Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư hà sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.83 KB, 61 trang )

Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
MỤC LỤC
- Ph c v công c ng: 240m2ụ ụ ộ 5
1.2 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI N C A CÔNG TYỂ Ủ 5
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý 6
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau những năm thực hiện đường lối đổi mới do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng đặc
biệt là đã chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền
kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trường luôn mở
ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng
chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh
nghiệp có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi cho phù
hợp. Việc doanh nghiệp có đứng vững trên thị trường hay không chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục
đích đã được đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Kinh doanh đạt hiệu quả cao cho
phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng
thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Hiệu quả kinh
doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không
những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà


quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả
hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
1
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
quả. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn qua
khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, em đã chọn đề tài: "
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Hà
Sơn" để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu
tư Hà Sơn
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư Hà Sơn
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quớ báu đó.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
2
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN

1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tân công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN
Tên giao dịch quốc tế: HA SON INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HASO.,JSC
Hình thức: công ty cổ phần
• Ngành nghề kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm có:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Thi công lắp đặt các công trình 110KV.
- Mua bán vật liệu xây dựng, vật liệu điện, kim loại khoáng sản, máy
móc thiết bị và vật tư dùng trong nông nghiệp( không bao gồm thuốc thú y),
lâm nghiệp, xây dựng và giao thông, đồ nội thất gia dụng, thiết bị máy văn
phòng, văn phòng phẩm, phân bón và hỉa chất( trừ các loại hóa chất Nhà nước
cấm).
- Thu mua phế liệu sắt thép, kim loại màu, phương tiện giao thông vận tải.
- Sản xuất và mua bán đồ gỗ, hàng thủ công mĩ nghệ, các sản phẩm từ
nhựa giấy và phân vi sinh.
- Sản xuất và chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản và hải sản( trừ lâm
sản Nhà nước cấm).
- Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất).
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
3
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
- Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phòng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ ăn uống ( không bao gồm
kinh doanh vũ trường quán bar, phòng karaoke).
- Đại lý kinh doanh xăng dầu.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Vận tải hàng hóa.

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Xuất nhập khẩu và buôn bán thiết bị vật tư toàn bộ.
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu.
- Buôn bán thiết bị ,máy móc, vật tư ngành bưu chính viễn thông.
- Đại lý phân phối các mặt hàng như bánh kẹo, sữa, các loại nước uống:
coca-cola, pepsi, C2, trà 0°, rồng đỏ, trà Doctor Thanh…………
Địa chỉ: Số 297 Đường Hoàng Quốc Việt - Nghĩa Tân - Cầu Giấy - Hà
Nội.
Điện thoại: 04.8363614
Email:
Tài khoản ngân hàng: 86538089 Tại ngân hàng ACB chi nhánh Hồng
Quốc Việt.
Mã số thuế: 01.01524909
Diện tích mặt bằng hiện nay: 2.240m2
Trong đó:
- Nhà xưởng: 800m2
- Văn phòng: 500m2
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
4
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
- Kho bãi: 700m2
- Phục vụ công cộng: 240m2
1.2 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Từ những ngày đầu thành lập, Công ty Hà Sơn là một cơ sở kinh doanh
vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị. Năm 2004 Công ty Hà Sơn được UBND
thành phố Hà Nội cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây
dựng, máy móc thiết bị đến năm 2006 từ một cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ Công ty
Hà Sơn đã chuyển đổi thành công ty cổ phần kinh doanh về vật liệu xây dựng,
máy móc thiết bị, phân phối nhiều mặt hàng… dưới sự cấp phép của Sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội với tổng vốn điều lệ là 6 tỷ VND, tổng số

