Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐÀO TẠO ELEARNING VÀ XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO CHUẨN SCORM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.32 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG






VŨ THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐÀO TẠO E-LEARNING VÀ XÂY DỰNG
THỬ NGHIỆM BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO CHUẨN SCORM






TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013






















































Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ HỮU LẬP



Phản biện 1: ………………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………………





Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng của thời đại hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ vào tất cả các
ngành nghề, các lĩnh vực là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc cũng như chất
lượng dịch vụ và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Các ứng dụng của công nghệ thông tin đang
ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng. Phát triển công nghệ thông tin là mục tiêu của
hầu hết các quốc gia, các ngành nghề k
ỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội và từng cá nhân.
Hệ thống giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay đang là hệ thống đào tạo truyền thống
“Thầy- Trò”, “Giáo viên- Lớp học- Học viên”, trong khi đó các nước tiên tiến trên thế giới
ngoài hình thức giáo dục truyền thống phương pháp giáo dục điện tử, giáo dục qua mạng được
phát triển mạnh mẽ. Phương pháp đào tạo E-Learning tạ
o cho người học có thể hoàn toàn chủ
động về thời gian và địa điểm, nội dung học tập và tạo ra cơ hội học tập suốt đời.
Mặc dù con người là nhân tố chính, nhưng để có một lực lượng “nhân tố chính” với
trình độ tri thức cao, thì công nghệ đào tạo lại là yếu tố then chốt và trọng điểm. E-Learning
hiện đang là một giải pháp hàng đầu cho mục tỉ
êu đào tạo nhanh chóng và hiệu quả. Giải pháp
E-Learning đã giải quyết được một số vấn đề khó khăn cơ bản so với các phương pháp giáo
dục truyền thống như: sự thuận tiện, tính trực quan sinh động của bài giảng, giải quyết được

vấn đề khan hiếm tài nguyên phục vụ cho giáo dục.
Trong những năm qua chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là yêu cầu các nhà tr
ường
tích cực triển khai đào tạo E-Learning. Đây cũng là hướng đi tất yếu nhằm đưa giáo dục của
Việt Nam tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của thế giới.
Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG ĐÀO
TẠO E-LEARNING VÀ XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ THEO
CHUẨN SCORM” mong rằng rằng sau khi thực hiệ
n đề tài của luận văn, học viên có thể
trang bị cho mình những kiến thức nền tảng nhất phục vụ phát triển đào tạo E-Learning trong
Nhà trường nơi học viên đang công tác. Luận văn sẽ trình bày các vấn đề trên qua 3 chương.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN E-LEARNING
CHƯƠNG II: KIẾN TRÚC HỆ THỐNG E-LEARNING
CHƯƠNG III: CÁC CHUẨN TRONG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ
XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM BÀI GI
ẢNG “TIN HỌC 10”


2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN E-LEARNING
1.1 Lịch sử phát triển và khái niệm về E-Learning
1.1.1 Lịch sử phát triển của E-Learning
Thuật ngữ E-learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây.
Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức giáo dục, đào tạo
ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho người
học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện
đ
ào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự
phát triển bùng nổ trong lĩnh vực E-Learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành

công của các hệ thống thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc
gia như Mỹ, Anh, Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công ngh
ệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo, quá
trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau :
- Trước năm: 1983: Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp
giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học.
Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại hình
này là giá thành đào tạo rẻ.
- Giai đ
oạn: 1984 - 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh,
phần mềm trình diễn powerpoint, cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ
nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có
tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên công nghệ CBT (Computer Based Training). Bài học
được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở
đâu, người học cũ
ng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn
chế.
- Giai đoạn: 1994 – 1999: Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch
vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này.
Các chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/video tốc độ
thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML và JAVA bắt đầu trở lên phổ d
ụng đã làm thay

3
đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện. Người thầy thông thái đã dần lộ rõ thông qua các
phương tiện: E-mail, CBT, qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ
Web với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng.
- Giai đoạn: 2000 – nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng
IP, công nghệ truy nhập mạng và bă

ng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế
Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua
Web, giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình
diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày công nghệ Web
càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá
các môi trườ
ng học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá
thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính là làn sóng thứ 2 của E-Learning, và hiện nay
chúng ta đang ở trong giai đoạn của làn sóng này.
1.1.2 Khái niệm về E-Learning
Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-Learning , dưới đây sẽ trích ra một số
định nghĩa E-Learning đặc trưng nhất.
E-Learning (electronic learning: Học điện tử):
- E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông.
- E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, phân phối hoặc quản lý
sử dụng nhi
ều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở
mức cục bộ hay toàn cục.
- Việc học tập được phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc phân phối qua
nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy thông minh, và
việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT)
- Việc phân phối các hoạt động, quá trình, và sự kiện đào tạo và họ
c tập thông qua các
phương tiện điện tử như Internet, intranet, extranet, CD-ROM, video tape, DVD, TV, các thiết
bị cá nhân…
1.2.2 Những đặc điểm chính của E-Learning
- Tính cá nhân: Các lĩnh vực học được tùy biến cho 1 công ty, một cửa hàng, hoặc thậm
chí cho một cá nhân học viên.


