1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử nhằm mục đích phát triển
lĩnh vực này đang là một chính sách ưu tiên hàng đầu của hầu hết mọi quốc gia trên thế giới
và là một chủ đề được các tổ chức quan tâm. Ở Việt Nam, việc phát triển thương mại điện tử
đạt được một số thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, việc phát triển thương mại điện tử còn bộc
lộ nhiều hạn chế và yếu kém chưa xứng đáng với tiềm năng của đất nước có thị trường rộng
lớn gần 90 triệu dân cùng hệ thống hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin và internet tương
đối rộng khắp. Đơn cử như thị trường cho thương mại điện tử còn thấp, chưa theo kịp với đòi
hỏi sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Cơ chế quản lý nhằm đảm bảo an toàn cho các
chủ thể tham gia thương mại điện tử còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để
phát huy năng lực sáng tạo và sự tham gia đông đảo của cộng đồng. Có nhiều nguyên nhân,
trong đó có thể kể đến do sự phát triển nhanh, tính phổ cập, tính thanh toán quốc tế nên
thương mại điện tử đem lại những lợi ích to lớn như sự tiếp cận, tìm kiếm dịch vụ nhanh
chóng cho khách hàng. Nhưng cũng tạo ra một mặt trái, đó là hiện tượng tội phạm sử dụng
công nghệ cao ở tại bất cứ khu vực nào trên thế giới có kết nối Internet đều có thể tạo ra
những thông tin thương mại sai lệch hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng nhiều hình thức,
thủ đoạn tinh vi. Nguy hiểm hơn, do cạnh tranh không lành mạnh, giới tội phạm công nghệ
cao có thể đánh sập các trang web hay các sàn giao dịch thương mại điện tử.
Thực tế cho thấy, các quy định của pháp luật về thương mại điện tử chưa thực sự đi
vào cuộc sống, chưa được tất cả các chủ thể tham gia thương mại điện tử tuân thủ một cách
nghiêm túc. Các chuyên gia thương mại điện tử cũng bình luận về hiện tượng “nhờn luật” hay
nói một cách khác là luật và các chế tài không có hiệu lực. Đồng thời, về mặt tổ chức thực
hiện còn chồng chéo về chức năng nhiệm vụ giữa các Bộ, Ngành và sự phối hợp, phân cấp
quản lý cho các địa phương còn chưa rõ ràng. Chính vì thế, để nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước trong thương mại điện tử cần phải đảm bảo sự hiệu quả của ba nội dung: một là sự hoàn
thiện về thể chế chính trị và pháp luật, hai là sự hoàn thiện về tổ chức và vận hành bộ máy, về
nguồn lực thực hiện, ba là cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật và tuyên truyền nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật. Bởi vậy, cần thiết
phải nghiên cứu, làm rõ về cơ sở khoa học về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong các hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin,
Quốc hội khóa XII thông qua Luật Bảo vệ người tiêu dùng. Trên cơ sở đó, Chính phủ cũng
ban hành Nghị định thương mại điện tử và nhiều Nghị định khác, cùng các quyết định phê
duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Có thể đánh giá rằng cần
thiết phải có những nghiên cứu cụ thể đánh giá về tính hiệu lực công tác quản lý nhà nước để
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử. Với mong muốn đi sâu nghiên cứu vấn đề đó đồng
thời dự báo sự phát triển thương mại điện tử, quản lý nhà nước một cách hiệu lực nhằm đảm
bảo an toàn, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam” để nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích những vấn đề về lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thương mại điện tử, luận án đề xuất các quan điểm và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn đối với phát triển thương
mại điện tử ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về nhiệm vụ nghiên cứu:
- Một là, nghiên cứu và phân tích cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo
an toàn trong thương mại điện tử.
- Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ quản lý vĩ mô
và được kiểm chứng thực tế tại doanh nghiệp để đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo
an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
- Ba là, trên cơ sở phân tích, đánh giá những vấn đề về lý luận, thực trạng hiệu lực
quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, luận án đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử để
tạo môi trường, điều kiện phát triển cho thương mại điện tử ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu toàn
cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu lực quản lý nhà nước trong thương mại điện tử ở Việt
Nam. Chính vì vậy, luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học về hiệu lực quản lý nhà nước
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các tiêu chí
đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử và giải pháp nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn hiệu lực quản lý
nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Nghiên cứu được đánh giá
và nhìn nhận dưới góc độ quản lý vĩ mô và được kiểm chứng thực tế từ điển hình một số
doanh nghiệp.
Hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử được nghiên cứu
trong phạm vi các nội dung:
+ Nghiên cứu về thể chế để đảm bảo an toàn thương mại điện tử ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu về tổ chức bộ máy, năng lực thực thi quản lý nhà nước, quy hoạch về
phát triển và đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
+ Nghiên cứu về công tác kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại
điện tử ở Việt Nam. Công tác thi hành pháp luật, xử lý vi phạm về việc gây mất an toàn trong
thương mại điện tử ở Việt Nam.
Luận án nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện
tử kể từ năm 2005 cho đến nay và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an
toàn trong thương mại điện tử. Để thực hiện luận án, tác giả đã vận dụng đồng thời và hài hòa
những phương pháp nghiên cứu chủ đạo trong kinh tế chính trị như phương pháp duy vật biện
3
chứng và phương pháp duy vật lịch sử để làm rõ bản chất của hiệu lực quản lý nhà nước đảm
bảo an toàn trong thương mại điện tử, các mối quan hệ biện chứng giữa nội dung của hiệu lực
quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để để thu thập số liệu, các thông tin
về cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước đây, chủ trương chính sách của Nhà nước
về thương mại điện tử, kinh nghiệm của các nước, các số liệu thống kê…
+ Phương pháp so sánh, đối chứng và dự báo để tiến hành đánh giá hiện trạng, dự báo
nguy cơ mất an toàn trong thương mại điện tử và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực quản lý
nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.
+ Phương pháp áp dụng kỹ thuật tin học để quản lý dữ liệu, phương tiện tính toán.
Đồng thời, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như: Phương pháp
hệ thống hóa và khái quát hóa; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp khảo sát thực
tế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử ở Việt Nam. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm
về quản lý nhà nước để đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử của một số nước có nhiều
điểm tương đồng với Việt Nam như: Trung Quốc, Hàn Quốc và Singapore để giải quyết các
vấn đề về lý luận và thực tiễn mà đề tài đặt ra.
6. Những đóng góp mới của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án là một công trình nghiên cứu chuyên khảo đầu tiên đề cập
một cách toàn diện và có hệ thống về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử ở Việt Nam.
Về mặt khoa học, luận án có những đóng góp: Hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ
sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử; Phân tích
và làm rõ thực trạng về an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam và hiệu lực quản lý nhà
nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Đề xuất các tiêu chí đánh
giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam; Đề xuất
các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, với Bộ, Ngành, Địa phương về việc nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể sử dụng để tham khảo, nghiên cứu, học tập, phục vụ
công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm
bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam. Đồng thời, những kiến giải, đề xuất và kết
luận trong luận án có thể được sử dụng để tiếp tục hoàn thiện Luật Giao dịch điện tử, Luật
Công nghệ thông tin, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cùng các Nghị định của Chính
Phủ về thương mại điện tử, về công nghệ thông tin, về an toàn thông tin số…. trong xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
7. Bố cục của luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.
Chương 2: Thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở
Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. An toàn trong thương mại điện tử và nội dung quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử
1.1.1. An toàn trong thương mại điện tử và những vấn đề đặt ra đối với nhà nước và
doanh nghiệp nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
1.1.1.1. Thương mại điện tử và các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử
* Tổng quan và khái niệm về thương mại điện tử
Theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại
điện tử, hoạt động thương mại điện tử được định nghĩa là việc tiến hành một phần hoặc toàn
bộ qui trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet,
mạng viễn thông di động hoặc mạng mở khác. Qua tổng quan các quan niệm rộng, hẹp khác
nhau về thương mại điện tử, có thể tổng hợp đưa ra khái niệm làm cơ sở cho việc nghiên cứu
đề tài luận án này như sau:
Thương mại điện tử là một lĩnh vực hoạt động thương mại của tất cả các thương nhân,
tổ chức, cá nhân bằng cách sử dụng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet,
mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở dưới các hình thức tổ chức hoạt động và loại
hình giao dịch thương mại điện tử đa dạng.
* Các chủ thể của hoạt động thương mại điện tử
Chủ thể của hoạt động thương mại điện tử là các chủ thể tham gia vào các loại hình tổ
chức hoạt động thương mại điện tử, thực hiện các giao dịch trong thương mại điện tử với
những hình thức đa dạng. Có nhiều tiêu chí phân loại các nhóm chủ thể của hoạt động thương
mại điện tử, tùy theo các tiếp cận và mục đích phân loại như: phân loại các nhóm chủ thể của
hoạt động thương mại điện tử theo các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử, theo
các hình thức giao dịch thương mại điện tử, theo mục đích tham gia hoạt động thương mại
điện tử, theo lãnh thổ cư trú của chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử, theo hành vi
thương mại của chủ thể tham gia thương mại điện tử.
* Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử
Hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử là sự biểu hiện cụ thể và là nơi diễn
ra các hoạt động thương mại điện tử mà các chủ thể tham gia thương mại điện tử hoặc cơ
quan quản lý nhà nước có thể nhận biết, nhận diện được chủ yếu dưới dạng các website
thương mại điện tử. Để quản lý hoạt động thương mại điện tử và các qui định quản lý, chính
sách và chế tài cụ thể đối với từng hình thức cụ thể.
