Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

ôn thi đại học môn địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.42 KB, 104 trang )

PHẨN 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 9
Chuyên đề 1: vị trí, địa lý và phạm vi lãnh thổ 9
Câu 1: trình bày đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta. Nêu ý nghĩa địa lý
đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. 9
Chuyên đề 3: đặc điểm chung của tự nhiên 11
Nội dung 1: Đất nước nhiều đồi núi 11
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt nam, địa hình đồi núi có ảnh hưởng như
thế nào đến khí hậu, sinh vật cảnh quan thiên nhiên nước ta? 11
Câu 2: Hãy so sánh địa hình của vùng núi Đông bắc và vùng núi Tây bắc. 12
Câu 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường sơn Nam . 12
Câu 4: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu long có những điểm giống nhau
và khác nhau như thế nào? 14
Câu 5: Nêu các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng
bằng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta? 15
Nội dung 2: thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển 16
Câu 1: Trình bày khái quát về biển Đông, nêu ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên
nước ta? 16
Nội dung 3: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 17
Câu 1: Nêu nguyên nhân và biểu hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu nước
ta? Nêu ảnh hưởng của khí hậu đến đời sống và sản xuất ? 17
1. Nguyên nhân
2. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
3. Ảnh hưởng của khí hậu
Câu 2: Hãy nên biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa
hình, sông ngòi, đất và sinh vật ở nước ta? 19
Câu 3: Dựa vào bảng sô liệu sau, hãy nhận xét sự thay đổi nhiệt đọ từ Bắc vào Nam.
Giải thích nguyên nhân
Câu 4: Hãy so sánh và nhận xét về lượng mưa, cần bằng ẩm của ba địa điểm và giải
thích tại sao?
Nội dung 4: Thiên nhiên phân hóa đa dạng 20
Câu 1: Trình bày sự phân hóa lãnh thổ theo chiều Bắc - Nam ? Nguyên nhân nào dẫn


đến sự phân hóa đó? So sánh 21
Câu 2: Nêu khai quát sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông - Tây. 22
Câu 3: Nguyên nhân nào dẫn tới thiên nhiên phân hóa theo độ cao. Trình bày sự phân
hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta. Error: Reference source not found
1
Câu 4: Trình bày đặc điểm của mỗi miền địa lý. Nêu những thuận lợi và khó khăn trong
việc sử dụng tài nguyên mỗi miền ) 22
Câu 5: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.23
Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.23
Vấn đề 5 - vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên 24
Câu 1: Tại sao ở nước ta, việc bảo vệ và phát triển vốn rừng lại rất quan trọng? Nêu
các biện pháp bảo vệ và tái tạo rừng? 24
Câu 2: Vì sao nói “đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá”? Chứng minh tài
nguyên đất nước ta đang bị suy thoái. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở miền núi và đồng
bằng, 25
Câu 3: Vì sao nước ta cần phải bảo vệ môi trường tự nhiên? Hãy nêu các nhiệm vụ chủ
yếu của chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Câu 4: Trình bày hoạt động bão ở Việt nam, nêu hậu quả của bão và biện pháp phòng chống.
27
Câu 5 ) Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt ở nước ta. Vì sao ? Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại
do ngập lụt. Câu 6) Nêu các vùng hay xảy ra lũ quét ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác
hại do lũ quét. 27
Câu 7 ) Nêu các vùng hay xảy ra hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại do hạn
hán ?
27
Câu 5 : Lũ lụt hạn hán, lũ quyét
PHẦN 2: ĐỊA LÍ DÂN CƯ
Chuyên đề 1: đặc điểm dân số và phân bố dân cư 28

Câu 1: Chứng minh dân số nước ta đông, nhiều dân tộc. Nêu ảnh hưởng của đặc điểm
này với phát triển kinh tế - xã hội 28
Câu 2: Chứng minh dân số nước ta tăng nhanh. Nên nguyên nhân, hậu quả và các biện
pháp giải quyết vấn đề này (Giải thích vì sao nước ta phải thực hiện triệt để kế hoạch
hóa gia đình) 29
Câu 3: Chứng minh dân số nước ta phân bố không đều chưa hợp lý. Nêu nguyên nhân,
hậu quả và các biện pháp giải quyết vấn đề này ở nước ta. 29
1. Phân bố dân cư chưa hợp lý: 30
Câu 4: Chứng minh dân số nước ta có đặc điểm rất trẻ. Nêu ảnh hưởng của đặc điểm
này với sự phát triển kinh tế, xã hội. 31
Chuyên đề II: Lao động và việc làm 32
2
Câu 1: Trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta. Nêu tình hình sử dụng lao động và
phương hướng sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nước ta hiện nay. 33
Câu 2: Hãy giải thích vì sao vấn đề việc làm lại được cả nước quan tâm hàng đầu. vấn
đề việc làm ở nước ta hiện nay ra sao và hãy nêu những phương hướng để giải quyết
việc làm ở nước ta 33
Câu 3: Phân tích những thế mạnh và hạn chế của nguồn lao động nước ta. Nêu ảnh
hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ đến sự chuyển
dịch cơ cấu lao động và vấn đề việc làm ở nước ta?
Chuyên đề III- đô thị hóa 34
Câu 1: Trình bày đặc điểm quá trình đô thị hóa ở nước ta. Nêu ảnh hưởng của quá trình
đô thị hóa đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ?
1. Đặc điểm đô thị hóa
2. Ảnh hưởng cua đô thị hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội 35
PHẦN 3: ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH KINH TẾ .35
Chuyên đề 1: chuyển dịch cơ cấu kinh tế 36
Câu 1: Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta (bảng 4 và 5,6) 36
Chuyên đề II: Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp 36
Câu 1: Việc phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta có những thuận lợi và khó

khăn gì? Chứng minh rằng, nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông
nghiệp nhiệt đới. 36
Câu 2: Đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế
mạnh của nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta. 37
Câu 3: Vì sao vấn đề sản xuất lương thực được coi là chương trình trọng điểm trong các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội? Phân tích khả năng, hiện trạng sản xuất lương thực
ở nước ta, nêu phương hướng phát triển ? 38
Câu 4: Nêu ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp? Phân tích những thuận lợi và
khó khăn để phát triển và phân bố cây công nghiệp. Nêu tình hình sản xuất phân bố cây
công nghiệp. 39
Câu 5: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi ở nước ta.
Trình bày thực trạng phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi. 41
Câu 6: Hãy nêu các vùng chuyên canh cây công nghiệp quan trọng ở nước ta. Trình bày
sự phân hóa lãnh thổ sản xuất cây công nghiệp ở cả nước 43
Câu 7: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa 3 vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn nhất cả nước về điều kiện và các thế mạnh phát triển. 44
3
Câu 8: Ngành thủy sản là một ngành kinh tế đang được chú trọng phát triển. Hãy phân
tích:
1. Tại sao việc đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa quan trọng trong
sản xuất lương thực thực phẩm?
2. Nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì trong việc phát triển ngành thủy sản?
3. Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản.
Câu 11: Những nhân tố nào tạo nên sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp. So sánh sự khác
nhau về chuyên môn hóa giữa hai vùng nông nghiệp: Trung du và miền núi Bắc bộ và
Tây nguyên. Error: Reference source not found
1. Những nhân tố tạo nên sự phân hóa lãnh thổ nông nghiệp:
2. Sự khác biệt về chuyên môn hóa nông nghiệp giữa vùng trung du và miền núi Bắc bộ
với Tây nguyên.
Chuyên đề III - Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp

Câu 1: Chứng minh rằng : “nước ta có cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng và đang có
sự chuyển dịch mạnh mẽ”. Nêu phương hướng hoàn thiện cơ cấu ngành công nghiệp ?
(bảng 9)
Câu 2: Trình bày sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp, tại sao nền công nghiệp nước ta có
sự phân hóa về mặt lãnh thổ?
Câu 3 : Tại sao ĐBSH có mức độ tập trung công nghiệp cao nhất cả nước
Câu 3: Vì sao Đông nam bộ là vùng chiếm tỷ trọng công nghiệp cao nhất nước ta? Giải
thích tại sao Thành phố Hồ Chí Minh và Hà nội là hai trung tâm công nghiệp lớn nhất
nước ta?
Câu 5: Vì sao ngành công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm của
nước ta? Hãy phân tích các đặc điểm phân bố ngành công nghiệp năng lượng ở nước
ta.
1. Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta vì:
Câu 6: Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm là ngành
công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay?
3. Tình hình sản xuất và phân bố:
Câu 8: Thế nào là tổ chức lãnh thổ công nghiệp? So sánh các hình thức tổ chức lãnh thổ
công nghiệp nước ta?
1. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
2. So sánh các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp nước ta.
Chủ đề IV - Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
4
Câu 1: Trình bày vai trò của ngành giao thông vận tải phân tích các nguồn lực ảnh
hưởng đến việc phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải. Trình bày hiện trạng
mạng lưới giao thông vận tải.
1. Vai trò của ngành giao thông vận tải
2. Các nguồn lực ảnh hưởng tới phát triển và phân bố ngành giao thông vận tải
3. Hiện trạng mạng lưới giao thông vận tải ở nước ta
Câu 2: Trình bày thực ngành thông tin liên lạc?
1. Ngành bưu chính:

