Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đấu thầu trong mua bán quốc tế, thực trạng và giải pháp phát triển tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.82 KB, 65 trang )

Lời mở đầu
Từ khi thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trơng đổi mới do Đại
hội Đảng lần VI đề ra, Đảng và Nhà nớc ta đà không ngừng đổi mới toàn diện cơ chế
quản lý để làm cho cơ chế đó thích ứng điều kiện của nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng. Cùng với sự chuyển đổi đó nhiều hình thức kinh doanh mới xuất hiện, trong đó
hình thức đấu thầu quốc tế đà đợc áp dụng để dần dần thay thế cho phơng thức chỉ định
thầu không còn phù hợp với cơ chế thị trờng cũng nh thông lệ quốc tế.
Hiện tại Việt Nam là một nớc đang phát triển. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc và hội nhập quốc tế là mơ ớc của toàn dân. Trong bối cảnh đó thì đấu
thầu cạnh tranh là một phơng pháp quan trọng trong việc tiếp thu nguồn lực bên ngoài
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nớc. Đây là một lĩnh vực mới mẻ đối với Việt Nam và
còn có nhiều điểm cần học hỏi và hoàn thiện để công tác đấu thầu quốc tế thực sự phát
huy hết vai trò của mình trong việc lựa chọn nguồn lực bên ngoài phù hợp nhất cho sự
phát triển của đất nớc.
Xuất phát từ vai trò quan trọng công tác đấu thầu ở ở Việt Nam hiện nay nên sau
một thời gian nghiên cứu vấn đề đấu thầu tại Việt Nam em đà quyết định chọn đề tài:
Đấu thầu trong mua bán quốc tế, thực trạng và giải pháp phát triển tại Việt Nam là
đề tài nghiên cứu của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp đợc
chia làm 3 chơng:
-

Chơng I: Đấu thầu quốc tế một phơng pháp mua sắm có hiệu quả

-

Chơng II: Thực tiễn tổ chức và quản lý hoặt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam

-

Chơng III: Xu hớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật tổ chức và quản lý
đấu thầu quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới.



Em xin trân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Duy Liên - Phó chủ nhiệm khoa ngời
đà hớng dẫn chỉ bảo em cặn kẽ trong suốt quá trình làm khoá luận, sự dạy dỗ đào tạo
của các thày cô giáo trong khoa kinh tế ngoại thơng trờng đại học Ngoại thơng hơn 3
năm qua đà cung cấp nhiỊu kiÕn thøc bỉ Ých cho em khi nghiªn cøu và trình bày nội
dung khoá luận tốt nghiệp.

1


Chơng I
Đấu thầu quốc tế một phơng thức
mua sắm có hiệu quả
I.
Lý luận chung về đấu thầu
I.1 Quá trình ra đời và phát triển của đấu thầu quốc tế
Thuật ngữ ®Êu thÇu ®· xt hiƯn trong thùc tÕ x· héi từ xa xa. Theo từ điển
Việt Nam thì đấu thầu đợc giải thích là việc đọ công khai, ai nhận làm, nhận
bán với điều kiện tốt nhất thì đuợc giao cho làm hoặc đợc bán hàng (một phơng
thức giao làm công trình hoặc mua hàng). Nh vậy bản chất của việc đấu thầu đÃ
đợc xà hội thừa nhận nh là một sự ganh đua (cạnh tranh) để đợc thực hiện một
việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Với sự phát triển của nền kinh tế của Việt Nam, đặc bịêt trong bối cảnh
chuyển đổi từ cơ chế kế hoặch hoá tập chung sang cơ chế thị trờng có định hớng
xà hội chủ nghĩa, khi có thị trờng đầu vào cũng nh đầu ra thì vấn đề đấu thầu
chẳng những trở thành một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của nhà
nớc mà nó cũng là một sân chơi cho những ai muốn đợc tham gia đáp ứng nhu
cầu mua sắm. Thực tế đó đòi hỏi phải hình thành các qui định, hình thành một hệ
thống pháp lý cho một công việc mới mẻ nhng hết sức cần thiết đối với hoặt động
kinh tế hiện nay đó là hoặt động đấu thầu.

Có thể thấy rằng đấu thầu trong x· héi hiƯn nay bao qu¸t nhiỊu néi dung hơn,
nó không chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc cung cấp hàng hoá,
xây dựng các công trình mà bao gồm cả các dịch vụ t vấn. Xét về mặt kinh tế có
thể coi đấu thầu là một dạng mua sắm, đó là quan hệ giữa một bên muốn giành
đợc quyền đáp ứng yêu cầu để có đợc hợp đồng gắn với lợi nhuận.
Cùng với sự phát triển ngoại thơng, hội nhập kinh tế, phát triển của công nghệ và
các tập đoàn lớn, đấu thầu quốc tế trở nên ngày càng phổ biến. Hoạt động đấu
thầu qc tÕ tËp trung chđ u vµo lÜnh vùc mua sắm hàng hoá, xây dựng, cung
cấp máy móc thiết bị, dÞch vơ t vÊn. Víi sù bïng nỉ cđa Internet và công nghệ
thông tin, đấu thầu quốc tế cũng đà mở rộng sang nhiều lĩnh vực nh phát triển
phần mềm, công nghệ thông tin, mua bán hàng hoá phổ thông. Công nghệ thông
tin đợc áp dụng rộng rÃi trong đấu thầu quốc tế tạo điều kiện cho quá trình đấu
thầu thực hiện minh bạch và công bằng.
I.2 Một số khái niệm cơ bản về đấu thầu
2


Trên thế giới có nhiều cách định nghĩa đấu thầu khác nhau chúng ta có thể
hiểu đấu thầu nh sau:
Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua (ngời
gọi thầu) công bố trớc các điều kiện mua hàng để ngời bán ( ngời dự thầu)báo
giá cả và các điều kiện trả tiền, sau đó nguời mua sẽ chọn mua của ngời báo giá
rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện mà ngời mua
đà nêu.
Theo Quy chế Đấu thầu đợc ban hành kèm theo Nghị định số 88/ NĐ- CP ngày
01-9-1999 của Chính phủ thì đấu thầu đợc định nghĩa nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu.
Đấu thầu là một phạm trù gắn liền với nền kinh tế hàng hoá, không có sản xuất,
không có trao đổi hàng hoá thì không có đấu thầu. Đấu thầu thực chất là một

hình thức để ngời mua chọn mua một loại hàng hoá nào đó thoả mÃn các tiêu
chuẩn về kỹ thuật đợc đặt ra và với mức giá có thể chấp nhận đợc, trong điều
kiện có một ngời mua nhng lại có rất nhiều ngời bán.
Đấu thầu trong nớc là cuộc đấu thầu chỉ có nhà thầu trong nớc tham dự

Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nớc và ngoài nớc
tham dự
1.3 Phân loại đấu thầu
Có nhiều cách thức phân loại đấu thầu khác nhau tuỳ theo vào các tiêu thức đÃ
định. Sau đây là sự phân loại đấu thầu theo một số tiêu thức chính:
ã Căn cứ vào tính chất và nội dung của gói thầu
* Đấu thầu xây lắp:
Đây là hình thức đấu thầu đợc áp dụng phổ biến nhất tại Việt Nam, đợc áp
dụng trong ngành xây dựng cơ bản mà nội dung của gói thầu xây dựng bao gồm
việc tổ chức xây dựng các công trình hạng mục công trình và lắp đặt các trang
thiết bị.
Thực tế tại Việt nam những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc hay sử dụng
vốn vay u đÃi cđa c¸c tỉ chøc qc tÕ ( WB, IMF, ADB, ...) thờng kèm theo điều
kiện là phải tổ chức đấu thầu
* Đấu thầu mua sắm hàng hoá:

3


Có thể hiểu đấu thầu mua sắm hàng hoá là hình thức mua hàng thông qua mời
thầu nhằm lựa chọn thơng nhân dự thầu đáp ứng dợc các yêu cầu về giá cả điều
kiện kinh tế, kỹ thuật do bên mời thầu đặt ra.
Thực chất đây là hình thức cạnh tranh bán. Đối với bên mời thầu đây là hình
thức chọn hàng hoá, nhà cung cấp, giá cả và các điều kiện khác tối u nhất. Với
nhà thầu thực chất đây là một hình thức tiêu thụ sản phẩm.

