Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN: Rèn kĩ năng ghi nhớ hệ thống từ vựng và từ loại tiếng việt cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.62 KB, 15 trang )

TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CƯ KUIN
TRƯỜNG THCS EATIÊU


Đề tài: Rèn kĩ năng ghi nhớ hệ thống từ vựng và từ loại tiếng Việt
cho học sinh lớp 9.



Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền
Tổ : Văn – Địa

EaTiêu, Tháng 01 năm 2012

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 1-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
MỤC LỤC
- Đặt vấn đề ……………………………………………… Trang 03
- Nội dung …………………………………………………… Trang 04
+ Cơ sở lí thuyết ………………………… ………… Trang 04
+ Thực trạng dạy học ……………………………… Trang 07
+ Các biện pháp …………………………………… Trang 07
- Kết quả thực hiện………………………………………… Trang 13
- Kết luận …………………………………………………… Trang 14
- Tài liệu tham khảo …………………………………………Trang 15

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 2-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói : “ Tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi
vì đời sống tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp…Chính cái giàu đẹp đó đã
làm nên cái chất, giá trị, bản sắc, tinh hoa của tiếng Việt…”.
Qua những năm trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ văn lớp 9, tôi nhận thấy học
sinh lớp 9 rất hay nhầm lẫn các kiến thức về hệ thống từ vựng và từ loại tiếng
Việt, dẫn đến dùng từ sai khá nhiều. Nguyên nhân của sự nhầm lẫn này, qua
thực tiễn dạy học theo tôi là do rất nhiều yếu tố mà một trong những yếu tố cơ
bản là các kiến thức về từ vựng và từ loại học sinh được học trong chương trình
THCS là khá nhiều và trải đều từ lớp 6 đến lớp 9.
Làm thế nào để giúp học sinh lớp 9 nắm vững và có một cái nhìn hệ thống,
bao quát các kiến thức về từ vựng và từ loại được học trong chương trình, góp
phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, đồng thời phát huy được vai trò chủ
động, tích cực của các em trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học ? …
Tôi đã được đọc những kinh nghiệm rất thú vị của Eran Kantz viết trong cuốn
Bí mật của một trí nhớ siêu phàm như sau : Khi phân loại các thứ thành từng
nhóm thì chắc chắn chúng ta sẽ dễ dàng nhớ chúng hơn. Nói một cách hình
tượng, cùng một lúc chúng ta có thể dễ dàng ăn một thìa đậu hơn là chỉ ăn một
hạt đậu. Cũng như việc nhớ theo nhóm sẽ dễ hơn là nhớ từng thứ riêng lẻ.
Và, cùng với thực tế trong công việc của mình, bản thân tôi đã rút ra được
những kinh nghiệm trong việc nâng cao khả năng nhớ kiến thức, khả năng làm
việc có bài bản, khoa học cho học sinh khi học các kiến thức về từ vựng, từ loại
tiếng Việt và đã vận dụng thành công trong giảng dạy … đó là việc Rèn luyện
kĩ năng ghi nhớ hệ thống từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9
bằng cách lập sơ đồ và bảng hệ thống kiến thức dựa trên sự phân loại từ theo
các tiêu chí khác nhau …
Trong khuôn khổ một bài viết nhỏ, tôi xin phép được trình bày vấn đề theo ba
phần :
- Phần 1 : Đặt vấn đề
- Phần 2 : Phần nội dung ( Gồm : Cơ sở lí thuyết, Thực trạng dạy học và

Các biện pháp đã thực hiện … )
- Phần 3 : Kết quả thực hiện và Kết luận.


Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 3-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
* Khái niệm về từ của tiếng Việt :
Giáo sư Đỗ Hữu Châu định nghĩa : “ Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm
tiết cố định bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong
những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với một kiểu ý nghĩa nhất định, lớn
nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để đặt câu”.
1. Từ vựng :Từ vựng được hiểu là tập hợp tất cả những cụm từ cố định và đơn
vị tương đương với từ trong ngôn ngữ.
a.Các lớp từ được phân loại dựa theo cấu tạo:
Dựa vào số hình vị ( hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để cấu tạo từ -
Trong giảng dạy chúng ta gọi là tiếng ), từ trong tiếng Việt gồm từ đơn và từ
phức :
*Từ đơn : là từ chỉ có một hình vị , có 2 loại từ đơn
- Từ đơn đơn âm : 1 hình vị = 1 âm tiết ( VD : nhà, trường, lớp…)
- Từ đơn đa âm : có 1 hình vị nhưng lại có hơn 1 âm tiết (các từ mượn được
phiên âm trực tiếp như : a-xít , pê-nê-xi-nin …)
*Từ phức : là từ có từ hai hình vị trở nên .
Dựa vào quan hệ giữa các hình vị để chia từ phức thành từ ghép và từ láy.
- Từ ghép : có quan hệ ý nghĩa ( tự thân các âm tiết có nghĩa chủ yếu là nghĩa
từ vựng ) . Dựa vào kiểu quan hệ ý nghĩa để chia từ ghép thành :
+ Từ ghép đẳng lập :các tiếng có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa ( VD :
nhà cửa, học hành, trường lớp…)