2. Viễn thông:
Câu 3: Phân tích các nguồn lực ngành ngoại thương. Trình bày sự chuyển biến của
ngành ngoại thương.
1. Những nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển ngành ngoại thương
2. Những chuyển biến của ngành ngoại thương
Câu 4: Tại sao tài nguyên du lịch là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu đối
với việc phát triển du lịch?
Câu 5: Du lịch có vai trò như thế nào trong nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội?
Chứng minh rằng: “ nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển ngành du lịch”. Trình bày
tình hình sự phát triển hoạt động du lịch ở nước ta.
1. Vai trò: Du lịch có vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đời sống xã hội.
2. Các nguồn tài nguyên để phát triển du lịch
3. Tình hình phát triển ngành du lịch
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THEO VÙNG
Vấn đề 1: Trung du và miền núi Bắc bộ
Câu 1: Nêu khái quát và phân tích các nguồn nhân lực tự nhiên, kinh tế - xã hội để phát
triển sản xuất của Trung du miền núi phía Bắc có những thuận lợi và khó khăn gì?
1. Khái quát
2. Các nguồn tự nhiên, kinh tế - xã hội với phát triển kinh tế Trung du và miền núi Bắc
bộ
Câu 2: Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc khai thác và chế biến khoáng
sản, thủy điện của vùng trung du và miền núi Bắc bộ. Trình bày hiện trạng khai thác và
chế biến khoáng sản, thủy điện của vùng? (Phân tích các thế mạnh về khai thác khoáng
sản và thủy điện - không kể khó khăn)
1. Những thuận lợi trong việc khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện
2. Những khó khăn trong khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện ở nước ta.
3. Hiện tượng khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện.
5
Câu 3: Phân tích khả năng và hiện trạng phát triển, phân bố cây công nghiệp, cây dược
liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới (cây đặc sản của vùng)

1. Khả năng phát triển và phân bố cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và
ôn đới.
2. Hiện trạng phát triển và phân bố cây công nghiệp và cây đặc sản của vùng.
Câu 4: Trình bày khả năng và hiện trạng phát triển chăn nuôi?
1. Khả năng phát triển
2.Hiện trạng phát triển
Câu 5: Tại sao, việc phát huy thế mạnh của miền núi Bắc bộ, có ý nghĩa về kinh tế,
chính trị, xã hội sâu sắc?
Vấn đề II - đồng bằng sông Hồng
Câu 1: Trình bày khái quát và phân tích các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội của
đồng bằng sông Hồng?
1. Khái quát
2. Vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội
Câu 2: Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông
Hồng. Nêu cơ sở (nguồn lực) cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng
bằng sông Hồng
1. Phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng, vì:
2. Cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng
Câu 3: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra như
thế nào? Nêu những định hướng chính trong tương lai ?( bảng 10)
Vấn đề III - Bắc trung bộ
Câu 1: Phân tích các điều kiện thuận lợi và khó khăn đối với việc phát triển kinh tế - xã
hội của vùng Bắc trung bộ.
1. Điều kiện tự nhiên
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Câu 2: Phân tích thế mạnh để hình thành cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp của vùng
BTB?
Câu 3: việc hình thành cơ cấu công nghiệp như thế nào? Tại sao việc phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông vận tải sẽ tạo bước ngoặt quan trọng trong hình thành cơ cấu kinh tế
của vùng?

Vấn đề IV - Duyên hải miền Trung
Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn để phát triển kinh tế vùng Duyên hải
Nam trung bộ.
6
1. Các nguồn lực tự nhiên
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Câu 2: Trình bày vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng DHNTB
1. Nghề cá
2. Du lịch biển
3. Dịch vụ hàng hải
4. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối.
Câu 3: Trình bày vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng ở vùng duyên hải Nam
Trung bộ.
Vấn đề 5 - Tây nguyên
Câu 1: Nêu khái quát và phân tích thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội để phát triển sản xuất ở Tây nguyên
Câu 2: Hãy phân tích các điều kiện đối với sự phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây
nguyên. Nêu các cây công nghiệp lâu năm chính, phân bố của nó và cùng với các
phương hướng tiếp tục hoàn thiện vùng chuyên canh cây công nghiệp này. .
1. Các điều kiện để phát triển cây công nghiệp lâu năm
2. Sự phân bố cây công nghiệp lâu năm chính ở Tây nguyên. Những biện pháp để phát
triển ổn định cây công nghiệp của vùng.
Câu 3: Tại sao trong khai thác tài nguyên rừng ở Tây nguyên, cần khai thác đi đôi với
bảo vệ và tu bổ rừng?
Câu 4: So sánh sự giống và khác nhau của hai vùng chuyên canh cây công nghiệp:
Trung du miền núi Bắc bộ và Tây nguyên.
1. Giống nhau
2. Khác nhau
Vấn đề VI- Đông nam bộ
Câu 1: Nêu khái quát phân tích các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở Đông nam bộ

có khó khăn gì với phát triển kinh tế - xã hội
Câu 2: Hãy giải thích tại sao Đông nam bộ phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo
chiều sâu. Trình bày những nội dung cơ bản trong khai thác lãnh thổ theo chiều sâu để
phát triển công nghiệp và nông nghiệp
1. Đông nam bộ phải đặt vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vì
2. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu để phát triển công nghiệp
3. Việc phát triển và khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong nông nghiệp
7
Câu 3: Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể thay đổi mạnh mẽ bộ
mặt kinh tế của vùng. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và
thềm lục địa.
1. Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của
vùng
2. Hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thêm lục địa
Câu 4: Phân tích các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội có thuận lợi và khó khăn gì để
trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả nước. Trình bày tình hình phát
triển và phân bố các cây công nghiệp ở Đông nam bộ
1. Các điều kiện thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với
việc phát triển cây công nghiệp
2. Tình hình phát triển và sự phân bố cây công nghiệp thể hiện như sau:
Câu 5: Nêu những nội dung chính trong phát triển tổng hợp kinh tế biển trong Đông
nam bộ
Câu 6: Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa phát triển kinh tế biển tổng hợp ở
Đông nam bộ và Duyên hải Nam trung bộ
1. Giống nhau
2.Khác nhau
Câu 4: Hãy nêu các tuyến giao thông trên lãnh thổ Tây nguyên và Duyên hải Nam trung
bộ.Trình bày mối quan hệ về kinh tế môi trường sinh thái giữa Tây nguyên và Đông nam
bộ và Duyên hải Nam trung bộ
Vấn đề VII - đồng bằng sông Cửu long

Câu 1: Nêu khái quát và phân tích những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ở
đồng bằng sông Cửu long có những thuận lợi và khó khăn gì về cho vấn đề phát triển
kinh tế - xã hội
Câu 2: Giải thích tại sao việc cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu long
hiện nay được coi là vấn đề cần thiết và rất cấp bạch. Hãy nêu rõ những biện pháp cụ
thể để cải tạo và bảo vệ tự nhiên ở vùng này.
Câu 3: Chứng minh Đồng bằng sông Cửu long có nhiều thế mạnh với phát triển lương
thực - thực phẩm và Đồng bằng sông Cửu long là vựa lúa lớn nhất cả nước.
Câu 4: So sánh sự giống nhau và khác nhau về các nguồn lực tự nhiên, tài nguyên và
điều kiện kinh tế - xã hội (thế mạnh) để phát triển sản xuất giữa Đồng bằng sông Cửu
long và đồng bằng sông Hồng.
Vấn đề VIII - vấn đề biển Đông, các đảo, quần đảo, các vùng kinh tế trọng điểm
8
Câu 1: Tại sao nói : Sự phát triển kinh tế - xã hội các huyện đảo có ý nghĩa chiến lược
hết sức to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện tại cũng như
trong tương lai?
Câu 2: Tại sao việc giữ vững chủ quyền của một hòn đảo dù là nhỏ, lại có ý nghĩa rất
lớn?
Câu 3: Tại sao phải khai thác tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo?
1. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là vì những lý do sau:
2. Các ngành kinh tế biển:
Câu 4: Thế nào là vùng kinh tế trọng điểm? Tại sao phải hình thành các vùng kinh tế
trọng điểm? Vùng kinh tế trọng điểm hình thành trên cơ sở nào? Error: Reference
source not found
Câu 5: So sánh các thế mạnh và thực trạng phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng
điểm.
2. Hiện trạng phát triển
TÀI LIỆU THI MÔN ĐỊA LÍ NĂM 2013
PHẨN 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Chuyên đề 1: vị trí, địa lý và phạm vi lãnh thổ

