Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty tnhh sơn thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.05 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
TA CÓ BẢNG BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM 1
CHƯƠNG 1
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CƠNG TY TNHH SƠN THUỷ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty SƠN THUỷ
- Tên đơn vị : Công Ty TNHH bia - rượu - nước giảI khát SƠN THUỷ.
- Đăng ký kinh doanh ngày 28 tháng 11 năm 2007
- Địa chỉ trụ sở chính 34 Đào Duy Từ - Hoàn Kiếm - Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh : Đại lÝ Bia Hà Nội.
Công ty TNHH Sơn Thủ được đăng ký theo đúng quy định luật doanh
nghiệp, không có vốn góp của nhà nước nên công ty có nhiệm vụ tuân thủ các
chính sách và chế độ pháp luật của Việt Nam về việc thực hiện chế độ kế toán,
tuân thủ luật như luật doanh nghiệp, luật thương mại.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty TNHH Kinh Sơn Thủ đã từng bước
khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh vào ổn
định,đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, những mặt
hàng do công ty kinh doanh luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số
lượng,chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý.
1.2 Các chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài chính và kết quả kinh doanh của
công ty TNHH Sơn Thủ.
1.2.1 Kết quả kinh doanh của đơn vị.
Ta có bảng bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
Tháng 12/2010
Biểu 1
Mặt hàng Tồn đầu kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
Trong kỳ
Tồn cuối kỳ


Bia lon 1,95 315.025,920 101.906,64 213.119,250
1
Bia chai 120.000 2.952.410 3.026.230 43.420.000
Biểu 2: Nhật ký - Bảng kê
TK 155: Thành phẩm
Tháng 12/2010
Tên TK TK đối ứng
TK 155
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 219.677.068
154 sản phẩm dở dang 154 12.987.275.011
1541 sản xuất chính 1541 12.987.275.011
632 GVHB 632 11.392.764.688
GVB sản phẩm 6321 11.392.764.688
642 Chi phí QLDN 642 8.203.172
Chi phí khác bằng tiền 6428 8.203.172
Cộng phát sinh 12.987.275.011 11.400.967.860
Số dư cuối kỳ 1.805.984.219
Biểu 3: Tổng hợp TK 155
Tháng 12/2010
Nội dung

số
Đầu kỳ Phát sinh Cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
TP 155 219.677.068 12.987.275.011 11.400.967.860 1.805.984.219
Nhìn qua 2 bảng số liệu trên ta cũng thấy công ty đã dần dần đi vào ổn định
bởi trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn biến động mạnh
việc đạt được kết quả như vậy là tương đối khả quan. Số lượng nhập và số lượng
xuất tương đối ổn định.

2
CHƯƠNG 2
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG
SXKD CỦA ĐƠN VỊ KẾ TOÁN
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị kế toán:
Việc tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo
điều kiện để sản xuất phát triển, từng bước đưa công tác kế toán vào nề nếp, hạn
chế sự thất thoát của thành phẩm, phát hiện những thành phẩm tiêu thụ chậm để
có biện pháp giải phóng kịp thời, thu hồi vốn nhanh.
Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
X§KQKD, chủ doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ hoàn thành về kế
hoạch sản xuất, giá thành tiêu thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có
thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa
các yếu tố đầu vào đầu ra. Các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào số liệu báo
cáo của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm có thể nắm bắt được tình hình
tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về
kế toán tài chính, về nghĩa vụ với nhà nước và quan hệ kinh tế với các bên có
liên quan.
Trong nền kinh tế mở, kế toán không chỉ là công cụ của những người quản
lý và điều hành kinh doanh mà còn là những phương tiện kiểm tra, giám sát của
những chủ doanh nghiệp, những người có quan hệ kinh tế và lợi ích với doanh
nghiệp như các nhà đầu tư , cho vay các nhà thầu, khách hàng Họ có thể biết
khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, khả
năng thu hồi vốn, hiệu quả sử dụng vốn để từ đó có thể lựa chọn quyết định đầu
tư, cho vay và có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
Để đảm bảo thực hiện và phát huy vai trò quan trọng đó, kế toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và X§KQKD cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
dưới đây:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán
3

ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, kû luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng,
xác định kết qña và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
quản lý doanh nghiệp.
Công ty TNHH Sơn Thủ là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
nước giảI khát thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu
quả các nguồn vốn,đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh
nghiệp,tăng tích lũy cho ngân sách,cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Với định hướng đúng đắn và mục tiêu phấn đấu vì sự phát triển
chung,trong quá trình làm việc công ty đã dần khẳng định được vị thế,năng lực
của mình trong hoat động cung ứng hàng hóa ra thị trường.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu hiện nay của công ty TNHH Sơn Thủ là : kinh
doanh nước giảI khát
Với khả năng và sự cố gắng hết mình ,Công ty tin tưởng rằng trong tương
lai sẽ đóng góp nhiều hơn nữa công ích của mình trong sự nghiệp phát triển
công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước nói chung và ngành kinh doanh nước giảI
khát nói riêng.
2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán.
Công ty TNHH Sơn Thủ là công ty kinh doanh các loại nước giải khát
.Nguồn hàng này chủ yếu được sản xuất ở trong nước .Vì thế nó phụ thuộc vào
tình hình biến động của thị trường.
Định hướng phát triến của công ty trong những năm tới:
•Ổn định công ty, đa dạng hóa sản phẩm, tiếp tục khai thác những nhu cầu
mới của khách hàng.
•Không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa , nâng cao tinh thần phục vụ
cho bộ phận bán hàng.
•Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng

tiêu thụ ở các địa bàn mới.
4
•Ngày càng chiếm lĩnh được thị trường và tạo uy tín với khách hàng.
•Cải thiện đời sống cho CBCNV công ty.
CHƯƠNG 3
CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, TỔ CHỨC
SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH Sơn Thủ
3.1. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của đơn vị:
- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị : Bán buôn, bán lẻ bia, rượu, nước giảI
khát.
3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất:
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt công ty Sơn Thủy tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình:
Đứng đầu là giám đốc – người có quyền lực cao nhất,giúp việc giám đốc là
một trưởng phòng kinh doanh,một kế toán và một số chuyên viên khác.
Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
-Giám đốc : Chịu trách nhiêm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng
yếu,chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng của công ty,tìm
kiếm các hợp đồng kinh tế mới cho công ty,thực hiện các kế hoạch mà Giám đốc
giao,xây dựng các kế hoạch phát triển…
-Phòng Kế toán : Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn diện về tài
chính ,thu nhập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin
kinh tế.Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ ,chính sách Nhà nước về quản lý tài
chính,lãng phí ,vi phạm kĩ thuật tài chính.
- Kho quỹ :Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thu,chi phát sinh trong
ngày , căn cứ theo chứng từ hợp lệ,ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
5
6

Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy công ty
3.3. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
3.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy tại đơn vị.
Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp
đã sử dụng một hệ thống các công cụ quản lý khác nhau trong việc tổ chức quản
lý cũng như trong quá trình sản xuất kinh doanh, một trong những công cụ quản
lý góp phần hữu hiệu vào sự thành công của doanh nghiệp chính là bộ máy kế
toán. Một bộ máy kế toán hoạt động tốt sẽ giúp doanh nghiệp có thể quản lý
được tình hình tài chính, quản lý được sự biến động của tài sản và nguồn vốn
của doanh nghiệp, đồng thời cũng nắm được tình hình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp, và để thực hiện được chức năng và nhiệm vụ được giao thì bộ
máy kế toán của doanh nghiệp phải được tổ chức một cách gọn nhẹ, hợp lý, đảm
bảo hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác
cho các đối tượng quan tâm.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy
quản lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý.Công ty Sơn Thuỷ áp
dụng hình thức công tác – bộ máy kế toán tập trung,hầu hết mọi công việc kế
toán được thực hiện ở phòng kế toán chủ yếu là trên máy vi tính,từ khoản thu
nhập kiểm tra chứng từ,ghi sổ đến khâu tổng hợp,lập báo cáo kế toán…
7
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
Thủ Quỹ
Ở phòng kế toán,nhân viên kế toán là người có trình độ đại học,nắm vững
nghiệp vụ chuyên môn.Vì là công ty nhỏ lại mới hoạt động nên kế toán phải
kiêm nhiệm như một kế toán tổng hợp.
3.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị.
- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung

Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
-
Phòng kế toán bao gồm 4 người tương ứng với mô hình tổ chức ở trên :
+ Kế toán trưởng – trưởng phòng kế toán:là người tổ chức,chỉ đạo toàn
diện công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng,là người giúp việc giám đốc
về mặt tài chính của công ty.Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công
ty bàn và quyết định vấn đề thu,chi,kế hoạch kinh doanh,quản lý tài chính,đầu
tư,mở rộng kinh doanh,nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
+ Kế toán bán hàng: tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán bán hàng trong công ty,căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình
bán hàng và biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày,giá hàng hóa trong quá
trình kinh doanh.
+ Kế toán tổng hợp:ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi
tiết,xác định kết quả kinh doanh,lập các báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ : là người thực hiện các nghiệp vụ thu ,chi phát sinh trong
ngày,căn cứ vào chứng từ hợp lệ,ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
Cơng ty TNHH Sơn Thủy Việt sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung
8
Kế Toán
tổng hợp
Kế Toán Bán
Hàng
Thủ Quỹ
Kế Toán Trưởng
vì đây là doanh nghÞªp nhỏ.
3.3.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị.
Hình thức ghi sổ của công ty được tổ chức như sau:
3.3.3.1 Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm được thực hiện tại kho và phòng kế toán.
Nội dung hạch toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết thành phẩm theo từng

loại, từng nhóm, thậm chí tõng thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu: giá trị và hiện
vật.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp hạch toán chi tiết
như sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập
xuất tồn kho của từng nhóm danh điểm thành phẩm ở từng kho theo chỉ tiêu số
lượng.
- ở phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán
xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho
và nhận chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu
trên thẻ (sổ ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính
chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh thành phẩm.
9
Sơ đồ khái quát kế toán chi tiết thành phẩm theo
phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin
cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt là trường hợp doanh
nghiệp có nhiều danh điểm vật tư, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số
lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
hàng hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên.
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- ở kho: Thủ kho cũng phải mở thẻ để theo dõi về mặt số lượng từng loại,
nhóm thành phẩm giống như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho.Sổ được mở cho cả
năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
10
Thẻ kho
Chứng tõ
nhËp
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hîp
N - X - T
Chứng từ
xuất
theo phương pháp sổ đối chiếu
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt so với phương pháp
thẻ song song, số lượng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lắp, việc kiểm tra đối chiếu tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng với các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp
vụ nhập xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm,
không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán nhập xuất thành phẩm hàng ngày
*Phương pháp ghi sổ số dư.
- ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép, thủ kho còn sử dụng sổ số
dư để ghi số tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
11
Bảng kê xuất

Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối
chiÕu
lu©n chuyển
Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm
theo phương pháp sổ số dư
+ Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi sổ kế toán, công việc được tiến hành
đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Số liệu kế toán không cho phép nhận biết được sự biến
động và số hiện có của thành phẩm. Khi cần lập báo cáo tuần kỳ về vật tư, hàng
hoá phải căn cứ trực tiếp vào số liÑu trên các thẻ kho. Nếu số liệu đối chiếu
kiểm tra giữa sổ số dư và bảng kê nhập -xuất -tồn thành phẩm không thì không
kiểm tra được những sai sót và gặp nhiều khó khăn.
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng loại
thành phẩm đa dạng, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây
dựng được hệ thống đơn giá sử dụng trong hạch toán chi tiết vật tư, hàng hoá
hợp lý. Đồng thời đội ngũ cán bộ kế toán và thủ kho có trình độ cao và có ý thức
trách nhiệm.
3.3.3.2 Hình thức ghi sổ trong doanh nghiệp
a. Hình thức Nhật ký chung.
- Sổ chi tiết :
+ Sổ chi tiết các tài khoản 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532
+ Sổ chi tiết tiêu thụ hoặc sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ chi tiết theo dõi thanh toán .
12

Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập Bảng kê xuÊt
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
BK tổng hîp
N -_X - T
Sổ số dư
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Sổ tổng hợp:
+ Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng.
+ Sổ cái các tài khoản liên quan.
b. Hình thức Nhật ký sổ cái.
- Sổ chi tiết các TK liên quan 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532
- Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký - sổ cái
c. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết các tài khoản 155, 632, 641, 642, 511, 512, 531, 532
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
+ Bảng tổng hợp hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
- Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản liên quan.
d. Hình thức Nhật ký chứng từ.
- Sổ chi tiết: các sổ chi tiết liên quan, chẳng hạn như:
+ Sổ chi tiết số 3 theo dõi chi tiết các tài khoản 511 ,531 ,532 ,632, 711,
811, 821,911.

+ Sổ chi tiết số 4 theo dõi tài khoản 131
- Sổ tổng hợp:
+ Bảng kê nhập - xuất - tồn kho thành phẩm
+ Bảng kê số 10 theo dõi tài khoản 157
+ Bảng kê số 11 theo dõi tài khoản 131
+ Nhật ký chứng từ số 8 theo dõi các tài khoản 155, 156, 157, 131, 511,
512, 531, 532, 632, 641, 642, 333, 711, 721 ,811, 821, 911.
+ Sổ cái các tài khoản có liên quan
13
3.3.4: Niên độ kế toán,đơn vị tiền tệ kế toán
A) Niên độ kế toán
- Ngày bắt đầu niên độ kế toán là ngày 1/1/20N đến ngày 31/12/20N
B) Đơn vị tiền tệ kế toán
-Việt Nam đồng(VNĐ)
4. Phương pháp kế toán
a). Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
- Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
đã hoàn thành, căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm sản xuất ra, xuất giao bán trực tiếp cho khách hàng không
qua kho, kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, để trả lương
cho công nhân viên, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 -Thành phẩm
- Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi bán, xuất cho cơ sở nhận bán đại lý,

ký gửi, hoặc xuất cho đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc. căn cứ vào phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kế toán ghi sổ theo đinh khoản:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
- Khi đại lý bán được hàng căn cứ bảng kê hàng hoá bán ra, kế toán phản
ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất gửi bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
14
- Trường hợp kiểm tra phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải tìm
nguyên nhân và căn cứ vào nguyên nhân để hạch toán.
Nếu chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu, chờ xử lý:
+ Nếu thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
(Chi tiÕt TK 3381 - Tµi s¶n thõa chë xö lý)
+ Nếu thiếu, kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(Chi tiết TK 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi có quyết định của người có thẩm quyền, kế toán ghi sổ theo quyết định
xử lý.
- Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 632
b). Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK632:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Căn cứ vào các phiếu nhập kho trong kỳ kế toán phản ánh giá thành thực
tế của thành phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 631 - Giá thành sản xuất
- Căn cứ phiếu nhập kho thành phẩm do nhận góp vốn liên doanh, kiểm kê
phát hiện thừa, kế toán ghi sổ theo định khoản:
15
Nợ TK 128, 222, 228, 338
Có TK 632
- Căn cứ phiếu xuất kho thành phẩm, phản ánh trị giá vốn thực tế thành
phẩm xuất kho trong kỳ:
+ Xuất bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Xuất khác:
Nợ TK 128, 222, 228
Có TK 632
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho (Thành
phẩm trong kho, thành phẩm gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận thanh toán)
kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán thành
phẩm được thực hiện trên sổ thích hợp.
4.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
a. Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài

khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Đồng thời có
tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường vận dụng các phương thức bán hàng
dưới đây:
- Phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho khách hàng đến nhận
hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
16
nghiệp thương mại mua bán thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác định là bán (hàng đã chuyển
quyền sở hữu).
Thuộc phương thức bán hàng này bao gồm: bán lẻ, bán trả góp, bán hàng
trong nội bộ doanh nghiệp, bán hàng đổi hàng, bán hàng giao hàng tay ba.
- Phương thức gửi hàng:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Thuộc phương thức bán hàng này bao gồm: bán hàng đại lý ký gửi, bán
hàng gửi hàng.
Tuy nhiên bán hàng đại lý cũng có nhiều loại, đại lý dưới hình thức hưởng
hoa hồng hoặc đại lý hưởng chênh lệch giá
b. Doanh thu bán hàng và các khoản làm giảm doanh thu.
* Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá tiền cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có). Số tiền bán hàng được ghi chép trên hóa đơn GTGT, hoá đơn bán
hàng, hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều

kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá hoặc quyền
kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
17
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào việc sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế gì:
- Đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khÂu trị thuế và các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phương pháp khÂu trị thì doanh thu bán hàng được phản ánh theo
giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thi doanh thu bán hàng được
phản ánh theo giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu là giá bán sản phẩm, hàng hoá, giá
cung cấp dịch vụ (bao gồm cả thuế TT§B, hoặc thuế XK).
* Các khoản làm giảm trị doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Giảm giá
hàng bán, Hàng bán bị trả lại, thuế XK, thuế TT§B. Như vậy, doanh thu thuần
của doanh nghiệp ®¬c xác định như sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trị doanh thu
4.2. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trị doanh thu.
a. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng:
* Chứng từ kế toán:
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ, các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán

bị trả lại được phản ánh trong các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT mẫu 01
- Hoá đơn GTGT mẫu 02
- Hoá đơn bán hàng
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng:
18
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
TK 511 có bốn tài khoản cấp hai:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ: Dùng để phản ánh số doanh
thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 512 có ba tài khoản cấp hai:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh trị giá của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân:
Do vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất;
không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

TK 333 có chín tài khoản cấp hai:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
33311: Thuế GTGT đầu ra
33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
+ TK 3332: Thuế TT§B
+ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
19
+ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ TK 3335: Thu trên vốn
+ TK 3336: Thuế tài nguyên
+ TK 3337: Thuế nhà đất
+ TK 3338: Các loại thuế khác
+ TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
20
b. K toỏn doanh thu, v cỏc khon gim tr doanh thu.
K toỏn doanh thu.
* Trng hp doanh nghip np thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
- Phng thc bỏn hng trc tip.
+ Cn c vo hoỏ n GTGT v cỏc chng t thanh toỏn khỏc (Phiu thu,
giy bỏo cú ), k toỏn ghi doanh thu bỏn hng theo giỏ bỏn cha cú thu
GTGT:
N TK 111, 112, 131 (Tng giỏ thanh toỏn)
Cú TK 511: DT bỏn hng v cung cp dch v(Giỏ bỏn cha cú
thu GTGT)
Cú TK 3331: Thu GTGT phi np (33311)
+ Trng hp bỏn hng i hng:
Khi mang hng i i, cn c hoỏ n GTGT v cỏc chng t khỏc, k toỏn
ghi s theo nh khon:
N TK 131 - Phi thu ca khỏch hng ( Tng giỏ thanh toỏn )
Cú TK 511 - DT bỏn hng v cung cp dch v( Giỏ bỏn

cha cú thu GTGT )
Cú TK 3331 - Thu GTGT phi np ( 3331 )
Khi nhn hng trao i v cn c vo phiu nhp kho, k toỏn phn ỏnh
giỏ tr vt t, hng hoỏ nhn trao i, k toỏn ghi s theo nh khon:
N TK 152, 153,156, 211 (Giỏ mua cha cú thu GTGT )
N TK 133 - Thu GTGT c khu tr ( nu hng v s dng cho HĐ
chu thu GTGT theo phng phỏp khu tr)
Cú TK 131- Phi thu ca khỏch hng(Tng giỏ thanh toỏn)
+ Trng hp bỏn hng tr gúp: Căn cứ hóa đơn bán hàng và các chứng từ
liên quan khác, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán thông thờng:
N TK 111,112 ( S tin thu ln u )
N TK 131( S tin tr chm )
Cú TK 511- Doanh thu bỏn hng(Theo giỏ bỏn tr mt ln)
21
Có TK 711- (Lãi trả chậm tính trên khoản trả chậm về bán hàng trả góp).
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá
căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 512 ( Giá bán chưa có thuế )
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Phương thức gửi hàng, bán hàng đại lý, ký gửi.
Hạch toán tại đơn vị giao hàng đại lý:
. Khi xuất giao hàng cho đại lý, căn cứ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155,156
. Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào bảng kê hoá đơn
bán ra của hàng hoá đã tiêu thụ do các đại lý gửi về, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 ( Hoa hồng đại lý: trường hợp hoa hồng đại lý được trị luôn