Trong đấu thầu mua sắm hàng hoá bao còn gồm các hình thức sau:
- Chào hàng cạnh tranh : Hình thức này đợc áp dụng đối với mua sắm hàng hoá
có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ VNĐ với yêu cầu kỹ thuật giản đơn và giá cả là yếu tố
quyết định để lựa chọn nhà thầu.
- Mua sắm trực tiếp : Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp bổ sung hợp
đồng cũ đà thực xong dới 1 năm hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chỉ
định thầu có nhu cầu tăng thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà
trớc đó đà đợc tiến hành đấu thầu nhng phải bảo đảm không đợc vợt mức giá
hoặc đơn giá trong hợp đồng đà ký trớc đó.
- Tự thực hiện : hình thức này chỉ đợc áp dụng khi chỉ định thầu có đủ năng lực
để thực hiện có nghĩa là chủ đầu t tự chỉ định mình.
- Mua sắm đặc biệt : Đây là hình thức đợc áp dụng đối với các ngành hết sực đặc
biệt mà nếu không có những quy định riêng thì không thể đấu thầu đợc.
* Đấu thầu tuyển chọn t vấn:
Nội dung của gói thầu là hoạt động cung ứng các yêu cầu về kiến thức kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét quyết định kiểm tra
quy trình chuẩn bị vào thực hiện dự án, cụ thể nh: lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thẩm định thiết kế lập ra dự toán, lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá,
giám sát thi công xây dựng, lắp đặt trang thiết bị .
* Đấu thầu tuyển chọn đối tác đầu t:
Thc hiện đấu thầu khi có từ hai nhà đầu t trở lên cùng muốn tham gia dự án hoặc
Thủ tớng Chính phủ yêu cầu.
ã Căn cứ vào cách thức mở thầu
Có thể chia đấu thầu thành ba loại:
* Đấu thầu một túi hồ sơ :
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ mời thầu trong một túi hồ sơ. Đề xuất về
tài chính và đề xuất kỹ thuật bỏ chung vào một túi hồ. Phơng thức này đợc áp
dụng cho đấu thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp.
4



* Đấu thầu hai túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất tài chính nằm
trong hai túi hồ sơ riêng biệt trong cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ
thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp dụng đối với
đấu thầu tuyển chọn t vấn.
* Đấu thầu hai giai đoạn :
Giai đoạn 1 : Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ để đề xuất về kỹ thuật và
phơng án tài chính ( Cha có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể
với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà
thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ mời thầu chính thức của mình.
Giai đoạn 2 : Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn 1 nộp
hồ sơ mời thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đà đợc bổ sung hoàn chỉnh trên
cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội
dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các trờng hợp nh : đấu thầu mua sắm
hoặc xây lắp có giá trị từ 500 tỷ trở lên; Các gói thầu mua sắm hàng hoá có
tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ về kỹ
thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp; dự án thực hiện chìa khoá trao
tay.
ã Căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu
* Đấu thầu mở rộng ( cạnh tranh rộng rÃi )
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đây là
hình thức chủ yếu đợc áp dụng trong đấu thầu.
* Đấu thầu cạnh tranh hạn chế:
Là hình thức hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu xác định trớc
danh sách các nhà thầu đợc tham gia và hồ sơ mời thầu chỉ đợc bán cho các nhà
thầu này mà thôi. Hình thức này chỉ đợc xem xét ¸p dơng khi cã mét trong c¸c

®iỊu kiƯn sau:
- ChØ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của gói thầu;
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
5


* Đấu thầu canh tranh hạn chế đến mức tối đa hay còn gọi là chỉ định thầu:
Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo
hợp đồng. Quy chế đấu thầu cuă Việt Nam có qui định những hình thức sau đây
đợc áp dụng
- Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, chủ dự án cần xác định khối
lợng và giá trị tạm tính, sau đó phải lập đầy đủ hồ sơ, dự toán đợc trình duyệt
theo quy định
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật quốc
phòng.
- Gói thầu có giá trị dới l tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, dới 500 triệu
đồng đối với t vấn.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt chẳng hạn cơ quan tài trợ yêu cầu, có kỹ thuật
và công nghệ phức tạp hoặc yêu cầu đột xuất.
- Phần vốn ngân sách dành cho dự án của các cơ quan hành chính sự nghiệp để
nghiên cứu quy hoặch phát triển nghành, quy hoặch chung xây dựng đô thị
và nông thôn.
- Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi của dự ácn đầu
t.
Trong trờng hợp chỉ định thầu cần phải xác định rõ 3 nội dung nh lý do chỉ định
thầu, kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đợc đề
nghị phê duyệt, và giá trị và khối lợng đà đợc ngời có quyền phê duyệt làm căn
cứ cho chỉ định thầu.
1.4 Các qui trình đấu tiêu biểu trên thế giới

Trên cơ sở đợc chủ dự án sẽ tiến hành triển khai thực hiện cho từng gói thầu theo
hình lựa chọn các nhà thầu xác định. Quy trình đấu thầu gồm bẩy giai đoạn, hiện tại

WB, ADB và Việt Nam đều áp dụng quy trình này. Có thể mô tả khái quát những
công việc mà nhà thầu và Bên mời thầu phải thực hiện trong suốt quá trình thực
hiện công tác đấu thầu thông qua sơ đồ sau:

6


Trình tự đấu thầu cho một gói thầu
Lập hồ sơ mời thầu
ChuẩnChuaaathầu
bị đấu

Thông báo mời thầu
Sơ tuyển
Phát hành HSMT

Tổ chức đấu thầu

Lập tổ chuyên gia xét thầu
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi
tiết
Đánh giá sơ bộ

Xét thầu

Đánh giá chi tiết
Báo cáo kết quả đánh giá


Tính pháp lý
Thẩm định và phê
duyệt kết quả đấu
thầu

Quy trình
Kết quả đấu thầu (đợc và tồn tại)

Tên nhà thầu
Công bố kết quả đấu thầu
Giá trúng thầu
Loại hợp đồng

7


Chi tiết hoá
Hoàn thiện hợp đồng
Các xem xét khác

Ký hợp đồng

Việt Nam cũng áp dụng quy trình đấu thầu này, theo NĐ 88/CP và NĐ 14 CP
những bớc cụ thể nh sau:
Bớc 1 : Chuẩn bị đấu thầu
(1) Lập hồ sơ mời * Căn cứ :
thầu
Báo cáo Nghiên cứu khả thi
-


Kế hoặch đấu thầu đợc duyệt

-

Dự toán

Các quy định có liên quan
* Nội dung :
-

(2) Thông báo
mời thầu
(3) Sơ tuyển

Yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan,
phù hợp với các căn cứ
Cơ cấu: Đầy đủ thông tin về mặt kỹ thuật, tài chính,
thơng mại, Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
và các nội dung khác cần thiết.
Đấu thầu rộng rÃi/sơ tuyển

-

Báo phổ thông hàng ngày, 3 kỳ liên tục
Phạm vi : Gói hàng hoá từ 300 tỷ đồng trở lên, gói
xây lắp từ 200 tỷ đồng trở lên

-


Các bớc sơ tuyển gồm : lập hồ sơ mời thầu, lập tiêu
chuẩn đánh giá, tiếp nhận và đánh giá hồ sơ mời
thầu, trình duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết
quả đấu thầu.

8


Bớc 2 : Tổ chức đấu thầu
(1) Lập tổ
Thành phần tổ
chuyên gia
Tiêu chuẩn
Nhiệm vụ
Bên mời thầu đề xuất, ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền chấp thuận, sau đó bên mời thầu ra quyết định thành lập.
(2) Phát hành
- Cung cấp miễn phí hồ sơ mời thầu hoặc bán hồ sơ mời thầu
hồ sơ mời thầu không quá 500,000 VNĐ
(3) Giải đáp
Thông qua hội nghị
thắc mắc
Trả lời bằng văn bản
(4) Xây dựng
Đối với tuyển chọn t vấn : Thang điểm kỹ thuật và
tổ chức đấu
thang điểm tổng hợp là 100,1000 điểm
thầu chi tiết
Đối với hàng hoá và xây lắp : thang điểm kỹ thuật là
100,1000 điểm vâ cách xác định đánh giá

Bớc 3 : Xét thầu
1. T vấn
* Đánh giá kỹ thuật : nhà thầu đáp ứng yêu cầu nếu đạt điểm tối
thiểu hơn 70%
* Đánh giá tổng hợp : điểm kỹ thuật và điểm tài chính
* Xếp hạng để thơng thảo hợp đồng với nhà thầu có điểm tổng
hợp cao nhất
2. Đối với
* Phơng pháp đánh giá : theo phơng pháp Giá đánh giá, 2 bớc:
hàng hóa và
Bớc 1 : kiểm tra chọn danh sách ngắn
xây lắp
Bớc 2 : Xác định giá đánh giá để xếp hạng
* Trao cho nhà thầu nếu :
-

3. Gói thầu
quy mô nhỏ

Đáp ứng cơ bản yêu cầu hồ sơ mời thầu

Có giá đánh giá thấp nhất
Có giá dự thầu nhỏ hơn giá gói thầu đợc duyệt
* Đánh giá kỹ thuật : Đạt/Không đạt
* Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi và sai lệnh thấp nhất.