+ Từ ghép chính phụ : các tiếng có quan hệ bất bình đẳng – một tiếng mang
nghĩa chính, một tiếng mang nghĩa bổ sung ( VD : sân bay, xe đạp, học sinh …)
- Từ láy : có quan hệ ngữ âm , từ láy gồm :
+ Láy hoàn toàn (VD: chiều chiều, tim tím, đo đỏ …)
+ Láy bộ phận (VD : lạnh lẽo, nhấp nhô, hấp tấp…)
b. Các lớp từ có liên quan về nghĩa :
- Từ nhiều nghĩa : lớp từ nhiều nghĩa bao gồm những từ mà mỗi từ đều có hơn
một nghĩa .
Ví dụ : từ “chân”
+ Nghĩa gốc : là tên gọi chỉ chi dưới của người và động vật .
+ Nghĩa chuyển : 1.Chỉ bộ phận phía dưới của đồ vật ( chân bàn, chân ghế …)
2.Chỉ giới hạn tưởng tượng phía dưới của một hiện tượng
( chân trời, chân mây…)
3.Chỉ một bộ phận, một con người nổi bật đáng chú ý trong
một nghề chuyên môn nào đó( chân hậu vệ, chân trong ủy
ban…)
4. Nghĩa tu từ : là sáng tạo của mỗi cá nhân ( Ba mươi năm

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 4-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
ấy chân không mỏi – chỉ cuộc kháng chiến lâu dài )
- Từ đồng nghĩa : là hiện tượng của những từ tập hợp thành những nhóm mà
các từ trong mỗi nhóm khác nhau về hình thức âm thanh nhưng giống nhau
hoàn toàn hoặc không hoàn toàn về nghĩa từ vựng.
Ví dụ :
+ Đồng nghĩa hoàn toàn : trái , quả
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn(khác nhau về sắc thái biểu cảm):hi sinh- chết
- Từ trái nghĩa : Là hiện tượng của những từ tạo thành từng cặp mà các từ trong
mỗi cặp khác nhau về âm thanh, tương phản nhau về ý nghĩa trên cùng một mặt

bằng logic nào đó.
Ví dụ : đẹp – xấu , lên – xuống , cao – thấp …
- Từ đồng âm : Là những từ giống nhau về hình thức âm thanh nhưng khác
nhau về nghĩa.
Ví dụ : Con ngựa đá con ngựa đá .
c. Các lớp từ khác nhau về nguồn gốc :
- Từ thuần Việt : thường được hiểu là những từ do người Việt tạo ra bằng
chính chất liệu âm thanh của tiếng Việt.
Ví dụ : đầu , bù nhìn, sạch sẽ, long lanh …
- Từ mượn :
+ Gốc Hán : bộ phận quan trọng nhất của lớp từ này là từ Hán Việt ( là những
từ của tiếng Việt được mượn ở tiếng Hán từ đời nhà Đường(618-907) trở về
sau, các từ này được người Việt đọc theo âm Tràng An đời Đường - cách đọc
Hán Việt ). Bên cạnh từ Hán Việt còn có những từ Hán cổ ( VD: chém, ngà,
buồng…)
+ Gốc Âu : gồm
▫ Gốc Pháp : pê-nê-xi-nin , ô-xi, …
▫ Gốc Anh : ma-ket-tinh , in-tơ-nét …
▫ Gốc Nga : xô viết , bôn-sê-vích …
d. Các lớp từ khác nhau về phạm vi sử dụng :
- Từ toàn dân : Từ được sử dụng phổ biến trong toàn dân.
Ví dụ : bố , mẹ …
- Từ địa phương : Từ được sử dụng trong một địa phương nhất định.
Ví dụ : ba, má…( Phương ngữ Nam Bộ)
- Thuật ngữ : Từ chỉ khái niệm khoa học công nghệ , thường được dùng trong
các văn bản khoa học công nghệ.
Ví dụ : ẩn dụ ,phân số thập phân…
- Biệt ngữ xã hội : Những từ ngữ chỉ được dùng trong những tầng lớp xã hội
nhất định .
Ví dụ : ngỗng ( điểm 2) …( Học sinh thường sử dụng )

