. Trên cơ sở đó đưa ra
các giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
gạo của công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu mặt hàng gạo xuất khẩu
vào thị trường Cu Ba
- Về thời gian: Nghiân cứu từ năm 2004 đến nay và đề xuất phương
hướng, giải pháp cho đến năm 2015
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:

Ngoài lời mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung của đề tài được chia làm
3 chương:
Chương I: Đặc điểm thị trường Cu Ba và vấn đề xuất khẩu gạo sang
thị trường Cu Ba của Việt Nam .
Chương II : Thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Cu Ba của
công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An.
Chương III: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của
công ty Cổ phần Đầu tư xuất nhập khẩu Tường An sang thị trường Cu Ba.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA VÀ VẤN ĐỀ XUẤT KHẨU
GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG CU BA
1.1. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CU BA
1.1.1. Vị trí địa lý
Cu Ba có diện tích 114.524 km
2
, nằm ở vùng biển Ca-ri-bê, giữa Bắc, Trung
và Nam Mỹ, được nhà thám hiểm Tây Ban Nha Cristobal Colon phát hiện ra ngày
27/10/1492. Là quần đảo gồm hơn 1.600 đảo, trong đó lớn nhất là đảo Cu Ba với
diện tích 110.922 km2, 3/4 diện tích là đồng bằng; sông ngòi ít, nhỏ; khí hậu nhiệt
đới ơn hồ. Cu Ba có trữ lượng quặng ni-ken lớn; ngoài ra còn có quặng đồng, sắt,
măng-gan, dầu lửa; đất đai mầu mỡ, thích hợp cho canh tác cây công nghiệp (mía,
cà phê, thuốc lá ), cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc.
1.1.2. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng
Món ăn chính của Cu Ba gọi là Congrí, gồm cơm trộn đậu đen, chuối
khô và salad. Gạo trở thành một sản phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày của người dân Cu Ba. Mỗi năm Cu Ba phải chi hàng tỉ dollar để nhập
khẩu gạo, là một nước nhập khẩu gạo hàng đầu thế giới. Ngay như La

Habana, thủ đô của Cu Ba, mỗi người dân chỉ được cung cấp khoảng 4 ký
rưỡi gạo một tháng. Mỗi năm Cuba phải có tối thiểu 600 ngàn tấn gạo, nhưng
hiện nay mới chỉ sản xuất được khoảng 100 ngàn tấn, chỉ riêng tỉnh Holguin,
theo sổ phân phối hàng năm cũng phải có 5 vạn tấn gạo.
Ở Cu ba gạo, dầu ăn, đường, sữa, bánh mỳ, thịt, xăng dầu trừ vải vóc,
tất cả đều phải có tem phiếu. Hình thức phân phối sản phẩm khá giống với
thời kì bao cấp trước đây tại Việt Nam. Do đó, lương thực, thực phẩm cũng
như các nhu yếu phẩm khác trở thành vấn đề cấp thiết đối với cả chính phủ
cũng như người dân Cu Ba.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Liên hiệp Lúa gạo Cu Ba nhận thấy rất nhiều nhân tố khác nhau tác động
tới việc kìm hãm sản xuất gạo trong nước. Trước hết, phải kể tới thu nhập của
người nông dân cũng như công nhân nông nghiệp của Cu ba còn quá thấp.
Nhiều công trường cả gia đình còn ăn bếp tập thể. Điều này dẫn đến việc
không thể trang trải các chi phí đầu vào như giống và nguyên liệu.
Thứ hai là chính sách giá cả trong việc thu mua lúa gạo, yếu tố thị
trường chưa có, gần như rất hiếm mô hình chợ mua bán. Trong khi cả nước
còn thiếu lúa gạo, thì có những huyện sản xuất ra không bán được vì thiếu
phương tiện vận chuyển. Bởi vậy, có vùng nông dân phải bán cho tư thương
chỉ bằng một nửa giá nhà nước thu mua ở huyện vì không có phương tiện vận
chuyển. Ở Cu Ba công đoạn sau thu hoạch còn kém. Do đó, hạt lúa phải đi
qua nhiều nơi mới trở lại chính nơi làm ra nó. Cu Ba cần đổi mới chính sách
về sử dụng đất, chính sách đầu tư và chính sách cân đối lương thực tại chỗ
mới có thể khắc phục một phần tình trạng này.
Chủng loại gạo xuất khẩu sang thị trường Cu ba chủ yếu là gạo 5% tấm
và gạo 15% tấm với mức giá giao động trong khoảng từ 400-410 USD/tấn.
1.2. KHẢ NĂNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG CU BA