cổ phần là 60.000 cổ phần, mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/cổ phần, số
lượng cổ phần cổ đông đăng ký mua là 60.000 cổ phần.
Phát triển nhiều hoạt động kinh doanh từ những lĩnh vực như: Vật liệu
xây dựng, máy móc thiết bị văn phòng, phân phối… đã đem lại những thành
công đáng kể, đến nay Công ty Hà Sơn đã có ba kho chứa hàng hoá cùng với
đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, số lao động hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh: 22 người.
Trong đó:
- Cán bộ quản lý : 6 người
- Công nhân, nhân viên : 16 người
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
5
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn
Từ mô hình sơ đồ 1.1, ta thấy bộ máy quản lý của công ty có sự phân cấp
chế độ trách nhiệm rõ ràng nhưng cũng đồng thời tạo ra sự phối hợp dễ dàng,
nhanh nhạy giữa các phòng ban tổ chức trong các khâu làm việc.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lý
* Ban giám đốc
- Ban giám đốc công ty gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc,
giám đốc làm nhiệm vụ là người quản lý, điều hành xây dựng chiến lược kinh
doanh, định hướng phát triển thực hiện các mối liên hệ với đối tác, giao
nhiệm vụ cho các bộ phận theo chức năng, kiểm tra phối hợp thống nhất sự
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
6

Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính-
nhân sự
Phòng
marketing
Phòng vật
tư thiết bị
Phòng kế
toán
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
hoạt động của các bộ phân trong công ty. Phó giám đốc tham gia cùng giám
đốc trong việc quản lý điều hành, giải quyết các vấn đề mà giám đốc giao
phó, đồng thời cũng có quyền chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho các phòng
ban, theo chức năng và nhiệm vụ mà giám đốc giao.
- Các phòng ban tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của mình giải quyết
công việc một cách có hiệu quả nhất theo sự chỉ đạo của giám đốc và phó
giám đốc. Để đảm bảo nâng cao hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, các
phòng ban cần phải tiến hành phối hợp một cách chặt chẽ, tương trợ nhau
trong quá trình làm việc.
* Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh có chức năng bố chí phân công lao động giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, phòng kinh doanh
còn có chức năng thu nhận các thông tin thị trường, các chức năng phản hồi
của khách hàng trực tiếp sử dụng dịch vụ để phản ánh trực tiếp với ban quản
lý nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng những
nhu cầu không ngừng thay đổi của đời sống.

* Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính, công
tác hạch toán kế toán trong toàn công ty theo đúng điều lệ thống kê kế toán,
quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính phù
hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định mức
kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị
kịp thời nhằm tạo nên tình hình tài chính tốt nhất cho công ty.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
7
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
- Phản ánh trung thực về tình hình tài chính của công ty và kết hợp các
hoạt động khác của công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo quy định lập kế hoạch thu chi ngân sách
nhằm đáp ứng nhu cầu tố của công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty tổ
chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thành toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách của Nhà nước.
* Phòng hành chính - tổ chức
- Phòng hành chính - tổ chức có chức năng tiếp nhận thông tin, truyền tin
truyền mệnh lệnh giúp giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành đơn vị và
trong quan hệ công tác với cấp trên, cấp dưới, khách hàng, bố trí phân công lao
động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của đợn vị.
- Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức bộ mỏy quản lý, tổ
chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân công điều hành công tác, bổ
nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho người

lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo hiểm…
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và điều hành công tác công
văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị, văn phòng, xe
ôtô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của công ty theo đúng quy định của
công ty và Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
8
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
- Thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra tài
liệu trước khi lưu trữ.
* Phòng Marketing
Phòng marketing có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty trong
lĩnh vực quản lý khoa học, kĩ năng quản lý chất lượng và các hoạt động khoa
học kĩ thuật.
* Phòng vật tư thiết bị
Chuyên lưu trữ hàng hóa để đảm bảo cho khâu cung ứng, phân phối, dự
trữ hàng hóa.
1.3.3. Cơ chế hoạt động của công ty
Cơ chế hoạt động của các bộ phận trong Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn
là người tổng giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban trong việc nghiên
cứu bàn bạc, tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên
quyền quýêt định vẫn thuộc về tổng giám đốc.
Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất.
Khi được tổng giám đốc thông qua, mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống
dưới theo quy định. Các phòng chức năng có chức năng tham mưu cho tòan
hệ thống.
Mỗi phòng có nhiệm vụ và quỳên hạn riêng, có các mặt họat động