Bớc 4: Thẩm định và phê duyệt
1. Nội dung thẩm
Căn cứ pháp lý
định

Quy trình đấu thầu
2. Cơ quan và thời

Kết quả đấu thầu ( kinh nghiệm năng lực, khả
năng đáp ứng của nhà thầu, giá đề nghị trúng thầu)
Thẩm định không phải là đánh giá lại Hồ sơ mời
thầu
Bộ KHĐT thẩm định ( tối đa là 30 ngày)

-

9


gian thẩm định
3. Phê duyệt

-

Đơn vị giúp việc liên quan ( Tối đa là 20 ngày)

Đối với gói thầu quy mô nhỏ ( tối đa là 7 ngày)
Ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền.

Bớc 5 : Công bố trúng thầu
(1) Điều kiện
-

Có quyết định của ngời có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền.


-

Có hay không có nhà thầu trúng thầu
Tên nhà thầu trúng thầu

-

Giá trúng thầu

-

(2) Nội dung

Loại hợp đồng

Bớc 6 . Hoàn thiện hợp đồng
(1) Thời gian
Không quá 30 ngày kể từ khi có thông báo trúng thầu
(2) Nội dung
Giải quyết các nội dung tồn tại
(3) Nguyên tắc

Chi tiết hoá các chi phí
Nghiên cứu sáng kiến, giải pháp tối u do nhà thầu
đề xuất
Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu

-


(4) Gói thầu nhỏ
Bớc 7. Ký hợp đồng
(1) Điều kiện

Giá ký hợp đồng phải nhỏ hơn hoặc bằng giá
trúng thầu đà duyệt
Không cần phơng thảo hoàn thiện

Sau khi thơng thảo hoàn thiện hợp đồng

-

Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu

-

Có bảo lÃnh thực hiện hợp đồng( trớc ki ký hợp
đồng hoặc hợp đồng có hiệu lực)

-

Công khai

-

(2) Hình thức

-


Đại diện có thẩm quyền của bên mời thầu và nhà
thầu.

II. Đấu thầu một phơng thức mua sắm có hiệu quả
1/ Sự cần thiết áp dụng đấu thầu mua sắm hàng hoá :
Các tổ chøc doanh nghiƯp thc khu vùc nhµ níc tiÕn hµnh mua sắm
chịu một trách nhiệm đặc biệt là đảm bảo kh«ng l·ng phÝ vèn cđa c«ng. Dï
10


vốn đó là vốn lu động bình thờng hay từ nguồn vốn do Ngân sách nhà nớc
cấp thì các cơ quan thực hiện mua sắm cũng phải sử dụng vào đó để mua
sắm đợc hàng hoá dịch vụ đúng nh mục tiêu đà định; đúng thời điểm cầm
mua với một đồng vốn bỏ ra mua sắm.
2/ / Lợi ích của đấu thầu mua sắm hàng hoá :
ã Đối với Nhà nớc :
Thông qua đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập trung
tránh đợc sự lÃng phí không đáng có trong quá trình thực hiện dự án do có sự
móc ngoặc giữa bên A và bên B. Ngn lùc cđa nhµ níc do tiỊn th cđa
doanh nghiƯp và nhân dân đóng. Do đó đối mọi chính phủ việc sử dụng
nguồn lực này hiệu quả tiết kiệm đúng mục đích là điều kiện tiên quyết và
một trong những biện pháp đó là thực hiện đấu thầu minh bạch công khai.
Hầu hết các nớc đề có qui định chi tiết về đấu thầu khi sử dụng nguồn tiền
công quĩ. Mét sè níc nh Mü, Anh, Sovenia v.v. cßn cã cơ quan mua sắm
quốc gia độc lập chịu trách nhiệm ban hành văn bản pháp qui về mua sắm
công và giám sát hoạt động mua sắm công của các cơ quan và doanh nghiệp
nhà nớc. Việc qui chế đấu thầu rõ ràng minh bạch cơ quan giám sát độc lập
là nh÷ng u tè quan träng trong viƯc gióp mét sè nớc đảm bảo tiết kiệm
trong việc mua sắm công.
Tại Việt Nam chúng ta có nhiều văn bản pháp qui thể chế hoá hoạt động mua

sắm công trong các doanh nghiệp và cơ quan nhà nớc. Hoạt động đấu thầu
cũng đà đợc sử dụng rộng rÃi và bớc đầu có kết quả nhất định. Theo báo cáo
của Bộ KHĐT và Diễn đàn doanh Nghiệp ngày 28/3/2003 việc áp dụng đấu
thầu cạnh tranh rộng rÃi bắt đầu từ năm 1996 đà cho thấy mức tiết kiệm đáng
kể vốn đầu t công cộng. Năm 1999 đà tiết kiệm tới 14% so với dự toán trớc
thầu. Mỗi năm chúng ta mua sắm theo qui chế đấu thầu (từ các nguồn vốn
khoảng 3 tỷ USD) nghĩa là tiết kiệm ở khâu đấu thầu vào khoảng trên dới
300 triệu USD /năm.
Đấu thầu còn mang lại cho Nhà nớc những đầu t mới về công nghệ, trang
thiết bị máy móc hiện đại phục vụ thiết thực cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Đấu thầu minh bạch tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh
lành mạnh và đa ra những phơng án công nghệ thiết bị các điều kiện thơng
mại và tài chính cạnh tranh nhất để chủ đầu t lựa chọn. Qua đó chủ đầu t (trờng hợp mua sắm công chủ đầu t chính là các cơ quan/doanh nghiệp nhà nớc) có thể chọn đợc phơng án và điều kiện hợp lý nhất. Tránh hiện tợng ép
giá do các nhà thầu phải cạnh tranh để bán hàng, cung cấp dịch vụ. Tại Việt
11


Nam mặc dù còn có nhiều công trình còn có vấn đề, nhng tác dụng của đấu
thầu trong việc lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc là không thể phủ nhận. Công trình nh nhà máy xi
măng, đIửn, cầu đờng v.v phần lớn là kết quả đấu thầu quốc tế, đà đang và
sẽ phát huy tác dụng to lớn ®èi víi nỊn kinh tÕ ®Êt níc.
* §èi víi chđ đầu t:
Việc áp dụng đấu thầu cạnh tranh công khai là phơng thức thích hợp nhất
để lựa chọn đợc nhà thầu có năng lực đáp ứng đợc yêu cầu của mình về kỹ
thuật, đảm bảo chất lợng và kế hoạch đặt ra, đồng thời cũng có đợc giá thành
và điều kiện tín dụng hợp lý nhất, tiết kiệm vốn đầu t cơ bản, thực hiện đúng
tiến độ công trình. Đấu thầu cũng có thể chống tình trạng độc quyền về giá
cả của nhà thầu.
Nh trình bày ở phần trên qua cạnh tranh đấu thầu sẽ giúp chủ đầu t lựa

chọn đợc phơng án công nghệ, tài chính và thơng mại phù hợp nhất và tránh
tình trạng ép giá. Tài liệu mời thầu do chủ đầu t chuẩn bị là cơ sở cho các
nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu thể hiện ý chí và nguyện vọng của chủ đầu t
đối với yêu cầu thiết bị, công nghệ, tài chính và thơng mại. Qua đấu thầu
trình độ năng lực của các nhà thầu thể hiện rõ qua quá trình cạnh tranh. Do
đó có thể nói đấu thầu minh bạch giúp chủ đầu t lựa chọn đợc thiết bị, công
nghệ, điều kiện thơng mại tín dụng phù hợp nhất. Tuy nhiên việc này còn
phụ thuộc vào chính bản thân chủ đầu t và đội ngũ t vấn giúp việc có công
tâm, đủ trình độ và khả năng để đánh giá các nhà thầu hay không.
* Đối với nhà thầu:
Đấu thầu là hình thức bảo đảm công bằng và cơ hội tơng đối cho tất cả
các nhà cung cấp tiềm năng. Thông qua đấu thầu kích thích các nhà thầu
nâng cao trình độ, nâng cao chất lợng uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng. Sự cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu đà buộc các nhà thầu phải vơn
lên trong hoặt động kinh doanh của mình, phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ thị
trờng sao cho sản phẩm khi mình chào phải phù hợp với ngời mua về mặt giá
cả, tính năng sử dụng và điều kiện khí hậu thời tiết của nớc sở tại. Cũng nhờ
đó các nhà thầu phải luông đổi mới mình và phải tích luỹ nhiều kinh nghiệm
để nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để có thể cạnh tranh đợc ở
nhiều nớc trên thế giới. ở Việt Nam nói riêng nhờ có đấu thầu mà các nhà
thầu nh TCT Xây Dựng Trờng Sơn, TCT xây dựng Hà Nội, LILAMA,
VINACONEX đều đà trởng thành và thờng xuyên có tên trong danh sách
trúng thầu kể cả các dự án lớn do WB, ADB hay JBIC tài trỵ.
12


