Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại trường cao đẳng công nghiệp hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.53 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







PHẠM NGỌC BÌNH



NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ðÀO TẠO
THEO NHU CẦU XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG
CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM NGỌC BÌNH


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ðÀO TẠO
THEO NHU CẦU XÃ HỘI TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG
CÔNG NGHIỆP HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI BẰNG ðOÀN





HÀ NỘI – 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam đoan những nội dung và kết quả nghiên cứu được sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố, hay sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin sử dụng trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Phạm Ngọc Bình











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii


LỜI CẢM ƠN

Trước hết cho tôi được gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong Viện đào tạo sau
đại học và các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh đã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và có định hướng đúng đắn trong học tập để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Bùi
Bằng Đoàn - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến toàn thể các thầy
cô, anh chị tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong trong việc thu thập các số liệu, tài liệu khách quan
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn
bè,đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Phạm Ngọc Bình


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC


Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
2.1 Một số vấn đề chung về hoạt động đào tạo trong các cơ sở đào tạo 3
2.1.1 Khái niệm về đào tạo, phát triển đào tạo 3
2.1.2 Khái niệm về phát triển đào tạo 8
2.2 Phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội 10
2.2.1 Khái niệm về nhu cầu, nhu cầu đào tạo 10
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo 17
2.2.3 Phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội với các cơ sở đào tạo 19
2.3 Cơ sở thực tiễn của đề tài 32
2.3.1 Văn bản hướng dẫn phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội 32
2.3.2 Kinh nghiệm về xác định nhu cầu đào tạo và đáp ứng nhu cầu đào tạo
cho người lao động của một số nước trên thế giới 34
2.3.3 Kinh nghiệm phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại Việt Nam 35
2.3.4 Kinh nghiệm phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại một số trường 37
2.3.5 Một số công trình nghiên cứu liên quan 40
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 Khái quát về Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên 42
3.1.1 Lịch sử phát triển của Nhà trường 42
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của trường 43

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Thu thập tài liệu 47
3.2.2 Phương pháp thống kê kinh tế 49
3.2.3 Phương pháp xử lí và phân tích 49
3.2.4 Phương pháp chuyên gia 49
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Thực trạng phát triển đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghiệp
Hưng Yên 50
4.1.1 Sơ lược về đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ đào tạo 50
4.1.2 Phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội về số lượng, quy mô 54
4.1.3 Phát triển cơ cấu ngành nghề đào tạo của nhà trường phù hợp cơ cấu
nền kinh tế với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 56
4.1.4 Nâng cao chất lượng đào tạo, trình độ kiến thức tay nghề đáp ứng nhu
cầu xã hội 65
4.1.5 Đào tạo theo địa chỉ hợp đồng 69
4.1.6 Mở rộng các cấp đào tạo liên thông 73
4.1.7 Đánh giá về phát triển đào tạo theo nhu cầu của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên. 73
4.2 Giải pháp phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại trường Cao đẳng
công nghiệp Hưng Yên 75
4.2.1 Định hướng giải pháp 75
4.2.2 Giải pháp 75
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
5.1 Kết luận 90
5.2 Kiến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1. Giáo dục đào tạo GD-ĐT
2. Đại học ĐH
3. Cao đẳng CĐ
4.Trung cấp chuyên nghiệp TCCN
5. Công nghiệp hóa hiện đại hóa CNH-HĐH
6. Chính phủ CP
7. Doanh nghiệp DN
8. Chương trình đào tạo CTĐT
9. Quyết định QĐ
10. Khoa học kỹ thuật KHKT
11. Nghị định chính phủ NĐ-CP
12. Lao động thương binh xã hội LĐ-TBXH
13. Nghị định NĐ
14. Ủy ban nhân dân UBND
15. Ban giám hiệu BGH
16. Xây dựng cơ bản XDCB


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Các yêu cầu đối với học viên tốt nghiệp TCCN 31
3.1 Thực trạng cơ sở vật chất hiện có của Trường đến 31/12/2012 45
4.1 Tình hình đội ngũ cán bộ viên chức của trường 47
4.2 Quy mô đào tạo của nhà trường 49
4.3 Đánh giá của học sinh, sinh viên về công tác bố trí, phương pháp
giảng dạy, mức độ sử dụng phương tiện giảng dạy của giáo viên 51
4.4 Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường 53
4.5 Tổng kinh phí hoạt động của Nhà trường 54
4.6 Tình hình đào tạo theo ngành nghề tại trường Cao đẳng Công nghiệp
Hưng Yên 55
4.7 Kết quả phát triển ngành nghề đào tạo theo nhu cầu xã hội những năm qua 58
4.8 Cơ cấu ngành nghề đào tạo theo nhu cầu xã hội tại trường Cao đẳng
Công nghiệp Hưng Yên 59
4.9 Đánh giá của giáo viên về tính phù hợp của chương trình đào tạo với
mục tiêu đào tạo và công tác điều chỉnh, bổ sung ngành nghề đào tạo
theo nhu cầu xã hội 62
4.10 Đánh giá của học sinh, sinh viên về chương trình đào tạo theo nhu cầu
xã hội của trường Cao đằng Công nghiệp Hưng Yên 64
4.11 Đánh giá về học sinh, sinh viên ra trường đáp ứng được yêu cầu của
các doanh nghiệp 65
4.12 Kết quả nâng cao chất lượng đào tạo, trình độ kiến thức của học sinh,
sinh viên sau khi tốt nghiệp qua các năm 66
4.13 Tổng hợp phiếu điều tra đánh giá các kỹ năng của người lao động từ
phía người sử dụng 68
4.14 Hoạt động đào tạo theo địa chỉ hợp đồng của trường Cao đẳng Công
nghiệp Hưng Yên 70
4.15 Nhu cầu liên thông của học sinh sau khi kết thúc khóa học 73
4.16 Dự kiến quy mô đào tạo trường cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên đến