chuyên môn độc lập. Tuy nhiên các phòng ban này có mối liên hệ qua lại lẫn
nhau, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Với cơ chế hoạt động như trên vừa phát huy tính độc lập sáng tạo của
các phòng ban chuyên môn, các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo tính thống
nhất, tập trung của toàn bộ hệ thống tổ chức giúp cho tổ chức hoạt động hiệu
quả.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
9
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Như đã giới thiệu ở trên, Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn là công ty kinh
doanh phân phối các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, nông - lâm - thủy sản, bánh
kẹo, đường sữa, các loại nước ngọt, đồ uống đây là những mặt hàng cần
thiết phục vụ đời sống mọi tầng lớp nhân dân. Trong khi đó, hiện nay đời
sống ngày càng cao vì thế nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm của doanh
nghiệp càng trở nên thiếu yếu hơn bao giờ hết. Việc quản lý tốt vốn lưu động
sẽ giúp công ty có nhiều vốn hơn để có nhiều hàng dễ dàng cạnh tranh với
doanh nghiệp khác.
1.4.1. Khu vực kinh doanh
Hiện nay, công ty có nhiều đại lý với quy mô vừa và nhỏ nằm trong
trung tâm Hà Nội để bán buôn, bán lẻ các mặt hàng mà công ty kinh doanh
cho các khách hàng thủ đô và các vùng xung quanh. Về phần phân phối bán
buôn, công ty đã mở rộng mạng lưới khách hàng phủ rộng gần hết các tỉnh
phía bắc.
Tuy nhiên khu vực kinh doanh trọng tâm của công ty mới chỉ ở Hà Nội
và một số tỉnh lân cận chưa mở rộng nhiều ra các tỉnh thành lớn nên đây cũng
là một hạn chế trong việc mở rộng quy mô kinh doanh thương mại.
1.4.2. Khách hàng
Khách hàng của công ty là tất cả các tầng lớp nhân dân có nhu cầu tiêu

dùng về đồ dùng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày như các loại thực phẩm,
đồ dùng nội thất, vật tư xây dựng Trong năm 2008, lượng khách hàng có
nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh tăng lên
đáng kể. Hình ảnh của công ty được khách hàng biết đến rộng rãi hơn. Công
ty đã rất quan tâm thu hút khách hàng, công ty có những chiến lược riêng với
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
10
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
từng đối tượng khách hàng. Đối với từng đối tượng khách hàng thì có những
yêu cầu riêng, giá cả riêng nhưng nhìn chung xu hướng của khách hàng hiện
nay đòi hỏi rất cao về chất lượng, đi đôi với sự đa đạng, phong phú về mẫu
mã, chủng loại sản phẩm.
Đứng trước điều đó công ty luôn cố gắng đáp ứng mọi yêu cầu của khách
hàng, tìm để nhập những mặt hàng đa dạng nhất với giá cả phù hợp nhất. Đối
với lĩch vực phân phối các mặt hàng như bánh kẹo, rượu bia, nước ngọt thì chất
lượng tốt và giá cả ưu đãi luôn được đặt lên hàng đầu, là yếu tố quan trọng bởi
công ty hiểu rằng khách hàng chính là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển cũng như đây là nguồn cung cấp vốn tốt nhất cho doanh nghiệp.
1.4.3. Cạnh tranh
Đối với những doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng hình thức kinh
doanh thương mại cũng như cung cấp dịch vụ thì sự cạnh tranh vô cùng gay
gắt và quyết liệt. Công ty Hà Sơn phải cạnh tranh với đối thủ của mình về
chất lượng sản phẩm, về giá cả và về thời gian vận chuyển Hiện nay, công
ty đang phải cạnh tranh với rất nhiều doanh nghiệp, siêu thị, cửa hàng, đại lý
phân phối sản phẩm lớn về những mặt hàng cùng lĩnh vực kinh doanh. Đó là
chưa kể đến những doanh nghiệp lớn của nước ngoài đang có mặt trên thị
trường Việt Nam như những siêu thị có tên tuổi: Big C,Metro Chính vì vậy,
nhu cầu cần vốn là rất lớn đặc biệt là vốn lưu động để có thể cạnh tranh, tồn
tại và đứng vững trên thị trường. Để có thể đáp ứng được những đòi hỏi về
vốn, công ty cũng đã có những hướng giải quyết tốt như liên kết đầu tư, siết