3/ Tính chất của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá :
3.1 Tính bình đẳng :
Tính bình đẳng đợc thể hiện ở chỗ mọi nhà thầu đều đợc đối xử một cách
công bằng để tạo đợc một môi trờng cạnh tranh hoàn hảo nhất. Mọi nhà thầu
đều đợc bên mời thầu cung cấp những thông tin liên quan một cách đầy đủ

nhất và giống nhất, họ đều chịu một cơ chế thẩm định và một thang điểm
thống nhất, mọi hình thức móc ngoặc, thiên vị đều vi phạm nguyên tắc đấu
thầu.
Chỉ khi nào đấu thầu thoả mÃn tính bình đẳng thì nhà thầu mới có đợc
một môi trờng cạnh tranh thực sự và mới đem lại lợi ích thực sự cho chủ đầu
t cũng nh các nhà thầu.
3.2- Tính nhất quán :
Trong đấu thầu mọi quyết định đa ra đều không thể sửa đổi đợc sau khi đÃ
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu, các đề xuất của nhà thầu sẽ đợc niêm phong giữ
kín cho đến ngày mở thầu. Nộp thầu và mở thầu là những thời điểm quan
trọng rất dễ bị lạm dụng trong quá trình đấu thầu mua sắm. Do vậy những
vấn đề này phải đợc công khai và nhà thầu phải đợc mời hoặc đợc phép tham
dự buổi thầu.
Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ
một số nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu, đặc biệt là giá dự thầu.
3.3- Tính bảo mật :
Để đạt đợc sự cạnh tranh bình đẳng, tất cả các đề xuất về tài chính, về kỹ
thuật của nhà thầu đều đợc giữ bí mật tuyệt đối, không ai trong hội đồng xét
thầu đợc phép lấy hoặc sao chép hồ sơ dự thầu sau khi đà đến tay chủ đầu t
3.4- Tính có thể tiếp cận đợc :
Bên mời thầu có tinh thần thiện chí, luôn tạo điều kiện cho các nhà thầu
tiếp cận đợc tới hợp đồng. Cụ thể là : Bên mới thầu luôn sẵn sàng giải đáp
thắc mắc của nhà thầu một cách nhanh chóng đầy đủ bằng văn bản.
3.5- Tính hình thức :
Đấu thầu là một qui trình phải làm theo đúng mọi thủ tục và thông lệ có
tính qui luật cao mà bên mời thầu và nhà thầu phải tuân theo để đảm bảo
không có một sai phạm nào về hành chính, kỹ thuật ảnh hởng đến kết quả
đấu thầu.
3.6- Tính khách quan :


13


Để lựa chọn nhà thầu tối u, ngoài giá cả, bên mời thầu cần phải xem xét
các yếu tố khác nh tính năng kỹ thuật, phơng thức thanh toán, điều kiện bảo
hành ... Các tiêu chí đánh giá khách quan phải đợc vạch ra trong tài liệu đấu
thầu, nó cần đợc áp dụng một cách khách quan và thờng kèm theo một thang
điểm đợc lợng hoá.
4- Một số nguyên tắc của hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hoá
Đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm hàng hoá nói riêng: Theo hiệp
hội quốc tế các kỹ s t vấn (FIDIC) tuân theo một số nguyên tắc sau :
4.1- Nguyên tắc cạnh tranh công khai với điều kiện ngang nhau :
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải thực hiện với sự tham dự của một số nhà
thầu có đủ năng lực để tiến hành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện
đặt ra với các đơn vị trúng thầu và thông tin cung cÊp cho hä ph¶i ngang
b»ng nhau nhÊt thiÕt không có sự phân biệt đối xử.
4.2- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ :
Các nhà thầu phải nhận đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết
và có hệ thống về qui mô, khối lợng qui cách, yêu cầu chất lợng công trình
hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện.
4.3- Nguyên tắc đánh công bằng :
Các hồ sơ dự thầu phải đợc đánh giá một cách không thiên vị theo cùng
một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi hội đồng xét thầu có đủ t cách và năng
lực. Lý do để đợc chọn hay bị loại phải đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ
vực.
Việc tuân thủ các nguyên tắc nói trên và nỗ lực nghiêm túc của mỗi bên
đà thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu về chất lợng, tiến độ tài chính của dự án và do đó đảm bảo đợc các
lợi ích chính đáng cho cả bên mời thầu và nhà thầu góp phần tiết kiệm các
nguồn lực xà hội.

Bên cạnh những nguyên tắc do FIDIC quy định WB và ADB cũng có
một số nguyên tắc sau đây đối với dự án tài trợ của mình. Theo Ngân Hàng
Pháp triển Châu á (ADB) thì đấu thầu quốc tế phải : Có nguồn gốc rõ ràng,
đạt tính kinh tế và hiệu quả, các bên tham gai phải có cơ hội đầy đủ, công
bằng và bình đẳng.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) thì đấu thầu quốc tế phải có gói thầu
thích hợp, thông báo sớm không phân biệt đối xử, có thể tiếp cận đợc, trung
14


lập , đủ thủ tục, bí mật, kiên định, khác quan, không có đàm phán trớc khi
trao hợp đồng.
III. Những khó khăn tồn tại trong đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế đà trải qua quá trình phát triển lâu dài và với xu hớng hội
nhập và toàn cầu hoá hoạt động mua sắm quốc tế nói chung và đấu thầu quốc
tế nói riêng sẽ ngày càng trở nên quan trọng. Tuy nhiên một tồn tại lớn nhất
trong hoạt động đấu thầu quốc tế cần khắc phục đó là tệ tham nhũng trong
đấu thầu. Việc tham nhũng không chỉ xảy ra tại những nớc đang phát triển
mà ở cả những nớc phát triển với mức độ ngày càng tinh vi khó phát hiện.
Với hàng tỷ USD mua sắm hàng năm tệ tham nhũng gây thiệt hại to lớn cho
các công ty, chính phủ và ngời dân.
Tham nhũng có nhiều dạng khác nhau, dễ hình dung nhất là việc một
nhà thầu có thể chuyển tiền cho các cá nhân tham gia vào việc ra quyết định
thắng thầu, bỏ tiền vào tài khoản bí mật tại nớc ngoài, tặng cổ phiếu công ty
hoặc cấp học bổng cho ngời thân quen v.v. Tuy nhiên việc thanh toán trực
tiếp giữa nhà thầu và chủ đầu t chỉ là một trong nhiều hình thức tham nhũng.
Tham nhũng có thể xảy ra ngay trong giai đoạn ban đầu của quá trình mua
sắm nh việc cố gắng đa tên công ty vào danh sách nhà thầu hạn chế, hay
khuyến khích chủ đầu t đa ra điều kiện kỹ thuật để lựa chọn một nhà thầu.
Việc tham nhũng không chỉ diễn ra giữa nhà thầu và chủ đầu t mà còn

