Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tài chính doanh nghiệ p vay vốn tại nhno&ptnt tiên du, bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.77 KB, 59 trang )

Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHỈ TIÊU 8
NĂM TRƯỚC 8
NĂM SAU 8
LNTT và lãi vay 14
Hệ số thanh toán lãi vay = 14
Lói vay phải trả 14
Giá vốn hàng bán 15
Số vòng quay HTK = 15
HTK bình quân 15
Doanh thu thuần 16
Vòng quay TSNH = 16
TSNH BQ 16
360 17
Công thức số ngày 1 vòng quay TSNH = 17
Số vòng quay TSNH 17
DOANH SỐ CHO VAY TRONG KỲ 19
VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG = 19
DƯ NỢ TRONG KỲ 19
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHỈ TIÊU 8
NĂM TRƯỚC 8
NĂM SAU 8
LNTT và lãi vay 14
Hệ số thanh toán lãi vay = 14


Lói vay phải trả 14
Giá vốn hàng bán 15
Số vòng quay HTK = 15
HTK bình quân 15
Doanh thu thuần 16
Vòng quay TSNH = 16
TSNH BQ 16
360 17
Công thức số ngày 1 vòng quay TSNH = 17
Số vòng quay TSNH 17
DOANH SỐ CHO VAY TRONG KỲ 19
VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG = 19
DƯ NỢ TRONG KỲ 19
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời của NHTM là một trong những phát minh kì diệu nhất của lịch
sử thế giới và nó đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để phù hợp với nền kinh
tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt là trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng là một
bộ phận không thể thiếu và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã và đang có những đóng góp tích
cực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương , góp phần kiềm
chế lạm phát, nâng cao đời sống của nhân dân thông qua các chương trình, chính
sách của Chính phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Sau một thời gian thực tập, tìm hiểu và học hỏi tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Tiên Du em đã được tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ của ngân
hàng.Với mục tiêu gắn liền khoa học và thực tiễn, qua quá trình thực tập, được sự
giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh, phòng kế toán và sự

hướng dẫn tận tình của giảng viên đó giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của bài báo cáo gồm có 3 phần chính:
Chương 1: Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vau vốn của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tài chính
doanh nghiệ p vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du, Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du, Bắc Ninh

GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
1
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu
dài. Ngay nửa đầu thế kỷ XI, ở châu Âu đã ra đời một số Ngân hàng đầu tiên mà
tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này Ngân hàng phát
triển ở trình độ thấp, hoạt động của Ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ
tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động
của NHTM cũng từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo
hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có khái niệm thống nhất về NHTM do
các nhà kinh tế nhận thấy có những khó khăn trong việc định nghĩa “Ngân
hàng”, bởi quan niệm Ngân hàng thay đổi theo không gian (tập quán và phong
tục của mỗi nước) và trong thời gian (theo đà tiến triển kinh tế-xã hội). Theo
một số chuyên gia về Ngân hàng trên thế giới thì Ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường được quan niệm như sau: “Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt

hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luật theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận”. Theo luật các tổ chức tín dụng (LUẬT SỐ: 47/2010/QH12
: Ngân hàn là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác x
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHT
Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ của NHTM
ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung thì có ba hoạt động chính mà
NHTM thường làm đó là
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động khác của NHTM. NHTM bản chất
là một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
2
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
bằng nguồn vốn chủ sở hữu vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn
cho nền kinh tế thì NHTM phải huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ NHTW
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vố
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn và có lợi
nhuận thì NHTM phải tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi.
Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM.
NHTM sử dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng
khoán, đầu tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ
trong đó hoạt động tín dụng là quan trọng nhất bởi vì nó đem lại phần lớn thu
nhập cho Ngân hàn
1.1.2.3. Các hoạt động trung gian của NHTM