chặt tài chính, công nợ. Từ 1/1/2009 thị trường bán lẻ trong nước chính thức
được mở cửa, tạo điều kiện cho các nhà bán lẻ nước ngoài nhẩy vào kinh
doanh tại thị trường Việt Nam. Tạo nhiều sức ép cạnh tranh cho các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Hà Sơn nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
11
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HÀ SƠN
2.1. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong những năm gần đây công ty đã đạt được nhiều thành công đáng
khích lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến
hiệu quả công việc. Những cải tiến cách tân này đã mang lại nhiều kết quả có
lợi cho doanh nghiệp trong thời kì kinh tế đầy khó khăn này, cụ thể hơn ta sẽ
đi sâu vào xem xét những kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong những năm qua được thể hiện thông qua bảng 2.1.
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp
về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã năng
động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được
những thành quả nhất định.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
12
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu bán hàng và
CCDV

6.253.362.341 4.300.961.394 52.097.434.735 44.188.941.208
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và CCDV
6.253.362.341 4.300.961.394 52.097.434.735 44.188.941.208
Giá vốn hàng bán 5.519.855.411 4.317.380.563 49.670.131.05
2
42.365.232.152
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và CCDV
733.506.930 16.419.169 2.427.303.683 1.823.434.683
Doanh thu hoạt động TC 1.943.873 2.275.646 5.323.172 5.380.563
Chi phí tài chính 176.107.558 137.839.970 334.783.875
Chi phí QLKD 543.633.245 227.855.395 1.854.018.227 1.730.161.261
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 15.710.000 241.998.918 440.768.658 236.477.735
Thu nhập khác 1.095.238.094 43.477.098 235.095.238
Chi phí khác 1.327.591.683 1.500.000 3.693.656
Lợi nhuận khác 232.353.589 41.977.098 249.107.558
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
15.710.000 474.352.507 482.745.756 13.835.908
Chi phí thuế TNDN 4.398.800 3.458.977
Lợi nhuận sau thuế TNDN 11.311.200 474.352.507 482.745.756 10.376.931
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 2.1,ta thấy trong bốn năm 2008-2011 công ty đã phấn đấu thực
hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như sau:
- Về doanh thu, doanh thu qua các năm tăng giảm rõ rệt. Năm 2009 giảm
hơn so với năm 2008 là 68,77%,nhưng đến năm 2010 thì doanh thu lại tăng
một cách đáng kể, tăng hơn so với năm 2009 là 1211,29% và năm 2011 thì lại