năm 2015 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo 6
2.2 Quan hệ giữa giáo viên, học sinh và thiết bị dạy học 6
2.3 Mối quan hệ giữa 6 nhân tố cốt lõi của quá trình đào tạo 7
2.4 Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo theo nhu cầu xã hội 26
2.5 Sơ đồ về chất lượng đào tạo theo nhu cầu xã hội 29
2.6 Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo 30
2.7 Mô hình tổng thể quá trình đào tạo 31
4.1 Kinh phí cho đầu tư cơ sở vật chất của Nhà trường 53
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thế giới đang trong thế kỷ 21 với triển vọng và cơ hội phát triển rất năng
động, tốc độ cao về trí thức, song cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
dường như tất cả các nước đều đang tìm con đường phát triển cho riêng mình: dựa
vào nguồn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào lợi thế so sánh địa lý - chính trị -
kinh tế Song nhận thức chung của hầu hết các quốc gia là phải dựa vào phát triển
giáo dục, dựa vào khoa học - công nghệ, coi đó là động lực then chốt cho sự phát
triển nhanh - bền vững của một quốc gia.

Việt Nam là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, không nằm ngoài xu thế
đó. Đảng và Nhà nước ý thức được tầm quan trọng của phát triển giáo dục và khoa
học công nghệ. Con đường công nghiệp hoá của Việt Nam cần và có thể rút ngắn
thời gian so với các nước đi trước gắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá, tận dụng
mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đại về khoa học - công nghệ, từng bước
phát triển kinh tế tri thức. Nền tảng và động lực của quá trình này là phải phát huy
nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát
triển giáo dục, khoa học - công nghệ[17].
Để đưa giáo dục chuyên nghiệp nói chung, giáo dục Cao đẳng nói riêng phát
triển, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa ra các giải pháp tích cực
giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tiến kịp các nước trong
khu vực và thế giới về phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội. Còn bản thân mỗi nhà
trường phải làm gì thiết thực nhất? phải có những giải pháp như thế nào để không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của mình? Trường cao đẳng Công nghiệp Hưng
Yên cũng nằm trong khối giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Hiện nay,
công tác đào tạo của trường cũng cần phải tuân theo quy luật đào tạo theo nhu cầu
của xã hội mới có thể đứng vững và làm tốt nhiệm vụ đào tạo, đảm bảo cho sinh
viên sau khi ra trường tìm được việc làm và đáp ứng tốt yêu cầu của công việc,
tránh việc mất nhiều thời gian cho đào tạo lại tại các doanh nghiệp[31].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu phát
triển ñào tạo theo nhu cầu xã hội tại Trường Cao ñẳng Công nghiệp Hưng Yên".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại Trường Cao
đẳng Công nghiệp Hưng Yên, tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng đó để tìm kiếm
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại
địa bàn nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo và phát
triển đào tạo theo nhu cầu xã hội trong cơ sở đào tạo hiện nay.
- Phân tích thực trạng phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại Trường Cao
đẳng Công nghiệp Hưng Yên
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội tại Trường
Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của công tác phát triển đào
tạo theo nhu cầu xã hội tại các cơ sở giáo dục đào tạo.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu phát triển đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Vì
vậy, đề tài chủ yếu khảo sát và nghiên một số ngành nghề đang được xã hội quan
tâm và lựa chọn để phát triển.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu: Thực trạng phát triển đào tạo theo nhu cầu xã hội
giai đoạn 2011 - 2012. Khảo sát thực tế năm 2013
Thời gian thực hiện đề tài: 2012 - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Một số vấn ñề chung về hoạt ñộng ñào tạo trong các cơ sở ñào tạo
2.1.1. Khái niệm về ñào tạo, phát triển ñào tạo