Câu 1: trình bày đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta. Nêu ý nghĩa địa lý đối
với tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Vị trí địa lý là một nguồn lực quan trọng chi phối trực tiếp đến đến quá trình phát triển kinh tế -
xã hội. Vị trí địa lý có thể tạo ra các tiền đề thuận lợi nhưng cũng có thể gây ra những khó khăn
đối với quá trình kinh tế - xã hội của đất nước .
* Đặc điểm vị trí địa lý
- Nước ta nằm vào hệ tọa độ địa lý
+ Phần trên đất liền:
Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23o23’B tại xã Lũng cú, huyện Đồng Văn, Tỉnh Hà Giang.
Điểm cực Tây ở kinh độ 102o09’ Đ tại xã Sín thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện biên.
Điểm cực Đông ở kinh độ 109o24’ Đ tại xã Vạn thạnh, huyện Vạn ninh, tỉnh Khánh hòa.
Điểm cực nam 8
0
34’ B tại xã đất Mũi Huyện Ngọc Hiển Tỉnh Cà Mau
+ Ở ngoài khơi, hệ tọa độ địa lý của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6o50’ B từ khoảng
kinh độ 101o Đ đến trên 117o20’ Đ tại biển Đông.
- Nước ta nằm ỏ rìa phía Đông của bán đảo Đông dương, gần trung tâm của khu vực Đông
Nam Á. Trên đất liền giáp Trung quốc, Lào, Căm pu chia, trên biển giáp Ma lai xia, Bru nây,
Phi líp pin, Trung quốc, Căm pu chia, In đô nê xia, Xin ga po, Thái lan.
- Nước ta là cấu nối lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với biển Đông và thông ra Thái Bình Dương.
- Đại bộ phận nước ta nằm trọn trong khu vực múi giờ thứ 7, tính từ khu vực giờ gốc (giờ
GMT)
9
- Nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu
* Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm ba bộ phận: vùng đất, vùng
biển và vùng trời.
- Vùng đất:
Toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện tích là 331.212km
2

Nước ta có hơn 4600km đường biên giới Việt nam - Trung quốc dài hơn 1400 km, Việt nam -
Lào dài gần 2100 km, Việt nam - Căm pu chia dài hơn 1100 km. Phần lớn biên giới nước ta
nằm ở miền núi.
Đường bờ biển dài 3260 km chạy dài từ thị xã Móng Cái (Quảng ninh) đến thị xã Hà tiên
(Kiên giang)
Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có 2 quần đảo ở ngoài
khơi xa trên biển Đông là Hoàng sa (thuộc thành phố Đà nẵng) và Trường sa (thuộc tỉnh
Khánh hòa)
- Vùng biển:
Vùng biển của nước ta bao gồm: Vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền về kinh tế và thềm lục địa. Nước ta có chủ quyền trên biển với diện tích khoảng 1 triệu
km
2
tại Biển Đông.
+ Vùng nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ỏ phía trong đường cơ sở.
+ Lãnh hải: là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển có chiều rộng 12 hải lý (1 hải lý =
1852 m).
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải : là vùng được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền
của nước ven biển, rộng 12 hải lý.
+ Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng
biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này nhà nước ta có quyền hoàn toàn về kinh
tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay
nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định.
+ Thềm lục địa : là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài
mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn
nữa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lý tính đến 200 hải
lý. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác bảo vệ và quản lý các tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt nam
- Vùng trời : là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta;
trên đất liền được xác định bằng đường biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải

và không gian các đảo.
* Ý nghĩa của vị trí địa lý :
- Thuận lợi
+ Ý nghĩa tự nhiên: vị trí địa lý là một nhân tố có tác động mạnh mẽ đến tự nhiên nước ta:
Vị trí địa lý đã tạo ra thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
-Do nước ta nằm ở vùng nhiệt đới Bắc bán cầu, nên nước ta nhận được một lượng nhiệt, ánh
sáng rất cao. Mặt khác, do nước ta giáp biển Đông - nơi dự trữ rất dồi dào về ẩm, nên thiên
nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Điều này tạo thuận lợi cho nước ta phát triển
nền nông nghiệp nhiệt đới : trù phú, hệ thực vật xanh tốt quanh năm, khác với các nước có
cùng vĩ độ ở khu vực Tây Nam Á và Bắc phi (phần lớn là các nước hoang mạc và bán hoang
mạc).
-Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng Thái Bình
dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung hải, trên đường di lưu của nhiều loài động thực vật
nên có nhiều loại tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng.
10
Vị trí và hình thể nước ta kéo dài theo chiều Bắc Nam đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự
nhiên khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển và hải
đảo.
+ Ý nghĩa kinh tế
Việt nam nằm trên ngã ba, tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, cùng với các
tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á tạo điều kiện cho nước ta giao lưu với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái lan, Đông bắc Căm
pu chia và khu vực Tây nam Trung quốc.
-Tiếp giáp với biển Đông, cho phép nước ta đẩy mạnh phát triển kinh tế biển: khai thác, nuôi
trồng, chế biến thủy hải sản, giao thông biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản ở thềm lục địa.
-Nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á - khu vực kinh tế đang phát triển năng động, cho
phép nước ta tận dụng các nguồn lực bên ngoài.
Như vậy, vị trí địa lý có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng
lãnh thổ tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút

vốn đầu tư nước ngoài.
+ Về văn hóa - xã hội
-Nước ta nằm ở nơi giao thoa của các nền văn hóa lớn (văn hóa Trung hoa, văn hóa Ấn độ),
nằm trên đường di cư của các dân tộc, vì vậy, vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta
chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là các nước
láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
-Mặt khác, nền văn hóa nước ta vô cùng đa dạng và giàu bản sắc dân tộc.
+ Về an ninh, quốc phòng:
Vị trí địa lý nước ta có ý nghĩa chính trị, quân sự quan trọng đối với khu vực Đông Nam Á.
Mặt khác, là một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị
trên thế giới.
Biển Đông với nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
- Khó khăn
Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế giới nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường
xảy ra hàng năm.
Đất nước kéo dài theo chiều Bắc - Nam, việc giao thông xuyên Việt và việc tổ chức các mối
liên hệ kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Chuyên đề 3: đặc điểm chung của tự nhiên
Nội dung 1: Đất nước nhiều đồi núi
Địa hình là thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lý tự nhiên, bởi vì đây là nơi tiếp
xúc và quan hệ tương hỗ chặt chẽ giữa tất cả các thành phần của môi trường như : nham thạch,
không khí, nước, sinh vật, bức xạ mặt trời địa hình chịu ảnh hưởng của các thành phần tự
nhiên khác, đồng thời cũng tác động đến các thành phần tự nhiên khác để tạo nên các cảnh
quan tự nhiên.
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt nam, địa hình đồi núi có ảnh hưởng như
thế nào đến khí hậu, sinh vật cảnh quan thiên nhiên nước ta?
* Đặc điểm chung của địa hình Việt nam
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
11

Đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, trong đó đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích nếu tính độ
cao dưới 1000m chiếm tới 85%, núi cao trên 2000 m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước, điều
này làm cho thiên nhiên nước ta có đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.
Đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ, tạo thành một dải đồng bằng hẹp ở Trung bộ, đồng
bằng mở rộng ở Bắc bộ và Nam bộ.
- Cấu trúc địa hình đa dạng:
Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
Địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống Đông nam.
Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: hướng Tây bắc - Đông nam (vùng núi Tây bắc, Bắc
trường sơn), hướng vòng cung (vùng núi Đông bắc, Nam trườn sơn)
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi và bồi tụ
nhanh ở đồng bằng.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: con người chặt phá rừng làm giảm diện
tích rừng tự nhiên dẫn đến quá trình xâm lược, bóc mòn ở đồi núi tăng, tạo thêm nhiều dạng
địa hình mới.
* Ảnh hưởng của địa hình đồi núi đến:
- Khí hậu: Phân hóa đa dạng theo hướng núi và đai cao.
+ Các dãy núi cao là ranh giới khí hậu giữa các vùng, Ví dụ: dãy Hoàng Liên sơn là ranh giới
khí hậu giữa Tây bắc và Đông bắc; dãy Trường sơn tạo nên khí hậu Đông Trường sơn và Tây
trường sơn.
+ Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo độ cao. Vùng núi cao có vành đai khí
hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
- Sinh vật và thổ nhưỡng : phân hóa đa dạng theo đai cao.
+ Sinh vật: ỏ chân núi có cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió mua, trên núi cao có đai rừng cạn
nhiệt đới lá rộng và lá kim, ở độ cao trên 2600 m có đai rừng ôn đới.
+ Thổ nhưỡng : ở độ cao dưới 600 -700 m có đất phù xa và đất feralit, ở độ cao trên 2600 ma là
đất mùn khô.
Câu 2: địa hình của vùng núi Đông bắc và vùng núi Tây bắc.
Khu vực Đông bắc và Tây bắc là hai tiểu địa hình ở miền Bắc nước ta được ngăn cách bởi sông
Hồng, hai khu vực này co những điểm giống nhau và khác nhau là:

* Giống nhau:
Có hướng nghiêng chung là Tây bắc - Đông nam ; có có đỉnh núi cao trên 2000 m, các cao
nguyên đá vôi và các cánh đồng.
* Khác nhau:
- Vùng núi Đông bắc:
+ Ranh giới: nằm ở tả ngạn sông Hồng
+ Địa hình : là vùng núi thấp với các cánh cung lớn hình rẻ quạt quy tụ ở Tam đảo (cánh cung
sông Gâm, cánh cung Ngân sơn, cánh cung Bắc sơn, cánh cung Đồng triều)
Một số đỉnh núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy: Tây côn lĩnh (2419 m), Kiều Li trực tiếp
(2711 m), Pu tha ca (2274m)
Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình núi đá vôi ở Hà giang, Cao bằng.
Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 -600 m.
Các dòng sông cũng chạy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông Lục nam
- Vùng núi Tây bắc:
+ Rang giới: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, là khu vực địa hình cao nhất Việt nam, địa hình
hiểm trở cắt xẻ mạnh, sườn núi dốc, thung lũng hẹp.
+ Địa hình: Cấu tạo địa hình được sắp xếp theo 3 dải địa hình song song với nhau đều có
hướng Tây bắc - Đông nam: phía Tây là dãy Hoàng Liên sơn có đỉnh Phanxipang 3143 m cao
12
nhất cả nước; phía Tây núi cao trung bình, dãy sông Mã chạy dọc biên giới Việt - Lào; ở giữa
thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi (Phong thổ, Tà phình, Sín
chải, Sơn la, Mộc châu)
Nằm xen kẽ giữa các dãy núi là các thung lũng sông chạy cùng hướng Tây bắc - Đông nam
(sông Đà, sông Mã, sông Chu)
Câu 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Trường sơn bắc- Trường sơn Nam .
- Vùng núi Trường sơn Bắc (thuộc vùng Bắc Trung bộ)
+ Rang giới: Từ phía Nam sông Cả tới dãy Bạch mã.
+ đặc điểm chung: gồm các dãy núi song song và so le nhau theo hướng Tây bắc - Đông nam.
Trường sơn Bắc cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
+ Các dạng địa hình chính: phía Bắc là vùng thượng du Nghệ an. Ở giữa là vùng núi đá vôi

Quảng bình (Kẻ bàng). Phía Nam là vùng núi Tây Thừa thiên - Huế. Mạch núi cuối cùng là dãy
Bạch mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16oB làm ranh giới với vùng Trường sơn nam và cũng
là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ phương Bắc xuống phương Nam.
- Vùng núi Trường sơn Nam.
+ Ranh giới: từ phía Nam dãy Bạch mã đến vĩ tuyến 11oB.
+ Đặc điểm chung: gồm các khối núi và cao nguyên theo hướng Bắc - Tây bắc, Nam - Đông
nam.
+ Các dạng địa hình chính: phía Đông là khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam trung bộ, có
địa hình mở rộng và nâng cao. Địa hình đổ xô về phía Đông vượt lên những đỉnh cao trên 2000
m, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển với các sườn dốc đứng và dải đồng bằng ven
biển thắt hẹp. Phía Tây là các cao nguyên Kon Tum, Playku, Đăk lắc, Lâm viên, Mơ nông bề
mặt rộng lớn, bằng phẳng từ 500 - 800- 1000 m.
Sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông - Tây rõ hơn ở Trường sơn Bắc.
4 ) So sanh vùng đồi núi
Yếu tố Cácvùngnúi
Đông Bắc Tây Bắc TrườngSơn Bắc Trường Sơn Nam
Giới hạn Nằm ở tả ngạn sông
Hồng với 4 cánh
cung lớn (Sông
Gâm, Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Đông Triều)
chụm đầu ở Tam
Đảo, mở về phía bắc
và phía đông.
+ Giữa sông Hồng
và sông Cả,
Từ Nam sông
Cả tới dãy Bạch
Mã.
Phía nam dãy Bạch

M ã tới vĩ tuyến 11
Hướng
núi
hướng vòng cung
Hướng nghiêng
chung của địa hình
là hướng Tây Bắc-
Đông Nam.
hướng núi chính là
Tây Bắc-Đông Nam
hướng núi chính
là Tây Bắc-
Đông Nam
hướng vòng cung
Độcao
trung
bình
Núi thấp < 1000m N úi cao v à n úi TB
(>1000m)
Núi thấp là chủ
yếu
N úi TB
Đ ặc đi
ểm
+ Những đỉnh núi
cao trên 2.000 m ở
Thương nguồn sông
Chảy. Giáp biên giới
Phía Đông là núi
cao đồ sộ Hoàng

Liên Sơn, có đỉnh
Fan Si Pan cao
gồm các dãy núi
so le, song song,
hẹp ngang.
+ Cao ở 2 đầu,
với những đỉnh cao
trên 2000 m
nghiêng dần về
phía Đông, tạo nên
13
Việt-Trung là các
khối núi đá vôi cao
trên 1.000 m ở Hà
Giang, Cao Bằng.
Trung tâm là đồi núi
thấp, cao trung bình
500-600 m.
3.143 m. Phía Tây
là núi trung bình
dọc biên giới Việt-
Lào như Pu Sam
Sao, Pu Đen Đinh.
Ở giữa là các dãy
núi xen các sơn
nguyên, cao nguyên
đá vôi từ Phong
Thổ đến Mộc Châu.
Xen giữa các dãy
núi là các thung

lũng sông (sông Đà,
sông Mã, sông Chu
thấp trũng ở
giữa. Phía Bắc
là vùng núi Tây
Nghệ An, phía
Nam là vùng núi
Tây Thừa
Thiên-Huế.
Mạch cuối cùng
là dãy Bạch Mã-
ranh giới với
vùng núi
Trường Sơn
Nam và là bức
chắn ngăn cản
các khối khí
lạnh tràn xuống
phía Nam.
thế chênh vênh của
đường bờ biển có
sườn dốc.
+ Phía Tây là các
cao nguyên xếp
tầng tương đối
bằng phẳng, cao
khoảng từ 500-
800-1000 m: Plây-
cu, Đắk Lắk, Lâm
Viên, Mơ Nông, Di

Linh, tạo nên sự
bất đối xứng giữa 2
sườn Đông-Tây
của địa hình
Trường Sơn Nam.
Câu 4: Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu long có những điểm giống nhau và
khác nhau như thế nào?
Đồng bắng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu long đều là những đồng bằng lớn ở nước ta, đều
có những điểm giống và khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất, cụ thể là:
* Sự giống nhau:
- Đều là những đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta, địa hình tương đối bằng phẳng.
- Cả hai đồng bằng đều do phù sa sông bồi đắp, nên đất đai màu mỡ thuận lợi cho việc sản xuất
nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước.
- Bờ biển phẳng, có vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng thuận lợi cho khai thác, nuôi trồng
thủy hải sản.
* Sự khác nhau:
- Đồng bằng sông Hồng:
Diện tích: có diện tích nhỏ hơn đồng bằng sông Cửu long (1,5 triệu ha)
Điều kiện hình thành : đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái
bình.
Đặc điểm hình thái và địa hình: đồng bằng sông Hồng có hình tam giác với đỉnh Việt Trì và
hai đáy Quảng yên và Ninh bình. Độ cao trung bình của địa hình từ 1 -4 m, cao ở rìa phía Bắc
và phía Tây, thấp dần ra biển, có một số khu vực trũng và gò đồi.
Đất đai: do có hệ thống đê sông nên đất đai ở đồng bằng sông Hồng có sự phân hóa: ở khu vực
ngoài đê là đất phù sa được bồi đắp thường xuyên nhưng diện tích không lớn, ở khu vực trong
đê là đất phù sa không được bồi đắp thường xuyên, bạc màu (chiếm diện tích lớn), vùng trung
du có đất phù sa cổ bạc màu.
- Đồng bằng sông Cửu long:
Diện tích : có diện tích lớn hơn đồng bằng sông Hồng khoảng 2,7 lần (4 triệu ha)
Điều kiện hình thành : đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Tiền và sông Hậu.