e. Các lớp từ được phân loại dựa theo những tính chất về nghĩa của từ

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 5-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
( thường được nói tới ) :
- Từ tượng hình : Là từ gợi tả hình ảnh , dáng vẻ , trạng thái của sự vật …
Ví dụ : gập ghềnh , lênh khênh ,móm mém …
- Từ tượng thanh : Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên , con người …
Ví dụ : ào ào , tắc kè , ha ha …
g.Cụm từ cố định : trong chương trình Ngữ văn THCS học sinh được học một
đơn vị kiến thức đó là : Thành ngữ .
- Thành ngữ là những nghĩa cố định vừa có tính hoàn chỉnh về nghĩa( nghĩa
hình tượng) vừa có hình thức bền vững, chặt chẽ, cân đối, được dùng nguyên
khối trong câu với giá trị tương đương như một từ.
Ví dụ : ếch ngồi đáy giếng, chân trời góc bể, ông nói gà bà nói vịt
2. Từ loại : là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp được phân chia theo ý
nghĩa khái quát, theo khả năng kết hợp với những từ ngữ khác trong ngữ lưu và
thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định ở trong câu ( Đinh Văn Đức –
Ngữ pháp tiếng Việt)
-Kết quả phân loại từ loại của Tiến sĩ Nguyễn Hồng Cổn(Ngôn ngữ,số 2/2003):
TỪ LOẠI
A B C
(Đối tố) (Vị tố) (Phụ đối tố) (Phụ vị tố) (Liên kết) (Tình thái)
Thể từ Vị từ Định từ Phó từ Kết từ Tình thái từ
Danh Đại Động Tính Lượng Chỉ T.Phó
(1)
H Phó
(2)
Liên Giới Trợ Tiểu

từ từ từ từ từ từ từ từ từ từ từ từ
* Trong chương trình Ngữ văn THCS học sinh được học các kiến thức về từ
loại theo hai bộ phận :
+ Các từ loại chính : danh từ ( cụm danh từ), động từ(cụm động từ), tính từ
(cụm tính từ)
+ Các từ loại khác : số từ, đại từ, lượng từ, chỉ từ, phó từ,quan hệ từ, trợ từ,
tình thái từ, thán từ .
* Ghi chú : (1): Tiền phó từ
(2): Hậu phó từ

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 6-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
II.THỰC TRẠNG DẠY- HỌC TỪ VỰNG VÀ TỪ LOẠI TIẾNG VIỆT :
- Kiến thức về từ vựng, từ loại tiếng Việt trải đều ở bốn khối 6,7,8,9 cụ thể :

Kiến
thức
Lớp
TỪ VỰNG TỪ LOẠI
6
- Từ và cấu tạo từ, từ nhiều
nghĩa, từ mượn.
- Các phép tu từ : so sánh, nhân
hóa, ẩn dụ, hoán dụ.
-Danh từ ( cụm danh từ), động từ
(cụm động từ),tính từ (cụm tính
từ),phó từ, số từ, lượng từ, chỉ từ.
7
- Từ ghép, từ láy, từ đồng nghĩa,

từ trái nghĩa, từ đồng âm, thành
ngữ, từ Hán Việt.
- Các phép tu từ :điệp ngữ,chơi
chữ.
- Đại từ,quan hệ từ
8
- Từ tượng hình, từ tượng thanh,
từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã
hội.
- Các phép tu từ : nói quá, nói
giảm nói tránh
- Trợ từ,thán từ, tình thái từ
9
- Thuật ngữ
- Các cách phát triển từ vựng
- Trau dồi vốn từ
- Tổng kết về từ vựng
- Tổng kết phần từ loại ( Phần
Tổng kết về ngữ pháp)
- Như vậy, nhìn vào bảng hệ thống trên chúng ta sẽ thấy các kiến thức về từ
vựng và từ loại mà học sinh được học trong chương trình Ngữ văn THCS là
tương đối nhiều và trải đều cả cấp học. Điều này, làm cho học sinh lớp 9 rất hay
nhầm lẫn khi dùng từ và khó hệ thống được kiến thức từ vựng, từ loại mình đã
học, đặc biệt là trong các tiết “Tổng kết về từ vựng” và “Tổng kết về ngữ pháp”
( Phần từ loại) .
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẪN ĐỀ :
Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi đã tiến hành các biện pháp( sẽ trình
bày cụ thể ở phần 1.III và 2.III của SKKN này) để giúp học sinh lớp 9 nắm
vững hệ thống từ vựng và từ loại được học trong chương trình :
Để tiến hành cách làm này, chúng tôi đã phân loại từ vựng và từ loại theo các