1.2.1. Khái quát tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng cuối cùng của năm
2010 diễn ra tương đối chậm chạp do chỉ giới hạn ở việc hoàn thành những
hợp đồng cũ. Những doanh nghiệp xuất khẩu đã thực hiện xong các hợp đồng
bắt đầu bán gạo cho những đơn vị xuất khẩu còn hợp đồng phải hoàn tất. Giới
kinh doanh gạo cho rằng, hoạt động xuất khẩu gạo chỉ có thể nối lại từ tháng
3/08, khi nguồn cung gạo mới từ vụ thu hoạch lúa đông xuân có mặt đầy đủ
trên thị trường.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Biểu đồ 1.1: Lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam qua các năm 2008 - 2010
(ĐVT: Nghìn tấn)
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam.
Trong tháng 12/2010, các doanh nghiệp trong nước tập trung xuất khẩu
những loại gạo cao cấp như gạo nếp, gạo thơm và gạo giống Nhật các loại nên
giá xuất khẩu trung bình tăng vọt so với những tháng trước đó, ở mức 416
USD/tấn, cao hơn 86 USD/tấn so với tháng 11/2008 và cao hơn 106 USD/tấn
so với cùng kỳ năm 2009. Như vậy, qua theo dõi diễn biến giá gạo từ đầu năm
đến nay, nhận thấy khoảng cách giá gạo xuất khẩu của Việt Nam với Thái
Lan đã bị thu hẹp, thậm chí có thời điểm đạt mức ngang giá. Tính chung cả
năm 2010, giá gạo xuất khẩu trung bình đạt mức 329 USD/tấn, tăng 54
USD/tấn so với mức giá bình quân của năm 2009. Dự báo trong năm 2008,
giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng ở mức rất cao do tình trạng
thiếu hụt các loại nông sản trên thế giới vẫn đang tiếp diễn, đặc biệt là trước
thực trạng lúa mì đang bị mất mùa nên nhiều nước đã chuyển sang tiêu thụ
gạo. Trong đó, gạo 25% tấm giá sẽ trong khoảng từ 320 USD trở lên, gạo 5%
tấm cũng sẽ giữ ở mức 340 USD trở lên.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
6

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Giá gạo xuất khẩu liên tục tăng do nguồn cung khan hiếm trong khi nhu
cầu thế giới lại rất lớn. Gạo 5% tấm Việt Nam chào bán 376 USD/tấn (tăng
5,9%) kém gạo 5% tấm Thái Lan 14 USD/tấn. Gạo 25% tấm là 360 USD/tấn
(tăng 5,88%) so với tháng trước. Theo kế hoạch năm 2008 cả nước sẽ xuất
khẩu 4,5 triệu tấn gạo các loại với kim ngạch 1,7 tỷ USD, giữ nguyên lượng
nhưng tăng 21,43% về trị giá so với năm 2010.
Biểu đồ 1.2: Diễn biến giá gạo xuất khẩu 5% tấm 2008-2010 (USD/tấn, FOB)
Nguồn : Thông tin thương mại Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12 năm 2010,
cả nước đã xuất khẩu được 101 nghìn tấn, trị giá 42,2 triệu USD, tăng 45% về
lượng và 82% về trị giá so với tháng 11/2009, tăng 512% về lượng và 655%
về trị giá so với tháng 12/2008. Như vậy, kết thúc năm 2010, các doanh
nghiệp đã hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo với tổng
kim ngạch xuất khẩu đạt 1,48 tỷ USD, giảm nhẹ 3% về lượng nhưng vẫn tăng
tới 16% về trị giá so với năm 2009.
Lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu qua các tháng từ năm 2008 - 2010
dao động theo từng tháng và tuân theo chính sách xuất khẩu lương thực của
Nguyễn Quốc Lập TC400281
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Chính phủ. Có hiện tượng lượng gạo xuất khẩu năm sau thấp hơn so với năm
trước nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng do giá gạo tăng liên tục trong khoảng
thời gian từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2010.
Số liệu Hải quan về thị trường xuất khẩu gạo trong năm 2010 cho thấy,
so với năm 2009, cơ cấu thị trường xuất khẩu đã có sự thay đổi theo hướng
tích cực, bên cạnh việc mở rộng thêm một số thị trường mới thì khá nhiều thị
trường khác đã đạt tốc độ tăng trưởng về kim ngạch khá cao so với các năm
trước, đặc biệt là xuất sang những thị trường quen thuộc như Philippin, CuBa,
Ghana và Trung Quốc.