tiếp tục giảm xuống còn 84,81% so với năm 2010. Cú thể nói năm 2010 là
năm công ty đạt tỉ lệ cao về doanh thu,con số này phần nào đã chứng minh
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
13
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
được sự nỗ lực trong cả quá trình kinh doanh của công ty. Những chỉ tiêu trên
cho thấy sản phẩm mà công ty bán ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả
về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ những sản phẩm mà công ty kinh doanh đó
được thị trường khách hàng đón nhận,nắm bắt được điểm mạnh này công ty
sẽ xây dựng được cho mình những chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại
hiệu quả kinh doanh cao.
- Về chi phí và lợi nhuận, ta thấy trong bốn năm,năm 2009 so với năm
2008 và năm 2010 so với năm 2009 tăng tỉ lệ thuận cả chi phí và lợi nhuận.
Năm 2009 chi phí tăng 1.55.447.078 đồng và lợi nhuận cũng tăng lên
474.352.507 đồng so với năm 2008. Năm 2010 chi phí tăng 1.993.358.197 đồng,
lợi nhuận tăng 482.745.756 đồng so với năm 2009. Đến năm 2011 thì chi phí
tăng lên 2.068.638.792 đồng còn lợi nhuận lại giảm xuống 13.835.908 đồng.
Điều này cho thấy, trong năm 2011 hiệu quả kinh doanh của công ty chưa cao,
lợi nhuận thu về đã giảm hơn nhiều so với những năm trước trong khi đó chi phí
bỏ ra vẫn tiếp tục tăng cao. Có thể thấy các yếu tố thị trường luôn thay đổi đã tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hà Sơn trong những năm
vừa qua. Chính vì vậy, công ty cần phải nỗ lực nhiều để duy trì hoạt động kinh
doanh của mình bằng cách tìm ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh,giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Nhưng cũng phải nói rằng,
công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo về đầu vào tăng thì đầu ra cũng
tăng, đầu vào giảm thì đầu ra cũng giảm , nghĩa là chi phí bỏ ra tăng lên thì lợi
nhuận thu về cũng tăng lên còn chi phí bỏ ra ít đi thì lợi nhuận thu về cũng giảm
đi, như vậy là cả hai chỉ tiêu này luôn đảm bảo tính đồng bộ.
Nhìn chung qua bảng số liệu trên có thể thấy các chỉ tiêu trong bốn năm
có sự tăng giảm khá rõ, không đồng đều. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh

doanh của Công ty Hà Sơn có lúc bấp bênh do tác động của thị trường mà đặc
biệt cuối năm 2009 đến giữa năm 2010 là thời điểm nền kinh tế toàn cầu
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
14
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
khủng hoảng trầm trọng. Việt Nam cũng là nước bị ảnh hưởng khá nhiều
trong nền kinh tế đó. Vì vậy, đến năm 2010 với nhiều yếu tố chi phối như vấn
đề về vốn kinh doanh, tình hình kinh tế bên ngoài nói chung… nên hoạt động
kinh doanh của công ty còn trì trệ.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng
suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó:
- Năng suất lao động =
- Lợi nhuận bình quân một lao động =
- Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng 2.2.
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
15
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng doanh
thu
6.253.362.341 4.300.961.394 52.097.434.735 44.188.941.208
Lợi nhuận 15.710.000 241.998.918 440.768.658 236.447.735
Số lao động 150 155 158 158
Năngsuất lao
động
41.689.082,2