Đặc điểm hình thái và địa hình : đồng bằng sông Cửu long tựa hình thang với cạnh trên từ Hà
tiên tới Gò Dầu, cạnh đáy từ Cà Mau đến Gò công. Địa hình của đồng bằng thấp và bằng
phẳng hơn đồng bằng sông Hồng.
14
Đất đai: đồng bằng sông Cửu long không có đê nên chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng
năm. Tuy nhiên, do đồng bằng có nhiều vùng trũng rộng lớn bị ngập úng trong mùa mưa lũ
(vùng Đồng tháp mười, Tứ giác Long xuyên); về mùa cạn nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện
tích của đồng bằng bị nhiễm mặn. Do vậy, tính chất đất của đồng bằng phức tạp , với 3 loại đất
chính : đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn.
Câu 5: Nêu các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng
bằng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Mỗi một khu vực đều có những thế mạnh và hạn chế riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, cụ thể là:
* Khu vực đồi núi :
- Các thế mạnh:
Khoáng sản: là khu vực tập trung nhiều mỏ khoáng sản của nước ta (kim loại đen, kim loại
màu, phi kim loại, nguồn năng lượng). Đây là tiềm năng lớn để phát triển các ngành công
nghiệp.
Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông lâm nghiệp nhiệt đới đa dạng hóa cây
trồng.
* Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý hiếm.
* Các bề mặt cao nguyên rộng lớn và các thung lũng rộng, có các cánh đồng cỏ tự nhiên tạo
thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển
chăn nuôi đại gia súc và trồng cây lương thực.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi núi trung du thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn
quả và hoa màu.
Nguồn thủy năng: các sông miền núi có tiềm năng thủy điện rất lớn.
Tiềm năng du lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng, du lịch sinh thái , như Sa pa, Đà lạt, các vườn quốc gia, khu dự trữ và bảo tồn thiên
nhiên.

- Các mặt hạn chế:
Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sươn dốc gây ra trở ngại cho giao thông,
cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói
mòn, trượt lở đất ). Vùng núi đá vôi thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
Thời tiết của miền núi thường có những thay đổi rất đột ngột như : mưa đá, lốc, sương muối
gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất và sinh hoạt của người dân.
* Khu vực đồng bằng
- Thế mạnh: đồng bằng được bồi tụ bởi những lớp đất phù sa, là loại đất có độ phì rất cao, đây
là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc biệt là lúa nước
.
Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như : khoáng sản, thủy sản và lâm sản.
Mặt khác, địa hình bằng phẳng là điều kiện thuận lợi để tập trung dân cư, xây dựng các đô thị,
khu công nghiệp, trung tâm thương mại.
Địa hình bằng phẳng mạng lưới sông ngòi dày đặc với những sông lớn thuận lợi phát triển giao
thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế: thường chịu thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, gây thiệt hại lớn về người và tài
sản.
Nội dung 2: thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
15
Câu 1: Trình bày khái quát về biển Đông, nêu ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên
nước ta? Đã thi
Biển Đông là một biển lớn được hình thành trong giai đoạn Tân kiến tạo, nằm giữa các nước
Đông nam á lục địa và Đông nam á hải đảo.
* Khái quát biển Đông:
- Biển Đông là một biển lớn đứng thứ hai trong số các biển thuộc Thái Bình Dương và đứng
thứ ba trên thế giới, có nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh
hưởng của gió mùa.
* Chứng minh biển đông mang tính nhiệt đới ẩm

Nhiệt độ nước biển cao, trung bình năm trên 23oC và biến động theo mùa (ở miền Bắc, nhiệt
độ nước biển vào mùa đông có 2 - 3 tháng nhiệt độ dưới 200C, vào mùa hạ nhiệt độ tăng mạnh
lên 20oC, như tháng 5 nhiệt độ 27oC, tháng 8 là 29,9oC).
Độ mặn trung bình khoảng 32 – 33 phần nghìn, tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa. Vào mùa
khô độ mặn cao, vào mùa khô độ mặn thấp do nước sông đổ ra biển nhiều, độ mặn có thể giảm
xuống dưới 24% và trở thành nước lợ.
Sóng biển Đông nhìn chung không lớn nhưng bị chi phối bởi chế độ gió mùa. Trong gió mùa
đông Bắc, tốc độ gió lớn nên sóng cũng nhiều và lớn hơn gió mùa Tây nam.
Trong năm, thủy triều biến động theo hai mùa lũ, cạn. Thủy triều có ảnh hưởng lớn đến các
điều kiện tự nhiên của vùng ven biển và châu thổ. Nơi thủy triều lên cao nhất và lấn sâu nhất ở
đồng bằng sông Hồng. Ở đồng bằng sông Hồng, trên sông Thái bình ảnh hưởng của thủy triều
lên tới Phả lại, ở đồng bằng sông Cửu long tới Cần thơ. Ở Duyên hải miền Trung do thềm lục
địa thắt lại, biển sâu nên thủy triều không cao.
Hải lưu có hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa và có tính khép kín kiểu Địa trung hải, chủ
yếu là những dòng địa phương do gió mùa và địa hình bờ biển chi phối.
Trong mùa đông, gió mùa Đông bắc đã tạo nên một hải lưu chạy theo hướng Tây bắc - Đông
nam dọc bờ biển việt nam. Vào mùa hạ, gió mùa Tây nam hoạt động mạnh, hình thành một
dòng hải lưu chảy ngược hướng, từ Tây nam lên Đông bắc. Tốc độ của dòng hải lưu vào mùa
hạ nhỏ hơn tốc độ dòng hải lưu vào mùa đông.
+ Biển Đông giàu tài nguyê, khoáng sản (sa khoáng, dầu khí) và hải sản (đa dạng về loài và
năng suất sinh vật cao)
* ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt nam
- Khí hậu : nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương, điều
hòa hơn.
Biển Đông là nguồn dự trữ ẩm, làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%.
Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa lớn, trung bình từ 1500 - 2000 mm
Các luồng gió từ biển thổi vào luồn sâu theo các thung lũng sông làm giảm độ lục địa ở các
vùng ở phía Tây đất nước.
Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta.
- Địa hình và giới sinh vật vùng biển.

Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài nòn, các tam giác châu
thổ với bãi triều rộng lơn, các bãi cát phẳng lì, các vùng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và
những rạn san hồ, có nhiều giá trị về kinh tế biển (xây dựng cảng biển, khai thác và nuôi
trồng thủy sản, du lịch ).
Giới sinh vật vùng biển rất đa dạng và giàu có: thể hiện ở các hệ sinh thái (hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, nước mặn, nước lợ khác và hệ sinh thái rừng trên đảo)
giàu tài nguyên sinh vật.
16
Giới sinh vật vùng biển rất đa dạng và giàu có: thể hiện ở các hệ sinh thái (hệ sinh thái trên đất
phèn, hệ sinh thái trên nước mặn, nước lợ khác và hệ sinh thái rừng trên đảo) giàu tài nguyên
sinh vật.
- Tài nguyên thiên nhiên vùng biển (đã thi)
Tài nguyên khoáng sản : dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất) tập trung ở các bể trầm tích
Nam Côn sơn Cửu long, Thổ chu - Mã lai và sông Hồng, các mỏ sa khoáng như ti tan, các bãi
cát ven biển (trữ lượng lớn). Vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven
biển Nam trung bộ.
Tài nguyên hải sản: sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven
bờ. Trong biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực,
hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy. Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng
sa và Trường sa còn có các rạn san hồ và các loại sinh vật khác tập trung.
- Ngoài việc mang lại cho nước ta nhiều tiềm năng lớn, biển Đông cũng gây ra không ít những
thiên tai ảnh hưởng làm thiệt hại lớn về người và tài sản, sản xuất.
Bão: Mỗi năm trung bình có 3 đến 4 cơn bão trực tiếp từ biển Đông đổ vào nước ta, gây nhiều
thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang
xảy ra nhiều nơi, nhất là ở dải bờ biển Trung bộ.Cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng
mạc và làm hoang hóa đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
Nội dung 3: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Khí hậu được cọi là môi trường năng động nhất trong tập hợp thể tự nhiên của nước ta. Khí
hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với ưu thế là có nguồn nhiệt, ánh sáng lớn, lượng ẩm dồi dào và thay
đổi theo mùa là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới trù phú. Tuy nhiên,

khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa không ổn định, diễn biến thất thường phức tạp, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến đời sống.
Câu 1:
1) Tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? Giải thích nguyên
nhân
.
* Tính chất nhiệt đới
Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến Bắc bán cầu nên khí hậu nước ta thể hiện rất rõ tính
chất nhiệt đới. Trong năm Mặt trời luôn đứng cao trên đường chân trời và qua thiên đỉnh hai
lần.
Hàng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.
Tổng nhiệt độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 27oC (trừ
vùng núi cao), tổng lượng nhiệt trong năm dao động từ 7500oC đến 10000oC
Tổng số giờ nắng trong năm rất lơn từ 1400 - 3000 giờ.Tổng bức xạ 130 kcal/cm2/năm, cán
cân bức xạ luôn dương > 75 kcal/cm2/năm.
* Tính chất ẩm
Do giáp biển Đông - nơi dự trữ nguồn ẩm, nên hàng năm nước ta nhận được một lượng mưa
lớn, trung bình từ 1500 - 2000 mm, ở sườn đón gió và các khối núi cao có thể lên đến 3500 -
4000 mm.
Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.
* Tính chất gió mùa
17
Do nước ta nằm trong ô gió mùa châu á
Ở nước ta có hai mùa gió chính hoạt động là: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gió mùa mùa đông:
+ Từ tháng 11 - 4, miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng
Đông bắc, thường gọi là gió mùa Đông bắc.
Vào các tháng 11, 12 ,1 khối không khí lạnh di chuyển qua lục địa châu Á mang lại cho miền
Bắc nước ta thời tiết lạnh khô.
Đến tháng 2, 3 khối khí lạnh di chuyển về phía Đông, qua biển vào nước ta gây nên thời tiết

lạnh ẩm, mưa phùn.
Gió mùa Đông bắc thổi theo từng đợt, chỉ hoạt động mạnh ở miền Bắc, hình thành một mùa
đông có 2 - 3 tháng lạnh (nhiệt độ xuống dưới 18oC). Gió mùa Đông bắc hoạt động mạnh có
thể xuống tới 12oC. Khi di chuyển xuống phía Nam, khối khí này bị biến tính và suy yếu dần
nên dường như kết thúc bởi bức chắn dãy Bạch mã.
Trong thời gian này, từ Đà nẵng trở vào, tín phong nửa cầu Bắc cũng thổi theo hướng Đông
bắc, hình thành một mùa khô, nắng nóng.
- Gió mùa mùa hạ: có hai luồng gió cùng hướng Tây nam thổi vào nước ta.
+ Vào các tháng 5, 6, 7: Khối khí nhiệt đới từ Ấn độ dương di chuyển theo hướng Tây nam
xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam bộ và Tây nguyên.
Vượt dãy Trường sơn khối khí trở nên nóng khô (gió Tây, còn gọi là gió Lào) tràn xuống vùng
đồng bằng ven biển Trung bộ và phần Nam của khu vực Tây bắc.
Đôi khi do lực hút của áp thấp Bắc bộ làm xuất hiện gió Tây khô nóng tại đồng bằng Bắc bộ,
khiến cho nhiệt độ lên tới 35 - 40oC và độ ẩm xuống dưới 50%.
+ Từ tháng 6 đến tháng 9: gió mùa Tây nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam)
hoạt động.
Vượt qua biển vùng xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài
cho các vùng đón gió ở Nam bộ và Tây nguyên.
Hoạt động của gió mùa Tây nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa
vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung bộ.
Do áp thấp Bắc bộ, khối khí này di chuyển theo hướng Đông nam vào Bắc bộ, tạo nên “gió
mùa Đông nam” vào mùa hạ ở miền Bắc.
- Sự luân phiên các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất
đã tạo nên sự phân mùa khí hậu.
+ Ở miền Bắc: có mùa đông lạnh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Ở miền Nam : có hai mùa khô, mưa ẩm rõ rệt.
+ Ở đồng bằng ven biển miền Trung: có hai mùa mưa, khô nhưng mùa mưa lệch về Thu đông.
Như vậy, gió mùa hoạt động ở nước ta tạo ra hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ
nóng mưa nhiều. Sự phân mùa khí hậu tạo ra tính thời vụ trong nông nghiệp ở nước ta.
3. Ảnh hưởng của khí hậu

* Sản xuất nông nghiệp
- Thuận lợi:
Khí hậu nước ta có nguồn nhiệt, ẩm và ánh sáng dồi dào điều kiện phát triển nền nông nghiệp
lúa nước với trình độ thâm canh cao.
Mặt khác, khí hậu phân hóa theo mùa và theo độ cao nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi nước ta rất
đa dạng.
- Khó khăn: hạn hán, lũ lụt, tai biến khí hậu, diễn biến khí hậu thất thường (năm rét sớm, năm
rét muộn, năm úng ngập, năm hạn hán )
*Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống
18
- Thuận lợi : Khí hậu phân hóa theo mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong mùa khô, thời
tiết trong tháng, đây là thời kỳ thuận lợi nhất cho các loại hình giao thông hoạt động, đặc biệt
là du lịch.
- Khó khăn:
Khí hậu nóng ẩm, theo mùa là trở ngại rất lớn về đời sống và hàng loạt các ngành hoạt động
theo mùa như: giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác
Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
Khí hậu diễn biến thất thường, có nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hạn hằng năm gây tổn
thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản của dân cư.
Các hiện tượng thời tiết thất thường như : dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng
cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái, nếu không sử dụng hợp lý đất dễ bị xói mòn, rửa trôi,
lũ lụt, khô hạn gia tăng.
Câu 2: Hãy nên biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua các thành phần địa
hình, sông ngòi, đất và sinh vật ở nước ta?
Tính chất thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa được biểu hiện rất rõ qua các thành phần tự nhiên ở
nước ta, cụ thể là:
* Địa hình ( đã thi)
Quá trình xâm thực và bồi tụ là quá trình ảnh hưởng lớn đến địa hình nước ta:
- Xâm thực mạnh ỏ miền đồi núi

Sở dĩ, địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do tác động của khí hậu. Khí hậu (bao gồm
các yếu tố nhiệt độ, biên độ nhiệt, gió, mưa ẩm, sự phân hóa mùa mưa, mùa khô) tham gia vào
các quá trình cơ học, vật lý, mà biểu hiện là:
Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi
đá, bên cạnh đó là hiện tượng đất trượt, đá lở.
Ở vùng núi đá vôi với hình thành địa hình cacxto với các hang động ngầm, suối cạn, thung khô
và các đồi đá vôi sót.
Trên các vùng đồi thêm sa cổ: lớp đất mặt bị bào mòn, rửa trôi, lâu ngày tạo nên loại đất xám
bạc màu.
- Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông
Ở rìa phía Nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía Tây nam đồng bằng sông Cửu long
hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
* Sông ngòi:
Do tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích và bị xẻ
mạnh, sườn dốc lớn , mạng lưới sông ngòi dày dặc, nhiều nước, giàu phù sa. Mặt khác, do mưa
theo mùa nên sông ngòi có chế độ nước theo mùa. Biểu hiện cụ thể là:
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc: trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10 km.
Dọc bờ biển: cứ 20 km gặp một cửa sông. Tuy nhiên, phần lớn sông ngòi nước ta là sông nhỏ.
- Sông ngòi nhiều nước giàu phù sa: Tổng lượng nước 893 tỉ m
3
/năm (trong đó có 60% lượng
nước nhận từ ngoài lãnh thổ). Tổng lượng cát bùn hàng năm do sông ngòi ở nước vận chuyển
ra biển Đông là 200 triệu tấn.
- Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.
Tính thất thường trong chế độ mưa cũng quy định tính thất thường trong chế độ dòng chảy.
* Đất đai
- Đất feralit là loại chính ở Việt nam
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều
kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hía diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày.
Mưa nhiều rửa trôi các chất bazo dễ tan (Ca

2+
, Mg
2+
, K
2+
) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ
19
ooxxit sắt và ô xít nhôm tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (FeAl) đỏ
vàng.
* Sinh vật, cảnh quan
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trưng là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn
lại là rất ít.
- Hiện nay phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng
khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xa
van bụi gai hạn nhiệt đới.
- Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho
thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Nội dung 4: Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Câu 1: Trình bày sự phân hóa lãnh thổ theo chiều Bắc - Nam ? Nguyên nhân nào dẫn đến
sự phân hóa đó?
* Nguyên nhân Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam do sự thay đổi khí hậu
- Từ Bắc vào Nam, nhiệt độ gia tăng do góc nhập xạ tăng, lượng nhiệt nhận được nhiều hơn
làm cho nền nhiệt độ phía Nam cao hơn phía Bắc.
- Do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc làm giảm nhiệt độ miền Bắc vào mùa đông.
- Sự khác nhau về nền nhiệt và biên độ nhiệt độ làm khí hậu và thiên nhiên nước ta có sự khác
nhau giữa Bắc và Nam (ranh giới là dãy núi Bạch mã)
* Sự phân hóa lãnh thổ theo chiều Bắc - Nam:
- Phần phía Bắc lãnh thổ (từ 16oB trở ra): đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa

đông lạnh.
+ Nhiệt độ trung bình năm từ 22 - 24oC. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc, nên miền Bắc
có mùa đông với 3 tháng lạnh ( to<18oC) thể hiện rõ ở đồng bằng Bắc bộ và vùng núi phía
Bắc. Về phía Nam, gió mùa Đông bắc yếu dần, từ dãy Hoành sơn (vĩ độ 18oB) trở vào không
có mùa đông rõ rệt.biên độ nhiệt lớn.
+ Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa nhiệt đới, thành phần thực vật, động vật nhiệt đới
chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt (dẻ, re) và các loài cây ôn đới (samu, pơ
mu). Ở vùng đồng bằng vào mùa đông trồng được cả các loài rau ôn đới.
- Phần phía Nam lãnh thổ (từ 16oB trở vào): thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận
xích đạo gió mùa.
+ Nền nhiệt thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25oC và
không có tháng nào dưới 20oC, biểu hiện rõ từ Quy nhơn trở vào. Trong năm có 2 mùa rõ rệt :
mùa mưa và mùa khô, đặc biệt từ vĩ độ 14oB trở vào.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo. Thành phần thực vật,
động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương Nam (Ma lai - In đô nê xia) đi
lên hoặc từ phía Tây (Ấn độ - Mi an ma) di cư sang. Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu
hạn, rụng lá vào mùa khô. Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo
(voi, hổ, báo, ). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,
2 )So sánh đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam
nước ta.
20
N ội dung Đ ặc đi ểm thi ên nhi ên
Kh í
h ậu
Ph ần l ãnh th ổ ph ía B ắc Ph ần l ãnh thổ phía Nam
Ki ểu kh í h ậu Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh
Khí hậu cận xích đạo gió
mùa, nóng quanh năm.
NhiệtđộTB năm 20

0
C-25
0
C, biên độ nhiệt trung bình
năm lớn (10
0
C-12
0
C)
Nhiệt độ trung bình: trên
25
0
C, biên độ nhiệt trung
bình năm thấp (3
0
C-4
0
C
Số tháng lạnh
dưới 20
0
C có 3
tháng.
có 3 tháng. Không có tháng nào dưới
20
0
C.
Sự phân hoá
theo mùa
mùa đông-mùa hạ mùa mưa-mùa khô

Cảnh
quan
Cảnhquan tiêu : Đới rừng nhiệt đới gió mùa đới rừng cận xích đạo gió
mùa
Thành phần lo ài Các loài nhiệt đới chiếm ưu thế,
ngoài ra còn có các cây cận nhiệt
đới, ôn đới, các loài thú có lông
dày.
loài động vật và thực vật
thuộc vùng xích đạo và nhiệt
đới với nhiều loài.
Câu 2: Nêu khai quát sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông - Tây.
Do ảnh hưởng của gió mùa và hướng các dãy núi và vị trí gần hay xa biển dẫn tới sự phân hóa
thiên nhiên theo chiều Đông - Tây. Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân chia
thành 3 dải rõ rệt:
* Thiên nhiên vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và trên biển có hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Thềm lục địa phía Bắc và phía Nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và
mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam trung bộ khúc khuỷu với thiềm lục
địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu.
- Khí hậu biển Đông của nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
Các dòng hải lưu thay đổi hướng theo mùa.
* Thiên nhiên vùng đồng bằng ven biển
Hình thái đồng bằng có sự phù hợp với hình thể núi non và thềm lục địa.
- Nợi hình thành các đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu long, đồi núi lùi xa vào đất
liền, đồng bằng mở rộng với các bãi triều thấp phẳng.
- Dải đồng bằng ven biển từ Móng cái đến Hải phòng và từ Thanh hóa đến Ninh thuận hẹp
ngang, đồi núi lan ra sát biển, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ. Các dạng địa hình bồi tụ,
mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến.
* Thiên nhiên vùng đồi núi

Sự phân hóa thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, phổ biến ở nước ta là do tác động của gió
mùa với hướng của các dãy núi.
- Ở vùng núi thấp Đông bắc có mùa đông lạnh đến sớm. Ở vùng núi thấp Tây bắc mùa đông
bớt lạnh nhưng khô hơn, mùa hạ đến sớm, đôi khi có gió Tây, lượng mưa giảm. Khí hậu Tây
bắc lạnh chủ yếu do địa hình núi cao.
21
- Trong khi sườn Đông trường sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây nguyên lại là mùa
khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Vào mùa mưa Tây nguyên thì bên sườn Đông lại chịu tác động
của gió Tây khô nóng.
Câu 3: Nguyên nhân nào dẫn tới thiên nhiên phân hóa theo độ cao. Trình bày sự phân
hóa thiên nhiên theo độ cao ở nước ta.
Nước ta với ¾ địa hình là đồi núi nên thiên nhiên có sự phân hóa rõ rệt theo độ cao.
* Nguyên nhân
Do sự thay đổi khí hậu theo độ cao tạo nên sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao mà biểu hiện
rõ ở sự thay đổi của thổ nhưỡng và sinh vật.
* Sự phân hóa thiên nhiên theo độ cao:
Theo độ cao nước ta có 3 đai cao:
- Đai nhiệt đới gió mùa
Có độ cao trung bình dưới 600 - 700 m ở miền Bắc, miền Nam có độ cao đến 900 - 1000 m.
Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, tổng nhiệt độ năm trên 7500oC, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung
bình tháng trên 25oC). Độ ẩm thay đổi tùy nơi, từ khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.
Có hai nhóm đất: nhóm đất phù sa ở đồng bằng (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên), nhóm đất
feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất tự nhiên)
Sinh vật: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ. Rừng có cấu
trúc nhiều tầng.
Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng thưa nhiệt
đới khô. Các hệ sinh thái phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt (hệ sinh thái rừng nhiệt
đới thường xanh trên đá vôi, hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất mặn, đất
phèn ven biển, hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng khô

hạn)
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.
Ở miền Bắc có độ cao từ 600 - 700 m đến 2600 m, ở miền Nam có độ cao từ 900 - 1000 m đến
2600m.
Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 20oC tổng nhiệt độ năm trên 4500oC, mưa
nhiều hơn độ ẩm tăng.
Ở độ cao từ 600 - 700 m đến 1600 - 1700 m, các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá
kim phát triển trên đất feralit có mùn (đặc tính chua, tầng đất mỏng). Trong rừng xuất hiện
nhiều chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
Ở độ cao trên 1600 - 1700 m hình thành đất mùn alit. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành
phần loài (có rêu, địa y phủ kín thân, cành cây). Trong rừng đã xuất hiện các loài cây ôn đới và
các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
- Đai ôn đới gió mùa trên núi.
Có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng liên sơn)
Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500oC, quanh năm nhiệt độ dưới
15oC, mùa đông xuống dưới 5oC.
Thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất mùn thô là chủ yếu.
.
Câu 4: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng BắcBộ.
-Địa hình: hướng vòng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây Bắc-Đông Nam.
+Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+Nhiều địa hình đá vôi (caxtơ).
22
+Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
-Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh của gió mùa
Đông Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
-Sông ngòi: mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm các loài cây

cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
-Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chì-bạc-kẽm, bể
dầu khí s.Hồng…
*Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận
nhiệt, ôn đói, nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…
*Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.
Câu 5: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
-Địa hình: địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế, độ dốc cao.
+ Hướng Tây Bắc-Đông Nam.
+Đồng bằng thu nhỏ, chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
+Nhiều cồn cát, bãi biển, đầm phá.
-Khí hậu: gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính. Số tháng lạnh dưới 2 tháng (ở vùng thấp).
Bắc Trung Bộ có gió phơn Tây Nam, bão mạnh, mùa mưa lùi vào tháng VIII, XII, I. Lũ tiểu
mãn tháng VI.
-Sông ngòi: sông ngòi hướng Tây Bắc-Đông Nam; ở Bắc Trung Bộ hướng tây – đông. Sông có
độ dốc lớn, nhiều tiềm năng thuỷ điện
-Thổ nhưỡng, sinh vật: có đủ hệ thống đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa
trên núi có đất mùn khô, đai ôn đới trên 2600m. Rừng còn nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
-Khoáng sản: có thiếc, sắt, apatit, crôm, titan, vật liệu xây dựng….
*Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông-lâm kết hợp trên các
cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện.
*Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán…
Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Những
thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế của miền.
-Phạm vi: từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
-Địa hình: khối núi cổ Kontum. Các núi, sơn nguyên, cao nguyên ở cực Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên. Các dãy núi là hướng vòng cung. Sườn Đông thì dốc, sườn Tây thoải.
+Đồng bằng ven biển thì thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thì mở rộng.

