Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

hoàn thiện công tác quản lý và chi trả tiền lương tại công ty tnhh vận tải biển khánh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.33 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
2
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường. Từ đó dẫn đên hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản lý và sử dụng
lao động sao cho có hiệu quả.
Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng lao động của mình
nâng cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và
hoàn thiện công tác tiền lương. Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiền lương được sử dụng như một công cụ quan trọng, đòn
bẩy kinh tế để kích thích và động viên người lao động hăng hái sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội cũng như tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, đồng thời nó cũng là
khoản chi phí đối với người sử dụng lao động. Đứng trước tầm quan trọng của nó,
những nàh quản lý luôn quan tâm suy nghĩ và đưa ra những phương án hiệu quả để
tăng năng suất lao động và tối đa hoá lợi nhuận.
Tiền lương mà hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao
động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động mà còn phát huy
đựơc sức mạnh to lớn của đòn bẩy kinh tế. Mặt khác nó cò làm cho người lao động
từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo
nâng cao trình độ lành nghề, không ngừng tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy một cách tối đa sức
lao động và cả trí óc nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp xứng đáng.
Do vậy, ý nghĩa của tiền lương càng đặc biệt quan trọng hơn. Một hệ thống tiền
lương chỉ phát huy hiệu quả kinh tế khi nó phù hợp với điều kiện thực tế của doanh
nghiệp theo nguyên tắc quy định của Nhà nước và khả năng cống hiến của mỗi
người góp phần quan trọng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế không


ngừng hoàn thiện các hình thức tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện nay là hết
sức cần thiết. Việc hoàn thiện tổ chức tốt vấn đề tiền lương sẽ là động lực thúc đẩy
3
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng suất lao động thu nhập người
lao động với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa người lao
động và doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội
khác. Sự quan tâm của xã hội tới người lao động là rất cần thiết thông qua các tổ
chức liên quan đến lợi ích của người lao động ta gọi là các khoản trích theo lương.
Là một sinh viên, trong những năm học tập và rèn luyện tại trường em đã
tích luỹ được vốn kiến thức nhất định, với mong muốn nâng cao trình độ nhận thức,
nghiên cứu một cách toàn diện về kế toán tiền lương vận dụng trong thực tế, đồng
thời góp phần kiến thức của mình để giải quyết những khó khăn trong công tác quản
lý tiền lương, BHXH Qua thời gian thực tập, em đã nhận thức được vai trò, vị trí
cần thiết của vấn đề trên. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy Trần Quang Phong
cùng tập thể cán bộ trong công ty TNHH Vận Tải Biển Khánh Hưng. Em đã mạnh
dạn tìm hiểu về đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý và chi trả tiền lương tại
Công ty TNHH Vận Tải Biển Khánh Hưng”. Mục đích của khoá luận này là vận
dụng lý thuyết về công tác quản lý tiền lương vào nghiên cứu thực tế công việc này
tại “Công ty TNHH Vận Tải Biển Khánh Hưng”. Trên cơ sở đó phân tích những
mặt còn tồn tại, góp phần vào việc hoàn thiện công tác quản lý và chi trả tiền lương.
Khoá luận của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tiền lương.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại công ty TNHH Vận
Tải Biển Khánh Hưng.
Chương 3: Một số nhận biện phá nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền
lương tại công ty TNHH Vận Tải Biển Khánh Hưng.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng với kiến thức hiểu biết về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương còn hạn chế cũng như thời gian có hạn nên khoá luận
của em chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng

góp ý kiến của các thầy cô giáo, để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
4
Chương 1: cơ sở lý luận về công tác quản lý tiền lương.
1 . 1 Bản chất của tiền lương:
1 .1 . 1 Một số khái niêm về tiền lương:
Cùng với các thời kỳ và sự phát triển của khoa học kinh tế khái niệm tiền
lương được quan niệm theo các cách khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường sức lao động được nhìn nhận là một thứ hàng
hoá đặc biệt và do đó tiền lương chính là giá cả sức lao động, là khoản tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động tuân theo các quy luật của cơ chế
thị trường.
Mặc dù, tiền lương trong nền kinh tế thị trường dù phải tuân theo các quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu (vì tiền lương là giá cả sức lao
động) đặc biệt còn phải tuân theo các quy định của luật pháp nhưng quyết định
nhất vẫn phải là quy luật phân phối theo lao động.
Khái niệm về tiền lương ở một số nước dùng để chỉ mọi khoản thu nhập của
người lao động. ở Nhật Bản hay Đài loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà công
nhân nhận được do việc làm; bất luận là dùng tiền lương, lương bổng, phụ cấp có
tính chất lương, tiền thưởng, tiền chia lãi hoặc những tên gọi khác nhau đều là
khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động.Theo tổ chức lao
động quốc tế (ILO) tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập; bất luận dùng danh
nghĩa như thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động cho một công việc đã thực hiện hay
sẽ phải thực hiện. Tất cả các khái niệm trên đều mang một nội dung tiền lương là
yếu tố chi phí của người sử dụng lao động và là thu nhập của người lao động.
Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lương đã thay
đổi, quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đã có những thay đổi
cơ bản. Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận và được trả theo năng
suất lao động, hiệu quả và chất lượng công việc.