7
27.748.138,0
3
329.730.599,6 279.676.843,1
Lợi nhuận
bình quân một
lao động
104.733,33 1.561.283,34 2.789.675,05 1.496.694,525
(Nguồn: Phòng kế toán)
Như vậy trong bốn năm 2008-2011 với số lao động thay đổi không đáng
kể nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng
tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động,
chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú
trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một
cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm. Điều này
chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng lao động của công ty được tăng lên vì lợi
nhuận chính là một thước đo của hiệu quả, nó bằng hiệu của kết quả trừ đi chi
phí.
Có thể thấy rõ, năm 2009 cả năng suất lao động và lợi nhuận bình quân
trên một lao động so với năm 2008 tăng mạnh nhưng đến năm 2010 thi ở hai
chi tiêu này ta lại thấy kết quả bất ngờ hơn. Năng suất lao động năm 2010 so
với năm 2009 tăng lên 301.982.461,6 lần còn lợi nhuận bình quân trên một
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
16
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
lao động thì tăng 1.228.391,71đồng.
Điều này cho thấy viêc sử dụng nguồn nhân lực của công ty là hợp lý
và hiệu quả.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dựng một số chỉ tiêu sau:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
-Số vòng quay vốn lưu động =
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Bảng 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm2010 Năm 2011
Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0.0026 0.0403 0.0797 0.0393
Số vòng quay vốn lưu động 2.4797 2.0859 0.8278 1.6667
Hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
0.0006 0.11173 0.0715
0.0089
(Nguồn: Phòng kế toán)
Thông qua các chỉ tiêu bảng 2.3, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định
luôn tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố
định năm 2008 thu được 2.6 đồng lợi nhuận thì năm 2009, năm 2010 thu được
40.3 và 79.7 đồng lợi nhuận, năm 2011 thu được 39,3 đồng. Sức sinh lợi của
vốn cố định tăng liên tục từ năm 2009 đến năm 2010. Nếu năm 2008 sức sinh
lợi của vốn cố định là 0,0026 thì đến năm 2009 và năm 2010, sức sinh lợi của
vốn cố định tăng lên 0,0403 va 0,0797 so với năm 2008. Như vậy có thể nói
bốn năm qua việc quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty là tương đối tốt,
đặc biệt là năm 2010, đó là kết qủa của việc đầu tư có hiệu quả cho công việc
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
17
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
kinh doanh, cải tiến tổ chức sản xuất hợp lý, hoàn chỉnh cơ cấu tài sản cố
định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu trong công tỏc kinh doanh.
Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy, số vòng quay trong hai
năm 2009 và 2010 đều giảm so với năm 2008 nhưng hiệu quả sử dụng vốn
lưu động năm 2009 lại tăng hơn năm 2008 nhưng tăng không đáng kể và đến

năm 2010 thi có giảm hơn năm 2009 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2008.
Nguyên nhân chính là do trong năm 2009 công ty gặp khó khăn về vốn lưu
động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi vốn sản xuất
nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2009 ít hơn năm 2008 và một
nguyên nhân nữa cũng là do chịu tác động ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới nói chung nên hầu hết các doanh nghiệp trong nước cũng như
nước ngoài đều gặp phải rủi ro ít nhiều.
Tiếp đến là hai chi tiêu cũng cần được xem xét để đánh giá về hiệu quả
sử dụng vốn, đó là:
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất:
Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất = x 100
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
18
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.4. Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh lợi vốn chủ sở hữu 0.26% 4.03% 7.97% 0.22%
Doanh lợi vốn sản xuất 0.06% 11.73% 7.15% 0.05%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng đồng thời hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cũng tăng trong hai năm sau nên doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn
sản xuất cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ sức tăng của vốn lưu động và vốn
cố định đều ảnh hưởng lên doanh lợi vốn. Năm 2009,2010 doanh lợi vốn chủ
sở hữu đều lần lượt tăng lên nhưng về doanh lợi vốn sản xuất năm 2010 thì có
giảm hơn năm 2009 la 4,58%.việc tăng doanh lợi vốn sản xuất năm 2009 và
giảm năm 2010 cũng tương ứng với hiệu quả sử dụng vốn lưu động, điều này
cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn rất có hiệu quả.

2.2.3. Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu
mà Công ty Hà Sơn xem là động lực thúc đẩy sự phát triển. Doanh thu chính
là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh
doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta mới chỉ biết
doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhưng để biết được sự
phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả tổng hợp. Để đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp người ta dựa
vào hai chỉ tiêu là doanh lợi doanh thu bán hàng và hiệu quả kinh doanh theo
chi phí:
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
19
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
- Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng
Doanh lợi theo doanh thu = x 100
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí
HQKD theo chi phí= x10
Bảng 2 Hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợ
Đơn vị: đồn
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
Năm
2011
Doanh lợi theo doanh thu 0.25% 5.62% 0.84% 0.53%
Hiệu quả kinh doanh theo
chi phí
868.8% 276.5% 2613.5% 2136.1%
guồn: hòng kế tá