1.2.2. Cu Ba – Một trong những thị trường trọng điểm về xuất khẩu
gạo của Việt Nam
Từ đầu năm đến nay, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang khoảng 90
thị trường và vùng lãnh thổ, kể cả các thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ vốn
rất khắt khe. Rất nhiều thị trường trong số đó có lượng nhập khẩu giảm nhưng
kim ngạch lại tăng khá so với cùng kỳ năm trước, điều này cho thấy sự cải
thiện rõ rệt về giá xuất khẩu cũng như chất lượng gạo Việt Nam ngày càng
được đánh giá cao trên thị trường thế giới.
Trong nhóm 20 thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam trong năm 2010, có 11 thị trường đạt mức tăng trưởng dương trong đó
cú thị trường CuBa. Đáng chú ý nhất trong số đó là thị trường Inđônêxia với
mức tăng trưởng lên tới 237% về lượng và 255% về trị giá so với năm 2009,
đạt 1,17 triệu tấn, trị giá 379 triệu USD, vươn lên đứng vị trí thứ nhì trong tốp
10 thị trường dẫn đầu. Tuy nhiên, vẫn xuất hiện một số thị trường lớn có mức
tăng trưởng âm, nổi bật nhất là thị trường Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu
đạt 18,7 triệu USD, tổng lượng xuất đạt 64,6 nghìn tấn, giảm 56% về kim
ngạch và 61% về lượng so với năm 2009.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Bảng 1.1: 30 thị trường đạt kim ngạch xuất khẩu gạo
lớn nhất trong năm 2010
STT Thị trường
Năm 2010 So sánh năm 2009
Lượng (Tấn) Trị giá (USD) Lượng (%) Trị giá (%)
1 Philippin 1,458,136 466,070,763 -0.52 12.03
2 Inđônêxia 1,169,429 378,979,955 237.64 255.61
3 Cu Ba 431,370 167,260,760 -4.80 27.45
4 Malaixia 376,929 115,867,041 -25.37 -17.14
5 Bờ Biển Ngà 148,010 45,888,349 -30.69 -13.61

6 Gana 130,921 39,712,399 13.14 39.15
7 Ăngôla 115,472 36,202,615 -36.45 -23.86
8 Singapore 82,390 25,911,742 -16.14 1.63
9 Nhật Bản 64,640 18,718,676 -60.88 -56.56
10 Côngô 54,546 16,069,099 -25.14 -13.13
11 Trung Quốc 42,630 15,903,299 3.12 15.30
12 Tanzania 50,078 15,564,993 -42.24 -29.20
13 ĐôngTimo 50,302 15,234,648 1.91 27.61
14 Nga 38,594 13,209,642 -37.52 -24.05
15 Nam Phi 36,980 10,908,910 -64.66 -56.20
16 Papua New Guinea 32,450 9,468,475 26.76 53.89
17 Môdămbic 31,250 9,372,850 -13.55 6.86
18 Iran 31,500 9,315,390 12,500 11,931
19 Đài Loan 19,521 7,855,140 118.60 237.59
20 Camêrun 25,942 7,750,236 -41.24 -29.67
21 Benin 14,770 4,549,160 196.88 267.96
22 Kenya 13,062 3,954,350 -79.23 -74.35
23 Ukraina 9,835 3,159,567 -2.42 15.69
24 Gabông 9,985 3,042,493 -7.57 6.69
25 Afgakistan 9,250 2,835,125 15.63 30.23
26 Angiêri 8,456 2,682,655 -82.67 -78.84
27 Brunei 8,297 2,592,010 -28.07 -13.54
28 Hà Lan 4,027 1,464,420 812.74 923.22
29 UAE 3,757 1,219,908 64.08 83.11
Nguyễn Quốc Lập TC400281
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
30 Hungary 2,388 1,107,752 * *
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam
Riêng trong tháng 12/2010, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ xuất khẩu