2.1.1.1. Khái niệm về ñào tạo
Đào tạo con người là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể
lực, trí lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng
lực của nguồn nhân lực để phát triển đất nước.
Theo Phạm Mạnh Hùng (2006), ðào tạo là quá trình trang bị kiến thức kỹ
năng thái độ về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận
đáp ứng được nhu cầu công việc trong hiện tại và trong tương lai[24].
Theo từ điển Việt Nam, "ðào tạo là quá trình tác động lên con người làm cho
con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công nhất định của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển văn
minh cho loài người".
Cũng theo từ điển Việt Nam, "ðào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có
tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, để tạo tiền đề cho họ có thể vào
đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả"[4].
ðào tạo là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, nâng cao năng lực trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo
trước đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng viên chức, công chức bồi dưỡng có
nhiệm vụ cập nhật trang bị thêm, trang bị mới về kiến thức, kỹ năng mới về kiến
thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ của người viên chức công chức.
ðào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học.
ðào tạo là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện được
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ[12].
Mục tiêu chung của ñào tạo là sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng
cao tính hiệu quả của tổ chức thong qua việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn

về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình một cách tự giác hơn với thái
độ tốt hơn cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc.
Các phương pháp ñào tạo: Có nhiều phương pháp để đào tạo, mỗi một
phương pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức cần cân
nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về
nguồn tài chính của mình, cụ thể:
- Đào tạo trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những
người lao động lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm các phương pháp như:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc đây là phương pháp phổ biến dùng để
dạy các kỹ năng thực hiện công việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả
một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích
của người dạy về mục tiêu công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan
sát, trao đổi và học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ
dẫn chặt chẽ của người dạy.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề là đào tạo bắt đầu bằng việc học lý thuyết trên
lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công nhân
lành nghề trong một vài năm.
+ Đào tạo theo kèm cặp và chỉ bảo: Phương pháp này dùng để giúp cho các
cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát có thể học được các kiến thức kỹ năng cần
thiết cho công việc trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp chỉ
bảo của những người quản lý giỏi hơn.
- Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.Các phương pháp đó bao gồm:
+ Cử đi học ở các trường chính qui. Các đơn vị có thể cử cán bộ đến học
tập ở các trường dạy nghề hoặc quản lý do các Bộ, ngành hoặc do Trung ương tổ
chức. Phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí
đào tạo
+ Phương pháp đào tạo qua hội nghị hội thảo. Đây là hình thức học viên có thể
thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm qua đó học
được những kiến thức và các kinh nghiệm cần thiết.
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hóa với sự giúp đỡ của máy tính. Đây là
phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại. Ngày nay các chương trình viết sẵn trên đĩa
mềm máy tính người học chỉ việc thực hiện theo các hướng dẫn của máy tính. Phương
pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy.
+ Đào tạo theo phương thức từ xa. Là phương thức mà người dạy và người
học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua
phương tiện nghe nhìn trung gian. Phương pháp này có ưu điểm người học có thể
chủ động bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch của cá nhân người học ở
xa địa điểm cũng có thể tham gia được khóa học chương chình đào tạo có chất
lượng cao. Phương pháp đào tạo này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải có tính chuyên
môn hóa cao, chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo phải có sự đầu tư lớn.
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm. Bao gồm các cuộc hội thảo học tập
trong đó sử dụng các kỹ thuật như bài tập tình huống, mô phỏng trên máy tính hoặc
là các bài tập giải quyết vấn đề. Đây là phương pháp đào tạo hiện đại nhằm gúp
người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế. Phương pháp
đào tạo theo mô hình hóa hành vi, kỹ năng xử lý công văn giấy tờ…
Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động lành nghề biểu hiện ở tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật (đối với công nhân) và ở tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức nhà nước
tức là tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chính trị, tổ chức, quản lý để đảm nhận các
chức vụ, công việc được giao[20].
2.1.1.2. Các yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng ñào tạo
Quy trình hoạt động phát triển đào tạo có cấu trúc phức tạp bao gồm nhiều nhân
tố khác nhau như: mục tiêu - nội dung - phương pháp, phương tiện - hình thức tổ chức
- phương pháp đánh giá, môi trường họat động dạy - học và hai nhân vật cơ bản là giáo

viên và người học. Có thể nói, quá trình đào tạo là quá trình thực hiện đồng thời và
tương hỗ (tương tác) các hoạt động dạy (của giáo viên) và hoạt động học (của người
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

học) để thực hiện các nhiệm vụ, nội dung đào tạo và hướng tới đạt mục tiêu đào tạo
trong các môi trường và điều kiện dạy học cụ thể. Theo “Cẩm nang nâng cao năng lực
quản lý nhà trường” thì quá trình đào tạo bao gồm sáu nhân tố chủ yếu sau:
- Mục tiêu đào tạo MT
- Nội dung đào tạo ND
- Phương pháp đào tạo PP
- Lực lượng đào tạo GV (giáo viên)
- Đối tượng đào tạo HS (học sinh)
- Phương tiện, thiết bị dạy học TB
Ba nhân tố mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo liên kết
chặt chẽ với nhau, quy định nhau và hỗ trợ nhau. Chúng có mối quan hệ với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trạng thái tiến bộ về văn hóa, khoa học, công nghệ.
Chúng tạo ra cái lõi của quá trình đào tạo (hình 2.1).