* Các loại hình giao dịch trong thương mại điện tử
Hình thức giao dịch trong thương mại điện tử là các mối quan hệ tương tác trao đổi
thông tin và giao kết hợp đồng thương mại điện tử, giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ
giữa các nhóm chủ thể khi tham gia các giao dịch vì mục đích thương mại bằng phương tiện
điện tử. Các hình thức giao dịch trong thương mại điện tử có thể được phân loại theo những
tiêu chí khác nhau như căn cứ vào tính chất của các giao dịch thương mại điện tử, căn cứ vào
5
mục đích kinh tế của các chủ thể thực hiện giao dịch thương mại điện tử, căn cứ các hình thức
tổ chức hoạt động thương mại điện tử, căn cứ các hình thức giao dịch điện tử…
+ Giao dịch giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B2B): Đây là giao dịch mua bán các
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
kèm theo các dịch vụ tư vấn, bảo trì, nâng cấp sau bán hàng.
+ Giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C): Đây là giao dịch mà ở đó
người tiêu dùng mua hàng trực tiếp và các doanh nghiệp thực hiện việc bán lẻ qua mạng
thông qua website của doanh nghiệp hoặc sàn giao dịch.
+ Giao dịch giữa doanh nghiệp và cơ quan chính phủ (B2G): Đây là các giao dịch
giữa các doanh nghiệp và chính phủ với tư cách là một tổ chức tham gia hoạt động thương
mại như mua sắm công, cung ứng dịch vụ thương mại điện tử hoặc cung cấp hạ tầng kỹ thuật
thương mại điện tử.
+ Giao dịch thương mại giữa cá nhân với cá nhân (C2C): Đây là các giao dịch
thương mại giữa các cá nhân không phải là thương nhân hay tổ chức có nhu cầu mua hoặc bán
các hàng hóa dịch vụ mà mình sở hữu bằng phương tiện điện tử hay còn được gọi một cách
khác là giao dịch thương mại giữa khách hàng với khách hàng.
1.1.1.2. An toàn và rủi ro trong thương mại điện tử
* Khái niệm an toàn trong thương mại điện tử
An toàn trong thương mại điện tử là khái niệm chỉ trạng thái về lợi ích hợp pháp của
các chủ thể tham gia các giao dịch trong thương mại điện tử và tính chân thực, chính xác của
các dữ liệu thương mại được giao dịch, truyền dẫn trong môi trường điện tử.
Như vậy, khái niệm “An toàn trong thương mại điện tử” gồm các nội hàm chủ yếu:
An toàn pháp lý, an toàn thông tin, an toàn kỹ thuật, an toàn tài chính, an toàn tài sản hữu hình
và tài sản vô hình… cho các bên chủ thể tham gia các giao dịch thương mại điện tử dưới mọi
hình thức. Từ sự phân định như trên, có thể đưa ra khái niệm chung nhất về an toàn trong
thương mại điện tử như sau:
An toàn trong thương mại điện tử là sự không bị xâm hại về lợi ích hợp pháp của các
bên, các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử, gồm các lợi ích pháp lý, lợi ích
thông tin, lợi ích kỹ thuật công nghệ, lợi ích tài chính, lợi ích tài sản hữu hình và mô hình
khác. Đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử là sự bảo vệ các lợi ích hợp pháp về pháp lý
của các giao kết hợp đồng trong thương mại điện tử, về thông tin, về kỹ thuật công nghệ, về
tài chính và tài sản của các bên, các chủ thể (cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ…)
tham gia hoạt động thương mại điện tử, tham gia các giao dịch thương mại điện tử dưới mọi
hình thức.
* Những nội dung cơ bản của an toàn trong thương mại điện tử
+ An toàn pháp lý đối với các giao dịch trong thương mại điện tử: Việc đảm bảo giá
trị pháp lý của các giao kết hợp đồng thương mại điện tử, các giao dịch trong thương mại điện
tử là một nội dung quan trọng nhất tạo lập sự an toàn trong thương mại điện tử.
+ An toàn hạ tầng kỹ thuật và công nghệ trong thương mại điện tử: An toàn hạ tầng
kỹ thuật và công nghệ trong thương mại điện tử luôn mang tính tương đối. An toàn trong
thương mại điện tử luôn đi kèm theo chi phí, mức độ an toàn càng cao thì chi phí càng lớn, vì
vậy cần cân nhắc các khoản chi phí bảo đảm an toàn cho những đối tượng cần bảo vệ.
6
+ An toàn thông tin: Việc bảo vệ thông tin số và các hệ thống thông tin chống lại các
nguy cơ tự nhiên, các hành động truy cập, sử dụng, phát tán, sửa đổi, phá hoại, và phá hủy bất
hợp pháp nhằm bảo đảm cho các hệ thống thông tin thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng
đối tượng một cách szn sàng, chính xác và tin cậy là một trong những nội dung và yêu cầu cơ
bản đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.
+ An toàn trong thanh toán trực tuyến: Sự mất an toàn thường xảy ra ở khâu thanh
toán trực tuyến, với các tình huống chủ yếu sau: Giả mạo các thông tin nhận dạng của khách
hàng; Giả mạo thông tin nhận dạng người bán; Truy cập vào các hệ thống thanh toán.
+ An toàn tài sản, nhất là tài sản trí tuệ trong thương mại điện tử: Các chủ thể tham
gia giao dịch thương mại điện tử có thể trở thành nạn nhân của các hành vi gian lận, lừa đảo
trực tuyến (chẳng hạn như vụ việc trang web mua bán 24h tổ chức lừa đảo bằng hình thức bán
các gian hàng ảo theo kiểu kinh doanh đa cấp), dẫn đến các tổn thất lớn về tài sản.
1.1.1.3. Những vấn đề chủ yếu đặt ra đối với nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương
mại điện tử
* Sự thừa nhận pháp lý đối với thông điệp dữ liệu.
* Quy định về chữ ký điện tử.
* Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử.
* Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử.
* Xử lý, trấn áp tội phạm về những vi phạm trong thương mại điện tử.
1.1.2. Vai trò và nội dung quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
1.1.2.1. Quan niệm và vai trò quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại
điện tử
Quản lý nhà nước về thương mại điện tử là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các hoạt động thương mại điện tử do các cơ quan quản lý nhà
nước tiến hành để thực hiện chức năng nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển
thương mại điện tử và đảm bảo cho các hoạt động này được an toàn, duy trì trật tự, kỷ cương,
thực hiện mục tiêu đổi mới cơ bản và toàn diện về hoạt động quản lý nhà nước nhằm đảm bảo
an toàn trong thương mại điện tử.
1.1.2.2. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
* Xây dựng khuôn khổ pháp lý
- Nhà nước công nhận giá trị pháp lý và các hình thức thông tin điện tử
- Nhà nước công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử trong các hoạt động thương
mại điện tử: Từ trước đến nay chữ ký là phương thức phổ biến để ghi nhận tính xác thực của
thông tin được chứa đựng trong văn bản.
- Nhà nước công nhận vấn đề bản gốc trong thương mại điện tử.
Sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử ngày càng đòi hỏi công tác quản lý
nhà nước cần phải theo kịp với sự phát triển của công nghệ và xu thế của thời đại. Đơn cử,
trong các quan hệ giao dịch thương mại điện tử giữa các chủ thể ngày càng tăng thì càng phát
sinh những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý, đồng thời ngày càng gia tăng số lượng các vụ
tranh chấp phát sinh từ các giao dịch điện tử. Sự gia tăng này đòi hỏi phải có các chế tài thích
hợp để có thể giải quyết các tranh chấp này một cách có hiệu quả về mặt thời gian, chi phí,
đồng thời phải phù hợp với các đặc trưng của thương mại điện tử. Như vậy, sự phát triển của
7
thương mại điện tử và đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia đòi hỏi nhà nước phải tạo lập
một môi trường pháp lý hoàn thiện nhưng lại phải linh hoạt tương ứng với những nguyên tắc,
chuẩn mực khác với thương mại truyền thống.
* Xây dựng, thực thi chiến lược quốc gia đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Vì là giao dịch thương mại trong môi trường điện tử nên các yếu tố về công nghệ
thông tin, Internet đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trở
thành một công cụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
bền vững của đất nước. Tuy nhiên, song song với những lợi ích mà thương mại điện tử đem
lại, các chủ thể tham gia phải đối mặt với nhiều nguy cơ, rủi ro tiềm ẩn khi điểm yếu của các
hệ thống thông tin bị khai thác, lợi dụng. Vì vậy, vấn đề đảm bảo an toàn thông tin ngày càng
trở nên cấp thiết đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Vì thế, quản lý nhà nước bằng quy
hoạch mang tính quốc gia là một nhiệm vụ lớn của Nhà nước. Mục tiêu chính của quản lý nhà
nước bằng Quy hoạch là mạng lưới, cơ sở hạ tầng thông tin và các hệ thống thông tin trọng
yếu quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia được đảm bảo an toàn; các giao dịch chính phủ
điện tử, thương mại điện tử đều được thực thi trong môi trường có độ tin cậy ở mức cao nhất;
thông tin, dữ liệu được trao đổi tuân theo các chuẩn an toàn thông tin.
* Xây dựng thiết chế và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Mục đích nhằm đảm bảo sự tham gia và trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động thương mại điện tử trong việc thực hiện các mục
tiêu đảm bảo an toàn thông tin trong các hoạt động thương mại điện tử. Trong đó, Nhà nước
đảm bảo xây dựng các thiết chế và hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin trong thương
mại điện tử như sau:
- Hoàn thiện việc xây dựng và ban hành chính sách và hệ thống tiêu chuẩn, quy trình
an toàn trong thương mại điện tử làm căn cứ cho các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp
có mạng nội bộ xây dựng quy chế an toàn thông tin khi giao dịch thương mại điện tử.
- Thành lập cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thông tin thương mại điện tử quốc
gia có trách nhiệm quản lý, điều phối và hướng dẫn cho các hoạt động đảm bảo an toàn thông
tin trên phạm vi cả nước.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống kiểm soát an toàn thông tin mạng,
chống gửi và phát tán vi rút, thư rác và các phần mềm tạo lỗ hổng và gây hiểm họa an ninh
máy tính, rà soát và khắc phục điểm yếu, phát hiện tấn công và cảnh báo sớm và các phương
án phản ứng ngăn chặn kịp thời khi có các hiểm họa gây mất an toàn thông tin trong thương
mại điện tử.