sảy ra giữa những nhà thầu với nhau qua việc câu kết và cùng nâng giá thầu.
Chủ đầu t đôi khi không biết việc này. Các công ty có thể thoả thuận trớc về
việc chào giá của từng bên, ai sẽ thắng thầu và lợi nhuận sẽ đợc chia ra sao.
Khả năng này có thể xảy ra khi chØ cã mét sè Ýt c«ng ty tham gia dù thầu và
họ biết trớc những công ty nào sẽ dự thầu.
Tham nhũng đặc biệt nguy hại trong đấu thầu vì toàn bộ chi phí đều
phải tính vào giá thầu. Trong trờng hợp câu kết giữa các nhà thầu chắc chắn
giá thầu sẽ bị nâng cao. Trong quá trình thực hiện hợp đồng các nhà thầu có
nhiều cách để bù đắp chi phÝ nh tÝnh gi¸ cao, sư dơng vËt t có chất lợng thấp
hơn hay giao hàng với model khác chi phí thấp hơn, hoặc cố gắng thay đổi
hợp đồng và phạm vi cung cấp để tăng giá. Tại Việt Nam chúng ta có hiện tợng các nhà thầu bỏ giá với mức thấp dới chi phí để có hợp ®ång sau ®ã thay
®ỉi ®iỊu kiƯn, ph¹m vi cung cÊp để tăng giá.
Để khắc phục nạn tham nhũng trong đấu thÇu qc tÕ nhiỊu tỉ chøc qc tÕ
(Nh WB, ADB, v.v) có qui định đấu thầu nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính
minh bạch và cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu. Vào năm 1993 Liên hợp
15


quốc UNCITRAL phê chuẩn Luật mẫu về mua sắm hàng hoá và Xây dựng
nhằm giúp các quốc gia, đặc biệt là các nớc đang phát triển và đang chuyển
đổi sang kinh tế thị trờng, đánh giá và hoàn thiện các qui định về mua sắm
của mình. Luật mẫu của UNCITRAL tơng tự nh qui định của các tổ chức đa
phơng khác gồm những nguyên tắc cơ bản của đấu thầu, các qui trình về
hành chính và t pháp ra các quyết định về đấu thầu. Đây là bớc tiến đầu tiên
để xây dựng các qui chế và qui trình đấu thầu quốc tế thống nhất. Vào năm
1994, một phần thoả thuận về thuế quan và mậu dịch của GATT có bao gồm
thoả thuận về mua sắm của chính phủ. Thoả thuận này có hiệu lực vào năm
1996 đối với các nớc tham gia ký kết và thờng đợc gọi là qui chế mua sắm
của WTO.
Để khắc phục nạn tham nhũng trong đấu thầu quốc tế, OECD khuyên khích

các nớc áp dụng Luật chống tham nhũng qui định việc hối lộ các quan chức
chính phủ trong hay ngoài nớc đều là tội phạm hình sự và bị trừng trị nghiêm
minh. Tuy nhiên, việc chống tham nhũng trong đấu thầu không chỉ cần có
các qui định mua sắm tốt mà cần sự phối hợp giữa các bên, cần có cơ chế
giám sát và kiểm toán hiệu quả, một hệ thống toà án trung thực. Các cán bộ
mua sắm cần đợc đào tạo, trả thù lao tơng xứng và không bị ảnh hởng từ các
thế lực chính trị. Ngoài việc hoàn thiện về luật pháp, cải cách hành chính và
t pháp, một xu hớng chung trên thế giới để giảm tham nhũng trong mua sắm
là việc đảm bảo công khai minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tạo điều kiện
thực sự để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.

16


Chơng II
Thực tế tổ chức và quản lý hoặt động đấu thầu
quốc tế tại Việt Nam
I-

Vai trò đấu thầu quốc tế đối với nền kinh tế Việt
Nam
Là một nớc đang phát triển đang tiến hành công cuộc hiện đại và công
nghiệp, Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu rất lớn máy móc thiết bị và công nghệ
của nớc ngoài, các dịch vụ t vấn và nguồn tài chính ngoài nớc. Chiến lợc phát
triển của Việt Nam nêu rõ Việt Nam tận dụng tối đa nguồn lực ngoài nớc cho
phát triển. Đấu thầu quốc tế có thể là một cách để Việt Nam có thể lựa chọn
cho mình những máy móc thiết bị, công nghệ, dịch vụ t vấn phù hợp với chi phí
hợp lý qua sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu quốc tế.
Trong bối cảnh Việt Nam khi khu vùc nhµ níc chiÕm tû träng rÊt lín
trong nền kinh tế quốc dân và trong những ngành kinh tế trọng điểm, thì vai trò

của đấu thầu quốc tế là đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực của
quốc gia đợc sử dụng hiệu quả, minh bạch. Việc này không chỉ giúp hạn chế
tham nhũng và lÃng phí mà còn tạo cơ hội cho các nhà thầu cạnh tranh thực sự
lành mạnh và bình đẳng, từ đó giúp chủ đầu t có cơ hội chọn đợc nhà thầu phù
hợp nhất với chi phí hợp lý nhất.
Cùng với héi nhËp kinh tÕ qc tÕ, c¸c quan hƯ kinh tế ngày càng mật
thiết và cùng với nó là những cam kết đa và song phơng ràng buộc quan hệ thơng mại, kinh tế và đầu t giữa các thành viên. Đời sống kinh tế quốc tế đợc
thực hiện theo nguyên tắc quốc tế. Một trong những nguyên tắc đó là đấu thầu
chính phủ phải minh bạch. Nguyên tắc này đà đợc WTO nghiên cứu triển khai
áp dụng đối với các nớc thành viên từ năm 19961. Khi Việt Nam tham gia vào
các tổ chức quốc tế nh WTO, minh bạch về chính sách nói chung và đấu thầu
chính phủ nói riêng sẽ là một điều kiện để Việt Nam có thể gia nhập WTO.
Ngoài ra, đấu thầu theo tiêu chuẩn quốc tế là một điều kiện tiên quyết để
Việt Nam có thể tận dụng đợc nguồn lực tài chính của các tổ chức tài trợ. Các
nhà tài trợ đa phơng nh Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu á, cũng
nh song phơng đều yêu cầu việc sử dụng nguồn lực tài chính của họ theo
nguyên tắc mua sắm riêng theo tiêu chuẩn đấu thầu quốc tế. Việt Nam chØ cã
thĨ sư dơng ngn lùc quan träng nµy nếu công tác đấu thầu quốc tế trong
những dự án liên quan phải phù hợp với qui định của nhà tài trợ.
Thực tế Việt Nam đà sử dụng đấu thầu trong hầu hết những ngành kinh
tế trọng điểm nh điện, dầu khí, hàng không, xây dựng v.v Đấu thầu đợc sö
1

17


dụng cho nhiều mục đích từ chọn nhà thầu, cung cấp thiết bị và xây dựng, chọn
t vấn, chọn nhà cung cấp tài chính, chọn đối tác đầu t cho dự án BOT quan
trọng. Đấu thầu quốc tế đà giúp chúng ta xây dựng đất nớc qua các công trình
lớn nhà máy điện, nhà máy xi măng v.v những công trình này đà đang và sẽ

phát huy tác dụng đối với nền kinh tế đất nớc. Bên cạnh đó ta thấy nhiều vụ
việc đấu thầu không minh bạch đà đợc báo chí nên ra nh vụ kiện về chọn nhà
thầu cho sân vận động quốc gia, một số công trình chËm so víi tiÕn ®é dÉn ®Õn
l·ng phÝ v.v… Tãm lại, đấu thầu quốc tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế Việt Nam đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tận dụng
nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế đất nớc. Đồng thời đấu thầu
minh bạch, công bằng giúp Việt Nam sử hiệu quả nguồn lực hạn hẹp của quốc
gia và hội nhập quốc tế. Công tác đấu thầu bớc đầu đà phát huy hiệu quả đối
với nền kinh tế đất nớc, tuy nhiên đây là một lĩnh vực chúng ta còn có rất nhiều
điểm cần hoàn thiện.
II - Hoặt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam trong
những năm qua
1- Sự phát triển và những thành tựu đạt đợc trong đấu thầu quốc tế
tại Việt Nam
1.1- Một hệ thống văn bản pháp lý về công tác đấu thầu đà hình thành.
Việt Nam đà ban hành những quy chế riêng về quản lý xây dựng cơ bản
và chi tiêu thờng xuyên. Bắt nguồn từ quy chế do một bộ ban hành ( Bộ xây
dựng) quy định thực hiện cho 1 lĩnh vực ( xây lắp) vào năm 1990, đến nay quy
chế đấu thầu do Chính phủ ban hành và bao trùm 3 lĩnh vực không chỉ xây lắp
mà còn cả cung cấp hàng hoá và tuyển chọn t vấn.
Một số nội dung tích cực của quy chế đấu thầu hiện hành là:
ã Đối tợng áp dụng : qui chế đấu thầu đà đợc áp dụng rộng rÃi đối với các
dự án đầu t mà quy chế quản lý đầu t và xây dựng quy định phải thực
hiện đấu thầu. Các dự án mà tổ chức kinh tế nhà nớc tham gia t 30% trở
lên, các dự án sử dụng nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nớc ngoài thực hiện theo điều ớc ký kết giữa hai bên. Quy định này còn
áp dụng với với việc mua sắm đồ dùng, vật t trang thiết bị phơng tiện
làm việc của cơ quan nhà nớc đoàn thể, doanh nghiệp nhà nớc, lực lợng
vũ trang.
ã Hình thức lựa chọn nhà thầu phong phú : gồm 7 hình thức cụ thể là Đấu
thầu rộng rÃi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh,

mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và mua sắm đặc biệt
18


ã Phơng thức đánh giá : ngoài sử dụng hệ thống điểm theo truyền thống,
đà bắt đầu sử dụng giá đánh giá trong đấu thầu xây lắp và hàng hoá. Đây
là phơng pháp có tính chất thuyết phục và phù hợp với quy định đấu thầu
trên thế giới.
ã Quy định các mốc tối đa và tối thiểu đối với một số khâu chủ yếu thuộc
quá trình đấu thầu.
ã Thực hiện việc phân cấp trong đấu thầu và cơ chế 2 bớc : Xét thầu và thẩm
định kết quả thầu.
ã Các mục tiêu : Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.3- Nâng cao năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu của các nhà thầu
trong nớc
Sự cạnh tranh trong đấu thầu đà buộc các nhà thầu trong nớc phải tự vơn
lên. Vào những năm 1995, 1996 trong các cuộc đấu thầu quốc tế (thuộc lĩnh
vực xây lắp) các nhà thầu trong nớc thờng tham gia với t cách là thành viên
trong một liên danh do một nhà thầu nớc ngoài đứng đầu hoặc luôn sẵn sàng
làm thầu phụ.
Vài năm gần đây tình hình thay đổi hẳn. Các nhà thầu trong nớc luôn
thắng thầu trong các cuộc ®Êu thÇu qc tÕ thc ngn vèn cđa WB, ADB,
JBIC. Tên các nhà thầu nh TCT Xây dựng Công trình giao thông (Cienco1, 4,
5, 6, 8) TCT Xây dựng Trờng Sơn, TCT xây dựng Hà Nội, VINACONEX,
LILAMA, LICOGI, Bạch Đằng thờng xuyên có tên trong danh sách trúng
thầu.
1.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn (trong nớc và tài trợ ODA) đợc nâng cao
Theo báo cáo của Bộ KHĐT và Diễn đàn doanh Nghiệp ngày 28/3/2003
việc áp dụng đấu thầu cạnh tranh rộng rÃi bắt đầu từ năm 1996 đà cho thấy
mức tiết kiệm đáng kể vốn đầu t công cộng. Năm 1999 đà tiết kiệm tới 14% so

với dự toán trớc thầu. Mỗi năm chúng ta mua sắm theo qui chế đấu thầu (từ các
nguồn vốn khoảng 3 tỷ USD) nghĩa là tiết kiệm ở khâu đấu thầu vào khoảng
trên dới 300 triệu USD /năm. Trong đó một tỷ lệ không nhỏ là từ nguồn ODA
mà nhờ đấu thầu mới giải ngân đợc. Mặc dù thời gian còn ngắn và hiểu biết về
đấu thầu cạnh tranh còn hạn chế nhng những kinh nghiệm đà học đợc về thủ
tục và quy trình mua sắm hiện đại đợc áp dụng rộng rÃi trong các dự án ODA.
Mức giải ngân ODA tăng từ khoảng 40 triệu USD năm 1993 đến hơn 1,6 tỷ
USD trong năm 2000. Các năm sau 2001, 2002 đều đạt møc tiÕt kiƯm b×nh
19


quân khoảng 10% - 12% tức là khoảng từ 100 ®Õn 300 triƯu USD so víi dù
to¸n chÝnh thøc tríc khi đấu thầu.
Nhà thầu đợc lựa chọn qua đấu thầu, đợc đánh giá qua yêu cầu về năng
lực, kinh nghiệm, các yêu cầu cụ thể của hồ sơ mời thầu và dựa trên cơ sở tiêu
chí đánh giá nên đảm bảo năng lực thực hiện dự án. Thêm vào đó hợp đồng đợc
ký giữa hai bên đà tránh đợc phát sinh tuỳ ý, công trình hoàn thành đúng tiến
độ do trách nhiệm của hai bên đợc xác định rõ ràng. Có thể thấy minh hoạ một
số công trình qua đấu thầu đợc hoàn thành tốt : Cầu Mỹ Thuận, Đờng 5, Đờng
Hà Nội Lạng Sơn, Hà Nội Vinh, TP HCM Nha Trang, Các nhà máy
điện Phú Mỹ 2-1, 2-1 mở rộng, Phú Mỹ 1.
1.4- Năng lực đấu thầu của Việt Nam ngày càng đợc nâng cao, việc đấu thầu
đợc phân cấp và chuyên sâu
Khuôn khổ quản lý nguồn lực cho đấu thầu không ngừng phát triển tại
Việt Nam đà thừa nhận các chính sách và thông lệ đấu thầu mua sắm công tốt
là một trong những yếu tố cơ bản bảo đảm quản lý tốt. Một số lớn cán bộ đÃ
tham dự những khoá đào tạo ngắn hạn về đấu thầu mua sắm, trong đó có nhiều
khoá đợc sự hỗ trợ tích cực của Bộ KHĐT, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát
triển Châu á. Nhờ những khoá đào tạo này và đặc biệt là những kinh nghiệm
quý báu mà các cán bộ đấu thầu các cấp và cộng đồng các nhà thầu trong nớc

có đợc thông qua hoặt động đấu thầu thực tế của họ trong các dự án phát triển,
năng lực đấu thầu của Việt Nam đợc tăng cờng đáng kể. Văn phòng xét thầu
của bộ KHĐT đà và đang là cơ quan đi đầu trong việc thúc đẩy những cải cách
này.
Việc phân cấp trong đấu thầu cũng ngày càng đợc chuyên sâu. Nhiều nội
dung thuộc quá trình đấu thầu đợc giao cho các bộ và địa phơng, hiện tại Thủ tớng Chính phủ chỉ còn xem xét phê duyệt một số nội dung nh :
-

Kế hoặch đấu thầu các dự án nhóm A gồm các ngành nh công nghiệp
điện, dầu khí, hoá chất, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác
chế biến khoáng sản, giao thông.

-

Kết quả đấu thầu các gói có trị giá lớn thuộc nhóm A (từ 50 tỷ trở
lên).

-

Chỉ định các gói thầu thuộc dự án nhóm A có giá trị từ 1 tỷ trở lên.
Hội đồng xét thầu trớc đây đợc thay thế bằng chuyên gia đủ năng lực để
xét thầu. Thêm vào đó là báo chí thờng xuyên các thông tin liên quan tới đấu
thầu khiến công luận cũng rất quan tâm tới các quy định và tình hình thực hiện,
những tồn tại và phơng hớng khắc phục trong đấu thầu.
20


Bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc trong công tác đấu thầu đà mang
lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế Việt Nam, hoặt động đấu thầu vấn còn
nhiều vấn đề cần giải quyết