Bao gồm hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng,
hoạt động phát hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng
khoán, hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh
nghiệp…Các hoạt động này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
NHTM nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và
sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hóa hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng
thu nhập cho Ngân hàng.
Tuy ba nhóm hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ
mật thiết, gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị
Ngân hàng không được coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ
giữa chúng trong khi đề ra chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt
được hiệu quả cao nhất trong hoạt động.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng,
ngoại hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút
sự quan tâm lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng
thương mại thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức
năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.
Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
3
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
bằng cơ chế tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền
kinh tế quốc dân, đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng
tới mục tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các
mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy
được vai trò công cụ đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín
dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã
hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ
chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ
chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp
hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu hướng mạnh về xuất
khẩu như chính sách đã đề ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hồ vốn giữa các
ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh,
các vùng trong một nước
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế,
ngân hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn
thừa ở các ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành,
vùng đang có nhu cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn
hạn) cho các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh
doanh và hoạt động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo
các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
1.1.3.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Để tiến
hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào doanh nghiệp cần phải tham gia vào
thị trường đầu vào, nơi cung cấp các nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất

kinh doanh nhằm thực hiện thành công chiến lược
Từ đó tiếp cận mạnh mẽ thị trường đầu ra, đó là nơi tiêu thụ sản phẩm để
tìm kiếm lợi nhuận. Để quá trình trên diễn ra liên tục và bình thường thì doanh
nghiệp cần có “vốn”, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng
về tài chính và NHTM là nơi cần thiết giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình đó.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
4
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
1.1.3.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính thế
giới
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay thì vai trò này của
NHTM ngày một thể hiện rõ rệt hơn. Áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi
quốc gia khi mở cửa hội nhập với bên ngoài phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi
mặt đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Để có thể hòa nhập với các quốc gia khác
trên thế giới, hệ thống NHTM trong nước có khả năng cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước như:
thanh toán quốc tế, cho vay ủy thác đầu tư,…giúp cho luồng vốn ra, vào một
cách hợp lý. Đây là điều kiện tiên quyết cho tiến trình hội nhập kinh tế ở các
quốc gia trên thế giới.
1.1.3.4. NHTM là công cụ để Nhà Nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát
qua con đường tín dụng và hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát:
NHTM sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng và bảo lãnh còn
NHTW sẽ tác động vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham
gia vào thị trường mở để thông qua các NHTM thay đổi lượng tiền trong lưu
thông. Từ đó Ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp để ổn định sức mua của đồng
tiền, kiềm chế lạm phát.
1.2. Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
thương mại

1.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp giúp Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ.
1.2.1.2. Vai trò của hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
Trong hoạt động tín dụng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn đóng vai trị quan trọng trong việc ra quyết định cho vay của cán bộ tín
dụng.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
5
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn giúp ngân hàng có thể biết
đươc một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả quan hay
không khả quan, định hướng phát triển của đơn vị để từ đó đưa ra quyết định
cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ gốc và lãi.
Tuy nhiên, việc phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ hữu ích khi các số
liệu báo cáo được đảm bảo tính chính xác. Trong điều kiện của nhà nước ta hiện
nay, khi mà thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa được chấp hành nghiêm
chỉnh thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định tính chính xác của các số liệu
báo cáo và cần phải biết kết hợp chặt chẽ giữa phân tích tình hình tài chính với
các thông số phi tài chính để đưa ra các kết luận xác đáng về khách hàng mà
ngân hàng đã quan hệ làm ăn.
1.2.2.Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Để phân tích khái quát tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phải

dựa vào hệ thống báo cáo tài chính, trong đó chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, được soạn thảo vào cuối kỳ thực
hiện. ngoài ra còn dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( nếu có).
- Bảng cân đối kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng được chia thành hai phần luôn bằng nhau.Là tài sản và
nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn ) tại thời điểm lập báo cáo.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
6
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Dưới đây là mẫu bảng cân đối kế toán:
Tài sản Nguồn vốn
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
I. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lưu động khác
A. Nợ phải trả :
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
IV. Các khoản kí quỹ, kí cược
B. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí - quỹ
Tộng cộng tài sản Tổng cộng nguồn
Tuy nhiên mặt hạn chế của bảng cân đối kế toán làm ảnh hưởng đến công
tác phân tích tình hình tài chính đó là dữ liệu mà chúng ta cung cấp thuộc về quá
khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai hơn nữa vì nhiều lý do nên số
liệu có thể chưa chuẩn xác.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động của
doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp về
phương thức kinh doanh, về việc sử dụng các tiềm năng vốn, lao động, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp, và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó
đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ
tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản sau đây:
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
7
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
lợi nhuận và được xác định qua đẳng thức đưới đây.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần – giá vốn hàng bán –
chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Chỉ tiêu Năm trước Năm sau
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (1-2)