Hình 2.1 Quan hệ giữa mục tiêu, nội dung và phương pháp ñào tạo
Ba nhân tố lực lượng đào tạo (giáo viên), đối tượng đào tạo (học sinh),
phương tiện - thiết bị dạy học là lực lượng vật chất hiện thực hóa được, mục tiêu
đào tạo, tái tạo, sáng tạo, sáng tạo nộ dung đào tạo và phương pháp đào tạo.








Hình 2.2 Quan hệ giữa giáo viên, học sinh và thiết bị dạy học
TB
HS

GV
ND
PP
MT
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Có thể sơ đồ hóa một cách tổng quát mối liên hệ tương tác giữa 6 yếu tố trên
bằng cách gắn kết hình 2.1 và hình 2.2 với nhau tạo thành hình 2.3







Hình 2.3 Mối quan hệ giữa 6 nhân tố cốt lõi của quá trình ñào tạo
Trong 6 nhân tố trên thì mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo và phương pháp
đào tạo được xem là 3 trong 4 thành tố của chương trình đào tạo. Thành tố thứ tư
của chương trình đào tạo là cách thức đánh giá kết quả đào tạo.

Trong quá trình phát triển đào tạo trong giai đoạn hiện nay luôn được nâng cao
với số lượng người học tăng lên về quy mô và kiến thức để đáp ứng với nhu cầu lao
động trí thức của xã hội
Phát triển đào tạo đã tạo ra nguồn lao động có chất lượng như: trình độ, kiến
thức, tay nghề đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Trong xu thế phát triển kinh tế như
hiện nay thì sự thay đổi của nguồn lao động là rất quan trọng do đó việc đào tạo
càng có vai trò quan trọng để đáp ứng cho sự thay đổi về cơ cấu kinh tế.
Các Điều 35 và 41, Luật Giáo dục 2005 cũng quy định: Chương trình giáo dục
(đại học hoặc nghề nghiệp) thể hiện mục tiêu giáo dục (đại học hoặc nghề nghiệp); quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục (đại học hoặc
nghề nghiệp), phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo
đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục (đại học hoặc nghề
nghiệp); bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác[27].
2.1.1.3.Các loại hình, hình thức ñào tạo trong các cơ sở ñào tạo
Tăng qui mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu về nhân lực của sự phát triển kinh tế
xã hội là một chủ trương kiên định của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm nay.
ND
PP
MT
TB
HS

GV
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Nhu cầu nhân lực trình độ cao theo đà phát triển của kinh tế-xã hội nước ta ngày
càng khẳng định sự đúng đắn của chủ trương đó. Mặc khác, nhu cầu được học của
phần đông dân chúng trong hoàn cảnh sinh hoạt và cuộc sống không có điều kiện
theo học tại các trường đại học truyền thống đã hình thành hình thức đào tạo từ xa,

không tập trung, đào tạo theo địa chỉ. “Đa dạng hóa các loại hình đào tạo để tạo
điều kiện cho người dân được học hành” là một trong các nội dung của xã hội hóa
giáo dục của Đảng ta.
Đào tạo chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo tập trung, đào tạo chính quy,
không chính quy đều hướng tới mục tiêu là đồng hành cùng doanh nghiệp và đáp
ứng nhu cầu thực tiễn của xã hội. Luôn đặt trọng tâm đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn sâu phù hợp với nền kinh tế mới, đây là hình thức đào tạo hiệu
quả và cũng là để nâng cao chất lượng đào tạo làm yếu tố chính yếu để không
ngừng nâng cao trình độ cho sinh viên.
2.1.2. Khái niệm về phát triển ñào tạo
Theo Đặng Bá Lãm (2003), Phát triển ñào tạo: Là quá trình học tập nhằm mở ra
cho các cá nhân những công việc mới dựa trên những định hướng tương lai của tổ
chức[14].
Ba bộ phận hợp thành của Giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người.
Vì vậy, phát triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục
và phát triển đã được thực hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt
những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ
bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề[21].
Phát triển ñào tạo theo nhu cầu xã hội
Khái niệm “ðào tạo theo nhu cầu xã hội” có thể được hiểu theo 2 cách: thứ
nhất, các đại học phải đào tạo đúng các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu và không
đào tạo thừa, tránh gây lãng phí. Thứ hai, có thể hiểu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội
là trình độ sinh viên khi tốt nghiệp phải đáp ứng được mong đợi của người sử dụng.
ðối với HS - SV sau khi tốt nghiệp phải ñáp ứng ñược mong ñợi của người sử
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

dụng lao ñộng (về kiến thức, tay nghề, thái ñộ hành vi), tức là Nhà trường phải cho
“ra lò” những lô sản phẩm ñúng như ñã ñặt hàng. Nhưng thực tế Nhà trường