vào số tiền phải thu của bên nhận đại lý)
Nợ TK 111,112,131 ( Số còn phải thu )
Có TK 511 ( Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Khi bán hàng, căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán. Số thuế GTGT phải nộp cho số sản phẩm, hàng
hoá đã bán ra trong kỳ phản ánh vào TK 642 ( 6425 )
Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, kế toán ghi doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 ( Trường hợp bán hàng thu tiền ngay )
Nợ TK 131 ( Trường hợp bán hàng chịu )
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán )
Đồng thời kế toán xác định thuế GTGT phải nộp và ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 642( 6425 )
22
Có TK 3331(33311)
* Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế TT§B, thuế xuất khẩu.
Khi bán hàng hoá chịu thuế TT§B, thuế xuất khẩu kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng bao gồm cả thuế TT§B, thuế xuất khẩu:
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111, 112 ,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
- Khi xác định số thuế TT§B, thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi sổ theo
định khoản :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3332) - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 333 (3333)- Thuế xuất khẩu
• Kế toán các khoản giảm trị doanh thu
* Hàng bán bị trả lại: Là tổng giá trị của số thành phẩm mà doanh nghiệp
đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do thành phẩm kém chất lượng, sai quy cách,

sai thời hạn giao hàng.
- Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm hàng hoá bị trả lại, căn cứ phiếu
nhập kho kế toán hạch toán trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi thanh toán
với người mua số tiền hàng bị trả lại, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại ( Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131.
- Đối với thành phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, căn cứ vào phiếu chi, chứng từ liên
quan, kế toán phản ánh số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại
23
theo nh khon:
N TK 531 - Hng bỏn b tr li
Cú TK 111, 112, 131.
- Cui k hch toỏn kt chuyn ton b tr giỏ ca hng bỏn b tr li vo
ti khon doanh thu bỏn hng hoc ti khon doanh thu bỏn hng ni b:
N TK 511, 512
Cú TK 531.
* Gim giỏ hng bỏn: L khon gim tr c ngi bỏn chp nhn trờn s
tho thun cho s hng hoỏ ó bỏn ra vỡ lý do hng kộm phm cht hay khụng
ỳng quy cỏch theo quy nh trong hp ng kinh t.
- Trng hp hng hoỏ gim giỏ cho ngi mua thuc din chu thu
GTGT theo phng phỏp khu tr, v doanh nghip np thu GTGT theo
phng phỏp khu tr thỡ cn c vo phiu chi , giy bỏo n k toỏn phn ỏnh
khon gim giỏ cho ngi mua theo nh khon:

N TK 532 - Gim giỏ hng bỏn (Giỏ bỏn cha cú thu )
N TK 3331- S thu GTGT gim giỏ hng bỏn
Cú TK 111, 112, 131.
- Trng hp hng hoỏ ó bỏn gim giỏ cho ngi mua khụng thuc din
chu thu GTGT hoc thuc din chu thu GTGT theo phng phỏp trc tip
thỡ khon gim giỏ hng bỏn cho ngi mua, k toỏn ghi s theo nh khon:
N TK 532 - Hng bỏn b tr li
Cú TK 111, 112, 131.
- Cui kỳ, kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản
doanh thu bán hàng nội bộ toàn bộ số tiền giảm giá, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
N TK 511, 512
Cú TK 532.
* Thu tiờu th c bit, thu xut khu.
Cn c bng kờ khai thu TTĐB, thu xut khu phi np trong k k toỏn
ghi s theo nh khon:
24

×