4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp (3-4)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
18. Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
8
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, ra của doanh nghiệp
trong một chu kỳ kinh doanh. Kết quả phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho
biết được sự vận động sản xuất kinh doanh, lượng tiền bình quân trong kỳ. Bản
chất của sự vận động như sau:
+ Nguồn thu tăng do giảm tài sản này hay tăng nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu.
+ Nguồn chi tăng do tăng tài sản, trả các khoản nợ đến hạn hay trả cho
đồng sở rút vốn.
Tiền mặt đầu kỳ + tiền phát sinh trong kỳ = tiền mặt cuối kỳ
Sự vận động của dòng tiền thể hiện qua 3 hoạt động

Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp. Dòng tiền này tăng lớn hơn hoặc bằng 0 do. Doanh thu tăng, bán
chịu ít, tốc độ tăng doanh thu bằng tiền lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm sản xuất
ra, tăng phải thu kỳ trước. Đây là dấu hiệu sản xuất kinh doanh ổn định, phát
triển. Dòng tiền nhỏ hơn 0 do nguyên nhân ngược lại.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền này nhỏ hơn 0 do. Thu lãi đầu tư,
thu tiền bán tài sản cố định, thu hồi đầu tư không có hiệu quả, tăng vốn chủ sở
hữu, tìm nguồn hoạt động từ bên ngoài, dòng tiền này nhỏ hơn 0 do: Doanh
nghiệp mới đầu từ vào tài sản hay đầu tư ưa ngoài doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
phải xem xét nguồn đầu tư, nếu không phải vốn chủ sở hữu hau vốn dài hạn thì
chứng tỏ doanh nghiệp đã đầu tư bằng vốn ngắn hạn như vậy tiềm ẩn rủi ro tín
dụng.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Dòng tiền này liên quan tới vốn chủ sở
hữu, vốn vay, nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu. Dòng tiền này < or = 0
do trả lãi, chủ sở hữu rút vốn. Trường hợp lớn hơn 0 tăng vay vốn, góp thêm.
- Thuyết minh báo cáo tài chính:
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
9
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thề trình bày rõ ràng và chi tiết
được.
Nội dung của báo cáo:
+) Trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp .
+) Nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng.
+) Tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn
đối tượng quan trọng.

+) Phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và kiến nghị của doanh nghiệp
1.2.2.2. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý
(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy
nghiên cứu cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ có được một cách nhìn tổng
quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phân tích là: Hệ số nợ, tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn, tỷ
suất tự tài trợ dài hạn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ = = 1 - hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Vốn CSH
Trong đó hệ số VCSH = = 1- hệ số nợ
Tồng nguồn vốn
Hệ số nợ phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ. Còn hệ số VCSH lại đo lường
sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
10
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
vậy hệ số VCSH còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình.Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó
không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ
cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu
tư một lượng nhỏ.
Dưới góc độ nhà cho vay. Nếu doanh nghiệp có hệ số nợ cao thì đầu tư cuả

các nhà đầu tư sẽ rất rủi ro. Thực tế nhà Ngân hàng không muốn cho doanh
nghiệp duy trì hệ số nợ thấp và không đầu tư vào doanh nghiệp có hệ số nợ cao
mà Ngân hàng muốn duy trì ở hệ số hợp lý và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như độ thâm niên, tuổi đời hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, chất
lượng tài sản, tính ổn định về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tốc độ tăng
doanh thu, lợi nhuận, thái độ của doanh nghiệp , thái độ của nhà cho vay trước
rủi ro.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
Tổng tài sản
= 1- tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
Trong đó : TSNH
Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng tài sản mà đang sử dụng vào kinh doanh, phản ánh tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài
cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
11
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của từng doanh
nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể khác nhau.
- Tỷ suất tự tài trợ TSDH.
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dựng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu.
VCSH
Tỷ suất tự tài trợ TSDH =
TSDH