4
- Tính tương tác: Có thể sử dụng những tính năng được support như forums online chat
với giáo viên
- Đúng thời điểm (just- in- time): Những chủ đề được đưa ra khi mà học viên thực sự
cần những kiến thức đó, trong khi việc học truyền thống thì họ có thể nhận được những kiến
thức này quá muộn.
- Hiện tại (Current): Nội dung học được cập nhật một cách d
ễ dàng, do đó những
nguyên liệu phương tiện mới và các chương trình mới cũng được nâng cấp một cách dễ dàng.
- Người làm trung tâm (User-centric): Tập trung vào những nhu cầu của người học, thay
cho việc tập trung vào khả năng của giáo viên.
1.3 So sánh phương pháp học tập truyền thống và E-Learning
1.3.1 Phương pháp học tập truyền thống
Mô hình học tập truyền thống là một hình thức thụ động lấy việc dạy (người dạy) làm
trung tâm và người học thụ động tiếp thu những kiến thức người dạy truyền đạt. Người dạy là
chủ thể, là trung tâm truyền đạt, áp đặt các kiến thức có sẵn từ bên ngoài vào cho người học.
Như vậy, người dạy truyền đạt kiến thức trực tiếp, mộ
t chiều cho người học bằng những
phương tiện thích hợp. Người dạy khởi xướng và có trách nhiệm truyền đạt tri thức và là người
trung gian cần thiết giữa trò và tri thức. Có thể sơ đồ hóa mối quan hệ giữa ba thành tố người
dạy - người học – tri thức như sau:
Trong đó:
- Người dạy: Là chủ thể, là trung tâm của quá trình
- Tri thức: Ghi nhớ, lặp lại, thuộc lòng
- Người họ
c: Thụ động tiếp thu
Một mô hình đào tạo truyền thống thường gộp tập các thành phần cơ sở sau: Các khóa
học, các lớp, các tòa nhà, các bài giảng, các giáo viên, các học sinh và những người quản trị.
1.3.2 Phương pháp học tập E-Learning
Sự phát triển của các hình thức dạy học từ xa gắn liền với sự phát triển các công nghệ

điện tử với các phương tiện như thư tín, phát thanh, truyền hình, máy tính, trong các dạng đào
tạo từ xa sử dụng công nghệ nêu trên, đào tạo từ xa sử dụng máy tính đang chiếm một vai trò
quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Cách hình thức dạy học từ xa sử dụng máy tính bao gồ
m:

5
- Computer- Based- Training (CBT): Là hình thức đào tạo độc lập, không kết nối mạng.
Do đó không có những giáo viên tiếp tương tác với thế giới bên ngoài trong quá trình đào tạo.
- Online learning/training: Đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện tương tác giữa
người học với nhau, giữa người học với giáo viên.
- E-Learning: Là một khái niệm mới chỉ hình thức đào tạo áp dụng kết hợp các tiến bộ

công nghệ, cung cấp cho người tham gia một tập hợp các hình thức đào tạo phong phú như
Computer- based, Web- based Training, Virtual classrooms (Lớp học ảo) và Digital
Collaboration (như tivi, video player, CD, Projector, )
Các dịch vụ đào tạo trong E-Learning hoạt động theo 2 cơ chế cơ bản.
- Đồng bộ (Synchronous): Hành vi đồng bộ là hành vi diễn ra trong thời gian thực (real-
time event hoặc live- event) tức là các tương tác được những người tham gia thực hiện trong
thời gian thực: Chẳng hạn, các hành vi như Chat (sử dụng các ứ
ng dụng cho phép trao đổi
thông điệp trong thời gian thực), sử dụng ứng dụng bảng trắng (Whiteboard- ứng dụng cho
phép những người tham gia có thể trực tiếp cùng vẽ/viết) hay hội thảo Audio-Video đều là các
hành vi đồng bộ. Như vậy cơ chế đồng bộ mô phỏng theo một lớp học truyền thống học sinh và
giáo viên làm việc với nhau qua mạng thông qua truyền nhận tức thời hình ảnh, âm thanh và

n bản.
- Bất đồng bộ (Asynchronous): Các tương tác do mọi người tham gia sẽ được thực hiện
các thời điểm rời rạc. Học sinh có thể học bất cứ lúc nào, nội dung là các bài giảng đã được
giáo viên soạn trước hoặc thu lại từ các buổi giảng, giáo viên giao tiếp với nhau hoặc với giáo
viên chủ yếu bằng thư điện tử, bảng tin, (Forum hay Bulletin- board).

1.3.3 So sánh phương pháp học tập truyền thống và E-Learning
E- Learning khác với đào tạo truyền thống ở những điểm sau:
- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Một khóa học E-Learning được chuyển
tải qua một máy tính tới cho người học, điều nay cho phép các học sinh có thể linh hoạt lựa
chọn khóa học từ một máy tính để bàn hoặc từ một máy tính xách tay với một modem di động
chạy pin trên một bãi biển.
- Tính linh hoạt: Một khóa học E-Learning đượ
c phục vụ theo nhu cầu người học, chứ
không nhất thiết phải bám theo một thời gian biểu cố định. Vì thế người học có thể lựa chọn,
tham gia khóa học tùy theo hoàn cảnh của mình.

6
- Truy nhập ngẫu nhiên: Bảng danh mục bài giảng sẽ cho phép học sinh lựa chọn phần
bài giảng, tài liệu một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình.
Học sinh tự tìm ra các kĩ năng học cho riêng mình với sự giúp đỡ của những tài liệu trực tuyến.
1.3.4 Lớp học truyền thống và lớp học E-Learning
So sánh đặc điểm lớp học truyển thống và lớp học E-Learning được thể hiện ở
bảng sau:
Yếu tố liên quan Lớp học truyền thống Lớp học E-Learning
Lớp học
Phải có phòng học, không gian và
kích thước phòng giới hạn.
Lớp học phải đồng bộ, cách học cũng
phải đồng bộ.
Không gian lớp học không
giới hạn.

Học ở mọi lúc, mọi nơi
Số lượng
Có giới hạn, phải đến lớp, học ở một

giờ nhất định, trực tiếp lên lớp.
Không giới hạn, không
phải trực tiếp đến lớp.