+Đường bờ biển Nam Trung Bộ nhiều vũng vịnh.
-Khí hậu: cận xích đạo. Hai mùa mưa, khô rõ. Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng V
đến tháng X, XI; ở đồng bằng ven biển NTB từ tháng IX đến tháng XII, lũ có 2 cực đại vào
tháng IX và tháng VI.
-Sông ngòi: 3 hệ thống sông: các sông ven biển hướng Tây-Đông ngắn, dốc (trừ sông Ba).
Ngoài ra còn có hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Đồng Nai.
-Thổ nhưỡng, sinh vật: thực vật nhiệt đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng, nhiều thú lớn.
Rừng ngập mặn ven biển rất đặc trưng.
-Khoáng sản: dầu khí có trữ lượng lớn ở thềm lục địa. Tây Nguyên giàu bô- xít.
*Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông-lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, tài
nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế.
*Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam bộ, thiếu nước vào
mùa khô
23
Vấn đề 5 - vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
? Câu 1: Tại sao ở nước ta, việc bảo vệ và phát triển vốn rừng lại rất quan trọng? Nêu
các biện pháp bảo vệ và tái tạo rừng
Rừng là một trong những thành phần của tổ hợp thể tự nhiên, đồng thời cũng là nguồn tài
nguyên quý giá được con người khai thác và sử dụng nhiều trong các hoạt động kinh tế của
mình. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng ở nước ta đang bị suy thoái nghiêm trọng, vì vậy
việc bảo vệ và phát triển vốn rừng được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm.
* Sự suy thoái của tài nguyên rừng
- Sự suy giảm diện tích rừng.
Giai đoạn 1943 - 1983: diện tích rừng nước ta giảm nhanh chóng từ 14,3 triệu ha (1943) xuống
còn 7,2 triệu ha (1983), mà chủ yếu là rừng tự nhiên. Độ che phủ rừng tương ứng giảm từ 43%
năm 1943 xuống còn 22% năm 1983, xuống dưới mức an toàn về sinh thái.
Giai đoạn 1983 - 2005: diện tích rừng nước ta có tăng lên nhưng không bằng diện tích rừng
năm 1943. Cụ thể là tổng diện tích rừng đã tăng từ 7,2 triệu ha (1983) lên 12,7 triệu ha (2005).
Trong đó, diện tích rừng tự nhiên tăng từ 6,8 triệu ha (1983) lên 10,2 triệu ha (2005); rừng
trồng tăng lên từ 0,4 triệu ha (1983) lên 2,5 triệu ha (2005). Độ che phủ rừng cũng tăng từ 22%

(1983) lên 38% (2005).
- Sự suy thoái chất lượng rừng:
Mặc dù, tổng diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng chất lượng rừng không ngừng bị giảm
sút. Bởi lẽ, hiện nay phần lớn là các rừng thứ sinh, rừng mới trồng chất lượng còn kém. Cụ thể
là:
Năm 1943: loại rừng giàu cả nước chiếm khoảng 70% diện tích rừng (khoảng 10 triệu ha).
Hiện nay rừng giàu chỉ còn khoảng 30% diện tích rừng, còn lại 70% diện tích là rừng nghèo và
rừng mới phục hồi.
Diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên: năm 1943 là 2 - 3 triệu ha, đến năm 1983 lên đến 13,8
triệu ha, hiện nay giảm, cũng còn 5 triệu ha(2005).
*Nguyên nhân: Với những thực trạng nêu trên, cho thấy tài nguyên rừng nước ta suy thoái
nghiêm trọng đến mức báo động mà nguyên nhân là do:
- giai đoạn 1943 - 1983: diện tích rừng nước ta giảm mạnh, đặc biệt là rừng tự nhiên là vì:
Nước ta trải qua nhiều thời kỳ chiến tranh kéo dài.
Do dân số đông, gia tăng nhanh nhu cầu về chất đốt, gỗ dân dụng càng tăng, dẫn tới khai thác
rừng với quy mô ngày một lớn hơn.
Do tập quan du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy của một bộ phận người dân tộc. Ngoài ra,
còn do hiện tượng di dân tự do dẫn tới tàn phá tài nguyên rừng rất nghiêm trọng.
Đội ngũ quản lý, bảo vệ rừng còn mỏng và công tác quản lý rừng có nhiều hạn chế:
- giai đoạn 1983 - 2005: tổng diện tích rừng tăng lên, đặc biệt là rừng trồng, do : công tác bảo
vệ, quản lý và trồng rừng được tăng cường mạnh mẽ.
* Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển vốn rừng
- Bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái: Rừng có vai trò lớn trong việc cân bằng môi trường
sinh thái. Cho nên, việc bảo vệ tài nguyên rừng cũng chính là:
Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, bảo vệ nguồn gen, bảo vệ nơi sinh sống của nhiều
động vật hoang dã. Chống xói mòn đất.
Điều hòa dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn.
Đảm bảo cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội : rừng mang lại cho con người nhiều lợi ích to lớn.
24

Cung cấp gỗ là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguồn thực phẩm, dược liệu
quý.
Bảo vệ các hồ thủy điện, các hồ thủy lợi.
Khai thác, phát triển du lịch.
Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở vùng núi, trung du và vùng hạ du.
Như vậy, rừng có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Ngoài mục đích khai
thác giá trị kinh tế, rừng còn giữ vai trò cân bằng môi trường sinh thái. Cho nên, việc bảo vệ,
khai thác hợp lý tài nguyên rừng là chính là đảm bảo sự phát triển bền vững cho môi trường
sống của còn người.
* Các biện pháp bảo vệ và khôi phục rừng:
- Nâng độ che phủ rừng: Theo quy hoạch nâng độ che phủ rừng hiện tại ở nước ta từ 38% lên
45 - 50%, đặc biệt ở vùng núi dốc phải đạt 70 - 80%
- Đưa ra những quy định về nguyên tắc, sử dụng và phát triển đối với 3 loại rừng: Rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
Rừng phòng hộ: tiến hành bảo vệ và trồng rừng trên các vùng đất trồng đồi núi trọc, đất cát ở
ven biển.
Rừng đặc dụng: Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia, khu dự trữ và bảo
tồn thiên nhiên.
Rừng sản xuất: mục đích trồng rừng để kinh doanh, cần đảm bảo duy trì diện tích và chất
lượng rừng, nâng độ phì và chất lượng đất rừng.
- Giao đất, giao rừng cho người dân.
- Quy hoạch rừng: thực hiện chiến lược trồng mới 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
Câu 2: Vì sao nói “đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá”? Chứng minh tài nguyên
đất nước ta đang bị suy thoái. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở miền núi và đồng bằng,
* Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá: có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế -
xã hội ở nước ta.
- Đất là một thành phần quan trọng của môi trường sống, là loại tài nguyên có thể khôi phục.
- Đất đai tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng và không thể thay thế của ngành nông và lâm
nghiệp.
- Là địa bàn để phân bố các khu dân cư, các cơ sở công nghiệp, các công trình kết cấu hạ tầng,

các cơ sở văn hóa, các công trình quân sự
* Suy thoái tài nguyên đất
- Hiện trạng sử dụng đất: Theo số liệu thống kê năm 2005
+ diện tích đất nông nghiệp cả nước là 9,4 triệu ha (chiếm trên 28,4% diện tích đất cả nước).Tỷ
lệ này còn tương đối thấp, trong khi dân số nước ta quá đông, nên bình quân đất nông nghiệp
trên đầu người nước ta thấp (0,1 ha/người). Mặt khác dân số nước ta tăng nhanh, nên tỷ lệ này
có xu hướng giảm.
+ Đất có rừng là 12,7 triệu ha, trong khi đó chất lượng rừng cũng bị suy thoái.
+ Đất chưa sử dụng lên tới 5,35 triệu ha, trong đó có khoảng 350 nghìn ha thuộc đất đồng
bằng, còn 5 triệu ha đất trống đồi núi bị thoái hóa nặng. Khả năng cải tạo, mở rộng đất nông
nghiệp rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
- Do chủ trương toàn dân đẩy mạnh trồng rừng và bảo vệ rừng, nên diện tích đất hoang, đồi núi
trọc giảm mạnh (năm 2005 còn 5,35 triệu ha, giảm ½ so với năm 1990).
Tuy nhiên, diện tích đất đai bị thoái hóa còn rất lớn. Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị
đe dọa hoang mạc hóa (chiếm 28% diện tích đất đai)
* Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với vùng đồi núi: Để chống xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể các biện pháp
thủy lợi, canh tác nông - lâm (làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng). Cải
25

×