không có cơ chế ñể nhận ñược các ñơn ñặt hàng như vậy, mà nếu có nhận ñược các
ñơn ñặt hàng cũng khó có thể ñáp ứng ñược, nếu chưa nói ñến yêu cầu ñặt hàng
(chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, thái ñộ) của các tổ chức sử dụng lao ñộng lại quá
ña dạng (không thể nào nhà trường thỏa mãn ñược hết)[24].
Vậy khái niệm tổng quát nhất của nhu cầu người học có ý nghĩa gì đối với
những người làm chương trình đào tạo. Rõ ràng rằng những biểu hiện sẽ rộng hơn
nhiều so với khái niệm nhu cầu cảm thấy hoặc nhu cầu biểu lộ. Trong khi ngưòi ta
thường nói rằng người học là năng động và chủ động có gắng đạt được những mục
tiêu và đáp lại bằng những kinh nghiệm, thì không có bất cứ cái gì để chỉ ra rằng
nhà trường nên từ chối giúp đỡ cho đến khi cá nhân người học ý thức được hoặc
biểu lộ nhu cầu của mình. Ngược lại, người giáo viên là người có trách nhiệm để
nghiên cứu người học và giúp đỡ người đó thoả mãn những nhu cầu mà bản thân
người đó chưa (hoặc không) nhận thức được, và giúp họ hiểu biết sâu sắc hơn về
mục tiêu học tập.
Như vậy mục tiêu của đánh giá nhu cầu là mục tiêu kép: (1) Để xác định nhu
cầu của người học trong bối cảnh nhu cầu của một xã hội rộng lớn mà CTĐT hiện
tại không đáp ứng được. (2) Để tạo ra cơ sở cho việc đổi mới CTĐT để khắc phục
tối đa những nội dung chưa đáp ứng nhu cầu. Việc tiến hành đánh giá nhu cầu
không phải là một hoạt động đơn lẻ và nhất thời mà là hoạt động thường xuyên và
thường kỳ[11].
ðào tạo theo nhu cầu xã hội có nghĩa là phải đào tạo những gì mà xã hội cần,
chứ không phải đào tạo những gì mà nhà trường có.
Tổng hợp những khái niệm nêu trên ta có thể hiểu phát triển ñào tạo theo nhu
cầu xã hội là việc phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực theo cả chiều rộng (về
quy mô, số lượng, cơ cấu ngành nghề) và cả chiều sâu (về chất lượng) theo những
yêu cầu của xã hội trong cơ chế thị trường hiện nay. Nói ngắn gọn là đào tạo theo
hướng chuyên sâu xuất phát từ cầu của thị trường lao động của các doanh nghiệp,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10


cơ sở và công ty về cả trình độ, chuyên môn, kỹ năng nhằm đáp ứng tốt nhất yêu
cầu sử dụng lao động của các đối tượng sử dụng lao động.
2.2. Phát triển ñào tạo theo nhu cầu xã hội
2.2.1.Khái niệm về nhu cầu, nhu cầu ñào tạo
2.2.1.1.Khái niệm nhu cầu
Theo từ điển Việt Nam, Nhu cầu là mong muốn của cá nhân, đơn vị, tổ chức,
quốc gia hay quốc tế về một điều gì đó ở hiện tại và tương lai. Theo đó, nhu cầu bao
gồm nhu cầu của cá nhân và nhu cầu của tổ chức xã hội về một nội dung nào đó.
Nhu cầu là một trạng thái của nhân cách biểu hiện sự phụ thuộc của nó vào
những điều kiện tồn tại và phát triển cụ thể, là nguồn gốc ở tính tích cực ở cá nhân,
nó thúc đẩy con người hành động, hoạt động .
Nhu cầu nói một cách cụ thể là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người
về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường
sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu cụ thể khác nhau.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng lớn, đòi hỏi thời
gian cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được
nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân. Nhận thức có sự chi phối
nhất định trong đời sống, nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thỏa mãn nhu cầu,
điều tiết nhu cầu cho phù hợp với hoàn cảnh chung và của mỗi cá nhân[2].
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu của con người có các đặc
trưng là không ổn định, biến đổi; năng động; biến đổi theo quy luật, không bao giờ
thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu; ham muốn không có giới hạn[12].
Nhu cầu của con người thường chia thành 3 loại;
Nhu cầu về vật chất: nhu cầu thông thường (ăn, uống, không khí, bài tiết…)
Nhu cầu cảm xúc: tình thương yêu, tán thành, kính trọng, thừa nhận…
Nhu cầu xã hội: giáo dục, tôn giáo, giải trí…
Mức độ của nhu cầu được chia thành 3 cấp: lòng mong muốn, và đam mê
2.2.1.2. Nhu cầu ñào tạo
Nhu cầu ñào tạo phải xuất phát từ nhu cầu công việc, trước yêu cầu của công