* Quản lý, giám sát và chế tài đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Xu thế phát triển thương mại điện tử trên thế giới xuất hiện nhiều những bất cập trong
quản lý khiến kẻ xấu lợi dụng lừa đảo nhiều người. Vì thế, hoạt động thương mại điện tử cần
được quản lý, chế tài chặt chẽ hơn. Nhiều vụ lừa đảo, thiếu minh bạch trong hoạt động thương
mại điện tử đã làm cho nhiều chủ thể tham gia bị thiệt hại nghiêm trọng. Với trách nhiệm
quản lý nhà nước, Chính phủ phải ban hành Nghị định về thương mại điện tử mới, trong đó
quy định rõ về chế tài chặt chẽ hơn đối với hoạt động này. Hiện nay thương mại điện tử đang
phát triển nhanh, trong khi đó, liên quan đến việc quản lý, điều chỉnh, xử lý các hoạt động này
cần phải theo kịp với sự phát triển.
8
1.2. Hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
1.2.1. Quan niệm hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
1.2.1.1. Quan niệm
Hiệu lực của quản lý nhà nước đảm bảo sự an toàn trong thương mại điện tử là sự tác
động có hiệu lực của các cơ quan trong bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo việc thực hiện
đúng, kịp thời, có kết quả chức năng, nhiệm vụ được giao và tuân thủ pháp luật của bộ máy
quản lý nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đề ra trong việc đảm bảo an toàn của thương
mại điện tử. Ở khía cạnh thực tiễn, hiệu lực của quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử còn biểu hiện ở sự nghiêm túc, khẩn trương, triệt để của tổ chức và công
dân trong việc thực thi chính sách, pháp luật của nhà nước đối với lĩnh vực thương mại điện
tử. Hay nói một cách khác, hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện
tử biểu hiện ở thể chế, tổ chức quản lý, thực thi, triển khai các kế hoạch, chương trình, đề án,
công tác kiểm tra xử lý đối với thương mại điện tử có đạt được hiệu quả hay không.
1.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu lực quản lý nhà nước
Các quyết định quản lý nhà nước về việc đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
thể hiện tính hiệu lực lý thuyết ở thời gian có hiệu lực thi hành của chính sách, pháp luật mà
nhà nước đã ban hành như Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin, Nghị định
thương mại điện tử, Tính hiệu lực của quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong thương
mại điện tử cũng phải được thể hiện trên thực tế ở việc ra quyết định quản lý về thương mại
điện tử của nhà nước có được thực thi ở các cơ quan chức năng có thẩm quyền, trách nhiệm
và sự chấp nhận của đối tượng quản lý hay không? Điều quan trọng là hiệu lực thực tế khi văn
bản quản lý đó đi vào thực tiễn kinh tế và kinh doanh như thế nào? Nếu quyết định quản lý
nhằm đảm bảo an toàn về thương mại điện tử không được chuyển tới đối tượng quản lý kịp
thời hoặc đối tượng quản lý không chấp nhận, không thực thi hoặc thực thi rất chậm, điều đó
có nghĩa là quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử không có hiệu lực
hoặc kém hiệu lực.
1.2.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu lực và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
1.2.2.1. Yếu tố về hoàn thiện thể chế về an toàn trong thương mại điện tử
Việc hoàn thiện thể chế nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử là cơ sở cho
việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm đảm bảo an toàn trong lĩnh vực thương
mại điện tử. Một trong những vấn đề quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước
nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, chẳng hạn như ở Việt Nam đó là vấn đề
quyền lực và sự phân chia, phân công thực thi quyền lực đó giữa các cơ quan nhà nước cũng
như giữa các cấp chính quyền nhà nước.
Về mặt tổ chức, thể chế xác định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền,
trách nhiệm cũng như các phương tiện kỹ thuật vật chất, nhân sự cho các cấp đó hoạt động.
Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước các cấp
càng rõ ràng và gọn nhẹ. Thiếu các quy định cụ thể, khoa học trong việc phân chia quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước sẽ
làm cho bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh. Chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến
một bộ máy hoạt động kém năng lực, kém hiệu lực và hiệu quả.
9
1.2.2.2. Yếu tố ảnh hưởng tới thực thi quản lý nhà nước về an toàn trong thương mại điện tử
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, xã hội càng trở nên hiện đại, tổ
chức quyền lực nhà nước để quản lý nhà nước về thương mại điện tử càng phải có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát. Đây là một yêu cầu khách quan do sự phân công lao động xã
hội, do tính chuyên nghiệp hóa của hoạt động quyền lực và do sự phát triển của khoa học
công nghệ.
1.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Qua công tác kiểm tra, xử lý cho thấy, về mặt thể chế vẫn còn nhiều kẽ hở kẽ hở, chưa
thật sự hoàn chỉnh. Có thể thấy vấn đề nổi cộm trong thời gian qua là việc lợi dụng thương
mại điện tử để bán hàng đa cấp, thu lợi nhuận trái phép mà điển hình là vụ việc liên quan đến
trang mạng Muaban24. Sở dĩ các hoạt động bán hàng đa cấp, giả danh thương mại điện tử như
Muaban24 có thể tồn tại, lừa đảo, chiếm đoạt tiền của nhiều người là do các đối tượng xấu đã
lợi dụng nhiều kẽ hở về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
1.2.3. Phương pháp luận đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử
1.2.3.1. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước
Vấn đề quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử không thể tách rời
vai trò, chức năng của nhà nước trong quá trình hình thành và vận hành kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế giúp đất nước phát triển bền vững lâu dài. Một nhà nước làm tốt vai trò,
chức năng quản lý phải thực hiện tốt các quyền tự do, dân chủ của người dân, tôn trọng các
quyền con người, thực hiện nhà nước pháp quyền, phát triển xã hội công dân, thực hiện sự
tham gia tích cực của quần chúng vào quá trình quản lý của nhà nước được phân cấp mạnh
mẽ. Có thể xem xét và dựa theo những nguyên tắc sau: Sự cởi mở; Sự tham gia; Trách nhiệm
giải trình; Hiệu quả; Gắn kết.
Việc xem xét đánh giá về luật pháp có hiệu lực hay không dựa trên bốn nguyên tắc cơ
bản sau đây: Tính tin cậy và khả năng dự báo; Cởi mở và minh bạch; Trách nhiệm giải trình;
Hiệu quả và hiệu năng;
1.2.3.2. Một số tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu lực thực thi quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử
* Tiêu chí đánh giá hiệu lực theo định tính
* Tiêu chí tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
* Tiêu chí đánh giá thi hành pháp luật
1.2.3.3. Đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử trên
các phương diện hiệu quả
* Đánh giá trên phương diện hiệu quả kinh tế
Trên giác độ kinh tế hiệu lực quản lý đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử gắn
liền với hiệu quả kinh tế mà sự phát triển thương mại điện tử đem lại. Mặc dù hiệu lực quản lý
nhà nước không đồng nhất với hiệu quả. Hiệu quả được xác định bằng kết quả trừ đi chi phí.
Nhưng hiệu lực quản lý không chỉ dừng lại ở mức độ đảm bảo quyết định quản lý được thi
hành đúng kế hoạch mà còn xác định trên kết quả đạt được. Một kết quả như mong muốn
hoặc vượt kế hoạch cho thấy hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo hiệu lực của quyết định quản lý
là thành công.
10
* Đánh giá trên phương diện hiệu quả về mặt pháp lý
Về mặt pháp lý của hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện
tử là nói đến tính đảm bảo thực hiện. Như vậy nó gắn liền với quyền lực thực tế của nhà quản
lý. Với mỗi quyết định hành chính ban hành ra để quản lý thương mại điện tử họ có quyền chỉ
định, cưỡng chế thi hành và được đảm bảo thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, nội quy,
điều lệ của tổ chức. Gắn liền với quyết định quản lý nhà nước nhằm đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử là những văn bản hướng dẫn thi hành, mà ở đó quy định cụ thể trách
nhiệm và quyền hạn của từng đối tượng thi hành và những chế tài kèm theo trong trường hợp
có sự vi phạm. Một quyết định được coi là có hiệu lực khi nó được xây dựng đúng quy trình,
trình tự luật định và thống nhất với các văn bản pháp quy của cấp trên và nó được dùng làm
cơ sở để xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy của cấp dưới và được các đối tượng quản
lý phục tùng thực hiện.