1.4 Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning
1.4.1 E-Learning trên thế giới
Tại những nước phát triển, E-Learning đã trở nên rất phổ biến với số lượng ngày càng
tăng các khóa học trực tuyến qua các phương tiện truyền thông và mạng Internet. Chỉ riêng ở
Mĩ 700 công ty E-Learning và 80% số trường đại học cung cấp các khóa học trực tuyến qua
mạng. Canada là nước đầu tiên trên thế giới triển khai thành công mạng SchoolNet nối liền tất
cả các trường học và thư viện, tạo tiền
đề cho rất nhiều nước khác triển khai có hiệu quả mạng
EduNet/SchoolNet phục vụ giáo dục và đào tạo. Có nhiều trung tâm đào tạo trực tuyến tổ chức
đào tạo nhiều hệ học với nhiều môn học khác nhau, tại Mĩ khoảng 80% trường ĐH sử dụng
phương pháp đào tạo trực tuyến, có khoảng 35% các chứng chỉ trực tuyến được chính thức
công nhận, tại Singapore kho
ảng 87% trường ĐH sử dụng phương pháp đào tạo trực tuyến, tính
đến năm 2010 tại Hàn Quốc đã có 15 trường ĐH trực tuyến trên mạng. Hầu như các nước trong
khu vực Đông Nam Á đều có mạng giáo dục điện tử như Thái Lan, Indonesia, Malaysia,
thậm chí có cả mạng ASEAN SchoolNet. Ở đây tập trung các công ty phát triển E-Learning lớn

7
bậc nhất trên thế giới như Saba, ThinQ, Docent, SmartaForce, và cả các tổ chức nghiên cứu
chuẩn cho E-Learning như AICC, ADL, IEEE, IMS. Theo một bản điều tra của tổ chức Human
Resource Management Guide USA công bố ở Mỹ khoản đầu tư cho E-Learning trong năm là
khoảng 10 tỷ đôla, dự kiến đến năm 2014 nguồn ngân sách này sẽ chiếm 40% ngân sách dành
cho giáo dục.
1.4.2 E-Learning ở Việt Nam
Còn ở Việt Nam, mấy năm trở lại đây thuật ngữ E-Learning bắt đầu được biết đến. Việc
nghiên cứu E-Learning cũng như việc phát triển Internet, đang trở thành mối quan tâm hàng

đầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đưa CNTT trở thành công cụ hữu ích phục vụ sự
nghiệp đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng.
Các nhà lãnh đạo cấp cao của Việt Nam khẳ
ng định rằng, giáo dục là một trong những
ngành được ưu tiên cao nhất và được hưởng các nguồn đầu tư cao nhất nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong những năm tới. Với định hướng đó, Việt Nam đã quyết định đưa công
nghệ thông tin vào tất cả mọi cấp độ giáo dục nhằm đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao
chất lượng học tập trong tất c
ả các môn học và trang bị cho lớp trẻ đầy đủ các công cụ và kỹ
năng cho kỷ nguyên thông tin.
Học trực tuyến E-Learning là phương pháp học có chi phí thấp, khả năng đem lại cơ hội
học tập bình đẳng cho tất cả mọi người ở bất kì địa điểm nào. Chi phí sinh hoạt tại các khu vực
thành thị nhỏ thấp hơn nhiều so với tại các thành phố lớn như Hà Nộ
i, Thành phố Hồ Chí Minh
và giải pháp đào tạo trực tuyến là một giải pháp hữu hiệu để phổ cập giáo dục cho các vùng
như vậy. Như vậy, giải pháp đào tạo trực tuyến E-Learning có thể xóa bỏ khoảng cách giữa
những người dân sống tại thành phố lớn với những người dân sống tại những vùng khó khăn về
điều kiện kinh tế và xã hội về quyề
n được học tập.
Hiện nay đã có một số hệ thống E-Learning trong nước được triển khai (chủ yếu là của
các trường đại học và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đào tạo.). Tuy các hệ thống chưa
thật sự được ứng dụng rộng rãi nhưng cũng đã đánh dấu sự có mặt và phát triển của E-
Learning tại Việt Nam.
Giải pháp củ
a công ty Trí Nam “Học trực tuyến và thi trực tuyến ứng dụng cho việc
nâng cao chất lượng đào tạo” đã được triển khai thành công cho một số Bộ, Ngành, tổng công
ty lớn và các trường Đại học. Đặc biệt, giải pháp này cũng thành công khi ứng dụng cho việc

8
xây dựng và triển khai trường học trực tuyến dành cho học sinh trên mọi miền đất nước tại địa

chỉ trang web
1.5 Kết luận chương
Chương I chúng ta hiểu một cách tổng quan về lịch sử và khái niệm
E-Learning.
Đồng thời hiểu về đặc điểm, phương pháp học tập và tình hình phát triển của E-Learning.

9
CHƯƠNG II
KIẾN TRÚC HỆ THỐNG E-LEARNING
2.1 Cấu trúc một hệ thống E-Learning điển hình
2.1.1 Mô hình chức năng
Mô hình chức năng có thể cung cấp một cái nhìn trực quan về các thành phần tạo nên
môi trường E-Learning và những đối tượng thông tin giữa chúng. (Hình 2.1) ADL (Advanced
Distributed Learning) - một tổ chức chuyên nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân
phối học liệu sử dụng các công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình
chuẩn đơn vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-Learning bao
gồm:
- Hệ thống qu
ản lý học tập (LMS) như là một hệ thống dịch vụ quản lý việc phân phối
và tìm kiếm nội dung học tập cho người học, tức là LMS quản lý các quá trình học tập.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người
dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và phân phối nội dung
học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra
và phân phối nội dung học tập.
2.1.2 Mô hình hệ thống
Một cách tổng thể một hệ thống E-Learning bao gồm 3 phần chính:
- Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên),
thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông,
- Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthorware,
Toolbook, )

- Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-Learning là nội dung các
khoá học, các chương trình đào t
ạo, các courseware
2.2 Kiến trúc nền hệ thống E-Learning
Một hệ thống E-Learning hiện đại có kiến trúc dạng cổng thông tin (Portal). Đây là mô
hình hiện đại mới xuất hiện vài năm gần đây và được coi là mô hình sẽ thay thế mô hình
website truyền thống. Mô hình này cho phép có thể kết hợp nhiều website với nhau như những