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

việc cần đòi hỏi người lao động phải có kiến thức kỹ năng và thái độ cần thiết để
thực hiện công việc có kết quả. Trước yêu cầu của công việc đòi hỏi ngày một
chuyên sâu, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật người lao động phải không
ngừng nâng cao kiến thức. Từng đơn vị cần tự xác định nhu cầu đào tạo liên tục và
phát triển các hình thức đào tạo phù hợp cho đơn vị mình như hội thảo chuyên
ngành, sinh hoạt chuyên môn, báo cáo chuyên đề, lớp tập huấn, giao ban, hội thi tay
nghề, cung cấp tài liệu và tổ chức đọc tài liệu để không ngừng nâng cao chất lượng
công việc đảm nhiệm.
Theo Chu Hồng Vân (2007), Nhu cầu ñào tạo: Là sự mong muốn giảm sự
khác biệt giữa thực tế với điều kiện nên có. Sự khác biệt này có thể về kiến thức và
kỹ năng, quan điểm của học viên cần để làm việc một cách tốt hơn[8].
Nhu cầu ñào tạo chính là lỗ hổng kiến thức và kỹ năng để thực hiện một
công việc nhất định. Hay nói cách khác nhu cầu đào tạo chính là sự khác nhau
giữa việc thực thi công việc như mong muốn và việc thực hiện công việc hiện
tại của một cá nhân.
Nhu cầu đào tạo bao gồm nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội.
Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích con người và phân tích
nhiệm vụ. Phân tích tổ chức xem xét sự hợp lý của các hoạt động đào tạo liên quan đến
nguồn lực sẵn có như thời gian, tài chính của tổ chức cũng như sự ủng hộ của những
người lãnh đạo đối với hoạt động đào tạo trong tổ chức. Như vậy nhu cầu đào tạo có
khái niệm như sau:
Nhu cầu ñào tạo là mong muốn của cá nhân, ñơn vị, tổ chức, quốc gia hay quốc
tế về một ñiều gì ñó ở hiện tại và tương lai. Theo ñó, nhu cầu ñào tạo bao gồm nhu cầu
của cá nhân và nhu cầu của tổ chức xã hội về một nội dung nào ñó.
Nhu cầu của cá nhân về ñào tạo: Nhu cầu đào tạo của một người là những gì
người đó cần học để có thể đạt được một mục tiêu nhất định trong cuộc sống hay công
việc của họ. Thông thường, nhu cầu về đào tạo thường xuất phát từ những mong muốn

hay nguyện vọng của chính người học. Đôi khi, người học không tự mình thấy ngay
được những nhu cầu đó mà cần phải có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm công tác đào
tạo để có thể thấy rõ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

Vậy: Nhu cầu của cá nhân về đào tạo chính là những kiến thức, kỹ năng, phương
pháp và quan điểm mà học viên cần học để đáp ứng những nguyện vọng trong công
việc và cuộc sống của họ[16].
Đánh giá nhu cầu đào tạo là một quá trình mà bạn cố gắng hiểu rõ về người tham
gia và năng lực của họ trước khi đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào tạo quan tâm đến nhu
cầu cần phải học, không phải quan tâm đến việc thích hay không thích của người học.
Đánh giá nhu cầu đào tạo giúp xác định sự chênh lệch giữa kỹ năng, kiến thức và
thái độ mà người học đang có với kỹ năng, kiến thức và thái độ mà người học cần phải
có. Đánh giá và xác định nhu cầu đào tạo của người học đặc biệt là nông dân là việc rất
khó. Người ta viết về tầm quan trọng của việc làm này rất nhiều nhưng có rất ít tài liệu
mô tả xem nó có thể được thực hiện như thế nào.
- Các nhà xây dựng, thiết kế các khoá đào tạo có thể không coi trọng các ý kiến
của nông dân, những ý tưởng mà những người nông dân hiểu rõ nhất;
- Nông dân thường không tin vào các nhà xây dựng, thiết kế và tổ chức các khoá
đào tạo hay họ thấy bị áp đặt bởi những người này bởi vì họ đã từng bị áp đặt bởi cảm
tính trong khi họ nghĩ rằng họ thực sự cần loại thông tin khác hoặc bởi vì họ đã từng
trải qua những khoá đào tạo vô bổ (không có tác dụng);
- Nông dân không nhận thức được nhu cầu đào tạo của mình là như thế nào và có
các cơ hội nào về đào tạo;
- Thảo luận về các nhu cầu đào tạo bị chi phối bởi những nhóm người có quyền
lực nhất định như những người có vai trò định hướng, lãnh đạo, những người nông dân
giàu có và những nam nông dân, … mà không kể đến lợi ích của “Hướng dẫn đánh giá
nhu cầu đào tạo”những nhóm người dễ bị tổn thương như nông dân nghèo, phụ nữ, trẻ
em và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;