2- Những khó khăn, tồn tại trong công tác đấu thầu quốc tế tại Viêt Nam.
2.1 Khuôn khổ pháp lý và điều hành
Thứ nhất ta cần xét đến là văn bản pháp luật hiện hành cho việc đấu thầu
quốc tế còn nhiều bất cập. Những thay đổi do Chính phủ thực hiện trong nỗ lực
hình thành một khuôn khổ pháp luật đấu thầu rất ấn tợng. Tuy nhiên một điều
rõ ràng là những nỗ lực này còn nhiều manh mún và phân tán. Kết quả là hoặt
động đấu thầu mua sắm công đợc hớng dẫn bởi nhiều văn bản pháp lý chồng
chéo nhau, gây ra nhiều lúng túng và lẫn lộn. Công việc soạn thảo và ban hành
Pháp lệnh đấu thầu mua sắm mới là đáng hoan nghênh. Tuy nhiên một điều cha rõ là liệu các công cụ pháp luật có các khoản liên quan hiện hành có hết hiệu
lực khi pháp lệnh đấu thầu đợc ban hành; hoặc các văn bản và các điều khoản
liên quan có đợc loại bỏ dần đi khi những văn bản hớng dẫn mới và văn bản dới luật tơng ứng với pháp lệnh mới đợc ban hành.
Ngoài các văn bản pháp qui chính về đấu thầu, vì lý do lịch sử, Luật Thơng mại
năm 1997 cũng có một phần về đấu thầu. Nội dung này có vẻ dựa vào qui chế
đấu thầu 1996 (nghị định 43CP - đà đợc thay thế bằng nghị định 88/1999/NĐCP). Vì Luật Thơng mại cũng cũng qui định các phơng pháp đấu thầu và thủ
tục sơ tuyển, nên rõ ràng trùng lặp với dự thảo Pháp lệnh đấu thầu. Thứ bậc về
thẩm quyền Luật là trên pháp lệnh. Vì vậy có lẽ là những qui định tại Luật Thơng mại sẽ không thể bị thay đổi bởi quy định của Pháp lệnh mới.
Một văn bản pháp luật nữa có liên quan đến đấu thầu là quyết định
1037/2000/QD-BLDTBXH của Bộ Lao động Thơng binh và XÃ hội ban hành
vào tháng 10 năm 2000 về lơng của t vấn và ngời Việt Nam làm việc trong các
hợp đồng với doanh nghiệp nớc ngoài. Quyết định này không phù hợp với hớng
dẫn mua sắm của Ngân hàng thế giới, vì vậy không áp dụng cho các dự án
dùng vốn của Ngân hàng thế giới.
Thứ hai là các quy định hiện hành trong đấu thầu quốc tế không nêu rõ
ràng là phơng pháp đấu thầu cạnh tranh rộng rÃi phải đợc xem xét trớc tiên khi
lựa chọn phơng pháp mua sắm. Các ngỡng giá trị gói thầu hàng hoá, xây lắp và
t vấn đợc phép áp dụng chỉ định thầu mà không cần giải trình xin phép là quá
cao. Quy chế 88/1999/NĐ-CP không cho phép chia nhỏ dự án để tránh đấu
thầu. Tuy nhiên qui định thờng bị vi phạm. Sơ tuyển là bắt buộc đối với hàng
hoá nếu trị giá tính trên 300 tỷ đồng và đối công trình nếu giá trị ớc tính trên
21



200 tỷ đồng. Đối với công trình gói thầu nhỏ hơn, nghị định 88 quy định sử
dụng một thủ tục đặc biệt cho công trình và hàng hoá có trị giá tới 2 tỷ đồng.
Phơng pháp mua sắm có thể là đấu thầu cạnh tranh rộng rÃi hoặc đấu thầu hạn
chế tuỳ quyết định của chủ đầu t. Các nhà thầu thuộc tỉnh hoặc thành phố
của bên mời thầu mới đợc tham gia. Nếu số ngời tham dự ít hơn 3, thì mới mời
thêm các nhà thầu bên ngoài tỉnh hoặc thành phố. Các nhà thầu của địa phơng
sẽ đợc hởng u đÃi nếu hồ sơ dự thầu bên ngoài tỉnh hoặc thành phố. Các nhà
thầu địa phơng sẽ đợc hởng u đÃi nếu hồ sơ dự thầu của họ ngang với nhà thầu
các tỉnh khác. Chính phủ còn đi xa hơn nữa theo hớng này- có lẽ là do yêu cầu
của một số địa phơng- bằng việc cho phép chỉ định thầu mà không cần xin
phép đối với các gói thầu hàng hoá và xây lắp có giá trị dới một tỷ
đồng( 65,300 USD ) theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP tháng 5/2000. Cần thấy
rằng mức cho phép chỉ định thầu này là quá cao so với mức thờng áp dụng ở
các nớc khác.
Thứ 3 là các văn bản pháp luật và qui chế không đề cập đến tài liệu
chuẩn dùng cho đấu thầu. Ai cũng biết là hồ sơ mời thầu chuẩn bao gồm th mời
thầu, hớng dẫn nhà thầu, điều kiện hợp đồng, v.vlà một trong những công cụ
quan trọng nhất để quản lý công tác đấu thầu mua sắm. Hồ sơ mời thầu chuẩn
giúp cho việc soạn thảo hồ sơ mời thầu đợc dễ dàng. Hồ sơ mời thầu chuẩn
giúp cho nhà thầu dễ dàng chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Hồ sơ Mời thầu chuẩn giúp
cho công tác xét thầu, thẩm định phê duyệt đợc dễ dàng hơn. Hồ sơ mời thầu
chuẩn giúp bảo đảm nhất quán trong việc chấp hành quy chế mua sắm trên
toàn quốc. Chính phủ có thể dùng Hồ sơ Mời thầu chuẩn làm công cụ để phổ
biến các thông lệ và kinh nghiệm tốt trong mua sắm công.
Thứ t là không có qui định phù hợp về mở thầu và dự mở thầu, thiếu hớng dẫn cụ thể và phù hợp về quảng cáo. Nghị định 88/1999/NĐ-CP (điều 13)
cho phép mở thầu trong vòng 48 tiếng sau khi hết hạn nộp thầu. Khoảng cách
quá lớn về thời gian từ thời điểm hết hạn nộp thầu đến thời điểm mở thầu có
thể gây ra một rủi ro là hồ sơ dự thầu có thể bị mở ra trớc thời điểm mở thầu

chính thức. Bởi vì các hồ sơ dự thầu cần đợc mở công khai ngay sau khi hết
hạn nộp. Quảng cáo trên phơng tiện thông tin đại chúng là bắt buộc đối với đấu
thầu rộng rÃi. Việc công bố phải đợc thực hiện ít nhất 10 ngày trớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu. Tuy nhiên, trong quy chế không nêu rõ là phải đăng
thông báo mời thầu trên một tờ báo đợc phát hành trên phạm vi toàn quốc. Quy
chế cũng không nêu rõ ràng là phải quảng cáo mời sơ tuyển. Trên thực tế, các
cơ quan nằm ở các thành phố lớn và / hoặc nằm ở địa phơng nhng có mua sắm
lớn thờng đăng thông báo mời thầu trên báo hàng ngày phát hành trên phạm vi
22


toàn quốc, gồm cả một tờ báo tiếng Anh khi cần sự chú ý của các nhà thầu
quốc tế. Tuy nhiên, đối với các gói thầu không lớn, hầu hết các cơ quan địa phơng thờng chỉ đăng thông báo mời thầu trên báo địa phơng mình, mà các tờ
báo địa phơng nào thờng chỉ lu hành trong phạm vi địa phơng ấy. Nguyên nhân
của tình trạng này có thể bao gồm việc thiếu một yêu cầu rõ ràng trong quy chế
88/1999/NĐ-CP rằng phải quảng cáo trên một tờ báo đợc lu hành trên phạm vi
toàn quốc, đăng trên báo địa phơng thì tiện và rẻ hơn, hoặc ý đồ chỉ hạn chế
đấu thầu trong số các nhà thầu địa phơng mình hoặc vài tỉnh xung quanh.
Điều thứ 5 cần phải đề cập tới chính là thiếu quy định phù hợp về tính hợp lệ
của nhà thầu và về mâu thuẫn về lợi ích hơn nữa có quá nhiều qui luật và qui
định không nhất quán với nhau về vấn đề hợp đồng.
Đây cũng là điều dễ hiểu bởi vì kể cả nhng ngời thực hiện Quy chế đấu thầu,
những ngời tham gia soạn thảo các quy định thuộc dự thảo đấu thầu và qui chế
đấu thầu đều còn mới mẻ với công việc này. Hơn nữa sự thay đổi của đất nớc,
của nền kinh tế, của cơ chế chính sách đòi hỏi phải có sự hoàn thiện để đảm
bảo sự đồng bộ của quy chế đấu thầu.
2.2- Các thủ tục và thông lệ đấu thầu.
Chúng ta cha có một số đầu mối thông tin duy nhất và có thẩm quyền về
tất cả các thông báo mời thầu và quyết định trao hợp đồng cũng nh các vấn đề
khác liên quan đến đấu thầu nh danh sách nhà thầu không đợc phép thực hiện