gạo sang 24 thị trường. Lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu sang các thị
trường đều ở mức khá thấp, chỉ có 2 thị trường đạt mức xuất khẩu trên 10
nghìn tấn. Trong đó Cu Ba, Inđônêxia, Bờ Biển Ngà, Malaixia và Singapore
là những thị trường xuất khẩu nhiều nhất. Dẫn đầu là CuBa với lượng xuất đạt
42,75 nghìn tấn, trị giá 21,7 triệu USD, tăng mạnh tới 8.450% về lượng và
tăng 13.585% về trị giá so với tháng 11/2010. Trong khi đó, xuất khẩu sang
Phillippin – thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của nước ta chỉ đạt vỏn vẹn 3
nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 1,1 triệu USD, giảm 25% về lượng và 24,4% về trị giá
so với tháng 11/07, nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước 142% về lượng và
148% về trị giá.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT
KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CU BA
1.3.1. Những nhân tố tích cực
* Quan hệ hợp tác Việt Nam – Cu Ba:
Trong hơn 45 năm qua, hầu hết các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam đều
có các chuyến thăm hữu nghị chính thức Cu Ba: Chủ tịch Trần Đức Lương (các
năm 2000, 2004), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (năm 2003), Thủ tướng Phan
Văn Khải (năm 2002). Đặc biệt, năm 2004, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã dẫn
đầu đoàn đại biểu cấp cao Đảng Cộng sản Việt Nam sang thăm hữu nghị chính thức
Cu Ba. Thay mặt Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã trao
tặng 650 bộ máy vi tính cho Đảng Cộng sản CuBa giúp trang bị cho các cơ quan
Đảng của bạn, từ trung ương đến cấp quận, huyện. Lãnh đạo hai Đảng nhất trí đẩy
mạnh hợp tác cùng phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, khoa
học, công nghệ, văn hóa, giáo dục…, đưa quan hệ truyền thống tốt đẹp Việt Nam –
Cu Ba lên tầm cao mới.
Về phía Cu Ba: Chủ tịch Fidel Castro thăm Việt Nam (các năm 1973,
1995, 2003). Các chuyến thăm này đã đánh dấu bước phát triển mới trong

quan hệ giữa hai nước, là dịp lãnh đạo cấp cao hai nước gặp gỡ trực tiếp,
nhằm tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Ngoài ra, còn
có nhiều chuyến viếng thăm của nhiều bộ, ngành…, tạo điều kiện thúc đẩy
quan hệ hợp tác giữa hai nước.
Việt Nam và Cu Ba thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức ngày
02/12/1960. Hai nước đã ký các điều ước kinh tế - thương mại: Hiệp định
khuyến khích và bảo hộ đầu tư (1995); Hiệp định trao đổi thương mại và các
hình thức hợp tác kinh tế khác (1996); Hiệp định về hợp tác du lịch (1999);
Thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực kiểm dịch và bảo vệ thực vật (1999); Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế thu nhập (2002). Quan hệ kinh tế tuy chưa tương xứng với quan hệ
Nguyễn Quốc Lập TC400281
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
chính trị đang rất tốt đẹp giữa hai nước, nhưng đã có những bước phát triển
đáng khích lệ. Trong những năm gần đây, trao đổi thương mại giữa Việt Nam
– Cu Ba liên tục tăng, từ 60 triệu USD năm 2002 lên hơn 90 triệu USD năm
2003 và đạt hơn 100 triệu USD trong năm 2009, trong đó, xuất khẩu của Việt
Nam sang Cu Ba đạt khoảng 50 triệu USD/năm, Việt Nam đã trở thành nước
cung cấp gạo chủ yếu và ổn định cho Cu Ba. Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu
400.000 tấn gạo sang Cu Ba, đồng thời hợp tác có kết quả trong lĩnh vực sản
xuất lúa ở hộ gia đình, nhằm giúp Cu Ba tự túc lúa gạo.
Năm 2004, cuộc họp Phân ban hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước,
đồng thời thành lập nhóm nghiên cứu thị trường của Cu Ba và Việt Nam đã
thúc đẩy quan hệ kinh tế và trao đổi hàng hóa giữa hai nước.
Trong thương mại, trong năm 2008 tới, Việt Nam vẫn tiếp tục cung cấp
cho Cu Ba 200 nghìn tấn gạo theo hợp đồng Chính phủ và 200 nghìn tấn gạo
theo hợp đồng công ty với điều kiện như thường lệ.
* Nhu cầu của Cu Ba về nhập khẩu gạo là rất lớn
Bước vào thập kỷ 90, Cu Ba lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm

trọng nhất kể từ ngày Cách mạng thành công. Năm 1990, tăng tưởng kinh tế
âm 2,6%. Năm 1993, GDP giảm đến 35% so với 1989. Nợ nước ngoài 11 tỷ
USD và 21,5 tỷ Rúp chuyển đổi.
Đời sống người dân Cu Ba gặp rất nhiều khó khăn do tình trạng thiếu hụt
hàng hóa. Các nhu yếu phẩm như quần áo, thực phẩm, đồ dùng gia đình và vật
dụng chăm sóc sức khỏe khan hiếm trầm trọng, đặc biệt là sản phẩm gạo, một
thành phần không thể thiếu trong bữa ăn thường ngày của người dân Cu Ba.
Nhu cầu về nhập khẩu gạo của Cu Ba luôn ở mức cao. Mỗi năm nhu cầu
nhập khẩu gạo của nước này là 500.000 – 600.000 tấn gạo.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
* Kinh nghiệm lâu năm trong xuất khẩu gạo của Việt Nam vào bạn
hàng Cu Ba
Kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (2/12/1960), quan hệ Việt
Nam - Cuba liên tục được duy trì và phát triển. Hai nước đã thực hiện thành công rất
nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu các sản phẩm nói chung và mặt hàng gạo nói riêng.
Các doanh nghiệp Việt Nam và chính phủ Cuba có sự nhất trí cao về tăng cường hơn
nữa các mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác anh em, nâng cao hiệu quả của mối
quan hệ này, phù hợp với thế mạnh và tiềm năng của mỗi nước.
1.3.2. Những nhân tố tiêu cực
- Chuyển tải hàng hóa xa do khoảng cách giữa 2 nước Việt Nam và Cu
Ba. Hầu hết các giao dịch thực hiện qua đường biển gây tốn khá nhiều thời
gian và chi phí.
- Cơ chế thanh toán chưa hoàn thiện và tồn tại nhiều vướng mắc do
chính sách hạn chế đồng dollar trong dự trữ và thanh toán thương mại của Cu
Ba, dẫn đến tình trạng thiếu ngoại tệ mạnh khi thanh toán.
Điều quan trọng để khắc phục là hai bên phải thống nhất tạo điều kiện
thuận lợi về mặt pháp lý để các doanh nghiệp hai nước thuận lợi trong việc
đầu tư và hợp tác. Ngân hàng hai nước cần bảo đảm thanh toán an toàn, hiệu

quả cho các doanh nghiệp và cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng
doanh nghiệp hai bên khi giao dịch, thanh toán phải thông qua bên thứ ba.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU
TƯỜNG AN SANG THỊ TRƯỜNG CU BA
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP
KHẨU TƯỜNG AN
2.1.1. Quá trình hình thành và các giai đoạn phát triển
Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường An khi mới được thành
lập – tháng 6 năm 1962 là Công ty thu mua hàng xuất khẩu Hà Nội với chức
năng chủ yếu là thu mua hàng nông sản, thủ công mü nghệ xuất khẩu bán cho
các Tổng Công ty Trung Ương theo kế hoạch hằng năm.
Tháng 4 năm 1980, cùng với hoạt động ngoại thương của cả nước phát
triển mạnh mẽ, hoạt động ngoại thương của TP Hà Nội chuyển sang bước
ngoặt mới: Nhà nước cho phép TP Hà Nội được phép tham gia xuất nhập
khẩu trực tiếp nên UBND TP Hà Nội đã quyết định thành lập Liên hiệp Công
ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội là một đơn vị kinh tế làm chức năng
kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, tổ chức sản xuất hàng xuất khẩu, kinh
doanh dịch vụ và kinh doanh trong nước.
Cuối năm 1991, để phù hợp với yêu cầu phát triển và mở rộng kinh doanh
trong tình hình mới, hoạt động của Liên hiệp công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà
Nội được tăng thêm chức năng đầu tư vào cơ sở sản xuất đầu tư liên doanh với
nước ngoài nên UBND TP Hà Nội ra quyết định số 3310/Q§-UB ngày 16/12/1991
thành lập Liên hiệp Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Bộ phận kinh doanh của Văn
phòng tách ra thành Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường An theo quyết
định số 1203/Q§- UB ngày 24/3/1993 của UBND TP Hà Nội.