5
" Tiền lương được hiểu là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội."
Theo khái niệm trên thì tiền lương không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó
đã chỉ ra rõ mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phương hai
bên cùng có lợi. Tiền lương không những chịu sự chi phối của các quy luật của cơ
chế thị trường hay luật pháp quốc gia mà còn được phân phối theo năng suất lao
động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức
lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ
kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá cả của lao
động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động".
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao
động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do
tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý
là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống
và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh
doanh. Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập
chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức
sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình.
6
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta

hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu
vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà
nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể
hiện trong hệ thống lương thang lương, bảng lương do Nhà nước qui định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự
tác động chi phối rất lớn của thị trường lao động. Tiền lương trong khu vực này dù
vẫn nàm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của chính phủ, nhưng
là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những "mặc cả" cụ thể giữa một bên
làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có tác động trực tiếp
đến phương thức trả công. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, TL được xem xét và đặt
trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao
đổi… và do vậy các chính sách về tiền lương, thu nhập luôn luôn là các chính sách
trọng tâm của mọi quốc gia.
1.1. 2. Các yêu cầu, nguyên tắc và chức năng của tiền lương:
1.1. 2.1 Những yêu cầu trong tổ chức tiền lương:
Khi tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của
tiền lương. Yêu cầu này đặt ra tiền lương cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết yếu
của ngưòi lao động và gia đình họ, tiền lương phải là khoản thu nhập chính ổn định
thường xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản
xuất sức lao động một phần dùng cho nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh
thần. Đảm bảo được cho người lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng
cao năng suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn
vậy khi trả lương doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền lương danh nghĩa và
7
tiền lương thực tế của người lao động vì đôi khi tiền lương danh nghĩa và tiền lương

thực tế có khoảng cách xa rời nhau. Tiền lương danh nghĩa có thể là cao nhưng trên
thực tế vẫn không đủ chi trả cho người lao động nuôi sống bản thân, tái sản xuất sức
lao động (tiền lương thực tế quá thấp) và ngược lại.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với người lao
động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này đặt ra nhằm
phát huy hết tác dụng của công cụ tiền lương là đòn bẩy vật chất của doanh nghiệp
nó luôn luôn phải là động lực cho người lao động nâng cao năng suất lao động vươn
tới thu nhập cao hơn.Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng
cao trình độ và kỹ năng của ngưòi lao động.
Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu tính công bằng cho người lao
động.
Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi người lao động. Một hình
thức tiền lương đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngưòi lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,
nhất là quản lý tiền lương trong doanh nghiệp.
1.1. 2.2 Chức năng của tiền lương:
1.12.2.1. Thước đo giá trị của lao động
Do lao động là hoạt động chính của con người và là đầu vào của mọi qúa trình
sản xuất trong xã hội, tiền lương là hình thái cơ bản của thù lao lao động thể hiện
giá trị của khối lượng sản phẩm và dịch vụ mà người lao động nhận được trên cơ sở
trao đổi sức lao động. Hiểu theo cách này, tiền lương bị chi phối bởi quy luật giá trị
và phân phối theo lao động.
1.1.2.2.2. Duy trì và phát triển sức lao động
Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn
phần lớn các nhu cầu về văn hoá và vật chất của người lao động. Mức độ thoả mãn
các nhu cầu của người lao động phần lớn được căn cứ vào độ lớn của các mức tiền
lương. Độ lớn của tiền lương phải tạo ra các điều kiện cần thiết để bảo đảm tái sản
8
xuất sức lao động giản đơn và mở rộng sức lao động cho người lao động và gia đình