10
thành phần của cùng một hệ thống. Nhờ đó, người sử dụng có thể truy cập và thao tác trên các
website khác nhau thông qua một cổng vào duy nhất. Các thành phần trong hệ thống khá độc
lập và có thể thêm bớt dễ dàng. Hiện nay trên thế giới có khá nhiều hệ thống được phát triển
theo kiến trúc Portal như UPortail www.uportail.com
, SAKAI www.sakaiproject.org v.v.
Kiến trúc hệ thống E-Learning do UkeU đề xuất gồm có 4 tầng: Tầng cổng (Portal), tầng
dịch vụ chung (Common Services), tầng dịch vụ đào tạo (Learning Services), và tầng cơ sở dữ
liêu (Databases).
Tầng 1: Cổng
Là một đầu vào đơn nhất cho phép tất cả các người dùng đăng nhập và truy cập vào các
phần có liên quan của hệ thống qua một trình duyệt web chuẩn.
Tầng 2: Các dịch vụ chung
Là các dịch vụ mà mọi ng
ười dùng, dù với các vai trò khác nhau đều cần sử dụng. Các
dịch vụ này tồn tại độc lập với các chức năng về đào tạo và có cơ chế tương đối giống nhau
trong các hệ E-Learning. Có 3 dịch vụ cơ bản là:
- Quản lý người dùng (User Management): Nhận dạng, theo dõi, và chỉ định quyền cho
mỗi người dùng của hệ thống. Cung cấp một định danh (ID) có thời hạn cho người dùng bất kể
vai trò và khả năng thay đổi vai trò của họ.
- Hợp tác (Collaboration): Là dịch vụ đảm bảo chức năng thông tin liên lạc và cộng tác
của người dùng trong hệ thống. Dịch vụ này gồm hình thức đồng bộ (chat, hội thảo trực

tuyến, ) và không đồng bộ (email, diễn đàn, thông báo chung, )
- Quản lý sự kiện (Event Management): Cung cấp các lịch, thời khóa biểu và chức năng
nhắc việc đối với người dùng.
Tầng 3: Dịch vụ đào tạo
Bao gồm cả các dịch vụ phục vụ trực tiếp các hoạt động học tập như: Tạo và quản lý nội dung
học, tham gia học, theo dõi học. Tầng này gồm 4 hệ thống cơ bản:
- LCMS (Learning Content Management System) – Hệ quản trị nội dung: Là hệ thống
cho phép các nhà tạo nội dung có thể tạo và quản lý nội dung trực tuyến. LCMS tạo ra khả
năng tái sử dụng nội dung và có khả năng tạo n
ội dung học theo nhu cầu và khả năng của học
viên.

11
- LMS (Learning Management System) – Hệ quản trị đào tạo: Là hệ thống cơ bản,
không thể thiếu trong bất kỳ một hệ thống E-Learning nào. LMS là môi trường triển khai nội
dung học đến cho học viên và cũng là nơi cung cấp các tiện ích giám sát và tổ chức học cho
giáo viên và người quản lý.
- Assessement – Hệ thống đánh giá: Là hệ thống để đánh giá trình độ và thành tích học
tập của học viên, nó có chức năng tương tự nh
ư nơi tổ chức sát hạch trình độ và cấp chứng chỉ
trong giáo dục truyền thống. Tuy nhiên, với lợi thế của một hệ thống sát hạch trên mạng, tài
liệu để đánh giá (các câu hỏi) có thể để tùy biến để phù hợp nhất cho các nội dung học và các
đối tượng học viên khác nhau.
- Administration – Hệ thống quản lý: Hệ thống này thực hiện các dịch vụ quản lý như:
tài chính, các danh sách, hóa đơn, các vấ
n đề về chính sách và quy định đối với giáo viên và
học viên. Có thể nói hệ thống này thực hiện các công việc tương tự như của các phòng ban
trong một trung tâm đào tạo (như phòng tuyển sinh, phòng hành chính, phòng tài vụ, phòng kế
toán, vv). Vì vậy với mỗi hệ đào tạo khác nhau thì hệ quản lý lại có cơ chế hoạt động và kiến
trúc khác nhau.

Tầng 4: Cơ sở dữ liệu
Là tất cả các giải pháp cơ sở d
ữ liệu hỗ trợ người dùng và quản lý. Giải pháp cơ sở dữ
liệu phải đảm bảo cho người dùng hoàn toàn tự do về nền phần cứng và nhà sản xuất.
Có thể nói, đây là mô hình kiến trúc tiên tiến, đảm bảo cho hệ thống tính độc lâp giữa
các thành phần, giữa phần cứng và phần mềm, đồng thời cũng tạo ra sự linh hoạt trong việc
thêm bớt chức năng, thuậ
n lợi cho việc sửa chữa nâng cấp sau này. Ta có thể coi đây là mô
hình chung nhất, còn tùy theo quy mô, phạm vi ứng dụng khi xây dựng hệ thống mà ta có thể
thêm bớt các thành phần khác
2.3 Các nguyên tắc phát triển hệ thống E-Learning
2.3.1 Những yêu cầu cơ bản đối với một hệ E-Learning
- Tính dễ sử dụng (Ease to use): Được thể hiện ở một giao diện nhất quán trong các chức
năng, dễ truy cập và tìm được các nội dung cần thiết, có trợ giúp kỹ thuật, Đặc biệt quá trình
quản trị hệ thống cũng phải đơn giản, không rắc rối. Cần phải có kinh nghiệm tốt trong việc
thiết kế đảm bảo tính đơn giản cho hệ thống.