Những khó khăn này cho ta thấy với bất kỳ chương trình phát triển chương trình
đào tạo nào cũng cần phải tiến hành phân tích các bên liên quan thật cẩn thận ngay từ
giai đoạn đầu. Kết quả đạt được sẽ có ý nghĩa và phù hợp hơn nếu như mọi thành viên
liên quan đều được mời tham gia vào quá trình đánh giá nhu cầu đào tạo[19].
Nhu cầu của xã hội về ñào tạo: Các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm
dạy nghề phải đáp ứng được nhu cầu xã hội, như một cách chống lãng phí cho xã
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

hội nói chung và người học nói riêng. Đây là một định hướng đúng, tuy nhiên phải
hiểu đào tạo theo nhu cầu xã hội là thế nào? Và liệu có thể bắt đầu ngay từ năm học
này không? Liệu đã đủ điều kiện thực hiện chưa?
Thế nào là đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội?
Các trường đại học cao đẳng và các trung tâm dạy nghề phải đào tạo đúng
các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu và không đào tạo thừa. Nhưng đâu là những
ngành nghề mà xã hội đang cần, và cần bao nhiêu? Hiện nay Bộ GD-ĐT phân bố
chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường dựa trên lượng giảng viên và cơ sở vật chất, trong
khi lẽ ra phải dự báo, nắm bắt nhu cầu xã hội trong ngắn, trung và dài hạn, từ đó
phân bổ chỉ tiêu theo năng lực từng trường. Hiện nay, chúng ta hoàn toàn mù mờ về
nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội.
Có thể hiểu đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội là trình độ học sinh, sinh viên khi
tốt nghiệp phải đáp ứng được mong đợi của người sử dụng. Nhưng hình như chúng
ta còn chưa có đủ quy chuẩn đào tạo. Chưa kể yêu cầu về “tay nghề” của các tổ
chức rất khác nhau. Nếu chúng ta đào tạo trình độ làm việc trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ thì chắc chắn không thể thỏa mãn yêu cầu của một công ty đa quốc gia. Do
đó phải xác định nhà trường sẽ đáp ứng nhu cầu xã hội ở mức độ nào, người sử
dụng phải đào tạo lại, đào tạo thêm những gì Không thể nói là các cử nhân, kỹ sư
hay công nhân ra trường phải làm được việc một cách chung chung[22].
ðánh giá nhu cầu là xem xét xem mức độ mong muốn hay khả năng mong
muốn biến nhu cầu thành hiện thực của cá nhân, đơn vị, tổ chức, quốc gia hay quốc

tế ở chừng mực nào. Hay nói cách khác, đánh giá nhu cầu là xác định những thiếu
hụt cần bù đắp và những dư thừa cần xử lý của cá nhân, đơn vị, tổ chức, quốc gia
hay quốc tế để tạo ra môi trường phát triển thuận lợi.
ðánh giá nhu cầu ñào tạo là xác định một cách hiệu quả những khoảng trống
giữa các kiến thức, kỹ năng mà người sử dụng lao động cần và những kiến thức và
kỹ năng mà người học hiện có.
Làm thế nào để đánh giá các nhu cầu đào tạo?
Đánh giá nhu cầu đào tạo là một quy trình để xác định ai cần được đào tạo, và
đào tạo về cái gì. Quy trình này thường được tiến hành theo các bước:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

Bước 1: Rà soát lại năng lực của người cần đào tạo và cơ sở đào tạo nghề;
Bước 2: Xác định ra những lỗ hổng năng lực, những kỹ năng và kiến thức bổ
sung mà họ cần;
Bước 3: Tập hợp và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên các mong muốn cần đào tạo.
Song song với các bước, cần thu thập các thông tin để xác định những lĩnh vực
mà người học có thể nâng cao năng lực thực thi. Người ta có thể sử dụng các cuộc
điều tra từ người có nhu cầu học, những quan sát từ phía nhà quản lý và những nhận
xét của người sử dụng lao động, thông qua các cuộc họp của các cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp và việc tự kiểm tra để thu thập thông tin.
Đánh giá nhu cầu đào tạo có thể giúp các cơ sở đào tạo phân loại các mục tiêu
trong việc thực hiện công tác đào tạo cho người học.
Theo Nguyễn Đình Phan, để tiến hành đánh giá nhu cầu đào tạo cần dựa trên
các căn cứ sau:
- Phân tích mục tiêu làm việc của từng đơn vị cần lao động và những yêu cầu
về kiến thức, kỹ năng để đáp ứng mục tiêu đó.
- Xác định những đối tượng nào sẽ là cần thiết để đạt được hiệu quả trong
công việc.
- Đánh giá xem bạn muốn đào tạo những đối tượng nào và cách nào để đạt

hiệu quả tối đa.
- Xây dựng chương trình, nội dung và phương pháp học được ưa thích
- Đánh giá xem nhà tư vấn nào hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nào có thể
đáp ứng.
- Đưa ra quyết định về loại hình đào tạo nào phù hợp nhất đối với nhu cầu của
người học.
Việc đánh giá khoảng trống giữa các kỹ năng ở mọi cấp độ của người học là cần
thiết, bao gồm cả cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung gian và người lao động. Nhu cầu đào
tạo xuất hiện ở những nơi có khoảng trống giữa kiến thức, kỹ năng yêu cầu với những
kiến thức và kỹ năng mà người lao động hiện đang có. Khoảng trống được xác định
thông qua quá trình phân tích nhu cầu đào tạo. Người quản lý cũng có thể thực hiện đào
tạo để đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai của chương trình, hoặc tuyển dụng và
thuê những người có kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cần thiết đặc biệt[19].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