Tỷ suất này nếu > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng
vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm. Khi đấy là vốn vay ngắn hạn.
1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như người đầu tư, người cho
vay, người cung cấp nguyên vật liệu…. Họ luôn đặt ra câu hỏi: Hiện doanh
nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không?
Tổng tài sản
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ
sở hữu mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ
ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh
nghiệp phải dựng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đồi
một số tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng chỉ có TSLĐ là
trong kỳ có khả năng dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền. Do đó
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
12
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng nợ ngắn hạn
Trong thực tiễn, người ta thường xuyên yêu cầu chỉ tiêu này của doanh
nghiệp là lớn hơn 1, còn nhỏ hơn bao nhiêu là tốt thi tuỳ vào từng loại hình
doanh nghiệp ở từng nghành nghề khác nhau. Tuy nhiên không phải hệ số này
lớn càng tốt, vì khi có một lượng TSLĐ tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng tài

sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời.
- Khả năng thanh toán nhanh. Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đơ
khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa
vào việc phải bán các loại vật tư hang hoá. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh
toán nợ hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể định theo 2 công thức:
tiền + tương đương tiền + ĐTTCNH+phải thu
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng
thời gian ngắn.
Tiền + tương đương tiền
Khả năng thanh toán nhanh ( tức thời) =
Nợ ngắn hạn
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
13
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Thông thường hệ số này = 1 là lý tưởng nhất.
- Hệ số thanh toán lãi vay.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So
sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào.
LNTT và lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lói vay phải trả
Hệ số này dựng đêt đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không…

Yêu cầu hệ số này lớn hơn 1 cho biết giới hạn an toàn trong việc sử dụng
vốn vay.
1.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản
Các chỉ số này dựng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của một
doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới
các tài sản khác nhau.
- Số vòng quay hàng tồn kho ( HTK)
Là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân chuyển trong kỳ. Số vòng quay
HTK càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp
chỉ đầu tư cho HTK thấp nhưng cần đạt được doanh số cao. Số vòng quay HTK
được xác định theo công thức:
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
14
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK =
HTK bình quân
- Số ngày một vòng quay HTK.
Phản ánh ngày trung bình của một vòng quay HTK.
Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay HTK =
Số vòng quay HTK
- Vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp và được xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bq các khoản phải thu
Doanh thu thuần được tính ở đây là tổng doanh thu ( thuần) của ba loại hoạt

động ( hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường)
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu( không phải cấp
tín dụng cho khách).
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
15
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
- Kỳ thu tiền trung bình.
Phản ánh trung bình số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu ( số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu)
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhở,
và ngược lại, kỳ thu tiền trung bình được xác định theo công thức sau:
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bq các khoản phải thu * 360
=
Doanh thu thuần
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách
của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của
doanh nghiệp. Mặt khác, dự chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan, nhưng
doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ
thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải
thu.
- Vòng quay tài sản ngắn hạn.
Phản ánh trong kỳ TSNH quay được mấy vòng

Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
TSNH BQ
- Số ngày một vòng quay TSNH( kỳ luân chuyển bq TSNH) phản ánh trung
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
16
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
bình một vòng quay hết bao nhiêu ngày
360
Công thức số ngày 1 vòng quay TSNH =
Số vòng quay TSNH
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ :
Hiệu suất sử dụng TSCĐ nhằm đo lường việc sủ dụng TSCĐ đạt hiệu quả
như thế nào?
Doanh thu thuần
Hiệu suất sd TSCĐ = (1)
Nguyên giá bq TSCĐ


Doanh thu thuần
= (2)
Giá trị còn lại bq của TSCĐ
Công thức (2) sử dụng phổ biến hơn vì phản ánh giá trị chúng ta đầu tư vào
TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản của doanh nghiệp trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh

nghiệp đã đầu tư.
DTT + DT hoạt động TC + TN khác
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
17
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Nói chung vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao.
1.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn luôn là mối quan tâm của doanh nghiệp và nhà
đầu tư. Chúng là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có
mấy đồng lợi nhuận.
Công thức: LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên DT =
DTT
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên DT =
DTT
- Tỷ suất sinh lời của tài sản
Phản ánh một đồng tài sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lường mức sinh lợi của
đồng vốn.
Lợi nhuận sau thuế
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy

18
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn KD =
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn KD =
Vốn kinh doanh bình quân
LNST DTT
= x
DTT vốn KD bq
Thuế suất lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu
- Vòng quay toàn bộ vốn ( Phương trình hoàn vốn)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn CSH bq
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận vòng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức
độ thực hiện của mục tiêu này.
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể
hiện chất lượng tín dụng của Ngân hang trong việc sử dụng hiệu quả ngồn vốn
tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hang. Để có thể đánh giá chính xác chất
lượng tin dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng
đối với từng loại cho vay cụ thể.
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy

19
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến
hạn thanh toán nhưng khách hang chưa trả được. Ngân hang có chỉ tiêu nợ quá
hạn trên tổng dơ nợ càng thấp khả năng gặp rủi ro càng thấp chất lượng tín dụng
càng cao. Chỉ tiêu này lại chia ra hai chỉ tiêu cụ thể hơn.
Nợ quá hạn từ 6 đến 12 tháng
Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng =
Tổng dư nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu định lượng quan trọng nhất phản ánh chất
lượng tín dụng của khoản tín dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao mà Ngân hang không
có biện pháp xử lý kịp thời thì khả năng tổn thất của Ngân hang càng lớn.
Nợ quá hạn từ 12 tháng trở lên
Nợ quá hạn khó đòi =
Tổng dư nợ
Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa là Ngân hàng không những phải chịu rủi ro tín
dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán
bởi việc đòi nợ các khoản vay là rất khó khăn. Một khoản tín dụng có chất lượng
cao thỉ tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi phải thấp.
1.2.3.Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm hoàn thiện
Hoàn thiện là việc thay đổi những quy trình cũ, lạc hậu, không theo kịp
với xu hướng để có một kết quả tốt hơn, hoàn hảo hơn, có thể theo kip với xu
hướng hiện đại.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn của ngân hàng thương mại
1.2.3.2.1. Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại qua chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay

GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
20
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
Chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại là chất lượng của các khoản
cho vay của ngân hàng thương mại. Các khoản cho vay có chất lượng khi vốn
vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tìên lớn hơn,
thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả
được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả xã hội.
Hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại là kết quả của quá
trình cho vay khách hàng.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp càng hoàn thiện, nắm bắt được tình
hình tài chính, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì chất lượng cho vay càng cao.
Hiệu quả hoạt động cho vay càng tốt. Ngược lại, nếu việc phân tích tài chính doanh
nghiệp không hoàn chỉnh, ngân hàng sẽ không nắm bắt được tình hình tài chính của
doanh nghiệp, dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng xấu đến tình
hình kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng sẽ gặp rủi ro nợ xấu.
1.2.3.2.2. Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng thương mại qua thời gian phân tích và chi phí phân tích
Thời gian phân tích tài chính doanh nghiệp càng ngắn thì chi phí mà ngân
hàng phải bỏ ra càng nhỏ. Nhưng không có nghĩa là việc rút ngắn thời gian và
chi phí cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến kết quả của
hoạt động cho vay. Việc cân đối giữa thời gian và chi phí của hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp là việc rất cần thiết. Việc kéo dài thời gian phân tích
tài chinh doanh nghiệp vay vốn còn ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiêp vay vốn.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
vay vốn của ngân hàng thương mại
Chất lượng phân tích tài chính khách hàng được hiểu là tính chính xác của