tiêu chí khác nhau ( như đã trình bày ở phần I.Cơ sở lí thuyết).Nói như Eran
Kantz “Khi phân loại các thứ thành từng nhóm thì chắc chắn chúng ta sẽ dễ
dàng nhớ chúng hơn”, chúng tôi cũng đã giúp học sinh ghi nhớ kiến thức theo
cách ấy .

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 7-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
Tức là, thay vì tổng kết theo các mục như trong sách giáo khoa, chúng tôi tổ
chức hướng dẫn học sinh tổng kết về lí thuyết bằng các sơ đồ và bảng hệ thống
kiến thức trước giúp học sinh nắm vững kiến thức lí thuyết , rồi sau đó mới tổ
chức luyện tập …
* Các phương pháp, kĩ thuật dạy học cụ thể :
1. Lập sơ đồ hệ thống kiến thức bằng kĩ thuật bản đồ tư duy :
a. Bản đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý
tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
b.Cách làm :
- Bước 1: Viết tên chủ đề chính ở trung tâm.
- Bước 2 : Từ chủ đề chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh
chính viết một nội dung lớn của chủ đề xoay quanh chủ đề trung tâm nói trên.
- Bước 3 : Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp các nội
dung thuộc nhánh chính đó.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
(Từ năm học 2011-2012, dựa trên những thành công đã đạt được ở các năm
học trước, chúng tôi tiếp tục áp dụng phần mềm Mind Map trong các bài giảng
điện tử của mình với mục đích tiếp tục giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ
động trong học tập đồng thời hỗ trợ hiệu quả các phương pháp dạy học của
giáo viên )
2. Lập bảng hệ thống kiến thức :
a. Lập bảng hệ thống kiến thức là hướng dẫn học sinh tổng kết các đơn vị

kiến thức đã học sắp xếp trong các cột, hàng hợp lí.
b. Cách làm :
- Bước 1 : Giáo viên nghiên cứu kĩ bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài.
- Bước 2 : Hệ thống lại các kiến thức cơ bản.
- Bước 3 : Sắp xếp các kiến thức đó vào bảng hệ thống một cách khoa học.
* Yêu cầu của bảng hệ thống :
+ Làm nổi bật được đơn vị kiến thức của bài học.
+ Lời văn ngắn gọn, súc tích, bảo đảm tính khoa học, khái quát cao.
+ Đảm bảo yêu cầu thẩm mĩ.
* Lưu ý :
Bảng hệ thống này có thể giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh chuẩn bị ở
nhà trước tiết học, hoặc lập trên lớp trong giờ học tùy theo yêu cầu và đặc trưng
của mỗi tiết…
3. Một số sơ đồ và bảng hệ thống từ vựng, từ loại (minh họa) :

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 8-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
a. PHẦN TỪ VỰNG
a.1
TỪ ĐƠN Vd:…. Từ ghép đẳng lập
Vd:………….
TỪ Từ ghép
(Phân loại theo cấu tạo) TỪ PHỨC Từ ghép chính phụ
Vd : …………
Từ láy hoàn toàn
Từ láy Vd: …………….
Từ láy bộ phận
a. 2 Vd: …………


TỪ
(Phân loại dựa vào nghĩa của từ)
TỪ TỪ TỪ TỪ
NHIỀU NGHĨA ĐỒNG ÂM ĐỒNG NGHĨA TRÁI NGHĨA
↓ ↓ ↓ ↓
Từ có thể có Những từ có âm Những từ khác nhau Là hiện tượng
một nghĩa hay giống nhau nhưng về hình thức âm của những từ
nhiều nghĩa nhưng nghĩa khác thanh, có nghĩa giống từ tạo thành từng
xa nhau, không liên nhau hoặc gần cặp mà các từ
quan gì với nhau giống nhau trong mỗi cặp từ,
tương phản nhau
về ý nghĩa trên cùng
một mặt bằng
logíc nào đó .
Vd:…………. Vd:…………. Vd:…………. Vd:………….
a.3
TỪ THUẦN VIỆT Vd:………….
TỪ Hán cổ(Vd:………)
(Phân loại theo Gốc Hán
nguồn gốc) TỪ MƯỢN Hán Việt (Vd:……)

mượn T.Anh(Vd:)
Gốc Âu mượn T.Pháp(Vd:)
mượn T. Nga(Vd:)