)
Từ bảng chỉ tiêu 2.5, ta thấy tỉ lệ lợi nuậ n ro ng doanh thu trong mọi
năm là khác nhau. So với năm 2008 thì doanh lợi theo doanh thu năm 2009
làrấ t cao t ăng 5,62% nhưng đến năm 2010 thì ch t iêu này lại giảm xuốngmộ
tcá ch rõ rệt,chỉ còn 0,84%, nghĩa là doanh thu của công t t rong năm là cao
nhưng thay vì đó công ty lại phải bỏ ra nhiều khoản chi phí nên lợi nhuận sẽ
giảm đi. Xét về chỉ tiêu hiệu qu k inh doanh theo chi hí , năm 2009 ta thấy
giảm hơnnă m 2008 chỉ có 276,5% nhưng năm 2010 thì lại tăng lên 2613,5%,
caohơ n hẳn hai năm trước. Điều này chứng tỏ năm 2010 công ty đã nâng cao
được hiệu quả kinh doanh hơn haină m 2008 và 200
2. 2.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
20
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
i
Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập gần 10nă m, tới nay Công
ty cổ phần đầ t ư Hà Sơn đã phân phối ra thị trường nhiều mặt hàng thiếtyế u
vàdu y trì công ăn việc làm cho nhiều cán bộ nhân viên lao động với thu nhập
ổn định,mộ t phần nhỏ đã góp vào sự ổn định kinh tế xã hội cho đất ướ
.
Hàng năm m ức thuế đóng góp vào ngân sác N hà nước từ 40-50 triệu
đồng, góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao phúc lợi xã h
.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
Y
Từ nhữn ă đ ầuđư ợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn đ ến nay công
ty đã đạtđư ợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế non trẻnư ớc ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh c ông ty luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và

luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nhưng trong điều kiện
hiện ay , mọi nỗ lực củ c ông ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của
mình trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt hàng kinh doanh, ìn h thức kinh
doanh đồng thờ c ông ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng
cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầ

Công ty vẫn còn có nhiều khó khăn, hạn chế từ môi trường bên ngoài
cũng như bên trong nội tại ủa c ông ty đã tác động tiêu cực không nhỏ tới mục
tiêu nâng cao hiệu quả kinh d
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
21
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
nh.
Qua quá trình thc tế ng hiên cu tại C ông ty cổ phn đầu tư Hà Sơ n, em
rút ra được những nhận xét, đánh
á sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn hành vư ợt mức kế hoạch về doanh
thu, lợi nhuận, số lượng h
g bán.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngà càng đ ược cải thiện do thu nhập
tăng từ 1.050.00đ/ ngư ời/ tháng năm 2004 lên đến 1.950.00đ/ ngư ời/ tháng
trong năm 2010 và đến na là 2.1 00.00đ/ ng ười
tháng.
- ội bộ c ông ty đoàn kết, nhất trí, mọi người yêu ngành, yêu nghề, có
tinh thần trách nhệm cao, cù ng nhau xây dựng và pát triển c ông ty vững
mạnh. Các cổ đông trong doanh nghiệp chủ yếu là độ ngũ cán b ộ công
nhânviên của c ông ty , đa số anh chị em có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
nh danh.
H àng năm , công ty đóng góp một phần nhỏ cho gân ách N hà n ước,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kih tế đất n ước cũng như tạo công ăn