những đánh giá về tình hình tài chính một khách hàng, về rủi ro, mức độ, chất
lượng hiệu quả hoạt động của khách hàng và sự sát sao của các báo cáo tài
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
21
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
chính. Vì vậy, có rất nhiều các nhân tố khác nhau gây những ảnh hưởng trực
tiếp cũng như gián tiếp tới chất lượng phân tích tài chính của khách hang, ở đây
xin được phân chia theo hai nhóm nhân tố chính: Nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan. Mỗi nhân tố có mức độ mạnh yếu khác nhau theo những chiều
hướng khác nhau nhưng tồng hợp lại thì có tác động lớn tới chất lượng phân tích
tài chính khách hang.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người:
Đó là trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng trong suốt quá trình đánh giá tài chính khách hàng . Mỗi người cán bộ tín
dụng đều có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức và hiểu biết
khác nhau do đó ngoài việc đánh giá phân tích khách hàng theo quy định chung
của luật thì có độ nhạy bén, sắc sảo khác nhau. Những thế hệ đi trước có kinh
nghiệm thực tế rất nhiều nhưng trì trệ, bảo thủ, trình độ chuyên môn không được
bổ xung, cập nhật thường xuyên thì sẽ không theo kịp tốc độ phát triển, cách
thức hiện đại. Thế hệ trẻ mặc dù kiến thức, trình độ được cập nhật mới nhưng
nóng vội, thiếu kinh nghiệm thực tế. Chưa kể tới đạo đức nghề nghiệp, tính cách
của mỗi người, tất cả những vấn đề trên đều ảnh hưởng tới lượng phân tích
khách hàng .
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Chính sách tín dụng trong từng thời kỳ khác nhau mở rộng hay thu hẹp tín
dụng. Trong thời kỳ Ngân hàng thu hẹp tín dụng, phân tích khách hàng sẽ có thể
kỹ hơn, phức tạp hơn và khó khăn hơn. Nếu Ngân hàng mở rộng tín dụng thì
quy trình phân tích khách hàng có thể đơn giản hơn, tất nhiên không thể để sai

phạm ở một khâu nào trong quy trình phân tích đánh giá nó.
1.3.2. Nhân tố khách quan
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
22
Tên NV: Phân tích tài chính doanh nghiệp Khoa Tài chính ngân hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT Tiên Du
- Bản thân khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn là rất đa dạng và nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau, quy mô hoạt động khác nhau… đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân
tích của Ngân hàng.
- Lĩnh vực kinh doanh: Với những ngành nghề khác nhau thì đặc trưng của từng
ngành đó là khác nhau, cho nên đối với các chỉ tiêu tài chính của mỗi ngành mỗi
nhóm khách hàng là khác nhau cũng có mức chuẩn khác nhau do đó không thể
áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác để phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Nhóm khách hàng khác nhau do đó cũng gây khó khăn cho Ngân hàng, vì
những nhóm khách hàng khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo cáo tài
chính là khác nhau, ví dụ như: Doanh nghiệp nhà nước so với công ty tư nhân,
góc độ phân tích là khác nhau, các chỉ tiêu quan tâm được chú trọng cùng nhau.
Mặt khác đối với mỗi nhóm khách hàng như khách hàng là các doanh nghiệp,
khách hàng là hộ kinh doanh… thì sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng. Với những
nhóm khách hàng có số liệu phức tạp, cán bộ tín dụng càng cần thiết phải sử
dụng hêt số liệu, tìm mối lien quan và lời giải thích giữa các chỉ tiêu. Với những
nhóm khách hàng có báo cáo tài chính nhiều thông số phức tạp thì điều quan
trọng hơn là bóc tách những chỉ tiêu quan trọng, tìm được mối liên quan giữa
chúng và từ đó nêu bật được tình hình tài chính hiện tại của khách hàng .
- Thời hạn của khoản vay mà Ngân hàng sẽ chú trọng đến các khía cạnh khác
nhau của tình hình tài chính khách hàng. Chẳng hạn, với các khoản vay ngắn
hạn, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn cũng như các nguồn có thể
đáp ứng cho việc trả nợ trong ngắn hạn sẽ được Ngân hàng quan tâm hơn, vì nó

ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Trong khi đó, với các khoản
cho vay trung và dài hạn, thì Ngân hàng lại đề cao các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời và hiệu quả hoạt động của khách hàng vì trong dài hạn chính lợi nhuận và sự
GVHD: PGS. TS Trần Đăng Khâm SV: Nguyễn Thị Thúy
23

×