* Đánh giá trên phương diện hiệu quả về mặt xã hội
Một quyết định hành chính về quản lý nhà nước nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn cho
tất cả các chủ thể tham gia vào thương mại điện tử sẽ không thể đảm bảo tính hợp lý, không
thể đạt hiệu quả kinh tế và không thể có hiệu lực pháp lý cao nếu quyết định hành chính đó
không được đông đảo mọi người ủng hộ. Vì thế quyết định hành chính đưa ra phải nhằm giải
quyết vấn đề hợp lý, vì mục tiêu chung của tổ chức và phải gắn lợi ích mọi người với lợi ích
của tập thể của tổ chức, có như vậy quyết định hành chính đó đảm bảo tính được mọi người
ủng hộ. Đó là hiệu lực quản lý nhà nước về mặt xã hội trong thương mại điện tử.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý quá trình phát triển và đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý quá trình phát triển và đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Singapore về xây dựng hệ thống chứng thực nhằm đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử
Singapore là một quốc gia có tầm nhìn về định hướng phát triển thương mại điện tử từ
rất sớm. Chính phủ đã đề xuất ra những chính sách và tạo lập khung pháp lý thông thoáng, tạo
một môi trường ổn định, đảm bảo an toàn, có thể dự đoán và tin cậy cho các hoạt động giao
dịch điện tử. Đây là nền tảng vững chắc để tạo ra một thị trường thương mại điện tử nở rộ,
đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia, mang lại thành công to lớn cho nền kinh tế của
quốc gia này. Mục tiêu của chương trình cấp phép CA- cung cấp chứng thực số nhằm giúp
nâng cao uy tín và độ tin cậy của các nhà cung cấp, đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia
thương mại điện tử.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về hoạch định chiến lược và thực thi chính sách nhằm
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Hàn Quốc là một quốc gia rất quan tâm tới sự phát triển của thương mại điện tử và các
vấn đề liên quan đến an toàn, bảo mật trong thương mại điện tử. Chính vì thế, khi thương mại
điện tử bắt đầu, Chính phủ Hàn Quốc đã bắt tay vào xây dựng ngay "Đạo luật cơ bản về
thương mại điện tử". Chính sách đi kèm với đạo luật này được ban hành đó là “Chính sách
toàn diện cho thương mại điện tử” với mục tiêu Chính phủ đóng vai trò tích cực trong toàn
cầu hóa của kinh doanh điện tử, thúc đẩy thương mại điện tử như một phương tiện để thực
11
hiện đổi mới cơ cấu của ngành công nghiệp của nó và tăng cường khả năng cạnh tranh của
các công ty Hàn Quốc.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển các hình thức tổ chức hoạt động thương
mại điện tử nhằm đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Trong 5 năm trở lại đây, lĩnh vực thương mại điện tử ở Trung Quốc phát triển ngày
càng mạnh với sự nổi lên của trang web bán hàng trực tuyến Alibaba. Trang web này là sự
điển hình về việc xây dựng niềm tin cho khách hàng về thương mại điện tử đồng thời đem lại
sự tin tưởng của khách hàng về sự an toàn khi tiến hành các giao dịch thương mại điện tử ở
Trung Quốc. Thực tế, các mô hình thương mại điện tử Trung Quốc đang sử dụng đa số bắt
nguồn từ Mỹ. Thương mại điện tử Mỹ cung cấp cho chúng ta mô hình phát triển hoàn thiện
nhưng thương mại điện tử Trung Quốc giúp chúng ta hiểu hơn làm sao để quốc nội hóa mô
hình phương Tây để phù hợp hơn với tâm lý người tiêu dùng bản địa.
1.3.2. Một số bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm nước ngoài về việc nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
* Bài học về xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, internet, nhân lực và cơ
sở hạ tầng pháp lý phát triển cùng với sự phát triển của thương mại điện tử
* Bài học về xây dựng và triển khai chính sách
* Bài học về tìm kiếm cơ hội trong thương mại điện tử góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế
đất nước.
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát về an toàn trong thương mại điện tử và quản lý nhà nước đảm bảo an
toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
2.1.1. Thực trạng về an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
2.1.1.1. Cơ sở hạ tầng cho an toàn thông tin
Năm 2010, Hiệp hội an toàn thông tin Việt Nam đã tiến hành khảo sát 500 tổ chức,
doanh nghiệp nhằm đánh giá mức độ nhận thức và bảo vệ an toàn thông tin trong các tổ chức
này. Các câu hỏi tập trung tìm hiểu khả năng nhận biết và các biện pháp phòng chống đối với
những mối đe dọa tấn công qua môi trường mạng vào hệ thống thông tin của tổ chức, doanh
nghiệp. Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức chung về an toàn thông tin của doanh nghiệp
chưa cao, thể hiện qua các thông số: Khả năng nhận biết tấn công còn thấp, không rõ động cơ
tấn công; Không định lượng được thiệt hại khi bị tấn công; Đa số không có quy trình thao tác
chuẩn để phản hồi lại những cuộc tấn công máy tính và chỉ thông báo nội bộ khi xảy ra sự cố.
2.1.1.2. Đảm bảo an toàn thông tin cho các hoạt động ứng dụng
Song song với sự phát triển của Internet, hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp đã áp dụng
các ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh. Các
chương trình quản lý công văn, hồ sơ giấy tờ cho đến các hệ thống lớn hơn như áp dụng các
phần mềm kế toán, cổng thông tin, hệ thống quản trị chuỗi cung ứng, quản lý quan hệ khách
hàng, quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Tuy nhiên, các tổ chức, doanh nghiệp còn chưa hiểu
biết thật sự về an toàn nội bộ cũng như an toàn thông tin cho các ứng dụng khi triển khai.
12
Việc xây dựng các quy chế về an toàn thông tin, triển khai thực hiện tại các doanh nghiệp, tổ
chức chưa được quan tâm thích đáng.
2.1.1.3. Đảm bảo an toàn dữ liệu trong các giao dịch điện tử
Cùng với sự phát triển của Internet và các phương tiện điện tử, giao dịch điện tử ngày
càng phát triển và trở nên phổ biến đồng thời vấn đề an toàn an ninh mạng đang trở nên ngày
càng cấp bách. Theo kết quả điều tra của Bộ Công Thương năm 2010 về tình hình ứng dụng
thương mại điện tử của các doanh nghiệp trên toàn quốc, vấn đề an toàn, an ninh trong giao
dịch đang được các doanh nghiệp xếp thứ hai trong số những trở ngại hàng đầu cho sự phát
triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Kết quả này cũng phản ánh đúng thực tế, trong những
năm vừa qua, khi các hành vi gian lận lừa đảo trên môi trường mạng ngày càng tăng, làm ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của phương thức giao dịch còn khá mới mẻ này.
2.1.2. Những yếu tố đe dọa mất an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
2.1.2.1. Tội phạm sử dụng công nghệ cao
Thực tế đã xảy ra nhiều vụ tấn công vào máy chủ của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp làm gián đoạn thông tin và gây thiệt hại lớn đối với hoạt động của các tổ chức này.
Theo thống kê sơ bộ, năm 2010 có tới khoảng 15.000 trang web có đuôi .vn bị tội phạm công
nghệ cao khống chế và khai thác. Người dùng khi truy cập những trang bị tội phạm công nghệ
cao khống chế và khai thác có nguy cơ bị chuyển hướng đến các website chứa mã độc nhằm
ăn cắp thông tin cá nhân, mật khẩu hoặc máy tính của họ có thể trở thành máy tính ma để tội
phạm kiểm soát với mục đích phán tán thư rác, lừa đảo trực tuyến.
2.1.2.2. Lừa đảo trong thương mại điện tử
Một trong những rào cản khiến người dùng e ngại khi tiến hành giao dịch thương mại
điện tử, đó là nguy cơ bị tổn hại lợi ích do các hành vi lừa đảo trên môi trường mạng. Cụ thể
như lừa đảo qua quảng cáo, bán hàng trực tuyến trên mạng Internet, mua bán ngoại tệ, vàng,
huy động vốn tín dụng; gửi email thông báo trúng thưởng v.v…Với sự hỗ trợ của công nghệ
hiện đại và các thủ tục đăng ký tên miền khá đơn giản, việc giao dịch mua bán qua website đã
trở nên thuận tiện hơn trước. Tuy nhiên, đây cũng là kẽ hở để kẻ gian lợi dụng, tiến hành các
hoạt động lừa đảo, xâm hại tới quyền lợi của các chủ thể tham gia.
2.1.2.3. Các hành vi gây rối và cạnh tranh không lành mạnh
Bên cạnh những hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua sử dụng công nghệ cao hoặc
lừa đảo trong giao dịch, còn tồn tại những hành vi gây rối gây ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
tới môi trường kinh doanh trực tuyến. Một số hành vi mà tội phạm trong thương mại điện tử
thường sử dụng là thâm nhập trái phép hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tấn công từ chối
dịch vụ, phát tán virus và các mã độc hại, v.v…Những hành vi này đã gây trở ngại cho việc
tiếp nhận thông tin của người dùng, việc phổ biến thông tin của quản trị website, và có thể
làm tê liệt hoạt động trao đổi thông tin hay tác nghiệp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân do bị
virus phá hủy tài liệu lưu trữ.
2.1.3. Thực trạng về bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng trong thương mại điện tử ở
Việt Nam
2.1.3.1. Bảo vệ thông tin cá nhân người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử
Do đặc thù của giao dịch thương mại điện tử là được thực hiện hoàn toàn trên môi
trường mạng, các đối tác thực hiện giao dịch mua bán, thanh toán, nhận hàng mà không cần
13
phải gặp mặt trực tiếp, nên nhu cầu về thông tin cá nhân là rất lớn, bao gồm cả những thông
tin riêng tư, nhạy cảm nhất. Các tổ chức quảng cáo trực tuyến cũng luôn đẩy mạnh hoạt động
thu thập, thiết lập, thậm chí kinh doanh các hồ sơ thông tin về người tiêu dùng. Thông tin cá
nhân đã và đang trở thành thứ hàng hóa có giá trị đối với doanh nghiệp. Cá nhân, người tiêu
dùng khó có thể hình dung hết được những nguy cơ thông tin cá nhân của mình bị khai thác
bất hợp pháp khi tham gia giao dịch, mua bán trên môi trường mạng.
2.1.3.2. Quảng cáo qua thư điện tử, tin nhắn và chống tin nhắn rác
Ngày 13/08/2008, Nghị định số 90/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chống thư rác được
ban hành để cụ thể hóa các quy định chống thư rác trong Luật Công nghệ thông tin. Ngày
30/12/2008, Bộ Thông tin và Truyền thông có Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT hướng dẫn
một số nội dung của Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Tiếp đó, Thông tư số 03/2009/TT-BTTTT ra
đời ngày 03/02/2009 quy định chi tiết về mã số quản lý và mẫu giấy chứng nhận mã số quản
lý đối với nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử và tin nhắn.