Cuối năm 2003 và đầu năm 2008 thực hiện các quyết định của Thủ
Nguyễn Quốc Lập TC400281
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
tướng chính phủ và UBND TP Hà Nội về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, các Công ty Thương mại
bao bì Hà Nội (HATRAPACO), Công ty Xuất Nhập Khẩu hàng tiêu dùng và
Thủ công Mü nghệ (ARTEX HN), Công ty Thương mại và XNK tổng hợp
(GENEXIM) lần lượt sáp nhập vào Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Quyết
định số 1152/Q§-UB ngày 2/3/2004 của UBND TP Hà Nội quyết định sáp
nhập Công ty thương mại bao bì HN vào Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội.
Quyết định số 7151/Q§-UB ngày 28/10/2004 của UBND TP Hà Nội quyết
định sáp nhập Công ty XNK tiêu dùng và Thủ công Mü nghệ Hà Nội vào
Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội. Quyết định số 189/Q§-UB ngày 11/1/2008
của UBND TP Hà Nội quyết định sáp nhập Công ty thương mại và XNK tổng
hợp vào Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường An.
Trong những năm đầu của thỊ kû 21, xu hướng toàn cầu hoá của kinh tế thế
giới là không thể phủ nhận và trở thành bắt buộc cho mọi nền kinh tế của mọi
quốc gia Năm 2004, đứng trước những yêu cầu cấp bách phải thích nghi với xu
thế hội nhập, mở cửa, nhằm tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong “sân chơi” toàn cầu, Việt Nam phải tiến hành cải tổ lại hệ thống cơ cÂu tổ
chức của các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ đã ra một loạt các quyết định
nhằm sắp xếp, tái cơ cấu, đổi mới lại các doanh nghiệp, và đưa ra thử nghiệm các
mô hình quản lý kinh tế với sự tham gia của nhiều thành phần khác nhau trong các
doanh nghiệp. Theo quyết định số 153/2008/Q§-UB ngày 04/10/2008 của UBND
TP về việc phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần
đầu tư xuất nhập khẩu Tường An.
 Giới thiệu chung
Têm công ty: CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ XUấT NHậP KHẩU TƯờng
an.

Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường
An
Nguyễn Quốc Lập TC400281
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Tên viết tắt: TUONG AN INTEXIM.,JSC
Tên giao dịch bằng tiếng nước ngoài: TUONG AN INVESTMENT
EXPORT - IMPORT JOINT STOCK COMPANY
Giấy CN§KKD: Số 040954 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp
Mã số thuế: 0100598665
Tài khoản: 3120211270078W27 tại Ngân hàng NN& PTNT Chi nhánh
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Trụ sở: 04 N9 - Tập thể Viện 108 - Phường Vĩnh Tuy - Quận hai Bà
Trưng - Hà Nội.
Điện thoại: 6337717
Email:
 Vốn và lao động của Công ty:
• Vốn:
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng
Trong kinh doanh, Công ty luôn có lợi nhuận để bổ sung quỹ đầu tư phát
triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: Vốn đầu tư phát triển, vốn khấu hao
cơ bản, để phát triển sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư nâng cấp cơ sở
hiện có và các dự án mới.
• Lao động:
Sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức mới, việc sắp xếp lại lao động như sau:
Số lao động cần sử dụng theo yêu cầu SXKD: 754 người
- Trong đó: Nữ 463 người
Số lao động dôi dư: 167 người
- Trong đó: Nữ 291 người
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty

Chức năng chủ yếu của công ty là:
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm
sản, trong đó mặt hàng chủ đạo là gạo.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch, cho thuê văn phòng, kho bãi…
Nguyễn Quốc Lập TC400281
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về
quản lý, sử dụng và phát triển vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các
tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và an toàn
xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường An được tổ chức quản lý
theo mô hình Công ty TNHH nhà nước một thành viên, mô hình chủ tịch
Công ty ( nghĩa là chủ tịch Công ty là người trực tiếp giúp chủ sở hữu công
ty, giám đốc do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm).
Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Tường An trực thuộc Công ty
thư¬ng mại Hà Nội hoạt động theo mô hình Công ty mẹ _Công ty con.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Chủ tịch kiêm tổng giám đốc công ty: Là ngưêi đứng đầu công ty, điều
hành mọi hoạt động của Công ty, quản lý chung các khối văn phòng, kinh doanh,
các chi nhánh và khối Xí nghiệp, là ngưêi đại diện của Công ty trước pháp luật và
chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty thương mại và tập thể lao động.
 Công ty có hai phó giám đốc giúp đỡ giám đốc trong việc quản trị,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ

kết quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch (tháng, quý, năm). Đảm bảo
vốn phục vụ cho các hoạt động của các phòng kinh doanh trong Công ty, điều
tiết vốn nhằm mục tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được quay vòng nhanh và có
hiệu quả nhất. Quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu
quan, tổ chức tài chính, ngân hàng hằng năm.
Nguyễn Quốc Lập TC400281
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
 Phòng tổ chức cán bộ: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của
Công ty, tham mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý và hiệu
quả nhất. Quy hoạch đào tạo, điều hành, bổ sung lao động nhằm phù hợp với
yêu cầu kinh doanh. Ngoài ra phòng tổ chức cán bộ còn lµmmét số công việc
khác nh: bảo vệ nội bộ, thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội.
 Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch của
Công ty trong dài hạn, ngắn hạn, thu thập và nắm giữ toàn bộ thông tin về
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu.
Báo cáo thông tin cho giám đốc một cách chính xác, kịp thời nh»mgióp cho
giám đốc có quyết định đúng đắn phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
 Văn Phòng Đảng Uỷ - Công Đoàn: Chịu trách nhiệm quan tâm và
đảm bảo tốt đời sống công nhân viên thuộc Công ty .
 Các phòng kinh doanh:
 Phòng kinh doanh 1: Xuất khẩu hàng điện tử dân dụng, điện máy
 Phòng kinh doanh 2: Xuất khẩu tư liệu tiêu dùng (xe máy, « tô và
các loại phụ tùng)
 Phòng kinh doanh 3: Kinh doanh bất động sản
 Phòng kinh doanh 4: Xuất nhập khẩu hàng máy móc, thiết bị.
 Phòng kinh doanh 5: Xuất nhập khẩu hàng sang Nga.
 Phòng kinh doanh 6: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Phòng kinh doanh 7: Xuất nhập khẩu tổng hợp.
 Phòng kinh doanh 8: Xuất nhập khẩu tổng hợp

 Phòng đầu tư xây dựng: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc
trong công tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh trong và ngoài nước. Định
hướng đầu tư, quy hoạch và quản lý xây dựng cơ bản của các đơn vị trực
thuộc công ty, đồng thời tổ chức và thực hiện việc xây dựng công trình từ giai
đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc đầu tư xây dựng.
 Chi nhánh: Gồm chi nhánh Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh,
nhằm thuận tiện hơn cho việc giao dịch, thực hiện chức năng kinh doanh, làm
Nguyễn Quốc Lập TC400281
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Ngụ Thị Tuyết Mai
đại diện khu vực phía bắc và phía nam.
 Các trung tâm thương mại: Gồm các Trung tâm Thương mại XNK hàng
điện tử, điện lạnh, dân dụng; Trung tâm Thương mại và XNK Tổng hợp Các trung
tâm này thực hiện kinh doanh XNK Tổng hợp; hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch
được giao, là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nên phải báo cáo với cấp trên về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Các bộ phận, phòng ban trong công ty được bố trí theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
.

Nguyễn Quốc Lập TC400281
19
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Trưởng
phòng tài
chính kế
toán

Trưởng
phòng
kinh
doanh thị
trường
Trưởng
phòng tổ
chức
hành
chính
Trưởng
phòng
quản lý
đầu tư và
xây dựng
Trưởng
bộ phận
đầu tư tài
chính
Khối các chi nhánh
trực thuộc
Chi
nhánh
tại An
Giang
Chi
nhánh
kinh
doanh
gạo chất

lượng
cao
Chi
nhánh
thương
mại
Hoàn
Kiếm
Chi
nhánh
thương
mại
Đống
Đa
Chi
nhánh
kinh
doanh
lương
thực
thực
phẩm
Chi
nhánh
dịch vụ
du lịch
Chi
nhánh
kinh
doanh

tổng hợp
Chi
nhánh
sản xuất
chế biến
Luơng
thực
thực
phẩm

×