12
- Tính dễ truy cập (Accessibility): Người dùng dễ dàng truy cập vào mọi thành phần
trong hệ thống chỉ cần bằng một tài khoản duy nhất và một lần login cho cả một buổi làm việc.
- Tính mềm dẻo (Flexibility): Người sử dụng được hỗ trợ nhiều khả năng làm việc với
hệ thống. Người tạo bài giảng có thể lựa chọn sử dụng nhiều công cụ xây dựng bài giảng, vớ
i
nhiều định dạng tài liệu. Giảng viên có thể tương tác với học viên theo nhiều kiểu khác nhau,
tùy theo mục đích của mình. Tuy nhiên yêu cầu này đôi khi làm cho hệ thống trở nên cồng
kềnh, vì vậy luôn phải cân đối giữa tính năng và hiệu quả của hệ thống.
- Tính hiệu quả (Cost- effectiveness): Tính hiệu quả đòi hỏi hệ thống E- Learning phải
cung cấp các chức năng ưu việt hơn hẳn hệ
thống giáo dục truyền thống. Đó là những tính năng
về tương tác qua lại, khả năng tái sử dụng cao, tính khả chuyển, khả năng quản trị đơn giản, an

toàn, khả năng sử dụng lâu dài Đó là những tính năng đảm bảo cho một hệ thống E- Learning
làm việc hiệu quả và được chấp nhận.
2.3.2 Những nguyên tắc thiết kế hệ E- Learning.
Khi thiết kế hệ thống hệ E- Learning, các nhóm phát triển hay cá nhân cần phải tuân
theo một số yêu cầu dưới đây:
- Tách các dịch vụ ra khỏi cài đặt: Các dịch vụ khác nhau của hệ thống nên được thiết kế
như những module có thể đứng riêng rẽ hoặc tương tác với nhau, cài đặt chung với nhau để tạo
chức năng hoàn chỉnh.
- Tương thích với quá khứ: Tức là hệ thống phải có khả
năng chấp nhận các công nghệ
cũ, công nghệ đã phát triển, để tăng tính mềm dẻo và tận dụng tài nguyên đã có.
- Phân phát dịch vụ ổn định: Đặc điểm cơ bản của hệ thống đào tạo trên mạng là có rất
nhiều người dùng và trong cùng một thời điểm có thể có nhiều người cùng tham gia học tập. Vì
vậy, hệ thống cần dựa trên một n
ền tảng phần cứng và phần mềm đủ mạnh, bảo đảm khả năng
phân phát các dịch vụ đến mọi người dùng một cách nhanh chóng và ổn định.
2.4 Nội dung đào tạo trong E-Learning
2.4.1 Đặc điểm của nội dung đào tạo trong E- Learning
Cũng giống với nội dung các bài giảng trong lớp học truyền thống, nội dung đào tạo
trong E- Learning chứa đựng những kiến thức cần thiết cho học viên về các lĩnh vực khác nhau.
Tuy nhiên, với đặc điểm là được thể hiện dưới dạng tài liệu điện tử và được phân phối qua
mạng nêm nội dung học cho E- Learning có những điểm riêng như sau:

13
- Sử dụng các phương tiện media để truyền tải nội dung học: Nội dung học có thể chứa
đựng âm thanh, hình ảnh tĩnh và động, các hoạt họa, kỹ thuật mô phỏng, các liên kết v.v. Điều
đó tạo nên sự linh động, hấp dẫn và trực quan cho bài học mà bài giảng thông thường không
thể có được.
- Có tính tương tác cao: Khi học tập trên các hệ thống E- Learning, học viên hoàn toàn
có thể quyết định phải học cái gì và họ

c như thế nào. Một số hệ E- Learning hiện đại còn cho
phép “ cá nhân hoá” nội dung học, nghĩa là nội dung học được điều chỉnh cho phù hợp với
trình độ và kết quả học tập của học viên.

- Dễ trao đổi và phân phối: Được lưu trữ dưới dạng các tài liệu điện tử, nội dung đào tạo
trong E- Learning có thể trao đổi dễ dàng giữa các hệ thống, có thể chuyển sang các định dạng
khác như ( giấy in, đĩa CD- ROM) để phân phối tới các học viên.

- Khả năng tái sử dụng: Khi các nội dung được thiết kế cùng một chuẩn thống nhất thì
chúng ta có thể được sử dụng trên nhiều hệ thống khác nhau. Đồng thời cũng có thể sử dụng
các bài học cũ để tạo ra bài học mới mà không mất nhiều công sức.

Tất cả những đặc điểm trên là những lợi thế của nội dung đào tạo trong E- Learning mà
phương pháp học truyền thống không thể có được.
2.4.2 Yêu cầu đối với chuẩn bị nội dung đào tạo trong E- Learning
Ngày nay, có rất nhiều tổ chức và các hãng phát triển nội dung hoặc hệ thống E-
Learning. Vấn đề đặt ra là làm sao để những nội dung được đào tạo bởi các tổ chức này có thể
sử dụng trên hệ thống phát triển bởi tổ chức khác, đồng thời nội dung đó cũng có thể tái sử
dụng để tạo ra các nội dung mới. Muốn làm được điều đó, không có cách nào khác, các nhà sản
xu
ất, các nhà phát triển hệ thống quản lý phải tuân thủ theo những quy định chung thống nhất
hay các chuẩn. Hiện nay chuẩn cho mỗi nội dung đào tạo phải đáp ứng được những yêu cầu
sau:
- Có thể chia sẻ được: Nghĩa là có thể di chuyển nội dung bài học từ hệ thống này sang
hệ thống khác.
- Có tính tái sử dung bài học được xây dựng từ những đơn vị nhỏ hơn gọi là các
đối
tượng nội dung. Các đối tượng này được quy định thống nhất để mọi hệ thống đều có thể hiểu
được. Do đó chúng ta có thể tập hợp các đối tượng nội dung từ các bài học khác nhau để xây
dựng một bài học mới.



14
- Có khả năng tìm kiếm: nội dung đào tạo phải có cơ chế đánh dấu và mô tả thống nhất
để tăng khả năng tìm kiếm, không những trên một hệ thống mà còn có thể tìm kiếm trên nhiều
hệ thống khác nhau.

2.4.3 Nguyên tắc đối với việc xây dựng các bài giảng điện tử
Trong môi trường E- Learning, một bài giảng điện tử có chất lượng phải thoả mãn các
yêu cầu sau:
- Tài liệu đào tạo có chất lượng cao. Người soạn bài giảng phải là giảng viên và chuyên
gia giỏi trong lĩnh vực. Bài giảng cần có tính thời sự và khả năng tái sử dụng
- Được soạn thảo bởi các nhà hàn lâm hiểu biết về E- Learning. Người tạo bài giảng đòi
hỏi phải có trình độ chuyên môn và có khả nă
ng thực hiện các thao tác phức tạp một cách dễ
dàng.