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 9-
TỪ TƯỢNG HÌNH TỪ TƯỢNG THANH
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
a.4

TỪ
(Phân loại dựa theo
phạm vi sử dụng)
TỪ TỪ THUẬT NGỮ BIỆT NGỮ
TOÀN DÂN ĐỊA PHƯƠNG XÃ HỘI
↓ ↓ ↓ ↓
Từ được sử dụng Từ được sử dụng Từ chỉ khái niệm Những từ ngữ
phổ biến trong một địa khoa học công nghệ, chỉ được dùng
trong toàn dân . phương nhất định thường được dùng trong những
trong các văn bản tầng lớp xã hội
khoa học công nghệ nhất định
Vd:…………. Vd:…………. Vd:…………. Vd:………….
a.5
TỪ
(Phân loại dựa theo những
tính chất về nghĩa của từ )
↓ ↓
Là từ gợi tả hình ảnh,dáng vẻ, Là từ mô phỏng âm thanh
trạng thái của sự vật … của tự nhiên , con người …
Vd:…………. Vd:………….

a.6

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 10-
CÁC CÁCH TRAU
DỒI VỐN TỪ
- Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách
dùng từ.
- Rèn luyện để làm tăng vốn từ.

TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
a.7
a.8 BÀNG HỆ THỐNG CÁC PHÉP TU TỪ TỪ VỰNG
TT BIỆN PHÁP KHÁI NIỆM VÍ DỤ
1 So sánh Là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng,
làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
…………
2 Ẩn dụ Là đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng
nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
…………
3 Hoán dụ Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự
vật, hiện tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
…………
4 Nhân hóa Là gọi tên sự vật, cây cối,đồ vật… bằng những từ ngữ vốn
được dùng để gọi hoặc tả người; làm cho thế giới loài vật,
cây cối, đồ vật… trở nên gần gũi với con người…
…………
5 Nói quá Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất
của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn
tượng, tăng sức biểu cảm.
…………
6 Nói giảm
nói tránh
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển,
tránh cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh thô tục,
thiếu lịch sự.
…………
7 Điệp ngữ Là cách lặp lại từ ngữ hoặc kiểu câu nhằm làm nổi bật ý,
gây cảm xúc mạnh…

…………
8 Chơi chữ Là phép tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ
để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước…làm cho câu văn hấp
dẫn, tế nhị.
…………

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 11-
CÁC CÁCH PHÁT TRIỂN TỪ VỰNG
Phát triển nghĩa của từ ngữ
( Trên cơ sở nghĩa gốc)
Phát triển số lượng từ ngữ
Phương
thức
ẩn dụ
Vd : ……
Phương
thức
hoán dụ
Vd : ……
Tạo
từ ngữ
mới
Vd : ……
Mượn
từ ngữ
của tiếng
nước ngoài
Vd : ……
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)

b. PHẦN TỪ LOẠI
b.1.Danh từ, động từ, tính từ :
TỪ
LOẠI
Ý NGHĨA KHÁI QUÁT
KHẢ NĂNG KẾT HỢP CHỨC VỤ
NGỮ PHÁP
( Thường gặp)
Phía
trước
Từ
loại
Phía sau
Danh
từ
Chỉ sự vật(người,vật,hiện
tượng, khái niệm)
những,
các ,
một
DT này , kia ,
nọ
- Chủ ngữ
Động
từ
Chỉ hoạt động,trạng thái
của sự vật.
Hãy ,
đừng ,
chớ

ĐT được ,
ngay
- Vị ngữ
Tính
từ
Chỉ đặc điểm, tính chất
của sự vật, hoạt động ,
trạng thái.
Rất , hơi,
quá
TT quá ,
lắm
- Vị ngữ

b.2. Các từ loại khác :
TỪ LOẠI Ý NGHĨA KHÁI QUÁT VÍ DỤ
Số từ Là những từ chỉ số lượng và số thứ tự của sự vật . ……………
Lượng từ Là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. ……………
Chỉ từ Là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí
của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
……………
Phó từ Là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ
sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
……………
Trợ từ Là những từ ngữ luôn đi kèm với một từ ngữ trong câu
để nhấn mạnh hoặc biểu thị đánh giá sự vật, sự việc nói
đến ở từ ngữ đó.
……………
Thán từ Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người
nói hoặc dùng để gọi đáp.