việclàm cho ng ười lao động cùng với sự phát triển của công nghệ mới trong
quá trình tạonên một bư ớc mới của nền công nghiệp hoá hiệnđại
á đất n ước.
2.3.1. Những thành tự
đã đạt được
Trong vòn 8 năm qua, c ông ty đã tạo lập được cơ sở kinh doanh lẫn
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
22
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
trang bị thiết bị công nghệ hiện đại nhằm nắm bắt nhanh những thay đổi nhu
cầu của người tiêu dùng nên những sản phẩm mà công ty phân phối ra thị
trường đều có chất lượng cao và nhanh chóng được người tiêu dùng chấp
nhận, chiếm lĩnh đư
thị trường.
Những thành tựu ạt được của c ông ty trong những năm qua thể hiện ở
quy mô hoạt động kinh doanh không ngừngmở rộng, doan h thu, lợi nhuận,
ghĩa vụ với N hà nước đều tăng lên qua các năm, ngày càng nâng cao mức thu
nhập người lao động, cải thiện đời sống vật chất của người lao động. Để đạt
được những thành tựu trên bằng những nỗ lực của bản thân ngoài ra còn có
những thuận lợi đáng kể của các chính sách vĩ mô, thuận lợi của cính
oanh nghiệ p .
Công ty cổ phần đầu tư Hà Sơn có chức năng nhiệm vụ là tổ chức sản
xuất kinh doanh theo ngành hàng: ăn uống, dịch vụ, khách sạn, kinh doanh
thương mại tổng hợp. Tổ chức bán buôn bán lẻ các mặt hàng thực phẩm công
nghiệp như rượu, bia, bánh kẹo, đườnsữa, thuốc lá, … đây cũng là ngành
hàng trọng tm chủ yếu của c ông ty. Công ty có nhiều hệ thống hân phối nhỏ
lẻ , tạo những mắt xích về giao thông hợp lý phục vụ cho sự hoạt động của
công ty luôn được đảm bảo một cách thông suốttừ trên xuống d ưới. Những
phương pháp, cách thức mới về phân phối hay giới thiệu sản phẩm đến tay
người tiêu dùng đều được đưa ra để góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt

động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của công ty là có vị trí địa lý phù hợp
ngay tại trung tâm thành phố lớn cùng với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm
và đội ngũ cán bộ công nhân vên đầy năng lực , nhiệt huyết, sáng tạo tong
công việc đ ược đào tạo cơ bản về chuyên môn nên đáp ứng được các nhu cầu
đặt ra để nâng cao năng suất lao ộng, tận dụng đ ược nguồn nhân lực sẵn có
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
23
Chuyân đề tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Phong
và tạo thế chủ động mang lại hiệu
ả cho công ty.
Với sản phẩm chủ yếu là các loại mặt hàng về nước giải khát, trà thanh
nhiệt, bnh kẹo… chất lư ợng cao và uy tín thì cóthể nói chất lư ợng sản phẩm,
phương thức sản xuất kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công
ty tiếp tục đa dạng hoá về sản phẩm của mình,mở rộng thị trư ờng tiêu thụ để
nâng cao hiệu quả sản
ất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các
cơ sở đầu mối chuyên cung cấp ản phẩm trong n ước và các guồn hàng từ nư ớc
ngoài.Công ty đã đạt đư ợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng
có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp sản phẩm đầ đủ và c
chất lượng cao.
Thị trư ờng hiện có các sản phẩm do công ty nhập và phân phối chiếm
chủ yếu phần lớn ở Hà ội. Đó là thị trư ờng hiện có của công ty đồng thờ cũng
là thị trư ờng tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu như côn ty đa dạng
hoá đ ược các sản phẩm của mình mang lại nhiều lợi ích, chất lượng đảm bảo
co người tiêu dùng , phục vụ tốt co nh
cầu thị trư ờng.
Công tycó một thị phần t ương đối lớn so với nhiều doanh nghiệp có
cùng loại hình kinh doanh như công ty kể cả với ác danh nghiệp N hà n ước,
chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm 90% thị phần. Như

vậ là trong môi trư ờng cạnh tranh gay gắt này, công t vẫn chiếm ĩnh đ ược thị
trư ờng bằg uy tín, chất lư ợng sản phẩm mặc dù công ty còn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tm hiểu về tị trư ờng trong n ước, sự thay đổi tong môi
SV: Nguyễn Thị Minh Lớp: QTKD TM
24

×