- Được soạn ra bằng cách sử dụng các tiến trình thiết kế: Tiến trình thiết kế bài giảng
gồm các bước đặc tả, thiết kế tổng thể, thiết kế module, tạo lập module.

- Công cụ soạn thảo là công cụ tiên tiến nhất: hỗ trợ tạo tài liệu, tái sử dụng tài liệu ,
hiệu chỉnh tài liệu

- Dựa theo nguyên tắc sư phạm đúng đắn: Đó là những nguyên tắc về đào tạo tự định
hướng, tương tác giải quyết vấn đề, thực hành thử nghiệm và kiểm tra, sử dụng hợp lý đa
phương tiện, đào tạo có hợp tác…
2.5 Kết luận chương
Chương II mô tả một cách tổng quát chức năng của một hệ thống E-Learning LMS và
LCMS.Một hệ thống E-Learning hiện đại có dạng thông tin Portal và kiến trúc hệ thống E-
Learning gồm 4 tầng.

Yêu cầu cơ bản đối với một hệ E-Learning đó là tính dễ sử dụng, dễ truy cập, mềm dẻo,
hiệu quả. Khi thiết kế hệ thống E-Learning phải tuân theo các yêu cầu đó là tách các dịch vụ ra
khỏ
i cài đặt, tương thích với quá khứ, phân phát dịch vụ ổn định
Nội dung đào tạo trong E-Learning có những đặc điểm: Sử dụng các phương tiện media
để truyền tải nội dung học, có tính tương tác cao, dễ trao đổi và phân phối, khả năng tái sử
dụng đây là những đặc điểm lợi thế của nội dung đào tạo trong E-Learning mà phương pháp
học tập truyền thống không có đượ
c và nội dung đào tạo trong E-Learning phải tuân thủ theo
những quy định chung thống nhất hay các chuẩn gồm các yêu cầu đó là có thể chia sẻ được, có

15
tính tái sử dụng, có khả năng tìm kiếm. nguyên tắc xây dựng các bài giảng điện tử gồm các yêu
cầu: tài liệu đào tạo có chất lượng cao, soạn thảo bởi các nhà hàn lâm hiểu biết về E-Learning,
soạn ra bằng cáctiến trình thiết kế, công cụ soạn thảo là công cụ tiên tiến nhất.


16
CHƯƠNG III
CÁC CHUẨN TRONG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG E-LEARNING VÀ
XÂY DỰNG THỬ NGHIỆM BÀI GIẢNG “TIN HỌC 10”
3.1 Chuẩn trong E-Learning
3.1.1 Định nghĩa chuẩn
Trước hết ta phải tìm hiểu thế nào là chuẩn, và so sánh nó với một khái niệm có liên
quan là đặc tả.
ISO đã đưa ra định nghĩa: chuẩn là “các thỏa thuận trên văn bản chứa các đặc tả kỹ thuật
hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn,
hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệ
u, sản phẩm, quá trình, và
dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng”.

Chuẩn E-Learning đóng vai trò rất quan trọng. Không có chuẩn E-Learning chúng ta sẽ
không có khả năng trao đổi với nhau và sử dụng lại các đối tượng học tập. Nhờ có chuẩn toàn
bộ thị trường E-Learning (người bán công cụ , khách hàng, người phát triển nội dung) sẽ tìm
được tiếng nói chung, hợp tác với nhau được cả về mặt kỹ thuật và mặt ph
ương pháp. LMS có
thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nhau.
Không có chuẩn, chúng ta không thể trao đổi thông tin được với nhau. Trong một buổi trình
bày tại TechLearn, Wayne Hodgins đã khẳng định rằng chuẩn E-Learning có thể giúp chúng ta
giải quyết được những vấn đề sau:
- Khả năng truy cập được (Accessibility): Truy cập nội dung học tập từ một nơi ở xa và
phân phối cho nhiều nơi khác.
- Tính khả chuyền (Interoperability): S
ử dụng được nội dung học tập mà phát triển tại ở
một nơi, bằng nhiều công cụ và nền khác nhau tại nhiều nơi và hệ thống khác nhau.
- Tính thích ứng (Adaptability): Đưa ra nội dung và phương pháp đào tạo phù hợp với
từng tình huống và từng cá nhân.
- Tính sử dụng lại (Re-usability): Một nội dung học tập được tạo ra có thể được sử dụng
ở nhiều ứng dụng khác nhau.
- Tính b
ền vững (Durability): Vẫn có thể sử dụng được các nội dung học tập khi công
nghệ thay đổi, mà không phải thiết kế lại.

17
- Tính giảm chi phí (Affordabiliy): Tăng hiệu quả học tập rõ rệt trong khi giảm thời gian
và chi phí.
3.1.2 Phân loại chuẩn trong E-Learning
Ý tưởng chung trong việc xây dựng chuẩn cho E-Learning là xây dựng cơ chế hoạt động
chung cho các hệ thống đào tạo dựa trên cơ sở chia nhỏ nội dung đào tạo thành các đối tượng
nội dung có thể chia sẻ và tái sử dụng.
- Chuẩn mô tả nội dung (Metadata)


- Chuẩn đóng gói nội dung (Content Packaging)
- Chuẩn trao đổi thông tin (Content Communication)
- Chuẩn hồ sơ học viên (Learner profile)
Ngoài các chuẩn kể trên còn một số chuẩn khác như: chuẩn về thiết kế, chuẩn về khả
năng tiếp cận. Nhưng có thể nói trên đây là 4 dạng chuẩn cơ bản để xây dựng một hệ thống E-
Learning. Hiện nay đang tồn tại nhiều đặc tả khác nhau do các tổ chức khác nhau đưa ra như