hợp đồng hoặc liên quan tới gian lận hoặc tham nhũng.Việc lạm dụng tràn lan
các phơng thức đấu thầu kém cạnh tranh nh đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu.
Điều này đà tạo điều kiện cho thông đồng và tham nhũng
Các cơ quan quản lý ở tất cả các cấp tham gia không đầy đủ hoặc can
thiệp quá mức vào quá trình đấu thầu mua sắm. Hệ thống đánh giá theo điểm
mang tính chủ quan bởi vì phơng pháp này đợc quy định trong quy chế đấu
thầu hiện hành ( Nghị định 88/1999/ND-CP ) hình nh là do một số cơ quan chủ
chốt chịu trách nhiệm soạn thảo quy chế đấu thầu nh Bộ Kế hoặch và Đầu t, Bộ
Xây dựng và các cơ quan khác đà quen với phơng pháp chấm điểm. Đối với
hàng hoá và công trình xây lắp có giá trị dự toán hơn 2 tỷ đồng/ hợp đồng
(USD 130.000), quy trình xét thầu cơ bản bao gồm 3 bớc. Bớc đầu tiên là đánh
giá sơ bộ để sàng lọc các hồ sơ thầu có các lỗi rõ ràng về tính hợp lệ, chữ ký,
bảo lÃnh dự thầuĐặc biệt, bớc này bao gồm cả việc kiểm tra năng lực và kinh
nghiệm nhà thầu trên cơ sở đạt/ không đạt. Các hồ sơ thầu đạt bớc kiểm tra sơ
bộ sẽ đợc đánh giá về sự đáp ứng hồ sơ mời thầu bằng hình thức chấm điểm.
Các hồ sơ thầu không đạt số điểm tối thiểu quy định trong hồ sơ mời thầu 23


thông thờng 70 hoặc hơn - bị loại bỏ nh là không đáp ứng cơ bản. ở bớc cuối
cùng, mỗi hồ sơ còn lại sẽ đợc xác định một giá đánh giá. Nhà thầu có giá
đánh giá thấp nhất đợc chọn để trao hợp đồng với điều kiện giá thầu không vợt quá dự toán. Do vậy hệ thống phơng pháp chấm điểm trong xét thầu đối với
hàng hoá và công trình thờng đợc coi là mang tính chủ quan trong các nớc có
hệ thống mua sắm công cộng tiên tiến cũng nh các nhà tài trợ quốc tế chính,
bởi vì các tiêu chí xét thầu có thể bị điều chỉnh và lạm dụng, và do đó kết quả
có thể bị thay đổi theo ý muốn của ngời xét thầu.
Trong thủ tục đấu thầu chúng ta còn thiếu thiếu một cơ chế thích hợp để
giải quyết khiếu nại. Mặc dù toà án nhân dân đợc thiết lập ở cấp tỉnh, thành
phố và quận huyện. Các toà án nhân dân xử lý tất cả các vấn đề về đấu thầu
mua sắm liên quan tới việc thực hiện không đúng những thông lệ về hành
chính, còn các toà án kinh tế giải quyết các vụ liên quan tới hợp đồng thanh

toán. Những vụ việc liên quan tới đấu thầu mua sắm ở các tỉnh đợc giải quyết
tại toà án nhân dân cấp tỉnh liên quan. Nói chung toà án là nơi cứu cánh cuối
cùng và việc phân xử các vụ việc kinh tế còn mang tính chất tuỳ tiện. Điều này
có thể một phần là do ảnh hởng của các cán bộ toà án thiếu kiến thức về cả các
vấn đề kinh tế và khả năng có tham nhũng.
Thủ tục phê duyệt kết quả xét thầu đòi hỏi phải có sự phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền trớc khi thông báo trúng thầu đối với tất cả các hợp đồng
gây ra sự chậm trễ không cần thiết, nhất là đối với các gói thầu có giá trị nhỏ.
Chất lợng thiết kế thấp, yêu cầu kỹ thuật và dự toán gây khó khăn, nhầm
lẫn và chậm trễ cho công tác xét thầu, trao hợp đồng và thực hiện hợp đồng
2.3 Khuôn khổ thể chế
Về phơng diện này chúng ta thiếu một cơ quan độc lập chụi trách nhiệm
về xây dựng và giám sát các chính sách mua sắm đấu thầu. Một cơ quan với
tôn chỉ mục đích rõ ràng và cán bộ đủ trình độ là chìa khoá để tạo ra một hệ
thống đấu thầu mua sắm công có hiệu lực. Một cơ quan ở cấp quốc gia với một
khuôn khổ phù hợp không chỉ đa ra trọng tâm của chính sách đấu thầu mua
sắm mà còn bảo đảm cho việc tuân thủ của những chính sách đó nữa. Về khía
cạnh này, việc thực thi chính sách nên đợc hiểu theo nghĩa réng nhÊt cã thĨ nã bao gåm c¶ viƯc thiÕt kế và thực hiện một hệ thống khiếu nại độc lập, t vấn
cho cơ quan đấu thầu về cách hiểu và áp dụng Pháp lệnh và nghị định về đấu
thầu mua sắm, quản lý hệ thống kỷ luật và xử phạt hành chính, giám sát v.v
Thực thi có hiệu lực thậm chí còn trở nên quan trọng hơn trong quá trình phân
cấp ở Việt Nam. Tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống này một cách công
24


bằng và minh bạch sẽ đợc tiếp tục củng cố bằng việc tăng số lợng các gói thầu
đợc xem xét
Chất lợng công tác chuẩn bị, phục vụ cho việc đấu thầu còn có những
bất cập nh báo cáo nghiên cứu kỹ thuật, thiết kế, dự toán hoặc tổng dự toán, kế
hoặch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, tiêu chí đấu thầu

2.4 Nguồn nhân lực và năng lực đấu thầu
Hiện tại trong công tác đấu thầu Việt Nam thiếu nghiêm trọng cán bộ có
trình độ chuyên môn về đấu thầu nh năng lực bên mời thầu, năng lực tổ chuyên
gia của cấp có thẩm quyền, năng lực của các công ty t vấn đối với công tác đấu
thầu ở cấp trung ơng và đặc biệt là địa phơng. Đội ngũ nhân viên đấu thầu mua
sắm hởng lơng theo cơ cấu lơng của Chính phủ, cơ cấu này quy định mức lơng
bổng của công chức và là một trong những cơ cấu lơng thấp nhất trên thế giới.
Việc thiếu nghiêm trọng các cán bộ có năng lực đợc cảm nhận ở mọi cÊp.
Trong khi dÊu hiƯu cho thÊy r»ng c¸c c¸n bé đấu thầu mẫn cán và trung thực,
thì lại không có một bộ luật về nguyên tắc xử thế riêng và họ phải tuân theo
một loạt các bộ luật về đạo đức cho tất cả các công chức nh là pháp lệnh công
chức, pháp lệnh chống tham nhũng và pháp lệnh chống lÃng phí nguồn lực
công. Quyền hạn liên quan đến đấu thầu đợc uỷ quyền cho các cơ quan thực
hiện quá trình và các thủ tục áp dụng đợc quy định khá rõ ràng .
Bên cạnh đó năng lực giám sát thực hiện hợp đồng của các cơ quan và
ban quản lý dự án còn nhiều yếu kém. Chúng ta còn thiếu năng lực và cơ sở
giáo dục đào tạo cần thiết về đấu thầu mua sắm công. Chính những điều trên
dẫn tới không có cơ chế khuyến khích chuyên nghiệp hoá cán bộ làm công tác
đấu thầu mua sắm
3- Các quy định có liên quan đến đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
3.1 Các quy định của Việt Nam
Nhằm tạo ra khung pháp lý để giải quyết những tranh chấp thờng xảy ra trong
quá trình đấu thầu, nói khác đi nhằm tạo ra sân chơi giữa ngời mua và các ngời
bán, các qui định về đấu thầu đà hình thành nh một tất yếu.
Trong thực tế có những cuộc đấu thầu mua sắm có giá trị nhiều tỷ đồng,
nhiều triệu USD, ví dụ hợp đồng cung cấp thiết bị và xây dựng nhà máy điện
Phả Lại có trị giá khoảng 600 triệu USD , giàn công nghệ trung tâm nghành
dầu khí , nhà máy xi măng có giá trị hàng trăm triệu USD .. với thời gian thực
hiện không chỉ vài tháng mà có khi phải vài năm. Vì vậy cần có một hệ thống
pháp lý qui định rõ ràng trách nhiệm của các bên tham gia để đảm b¶o tÝnh kh¶

25


×