2.1.3.3. Bảo vệ người tiêu dùng trong quá trình giao kết hợp đồng trên website
* Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng dẫn thi hành Nghị định thương mại điện tử
Ngày 21/7/2008, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 09/2008/TT-BCT hướng
dẫn Nghị định Thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website
thương mại điện tử. Đây là văn bản trực tiếp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các website
thương mại điện tử tại Việt Nam, liên quan tới lợi ích của nhiều doanh nghiệp cũng như người
tiêu dùng tham gia giao dịch thương mại điện tử.
* Giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử
Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định về Thương mại điện tử năm 2006 đã
đưa ra những nguyên tắc cơ bản về thông điệp dữ liệu nói chung và chứng từ thương mại nói
riêng, đặt nền tảng cho việc tiến hành giao dịch thương mại qua phương tiện điện tử. Tiếp
theo đó, Thông tư hướng dẫn về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương
mại điện tử (Thông tư 09/2008/TT-BCT) ban hành ngày 21 tháng 7 năm 2008 đã quy định
khá chi tiết về một chu trình giao kết hợp đồng giữa thương nhân và người tiêu dùng thông
qua website. Tuy nhiên, khâu thực hiện hợp đồng giữa các bên trong một giao dịch B2C, cũng
như giao dịch B2B hay C2C tiềm ẩn những khả năng xảy ra tranh chấp mà hệ thống pháp luật
hiện nay chưa có quy định cụ thể để làm căn cứ giải quyết cho các bên liên quan.
2.2. Thực trạng về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
ở Việt Nam
2.2.1. Thực trạng về xây dựng và hoàn thiện thể chế đảm bảo an toàn trong thương mại
điện tử ở Việt Nam
2.2.1.1. Khung pháp lý trong thương mại điện tử ở Việt Nam
Cho đến cuối năm 2011, khung pháp lý cho thương mại điện tử ở Việt Nam đã cơ bản
định hình với hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật, Nghị định cho đến thông tư
điều chỉnh những khía cạnh khác nhau của hoạt động ứng dụng thương mại điện tử và công
nghệ thông tin. Bên cạnh hệ thống Luật chuyên ngành, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thương mại điện tử nắm vững và tuân thủ những quy định liên quan trong
các văn bản pháp luật về kinh doanh, thương mại.
14
2.2.1.2. Văn bản quy phạm pháp luật về dân sự- thương mại quản lý các hoạt động giao dịch
điện tử
Hai văn bản cốt lõi nhất điều chỉnh hoạt động thương mại là Bộ luật dân sự và luật
Thương mại đã thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch điện tử thông qua việc thừa nhận thông
điệp dữ liệu – hình thức biểu hiện cụ thể của giao dịch điện tử.
2.2.1.3. Các quy định về giao dịch điện tử và công nghệ thông tin
Khung pháp lý cho giao dịch điện tử nói chung và thương mại điện tử nói riêng được
hình thành với hai trụ cột chính là luật Giao dịch điện tử và luật Công nghệ thông tin, tám
nghị định hướng dẫn Luật, cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ thể
của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vực ứng dụng.
2.2.1.4. Các quy định, chế tài xử lý vi phạm về an toàn trong thương mại điện tử
Bên cạnh hệ thống luật về thương mại điện tử và công nghệ thông tin, giao dịch
thương mại điện tử còn phải tuân thủ các quy định của Luật Thương mại, Luật Quảng cáo,
Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ người tiêu dùng, cũng như tất cả các quy định khác về hoạt
động kinh doanh- thương mại. Do đó, những hành vi vi phạm trong thương mại điện tử tùy
theo tính chất có thể bị xử lý theo các văn bản khác nhau. Chế tài đối với các hành vi vi phạm
được chia làm 2 loại: xử phạt hành chính và xử lý hình sự. Ở mức độ thông thường, vi phạm
trong giao dịch thương mại điện tử sẽ bị xử lý căn cứ theo các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính nằm dưới các luật hiện hành về hoạt động kinh doanh- thương mại. Những hành vi
vi phạm ở mức độ nặng hơn, gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hình sự căn cứ theo Bộ
luật hình sự năm 2009.
2.2.2. Thực trạng về luật pháp, chính sách, biện pháp quản lý nhà nước nhằm đảm bảo
an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
2.2.2.1. Luật pháp, chính sách đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
Giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi một hệ thống pháp lý đầy đủ để điều chỉnh các
giao dịch trên bao gồm một đạo luật chung về thương mại điện tử trong đó xác định tính pháp
lý của chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, giao hàng điện tử, chừng từ giao hàng, giao dịch
điện tử với các cơ quan Chính phủ. Bên cạnh đạo luật chung thường có các văn bản dưới luật
như các quy định về kinh doanh thương mại điện tử, vấn đề bảo mật dữ liệu trong thương mại
điện tử, vấn đề giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử, vấn đề chống gian lận, tin tặc
trong thương mại điện tử, vấn đề bảo vệ quyền tác giả, vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ
sự riêng tư. Thương mại điện tử là kinh doanh trong môi trường toàn cầu thông qua các
phương tiện điện tử, do vậy hệ thống pháp lý phải đảm bảo sự phù hợp với các công ước quốc
tế, đảm bảo sự tự do hóa thương mại trong khuôn khổ các hiệp định đa phương và song
phương. Luật giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được coi là nền tảng cơ bản cho
việc thừa nhận giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử ở Việt Nam.
2.2.2.2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn trong thương mại điện tử
Khi pháp luật chính thức thừa nhận luật Giao dịch điện tử, luật Công nghệ thông tin và
hiện nay là luật Bảo vệ người tiêu dùng có hiệu lực. Các nghị định, quy định, thông tư hướng
dẫn về thương mại điện tử cũng được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển thương
mại điện tử. Tuy vậy, để thương mại điện tử thực sự phát triển và đi vào đời sống xã hội được
đông đảo người dân chấp nhận thì việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương mại điện
15
tử làm sao cho hiệu quả giữ một vai trò then chốt. Đây là cả một quá trình đòi hỏi có sự tham
gia của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong đó giữ vai trò trung gian nổi bật nhất là doanh
nghiệp và các phương tiện truyền thông đại chúng và hiện nay có thêm cả các mạng xã hội.
2.2.2.3. Đánh giá năng lực thực thi quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
* Việc xây dựng, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
Hiện nay, trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chỉ có Cục thương mại điện tử và
công nghệ thông tin thuộc Bộ Công Thương với tư cách là đơn vị độc lập, chuyên trách trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Còn ở các Sở Công Thương tại các địa
phương hoàn toàn không có đơn vị độc lập quản lý hoạt động thương mại điện tử mà chỉ có
phòng quản lý thương mại. Điều này đã không đáp ứng được yêu cầu phát triển của thương
mại điện tử, bởi vì để quản lý tốt đối với thương mại điện tử thì không chỉ đòi hỏi cơ quan
quản lý có sự am hiểu về thương mại mà còn phải có sự hiểu biết nhất định về công nghệ
thông tin. Việc thành lập các đơn vị chuyên trách về thương mại điện tử ở các Sở Công
Thương sẽ hạn chế các rủi ro trong hoạt động thương mại điện tử từ đó củng cố lòng tin, đảm
bảo an toàn cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng khi tham gia vào thương mại điện tử.
* Nguồn nhân lực phục vụ cho an toàn trong thương mại điện tử
Nhằm đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực phục vụ cho thương mại điện tử thông
qua tổng kết thực tiễn, chúng ta cũng cần xem xét, đánh giá hiệu quả của các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực về an toàn thương mại điện tử bao gồm xem xét, đánh giá tổng kết việc
huy động vốn đầu tư theo hướng bố trí ngân sách đảm bảo an toàn thương mại điện tử từ cấp
trung ương đến cấp địa phương trong khu vực nhà nước. Đồng thời, đánh giá hiệu quả việc
xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ năng cần thiết đối với các chuyên gia an toàn thương mại điện
tử, xây dựng và duy trì cơ chế thông báo tới người sử dụng về các nguy cơ gây mất an toàn
thông tin.
* Việc nâng cao nhận thức của xã hội về thương mại điện tử
Phát triển thương mại điện tử và quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại
điện tử ở Việt Nam cần phải có nhận thức sâu sắc của nhà nước, các nhà quản lý, các nhà
hoạch định chiến lược và toàn xã hội về cơ hội phát triển và những lợi ích mà nó mang lại.
Nhà nước phải nhận thức được cơ hội và lợi ích của thương mại điện tử để thiết lập môi
trường kinh tế, xã hội và pháp lý cho thương mại điện tử. Các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chiến lược nhận thức được cơ hội, lợi ích cũng như thách thức của thương mại điện tử để
hoạch định chiến lược phát triển và đề ra giải pháp thích hợp. Từ chiến lược và giải pháp đó
mà có kế hoạch phát triển hạ tầng công nghệ, có chính sách phát triển. Toàn xã hội nhận thức
được cơ hội và lợi ích của thương mại điện tử để tham gia vào hoạt động thương mại điện tử
với tư cách là những chủ thể.
* Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Luật giao dịch điện tử 2005 và Nghị định về thương mại điện tử năm 2006 đã đưa ra
những nguyên tắc cơ bản về thông điệp dữ liệu nói chung và chứng từ thương mại nói riêng,
đặt nền tảng cho việc tiến hành giao dịch thương mại qua phương tiện điện tử. Tiếp theo đó,
thông tư hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng
trên website thương mại điện tử (thông tư 29/2008/TT-BCT) ban hành ngày 21/7/2008 đã quy
định khá chi tiết về một chu trình giao kết hợp đồng giữa thương nhân và người tiêu dùng
16
thông qua website. Tuy nhiên, khâu thực hiện hợp đồng giữa các bên trong một giao dịch
B2C, B2B, C2C tiềm ẩn những khả năng xảy ra tranh chấp mà hệ thống pháp luật hiện nay
chưa có quy định cụ thể để làm căn cứ giải quyết cho các bên liên quan.
* Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại điện tử
Tranh chấp về thương mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian qua chủ yếu là các tranh
chấp về tên miền, tranh chấp về bản quyền tác giả, tranh chấp liên quan đến thông tin cá nhân,
tranh chấp về hình thức giao kết hợp đồng thương mại và tranh chấp liên quan tới tội phạm
trên không gian mạng. Các tranh chấp tên miền liên quan đến hoạt động đầu cơ tên miền tại
Việt Nam và đối với tên miền .com.vnhoặc .vn do cơ quan quản lý tên miền chưa giải quyết
một các triệt để. Các cơ chế giải quyết tranh chấp như đã nêu trên về cơ bản đã giải quyết
được các tranh chấp cụ thể mang đặc thù của tranh chấp thương mại điện tử, tạo điều kiện để
các chủ thể tham gia giao dịch được an toàn. Tuy nhiên các cơ chế giải quyết tranh chấp trong
thương mại điện tử phải nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ cũng như năng lực của các
bộ chuyên trách kỹ thuật để hiểu được tính chất cụ thể của các tranh chấp để từ đó mới có
được những phán quyết chính xác.
2.3. Kết quả chủ yếu đạt được và những hạn chế bất cập về hiệu lực quản lý nhà nước
đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật với
phạm vi điều chỉnh bao quát hầu hết các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin số nói
chung đến an toàn trong thương mại điện tử nói riêng. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành, điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và phù hợp với sự phát
triển của công nghệ:
* Chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
* Cấp phép triển khai dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Một số văn bản quy phạm pháp luật đã kịp thời ban hành điều chỉnh những hoạt động
còn mới mẻ đối với các vấn đề an toàn trong thương mại điện tử:
* Quản lý quảng cáo qua thư điện tử, tin nhắn và chống tin nhắn rác
* Quy định về cung cấp thông tin, giao kết hợp đồng trên website
* Quản lý tài sản ảo
* An toàn, an ninh trong giao dịch và xử lý vi phạm
2.3.2. Những hạn chế, bất cập cần khắc phục
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đồng bộ, nhiều văn bản còn
chậm ban hành và thiếu tính khả thi, thiếu cụ thể nên không có hiệu lực, hiệu quả trong thực
tiễn. Bên cạnh đó, việc thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử cũng gặp
những khó khăn nhất định trong tiến trình thực hiện như chỉ số xếp hạng mức độ szn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin còn thấp, cơ sở hạn tầng công nghệ thông tin chưa
đáp ứng yêu cầu, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin các doanh nghiệp nhìn chung còn
hạn chế, hiệu quả chưa cao. Việc phát triển nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin của các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng mức…
17
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Trước kia, chúng ta quản lý theo mô hình cũ tập trung bao cấp, nay chuyển theo mô
hình quản lý mới bằng pháp luật. Quá trình chuyển đổi quản lý này cũng cần phải có thời gian
để làm quen với tư duy quản lý mới. Thứ hai là, thương mại điện tử phát triển một cách bùng
nổ, đa dạng và toàn diện trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế khiến quản lý
nhà nước về thương mại điện tử nói chung và quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương
mại điện tử nói riêng không theo kịp được hay nói một cách khác là quản lý không theo kịp
với sự phát triển của công nghệ. Bởi vậy mà, các quyết định quản lý mặc dù có hiệu lực về
mặt thời gian nhưng nhiều văn bản quy phạm pháp luật lại không có hiệu lực thi hành, có
nghĩa là không phù hợp với thực tiễn hoặc luật chưa quy định tới.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất là, tư duy quản lý nhà nước chưa theo kịp sự phát triển và xu thế toàn cầu
hóa của thế giới. Thứ hai là, hạ tầng về công nghệ để đảm bảo an toàn trong thương mại điện
tử còn thiếu, chưa đồng bộ và nhiều bất cập. Thứ ba là, bộ máy quản lý nhà nước về thương
mại điện tử còn nhiều bất cập chưa theo kịp nhu cầu phát triển và còn chồng chéo, phân tán.
Thứ tư là, công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về thương mại điện tử còn kém
hiệu quả. Những yếu kém trong quản lý nhà nước để đảm bảo an toàn trong thương mại điện
tử là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng buông lỏng quản lý, nhờn pháp luật của các chủ
thể tham gia. Nếu không có giải pháp kiên quyết có tính đột phá thì việc đảm bảo an toàn cho
các hoạt động thương mại điện tử sẽ ngày càng trở nên bất cập kéo theo sự chậm phát triển so
với thế giới và đất nước sẽ ngày càng tụt hậu so với yêu cầu hội nhập quốc tế.
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
3.1. Dự báo nguy cơ đe dọa an toàn và các nhân tố tác động ảnh hưởng tới hiệu lực quản
lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
3.1.1. Xu thế phát triển thương mại điện tử và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam
Trong giai đoạn 2010- 2015, các hình thức kinh doanh qua website thương mại điện tử
tiếp tục phát triển mạnh. Nhiều doanh nghiệp tự mở website để tiếp thị và bổ sung thêm một
kênh phân phối cho hàng hóa, dịch vụ của chính mình. Số khác lại lựa chọn hình thức tham
gia những website szn có của một bên thứ ba để tiến hành hoạt động bán hàng. Những
website có chức năng như một chợ ảo hay sàn giao dịch thương mại điện tử này được tổ chức
theo nhiều mô hình khá đa dạng như website mua theo nhóm, chợ điện tử, rao vặt, diễn đàn,
kênh mua sắm trên các mạng xã hội, sàn bất động sản
Trong giai đoạn 2010-2015, việc quản lý và sử dụng thông tin cá nhân chưa được các
cơ quan chức năng và các chủ thể tham gia quan tâm. Điều này xuất phát từ lý do thông tin cá
nhân là vấn đề khá mới mẻ và chỉ nổi lên cùng với sự phát triển của thương mại điện tử.
Những vụ lấy trộm thông tin về tài khoản ngân hàng, làm giả thẻ thanh toán để mua hàng trên
mạng hay rút tiền thời gian qua là minh chứng về tác hại của việc thông tin cá nhân bị xâm
phạm, tiết lộ. Người tiêu dùng chưa tạo được thói quen mua sắm trên mạng Internet và vẫn lo
18
lắng khi giao dịch sẽ bị lợi dụng bởi các hành vi thương mại không công bằng, các biện pháp
thanh toán không đảm bảo, bị mất hoặc bị tiết lộ thông tin cá nhân khiến đời sống riêng tư của
họ bị xâm phạm,… cùng nhiều những quan ngại khác.
3.1.2. Dự báo các nguy cơ đe dọa an toàn trong thương mại điện tử Việt Nam
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, trong những năm gần đây, số lượng thuê
bao Internet của Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng. Đa số các doanh nghiệp, các tổ chức có
hệ thống mạng, website giới thiệu, quảng bá thương hiệu, với gần 200.000 tên miền .vn và
hàng triệu tên miền thương mại. Nhiều doanh nghiệp đã ứng dụng thanh toán trực tuyến vào
công việc kinh doanh, giao dịch,…Tuy nhiên, mạng Internet Việt Nam còn tiềm ẩn rất nhiều
những nguy cơ về mặt an ninh, an toàn thông tin. Có thể thấy rằng, tình trạng mất an toàn
thông tin luôn là một vấn đề nóng. Nó không chỉ xảy ra với cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
mà còn đến với mọi người, mọi nhà. Vì thế, các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể
tham gia cần phải có những giải pháp cho riêng mình một cách phù hợp để để bảo vệ an toàn
thông tin trước những cuộc tấn công mạng ngày một tinh vi, phức tạp.
3.1.3. Các thách thức đối với việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử ở Việt Nam
3.1.3.1. Nhận thức và năng lực tiếp nhận của doanh nghiệp về vấn đề an toàn
Cách đây 5 năm các chuyên gia về thương mại điện tử nói đến những điểm hạn chế
của thương mại điện tử gồm vấn đề an ninh, mức độ rủi ro, trình độ khai thác, mô hình kinh
doanh, rào cản văn hóa, sự hạn hẹp về đối tượng, gian lận thương mại và quan trọng hơn là
những chính sách chưa đồng bộ, chưa có được những chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, thời
điểm hiện nay người ta nhận diện nhu cầu phát triển thương mại điện tử dưới những thách
thức khác. Trước hết là nhận thức và năng lực tiếp nhận của mỗi doanh nghiệp đối với vấn đề
an toàn trong thương mại điện tử.
3.1.3.2. Thách thức về việc hoàn thiện thể chế và thực thi pháp luật
Thách thức hiện tại là liệu các chính phủ có ứng dụng thương mại điện tử dưới những
luật lệ do mình đặt ra hay không, và nhờ đó điều chỉnh kịp thời để đáp ứng yêu cầu của môi
trường kinh doanh. Sự thách thức này căn bản dựa trên ba luận điểm: chính phủ là người mua
sắm lớn nhất, là nhà cung cấp dịch vụ nhiều nhất và là người có quyền thay đổi các luật lệ
thương mại.
- Thách thức của giá trị pháp lý của chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại.
- Thách thức về quy định về kế toán, thuế với việc triển khai Luật giao dịch điện tử.
- Thách thức về việc xác thực thông tin trong chứng từ điện tử
- Thách thức về việc bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng
- Thách thức trong công tác thực thi pháp luật và xử lý vi phạm.
3.1.3.3. Môi trường kinh doanh thương mại điện tử ngày càng phức tạp
Bản chất của giao dịch thương mại điện tử là gián tiếp, bên mua và bên bán ít biết,
thậm chí không biết về nhau, giao dịch hoàn toàn thông qua các kênh truyền không xác định
được. Điều này đẫn đến những lo ngại riêng của cả người mua và người bán: Đó là, người
mua thì lo sợ số thẻ tín dụng của họ khi truyền đi trên mạng có thể bị kẻ xấu hoặc bên bán lợi
dụng và sử dụng bất hợp pháp còn người bán thì lo ngại về khả năng thanh toán và quá trình
thanh toán của bên mua.