(AICC, IMS, IEEE, ADL v.v), tuy nhiên xu hướng chung là các đặc tả sẽ kết hợp làm một để
tạo ra một hệ thống chuẩn thống nhất.
3.1.3 Tình hình phát triển chuẩn E-Learning hiện nay
Trong những năm gần đây, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chuẩn, đã có
những tổ chức, dự án (quốc gia hay liên quốc gia) và chuẩn và công ty tích cực hoạt động để đề
xuất ra các đặc tả cho E-Learning, nhằm tiến tới một chuẩn chung cho mọi hệ thống. Những tổ
chức tiêu biểu là: ALIC, AICC, IMS, ADL.
Hiện nay, tuy chưa có một chuẩn nào về E-Learning được ban hành trên phạm vi toàn
cầu nhưng cũng có rất nhiều quốc gia triển khai được chuẩn thống nhất trong hệ thống đào tạo
của nước mình (như Nhật Bản, Singapore). Quá trình phát triển chuẩn cho E-Learning đang
tiến triển nhanh do rất nhiều tổ chức đang nỗ lực đưa ra các đặc tả cho hệ thống E-Learning
như AICC, IMS, ALIC v.v. Bên cạnh đó một số tổ chức khác như ADL, đóng vai trò trung
gian, tiến hành tập h
ợp, chọn lọc và chỉnh sửa các đặc tả này để đưa ra các đặc tả toàn diện hơn
(hay còn gọi là các mô hình tham chiếu). Những mô hình này sẽ là nền tảng để tiến tới một
chuẩn chung thống nhất.
3.2 Chuẩn SCORM
3.2.1 Định nghĩa SCORM

18
SCORM là gì?
SCORM (The Sharable Content Object Reference Model) do Bộ Quốc phòng Mỹ phát

triển đầu tiên. E-Learning có nội dung trước đó được phát triển trên nhiều nền khác nhau, sử
dụng nhiều chuẩn và đặc tả khác nhau và gây nên những khác biệt trên những hệ thống không
tương thích. Bộ Quốc phòng Mỹ đã phối hợp với các chuyên gia kỹ thuật của E-Learning
Aviation Industry CBT Committee (AICC) phát triển SCORM trong thập kỷ trước.
SCORM là một mô hình tham khảo các chuẩn kỹ thuật, các đặc tả và các hướng d
ẫn có
liên quan đưa ra bởi các tổ chức khác nhau dùng để đáp ứng các yêu cầu ở mức cao của nội
dung học tập và các hệ thống thông qua các đặc tính sau:
. Tính truy cập được (Accessibility): Khả năng định vị và truy cập các nội dung giảng
dạy từ một nơi ở xa và phân phối nó tới các vị trí khác.
. Tính thích ứng được (Adaptability): Khả năng cung cấp các nội dung giảng dạy phù
hợp với yêu cầ
u của từng cá nhân và tổ chức.
. Tính kinh tế ( Affordability): Khả năng tăng hiệu quả và năng suất bằng cách giảm thời
gian và chi phí liên quan đến việc phân phối các giảng dạy.
. Tính bền vững (Dủability): Khả năng trụ vững với sự phát triển của sự phát triển và
thay đổi công nghệ mà không phải thiết kế lại tốn kém, cấu hình lại.
. Tính linh động (Interoperability): Khả nă
ng làm cho các thành phần giảng dạy tại một
nơi với một công cụ hay nền (platform) và sử dụng chúng tại một nơi khác với một tập các
công cụ hay nền.
. Tính tái sử dụng (Reuability): Khả năng mềm dẻo trong việc kết hợp các thành phần
giảng dạy trong nhiều ứng dụng và trong nhiều ngữ cảnh khác nhau.
Định nghĩa SCORM
Sharable Content Object Reference Model (SCORM) tạm dịch là mô hình tham chiếu
đối tượng nội dung chia s
ẻ được. Đây là một mô hình chuẩn , định nghĩa ra mối quan hệ tương
quan giữa các thành phần của khóa học, các mô hình dữ liệu, các giao thức trao đổi thông tin
sao cho các đối tượng nội dung có thể được chia sẻ giữa các hệ thống cùng sử dụng một mô
hình tham chiếu như nhau.

SCORM là mô hình tham chiếu phối hợp các đặc điểm kỹ thuật từ các đặc tả của 4 tổ
chức là AICC, IMS, IEEE LTSC, ARIADNE. Nó cung cấp một mô hình n
ội dung đào tạo duy

19
nhất, định nghĩa ra một môi trường chạy trên Web chuẩn hóa và là bước đầu tiên trong việc
định nghĩa ra một kiến trúc chuẩn cho việc đào tạo E-Learning. Mặc dù cho đến nay, SCORM
chưa được chính thức công nhận là một chuẩn trong E-Learning, nhưng thực tế cho thấy,
SCORM đã được sử dụng khá rộng rãi và đáp ứng được nhu cầu của nhiều hệ thống E-
Learning. Với sự phát triển của mình , SCORM chắc chắ
n sẽ trở thành chuẩn chính thức cho E-
Learning trong tương lai.
3.2.2 Quá trình phát triển chuẩn SCORM
Ngay từ khi mới ra đời, SCORM gồm hai thành phần là mô hình kết hợp nội dung
(Content Aggregation Model) và môi trường thực thi (Run-Time Environment). Sau đó
SCORM tiếp tục xây dựng, phát triển thêm các thành phần mới, dựa trên việc tập hợp mô tả kỹ
thuật của các đặc tả khác trong E-Learning, nhằm tạo ra một chuẩn nội dung ưu việt nhất. Cho
đến nay, SCORM đã có phiên bản SCORM 1.1 (ra tháng 1/2001) SCORM 1.2 (ra tháng
10/2001) và SCORM 1.3 hay còn gọi là SCORM 2004 (ra tháng 1/2004). SCORM 2004 có
nhiều sự thay đổi so với các phiên bản trước, đặc bi
ệt có thêm một tài liệu mới là tài liệu về thứ
tự và dẫn hưỡng Sequencing and Naviga tion (SN)
3.2.3 Vai trò của SCORM
SCORM là tập hợp các đặc tả công nghệ, các đặc tả kỹ thuật, những hướng dẫn, yêu cầu
cho các hệ thống đào tạo E-Learning. Với xu hướng bùng nổ các sản phẩm và hệ thống phục vụ
cho E-Learning như hiện nay, việc xác định một chuẩn thống nhất là nhu cầu cấp thiết,
SCORM được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu và kiểm tra trong nhiề
u
năm của nhiều hãng và tổ chức có uy tín trong lĩnh vực E-Learning, vì vậy nó có đủ ưu điểm để
trở thành là một mô hình chuẩn vững chắc của E-Learning trong tương lai. Hiện nay, các hệ