Theo Phạm Mạnh Hùng (2006), phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo trong
một tổ chức cần được dựa trên 3 yếu tố: Phân tích tổ chức, phân tích công việc và
phân tích con người. Việc xây dựng chương trình đào tạo cho người lao động trong
tổ chức cần bắt đầu từ phân tích nhu cầu đào tạo và đánh giá kết quả đào tạo. Những
bước quan trọng là xác định đối tượng đào tạo nghề, lựa chọn phương pháp và thiết
kế sự đánh giá chất lượng đào tạo[24].
(1). Phân tích tổ chức
Việc đào tạo cho người lao động trong một tổ chức phải căn cứ vào quy mô
của tổ chức, nhu cầu đào tạo trong tổ chức và thời điểm đào tạo. Đối với một doanh
nghiệp mới được thành lập, đại đa số người lao động chưa qua đào tạo hay chỉ được
đào tạo bước đầu như nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp mới ở nước ta
hiện nay thì vấn đề đào tạo cho người lao động trở nên bức xúc và ở mức độ lớn
hơn các doanh nghiệp đã thành lập sau một số năm, đã đi vào hoạt động ổn định.
Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc đào tạo cho người

lao động là đào tạo cho họ các kỹ năng nghề nghiệp.
(2). Phân tích công việc của người lao động
Phân tích công việc của người lao động được qui định bởi đối tượng đào tạo
nghề (người lao động). Sự phân tích nay liên quan tới việc thực hiện các hoạt động
lao động và các thao tác nghề trong thực tế của người lao động. Phân tích công việc
của người lao động gồm 4 bước cơ bản:
a. Phát triển các ý tưởng về công việc
Bước đầu tiên của phân tích công việc là việc xác định một cách chính xác các
công việc được thực hiện trong hoạt động của người lao động. Điều này có nghĩa là làm
sáng tỏ các vấn đề: Người lao động làm gì? Người lao động thực hiện nó như thế nào?
Anh ta cần phải trở thành một người như thế nào? Tại sao anh ta lại làm công việc đó?
b. Phát triển các nhóm vấn ñề về công việc
Sau khi thực hiện bước đầu tiên là người lao động trình bày các ý tưởng về
công việc của mình, chúng ta tập hợp các ý tưởng đó thành các nhóm vấn đề theo
công việc và theo các loại công việc. Chẳng hạn, công việc của một thư ký thì có
những nhóm ý tưởng nào.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

c. Chuẩn bị phân tích về kiến thức, kỹ năng và năng lực
Một cách thức có hiệu quả để xác định tiềm năng của con người đối với việc
thực hiện nhiệm vụ được giao là tìm hiểu kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết.
Mục đích của sự phân tích này là xác định các kiến thức, kỹ năng và năng lực của
người lao động cho phù hợp với các công việc mà họ được giao. Khi giao một công
việc cho người lao động cần chú ý một số điểm sau:
- Chỉ ra những nét tính cách tích cực và những hạn chế của người lao động
(trên cơ sở so sánh với công việc dự định giao cho họ).
- Xem xét xem ai là người phù hợp nhất để giao cho công việc đó. Những
nguyên nhân nào giúp cho anh ta có thể hoàn thành nhiệm vụ tốt?
- Những ai hiểu được việc thực hiện nhiệm vụ đó?

d. Thiết kế môi trường ñào tạo từ sự kết hợp các kiến thức, kỹ năng và công
việc
Sự kết nối giữa kiến thức, kỹ năng và năng lực của người lao động với công
việc được giao là cơ sở để đào tạo cho người lao động. Việc đào tạo cho người lao
động liên hệ mật thiết với kiến thức và năng lực của họ. Người lãnh đạo cần chú ý là
chúng ta có thể giúp cho người lao động có được những kiến thức mới, nhưng không
dễ dàng đào tạo cho họ năng lực sử dụng các kiến thức hay có được những kỹ năng
để thực hiện công việc được giao.
(3). Phân tích con người
Phân tích con người để tìm lời giải cho hai câu hỏi: Ai là những người cần đào
tạo trong tổ chức? Loại hình đào tạo nào cần cho họ? Hầu hết những nội dung liên
quan đến đánh giá con người đều dựa trên cơ sở của hệ thống phân tích việc thực
hiện các công việc của tổ chức.
Việc phân tích về kiến thức, kỹ năng và năng lực của người lao động ở trên là
một trong những nội dung quan trọng của phân tích con người. Bởi lẽ, kiến thức, kỹ
năng và năng lực của người lao động có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ
mà tổ chức giao cho họ.
Việc phân tích con người giúp chúng ta nắm được chính xác nhu cầu đào tạo
người lao động trong tổ chức: những ai cần được đào tạo, đào tạo về nội dung gì và

×