19
Chất lượng sản phẩm càng cao hàm lượng chất xám càng nhiều. Khi tham gia vào
thương mại điện tử, thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ là bảo vệ thông
tin. Do đó vấn đề đặt ra là bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các thông tin trên Web. Đối
với dung liệu, vấn đề đật ra là bản thân việc số hoá nhị phân các dữ liệu văn bản, hình ảnh, âm
thanh để thành dung liệu truyền gửi đã là hành động sao chép, phiên dịch và phải được tác giả
đồng ý, nhưng vì đưa nên mạng, nên số bản Internet không thể biết là bao nhiêu nên việc thoả
thuận và xử lí trở nên hết sức khó khăn. Ở mức cao hơn người ta còn tính đến khía cạnh phức
tạp hơn nữa của vấn đề phân chia tài sản trí tuệ mua bán qua mạng. Cần phải đưa ra khái niệm
mang tính pháp lí hơn là “thế nào là tác giả”, “thanh toán vi phần” mà sẽ phải xử lí bằng các
công cụ kỹ thuật cao. Những điều này đòi hỏi cần phải sửa đổi hệ thống pháp luật về các mối
quan hệ về sở hữu trí tuệ.
3.2. Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo
an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam
3.2.1. Quan điểm
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước để đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử
phải phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính theo mục tiêu quản lý phải theo kịp sự
phát triển. Vì quản lý nhà nước về thương mại điện tử và an toàn là một bộ phận của cải cách
hành chính. Do vậy phải tập trung nguồn lực thực hiện các giải pháp mới để thực thi có hiệu
quả các chính sách đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở
Việt Nam phải bảo đảm tính thực tiễn là hiệu quả, phù hợp với những điều kiện về thể chế
chính trị, về cơ chế của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, về năng lực bộ
máy quản lý nhà nước và thích ứng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử ở
Việt Nam nhằm thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ bí mật,
lợi ích của doanh nghiệp. Đồng thời, cần phải phù hợp với nền kinh tế, với môi trường kinh
doanh và có lộ trình từng bước.
3.2.2. Mục tiêu
3.2.2.1. Mục tiêu chung
- Bảo đảm môi trường pháp lý cho các chủ thể tham gia thương mại điện tử một cách
minh bạch và công khai, đồng bộ và phù hợp, tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động các cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại điện tử, công nghệ thông tin, các doanh nghiệp và toàn
xã hội; nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bảo đảm quyền tự chủ thực sự và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại điện tử và các cá nhân tham gia thương mại điện tử đồng thời
bảo đảm sự quản lý hợp lý cơ quan nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với
hoạt động của các chủ thể tham gia thương mại điện tử. Đổi mới cơ chế tài chính nhằm đa
dạng hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả đầu tư về an toàn cho thương mại điện tử.
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước từ Trung ương đến Địa phương
20
- Tăng cường cơ sở hạ tầng
- Tăng cường chế tài xử lý, kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm.
3.2.3. Giải pháp vĩ mô
3.2.3.1. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Khi đưa Internet vào Việt Nam, có nhiều quan điểm cho rằng đó là sự độc hại của văn
hóa phẩm đồi trụy, dễ dẫn tới sự tiêm nhiễm cho giới trẻ. Nếu nhìn nhận theo tư duy đó thì
Internet chỉ có mặt trái, chỉ toàn là tiêu cực. Nhưng nếu theo tư duy phát triển Internet sẽ kéo
theo sự phát triển của toàn xã hội, Internet là cơ hội cho việc học tập, nghiên cứu, giải trí lành
mạnh và phát triển thương mại điện tử góp phần tăng trưởng GDP thì rõ ràng lãnh đạo Đảng
và Nhà nước ở thời điểm phải chịu những áp lực rất lớn về việc đổi mới tư duy. Đó là chuyển
từ tư duy nếu không quản lý được thì cấm sang tư duy phát triển đến đâu thì quản lý đến đó
và tiếp theo là tư duy quản lý phải theo kịp với sự phát triển.
Đổi mới tư duy kết hợp với nâng cao nhận thức cần phải hạn chế những yếu tố tiêu
cực trong công tác quản lý nhà nước tác động đến hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
trong thương mại điện tử như: thói quen quan liêu, ôm đồm và sự vụ; quản lý bằng mệnh lệnh
hành chính áp đặt từ trên xuống, xa rời thực tế; thủ tiêu sự cạnh tranh và tính hiệu quả; coi
nhẹ pháp luật và quyền dân chủ của con người, quyền tự chủ của các doanh nghiệp. Đồng
thời, đẩy mạnh những yếu tố tích cực trong công tác quản lý nhà nước tác động đến hiệu lực
quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử là: lấy khai thác tiềm năng sáng
tạo của con người làm trọng tâm. Nói cách khác, quản lý nhà nước về thương mại điện tử
trước hết là hiểu rõ con người, bao gồm: các nhà quản lý, doanh nghiệp và các chủ thể khác
tham gia thương mại điện tử.
3.2.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thương mại điện tử
* Sửa đổi, hoàn chỉnh các Nghị định liên quan đến thương mại điện tử
Nghị định 52 ra đời nhằm tiếp thu vấn đề nóng từ thực tiễn thời gian qua, để xây dựng
khung khổ pháp lý và công cụ cần thiết cho các cơ quan nhà nước điều chỉnh tốt hơn hoạt
động của thương mại điện tử. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là giải pháp tức thời bởi vì không thể
kỳ vọng tất cả các vấn đề đều được đưa hết vào Nghị định 52, những thiếu sót, bất cập của
Nghị định 52 sẽ được hoàn thiện dần trong quá trình vận dụng vào thực tế.
Văn bản quy phạm pháp luật tiếp theo cần phải điều chỉnh và hoàn thiện là Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP, ngày 13/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
26/2007/NĐ-CP, ngày 15/02/2007 của Chính phủ (Nghị định 26) quy định chi tiết thi hành
Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số
106/2011/NĐ-CP, ngày 23/11/2011 của Chính phủ (Nghị định 106) sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP, ngày 15/02/2007. Có thể thấy ngay rằng, Nghị định
số 26 được Chính phủ ban hành ngày 15/02/2007 là rất kịp thời ngay sau khi ban hành Nghị
định 57 về thương mại điện tử vào ngày 09/6/2006 nhưng cho đến khi sửa đổi, bổ sung và
được thay thế bởi Nghị định 106 thì Nghị định này không phát huy được hiệu quả. Mặc dù
chữ ký số đem lại nhiều lợi ích cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong các hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội. Với chữ ký số, nhiều giao dịch kinh tế, thương mại, hành
chính được thực hiện theo cách truyền thống được chuyển sang môi trường điện tử, với độ
đảm bảo an toàn cao, giảm bớt thời gian và chi phí thực hiện, thuận lợi và dễ dàng quản lý.
21
* Nâng cao hiệu quả quy trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thương mại điện tử
- Xác định các nội dung trọng điểm cần ưu tiên để xây dựng và hoàn thiện nội dung
Luật giao dịch điện tử, Luật công nghệ thông tin, Luật bảo về quyền lợi người tiêu dùng.
- Đổi mới cơ bản quy trình, thủ tục xây dựng pháp luật về thương mại điện tử
- Nâng cao trình độ và năng lực làm luật của Quốc hội.
- Hiện đại hoá phương thức và phương tiện xây dựng pháp luật về thương mại điện tử.
3.2.3.3. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử ở Việt Nam
* Cơ cấu tổ chức
Cơ quan điều phối quản lý nhà nước về thương mại điện tử là Bộ Công Thương với
đầu mối chính là Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin phối hợp với Cục Quản lý
thị trường. Để có thể nâng cao năng lực tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về thương mại
điện tử thì ngoài việc phối hợp giữa 2 đơn vị của Bộ Công Thương còn cần phải phối kết hợp
chặt chẽ với Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử- Bộ Thông tin Truyền thông,
Cục cảnh sát phòng chống tội phạm công nghệ cao C50- Bộ Công An. Bên cạnh đó, cần tổ
chức phân cấp quản lý. Có thể phân cấp để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm quản lý
nhà nước về thương mại điện tử đồng thời xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước thương mại điện tử, tránh tình trạng trùng lặp hoặc buông lỏng quản lý.
* Nâng cao năng lực chuyên môn và tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành, Địa
phương để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử
Với mục tiêu đến 2015 thương mại điện tử sẽ được ứng dụng phổ biến một cách đảm
bảo an toàn trong các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân cần phải nâng
cao năng lực chuyên môn và tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, Ngành, Địa phương.
3.2.3.4. Tăng cường công tác thanh tra và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
Cần kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa việc hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của các
cơ quan thi hành pháp luật trong thương mại điện tử với các nội dung cải cách hành chính và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm về an toàn trong thương mại điện tử
để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
- Phát triển hệ thống thông tin và phổ biến giáo dục pháp luật, xây dựng và triển khai
Chương trình Quốc gia về phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn đặc biệt là về an toàn trong
thương mại điện tử.
- Đề cao kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.
- Bảo đảm số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức làm quản lý nhà
nước về thương mại điện tử.
3.2.3.5.Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo an toàn
Tội phạm mạng tấn công vào hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước và các doanh
nghiệp có thể diễn ra bất cứ thời gian nào và bất cứ nơi đâu. Vì thế, các cơ quan nhà nước, các
doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư hoàn thiện hệ thống an toàn thông tin cho các cơ quan
nhà nước và các doanh nghiệp bằng cách huy động các nguồn lực tài chính trong nước và
quốc tế; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó cho việc thực hiện các mục tiêu và
nội dung của việc nâng cao hiệu lực quản lý đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử.