thống E-Learning hầu hết đều được xây dựng tuân theo chuẩn SCORM.
3.3 Phát triển khóa học E-Learning
3.3.1 Mô hình ADDIE
ADDIE là viết tắt của cụm từ Analysis, Design, Development, Implementation,
Evaluation. Mô hình ADDIE hướng dẫn học viên thiết kế các khóa đào tạo hiệu quả.
Mô hình ADDIE là từ viết tắt của năm giai đoạn: Phân tích (analyze), thiết kế (design),
phát triển (develop), thực hiện (implement), đánh giá (evaluete)


20
3.4 XÂY DỰ NG THỬ NGHIỆM BÀI GIẢNG “TIN HỌC 10”
3.4.1
Giới thiệu (lý do lựa chọn bài này)
Ngày nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển và máy tính đã trở thành một
công cụ tất yếu trong cuộc sống cũng như công việc hàng ngày. Máy tính có thể hỗ trợ con
người thực hiện rất nhiều các công việc từ đơn giản đến phức tạp như soạn thảo văn bản, làm
báo cáo, thiết kế đồ hoạ… Nhưng một phần rất quan trọng và cũng là nhu cầu của một số lượng
l
ớn người dùng máy tính và hầu như bất kỳ ai khi tiếp xúc với máy tính cũng phải tiếp xúc,
nắm bắt phần này. Trong bài giảng này học viên muốn giới thiệu quy trình để xây dựng một
Module của “Tin học ứng dụng” đó là Tìm hiểu về soạn thảo văn bản và đặc biệt là làm quen
với hệ soạn thảo văn bản Microsoft Word trong chương trình tin học 10.
3.4.2 Công cụ hỗ trợ
Để xây dựng bài giảng “Soạn thảo văn bản” chúng ta cần chuẩn bị một số các công cụ
sau:
Ispring Pro hoặc Adobe Presenter: Trong phần hướng dẫn này học viên sử dụng chương
trình Ispring Pro.
Các thao tác chính:
1. Chèn các đối tượng vào bài giảng
2. Soạn và chèn bài tập trắc nghiệm

3. Thiết đặt kiểu dữ liệu đầu ra và xuất bản
3.4.3 Cấu trúc bài giảng
Bài giảng sẽ bao gồm ba loại trang là:
Trang nội dung: Là các trang bài giảng lý thuyết chứa lời giảng của thầy cô giáo và các
hiệu ứng chuyển động.
Bài thực hành: Là các trang bài giảng chứa các đoạn mô phỏng để người học có thể quan sát và
làm theo
Câu hỏi trắc nghiệm: Là các trang câu hỏi để người dùng có thể kiểm tra lại kiến thức
mình nắm được sau khi học xong bài giảng.
3.4.4 Quy trình
Tạo trang nội dung:
Bước 1: Tạo hiệu ứng tuỳ ý cho các trang nội dung.

21
Bước 2: Sử dụng phần mềm chuyên dụng Sound forge để thu lời giảng của giáo viên.
Sau đó tinh chỉnh tiếng như lọc ồn, cắt bỏ những phần giảng lỗi.
Bước 3: Đồng bộ tiếng với các hiệu ứng đã tạo.
Tạo trang thực hành:
Bước 1: Khởi động chương trình Captivate. Và thiết lập các thông số như kích thước của
sổ muốn capture
Bước 2: Nhấn Ctrl + R
để bắt đầu ghi. Thực hiện các thao tác chuẩn để ghi lại.
Bước 3: Xuất file dưới định dạng SWF.
Bước 4: Nhúng vào trang PPt
Tạo câu hỏi trắc nghiệm:
Bước 1: Mở chương trình soạn thảo câu hỏi.
Bước 2: Lựa chọn các dạng câu hỏi.
Bước 3: Lưu
Đóng gói
Đánh giá kết quả của việc thử nghiệm bài giảng

3.5 Kết luận chương
Ta thấy vai trò và tầm quan trọng của chuẩn và chuẩn SCORM trong E-Learning. Chuẩn
SCORM để đáp ứng các yêu cầu cao của nội dung học tập phải thông qua các đặc tính sau: tính
truy cập được, thích ứng được, kinh tế, bền vững, linh động, tái sử dụng.

Trên đây học viên đã giới thiệu về quy trình để tạo ra một bài giảng E-Learning đơn
giản. Sau phần hướng dẫn này chúng ta có thể hiểu thêm được về chức năng của các công cụ,
sự tiện lợi và cách sử dụng của chúng, hiểu được quy trình, kỹ thuật công nghệ xây dựng bài
giảng điển tử, thử nghiệm bài giảng trên mạng. Mong rằng nó giúp đỡ được các bạn trong việc
làm bài gi
ảng E-Learning sau này.







22
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, thực hiện luận văn, em đã hiểu và nắm bắt được
những vấn đề cơ bản nhất về E-Learning như hiểu được lịch sử và khái niêm về E-Learning, so
sánh phương pháp học tập truyền thống và E-Learning, tình hình phát triển của hệ thống E-
Learning, kiến trúc hệ thống E-Learning, tìm hiểu các chuẩn và chuẩn SCORM trong E-
Learning, sử dụng công cụ ISpring Pro để biên soạn bài giảng về soạn thảo v
ăn bản Microsoft
Word trong tin học 10



×