……………
Tình thái
từ
Là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu
cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị các sắc thái tình cảm
của người nói.
……………

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 12-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
- Những giải pháp trên đã được tôi thực hiện trong hai năm học 2009-2010,
2010-2011 và tiếp tục thực hiện trong năm học 2011-2012 ở các lớp 9A và 9B
trường THCS EaTiêu trong các tiết dạy về từ vựng và từ loại trong chương trình
Ngữ văn 9, cụ thể là :
+ Tiết 43,44,49,52,59 phần Tổng kết từ vựng .
+ Tiết 148,149 phần Tổng kết ngữ pháp.
+ Tiết 21, 25 bài Sự phát triển của từ vựng.
+ Tiết 33 bài Trau dồi vốn từ.
Với giải pháp này, chúng tôi đã giúp học sinh lớp 9 nâng cao khả năng ghi nhớ
một cách có hệ thống và chính xác các kiến thức được học, rèn cho các em kĩ
năng làm việc có bài bản, khoa học , từ đó phát huy vai trò chủ động, tích cực
của các em trong quá trình lĩnh hội các tri thức khoa học ….Giúp các em có
một cái nhìn hệ thống nhất, khái quát nhất về kiến thức từ vựng và từ loại được
học trong toàn bộ chương trình Ngữ văn THCS tạo nền tảng vững chắc để các
em học tốt bộ môn Ngữ văn ở bậc học Trung học phổ thông.
- Kết quả được đối chiếu cụ thể như sau :



Năm học
Mức độ nắm kiến thức
Biết Thông hiểu Vận dụng
2008-2009
*
40% 30% 15,5%
2009-2010 70% 60% 50,5%
2010-2011 90% 80,5% 70%
( * Năm học 2008-2009 là năm chưa áp dụng những giải pháp trong SKKN này).
- Và, trong quá trình thực hiện đề tài cũng giúp bản thân tôi tự tìm tòi, học hỏi
để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao …

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 13-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
D. KẾT LUẬN

Như vậy, với việc lập sơ đồ và bảng hệ thống từ vựng,từ loại tiếng Việt,
ngoài việc chúng tôi đã giúp học sinh lớp 9 rèn luyện khả năng ghi nhớ kiến
thức, mà qua việc thực hiện những giải pháp trên, chúng tôi đã cung cấp cho
học sinh một kĩ năng khác , kĩ năng này có thể áp dụng trong bất kì lĩnh vực
nào của cuộc sống đó chính là kĩ năng”ghi nhớ theo nhóm”.
Và, chúng tôi xin được trích dẫn một câu trong cuốn Bí mật của một trí nhớ
siêu phàm của Eran Kantz để khép lại bài viết này : Sự thật là một người thầy
tốt có thể làm nên những điều thần kì. Một giáo viên giỏi có phương pháp
giảng dạy hay và linh hoạt sẽ tác động tích cực đến khả năng ghi nhớ bài giảng
của học sinh. Chúng tôi hi vọng, với những gợi ý nhỏ trong SKKN này, cùng
với những tìm tòi sáng tạo của bản thân, quý đồng nghiệp sẽ có thêm những
kinh nghiệm để dạy tốt phần từ vựng, từ loại tiếng Việt, mà hơn thế là dạy tốt

bộ môn mà mình phụ trách…
Trong khuôn khổ một bài viết nhỏ, tôi xin được trao đổi một số vấn đề liên
quan về kinh nghiệm mà tôi đã áp dụng thành công trong quá trình giảng dạy
của bản thân, rất mong được đón nhận các ý kiến đóng góp , trao đổi , bổ sung
của các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm này ngày càng phát huy giá trị
trong thực tiễn dạy học…
Xin được trân trọng cảm ơn.


Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 14-
TRƯỜNG THCS EATIÊU SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM(NĂM HỌC 2011 – 2012)
* TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục & Đào tạo , Sách giáo khoa Ngữ văn ( 6,7,8,9 )
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo , Sách giáo viên Ngữ văn ( 6,7,8,9 )
3. Ngữ pháp Tiếng Việt, Đinh Văn Đức
4. Tạp chí Ngôn ngữ , số 02/2003

Đề tài : Rèn kĩ năng ghi nhớ từ vựng và từ loại tiếng Việt cho học sinh lớp 9.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Thu Hiền -Trang 15-

×