22
3.2.3.6. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng và chủ động hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác phòng chống tấn công mạng, lừa đảo trên phạm vi toàn cầu thông
qua việc chia sẻ, trao đổi thông tin giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đẩy
mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn thông tin, phối hợp trao đổi, đào
tạo chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật và quản lý an toàn thông tin.
3.2.4. Các giải pháp đối với doanh nghiệp, hiệp hội thương mại điện tử
3.2.4.1. Nâng cao nhận thức về an toàn trong thương mại điện tử
Với sự phát triển mạnh mẽ của ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử
trong hoạt động sản suất kinh doanh, các vụ việc liên quan đến sử dụng công nghệ cao để
đánh cắp, lừa đảo lấy thông tin có giá trị hoặc tài sản của doanh nghiệp và người tiêu dùng
ngày càng nhiều. Thực tế là việc bảo đảm an toàn thông tin tại chính các doanh nghiệp chưa
được các doanh nghiệp thực sự chú trọng. Các doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa tới việc
đầu tư bảo đảm an toàn, an ninh cho các ứng dụng thương mại điện tử và cho hệ thống thông
tin của doanh nghiệp mình. Trong đó, cần đặc biệt lưu ý tới việc xây dựng và thực thi các quy
chế liên quan tới việc sử dụng hệ thống thông tin của cơ quan, đầu tư mua sắm thiết bị và
phần mềm bảo mật phù hợp, hướng dẫn người sử dụng thiết bị công nghệ thông tin tuân thủ
các quy tắc an toàn an ninh thông tin.
3.2.4.2. Đối với hiệp hội thương mại điện tử
* Bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp
Vecom cũng cần phải đề xuất với với các cơ quan xây dựng luật, xây dựng chính sách
và thực thi quản lý nhà nước về việc cần phải sửa đổi Nghị định về thương mại điện tử, cần
phải có những quy định để có thể “răn đe” hoặc xử lý “nghiêm” những chủ thể tham gia
thương mại điện tử có những vi phạm hoặc lừa đảo, đồng thời xây dựng được những chính
sách đối với các doanh nghiệp thương mại điện tử làm ăn chân chính. Mục tiêu là các cơ quan
quản lý nhà nước cần vào cuộc mạnh mẽ hơn để quản lý hiệu quả hơn về thương mại điện tử,
hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực đồng thời các cơ quan chức năng, doanh nghiệp
có thể đẩy mạnh hơn công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đối với các chủ thể tham gia.
* Xã hội hóa hoạt động thương mại điện tử
Đầu tư phát triển thương mại điện tử được hiểu là quá trình sử dụng phối hợp các
nguồn lực của xã hội để tạo ra năng lực phục vụ cho quá trình mua bán hàng hóa thông qua
các phương tiện điện tử và mạng viễn thông đáp ứng nhu cầu phát triển chung của nền kinh
tế. Năng lực phục vụ cho quá trình giao dịch thương mại điện tử bao gồm hệ thống hạ tầng
công nghệ thông tin và dân số sử dụng internet, khả năng triển khai ứng dụng thương mại điện
tử của các tổ chức và doanh nghiệp, hệ thống luật pháp điều chỉnh những hành vi trong giao
dịch thương mại điện tử.
3.2.5. Các giải pháp đối với người tiêu dùng
Trong giao dịch mua bán trực tuyến, để tối ưu hóa lợi ích, người tiêu dùng cũng cần
thiết tự trang bị những kiến thức cơ bản về các quy định liên quan tới bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, kỹ năng tìm kiếm và so sánh trên mạng, kỹ năng đánh giá website và độ tin cậy của
thông tin,… khuyến nghị chung là chỉ nên mua hàng tại các trang web của các doanh nghiệp
có uy tín, thực hiện thanh toán trực tuyến bằng những phương thức có tính năng bảo mật cao,
thận trọng khi cung cấp thông tin cá nhân để tránh bị lừa đảo làm mất thông tin.
23
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an
toàn trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
3.3.1. Xây dựng, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý
- Cần nghiên cứu việc thành lập Cục an toàn thông tin quốc gia để quản lý, điều phối
và hướng dẫn cho các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin và an toàn thương mại điện tử trên
phạm vi cả nước. Cục an toàn thông tin thông tin quốc gia nên trực thuộc Văn phòng Chính
phủ để có thể nâng cao hiệu quả về sự phối hợp giữa Bộ Công An, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Ngành, Địa phương trong cả nước.
- Cần tiếp tục triển khai kiện toàn hệ thống các cơ quan quản lý từ Trung ương đến địa
phương. Việc thành lập các đơn vị chuyên trách về thương mại điện tử ở các Sở Công
Thương sẽ hạn chế các rủi ro trong hoạt động thương mại điện tử từ đó củng cố lòng tin của
các doanh nghiệp, của người tiêu dùng khi tham gia vào thương mại điện tử.
3.3.2. Tăng cường đầu tư hạ tầng công nghệ
- Cần phải đẩy mạnh việc phát triển hạ tầng công nghệ của thương mại điện tử với sự
phát triển của kỹ thuật tính toán điện tử và truyền thông điện tử trong đó hết sức lưu ý việc
phát triển hạ tầng công nghệ phải bảo đảm tính hiện hữu, nghĩa là phải có một hệ thống các
chuẩn của doanh nghiệp, của quốc gia và các chuẩn này phải phù hợp với quốc tế. Các chuẩn
này gắn với hệ thống các cơ sở kỹ thuật và thiết bị ứng dụng của quốc gia như một phân hệ
của hệ thống mạng toàn cầu.
- Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hạ tầng công
nghệ để xây dựng được hạ tầng công nghệ tiên tiến, đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu và thúc
đẩy sự phát triển của thương mại điện tử.
3.3.3. Tạo lập môi trường pháp lý
- Cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Nghị định 52 về thương mại
điện tử và ban hành, sửa đổi các thông tư hướng dẫn cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống, quy
luật phát triển và năng lực quản lý nhà nước sao cho Nghị định đi vào cuộc sống và đạt được
hiệu quả cao.
- Cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ban hành ngày 15/07/2013 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng (Nghị định 72).
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực trình độ cao
Cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trình độ cao để phục vụ cho bộ máy quản lý
nhà nước và doanh nghiệp. Bộ Giáo dục cần phải nắm vai trò tiên phong trong việc phân khúc
giữa các cấp độ để bảo đảm tính thống nhất và không chồng chéo trong đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao cho thương mại điện tử.
3.3.5. Nâng cao chất lượng bộ máy thực thi công vụ và thanh tra, giám sát
Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thuộc Bộ Công thương cần phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan quản lý có liên quan để nâng cao hiệu quả tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm trong lĩnh vực thương mại điện tử ngay sau
khi Nghị định 185/2013/NĐ-CP, ngày 15/11/2003 về việc quy định xử phạt hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng (Nghị định 185) có hiệu lực.
24
KẾT LUẬN
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo
an toàn cho thương mại điện tử còn chưa cao là do thể chế về quản lý còn chưa hoàn thiện,
các chủ thể tham gia chưa quan tâm nhiều đến các quy định liên quan, dẫn đến ý thức kém và
thiếu hiểu biết trong việc chấp hành pháp luật về thương mại điện tử. Bên cạnh đó, bộ máy
thực thi công tác quản lý còn chưa hoàn thiện và yếu kém, công tác thanh, kiểm tra, các chế
tài còn hạn chế dẫn đến tình trạng tình trạng công tác quản lý nhà nước còn thiếu hiệu lực và
chưa hiệu quả. Qua nghiên cứu, Luận án đã góp phần giải quyết các vấn đề mang tính lý luận
và thực tiễn sau:
Thứ nhất, Luận án đã nêu bật được vai trò và sự cần thiết về việc cần phải nâng cao
tính hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia thương mại điện tử.
Luận án đưa ra quan điểm định hướng về công tác quản lý nhà nước đó là cần hoàn thiện về
thể chế và nâng cao hiệu quả, hiệu lực thực thi công tác quản lý, xây dựng các tiêu chí đánh
giá hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia thương mại điện tử.
Thứ hai, Luận án nghiên cứu về kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử, ví dụ về Singapore và Hàn Quốc, Trung
Quốc là các quốc gia đã rất thành công trong việc phát triển thương mại điện tử, trong quản lý
nhà nước đảm bảo an toàn cho các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử.
Thứ ba, Luận án đã tổng kết các chính sách được áp dụng để phát triển thương mại
điện tử và sự an toàn đối với các chủ thể khi tham gia giao dịch thương mại điện tử. Từ đó,
đánh giá được thực trạng về an toàn, thực trạng hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn
đối với các chủ thể tham gia giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam.
Thứ tư, trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, những quan điểm
định hướng và mục tiêu phát triển thương mại điện tử, những dự báo về xu hướng phát triển
công nghệ, về an toàn thông tin, về những thách thức đối với các cơ quan xây dựng chính
sách, các cơ quan thực thi, luận án đề xuất các giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, với Bộ,
Ngành, Địa phương về việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong
thương mại điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2025 trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
Thứ năm, luận án cũng mới chỉ phần nào giải quyết được một phần vấn đề nghiên cứu
về hiệu lực quản lý nhà nước đảm bảo an toàn trong thương mại điện tử chứ chưa thể giải
quyết được những vấn đề theo hướng hiệu quả quản lý nhà nước. Những vấn đề rộng hơn, bao
quát hơn sẽ được nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu, làm rõ trong những công trình tiếp
theo. Mặc dù đã hết sức cố gắng song phạm vi đề tài rộng, khả năng và trình độ hiểu biết của
nghiên cứu sinh còn hạn chế nên cùng với quá trình nghiên cứu khoa học một cách hết sức
nghiêm túc của nghiên cứu sinh, mong rằng luận án sẽ đem lại sự hữu ích trong việc nghiên
cứu, tham khảo và vận dụng vào thực tiễn những giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đảm bảo an toàn thương mại điện tử ở Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập
sâu, rộng với Thế giới./.