họ. Hiểu theo cách này tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản xuất sức lao động.
Có nghĩa là trong một chừng mực nhất định, cần thiết phải bảo đảm mức lương tối
thiểu cho người lao động không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên cạnh
đó, các mức tiền lương tăng không ngừng sẽ có tác động nâng cao khả năng tái sản
xuất sức lao động, tạo điều kiện nâng cao chất lượng lao động và các giá trị khác
của người lao động.
1.1.2.2.3. Kích thích lao động.
Các mức tiền lương và cơ cấu tiền lương là các đòn bẩy kinh tế rất quan trọng
để định hướng quan tâm và động cơ trong lao động của người lao động. Khi độ lớn
của tiền lương phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh, khi khối lượng các tư
liệu sinh hoạt của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn của các mức tiền
lương thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả hoạt động của họ. Nâng
cao hiệu quả lao động là nguồn gốc để tăng thu nhập, tăng khả năng thoả mãn nhu
cầu của người lao động. Hiểu theo cách này, tiền lương bị chi phối bởi quy luật
không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt và không ngừng nâng cao năng suất
lao động. Nguyện vọng không ngừng thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt được thể hiện
trong việc không ngừng nâng cao hiệu quả lao động, không ngừng nâng cao năng
suất lao động, tăng hiệu quả lao động.
1.1.2.2.4. Kích thích kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động trên
toàn bộ nền kinh tế
Trên lĩnh vực vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định tổng cầu về hàng hoá và
dịch vụ cần thiết phải sản xuất. Do vậy, việc tăng các mức tiền lương có tác dụng
kích thích tăng sản xuất, qua đó tăng nhu cầu về lao động.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch tiền lương giữa các ngành, các nghề thúc đẩy sự
phân công và bố trí lao động cũng như các biện pháp nâng cao năng suất lao động.
1.1.2.2.5. Chức năng xã hội của tiền lương
Cùng với việc không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiền lương là yếu tố
kích thích không ngừng hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Việc gắn tiền lương
9
với hiệu quả của người lao đọng và đơn vị kinh tế sẽ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,

giúp đỡ lẫn nhau để đạt được các mức tiền lương cao nhất. Bên cạnh đó, tạo tiền đề
cho sự phát triển toàn diện của con người và thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng
dân chủ hoá và văn minh hoá.
Tóm lại, tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và là đòn bẩy kinh tế rất
quan trọng đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của nền kinh tế xã hội, tiền
lương được trả đúng đắn có tác dụng:
(1) đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và văn hoá cho người lao động;
(2) là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động;
(3) tạo điều kiện để phân bố hợp lý sức lao động giữa các ngành nghề, các
vùng, các lĩnh vực trong cả nước:
(4) thúc đẩy bản thân người lao động và xã hội phát triển.
1.1.2.3. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Các đặc điểm cơ bản của tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động và gia đình họ là một mục tiêu quan trọng. Do vậy tiền
lương không bị hạ thấp một cách quá đáng hoặc quá linh hoạt, trái lại, nó dừng ở
một mức vừa phải và có tính ổn định. Tuy nhiên, thất nghiệp vì thế cũng có nguy cơ
gia tăng nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời của Chính phủ thông qua các
giải pháp kích cầu.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tiền lương có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với mức tăng lợi nhuận và tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là
tiền đề để tăng tiền lương, thu nhập, nâng cao mức sống của người làm công ăn
lương và do vậy lợi nhuận phải được thực hiện trên cơ sở tăng năng suất lao động,
tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, không dựa trên việc khai thác, bóc lột sức
lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc tăng tiền lương cần
thiết phải đạt được trên cơ sở tăng cường mối liên kết giữa lao động và quản lý, tiến
10
tới sự kết hợp hài hoà của các lợi ích, trên cơ sở các bên cùng có lợi, cùng chia sẻ

lợi ích.
- Phân phối tiền lương và thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN phản ánh sự chênh lệch về số lượng và chất lượng lao động thực hiện. Tiền
lương không đơn thuần thể hiện chi phí đầu vào, mà còn thể hiện cả kết quả của
"đầu ra". Bài toán phân chia tiền lương trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN là bài toán phân chia lợi ích được thực hiện thông qua việc phát huy vai trò
của thoả ước lao động cũng như sự can thiệp của Chính phủ.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Nhà nước tham gia một
cách tích cực và chủ động vào quá trình phân phối (bao gồm phân phối lần đầu và
phân phối lại). Tuy nhiên, Nhà nước thực hiện sự phân chia tiền lương thông qua hệ
thống pháp luật và chính sách kinh tế, xã hội vừa bảo đảm hạn chế sự bóc lột và tiêu
cực trong kinh doanh của người chủ đồng thời khuyến khích lợi ích chính đáng, tính
tích cực, sáng tạo của họ.
- Việc làm, an toàn việc làm và an sinh xã hội là mối quan tâm của người lao
động, do đó mức tiền lương cần phải đủ lớn để duy trì cuộc sống của họ trong ngày
hôm nay và cho cả khi họ không có sức lao động. Nói cách khác, tiền lương cần bao
gồm cả tiền lương cơ bản và một phần cho an sinh xã hội phòng khi thất nghiệp. Về
thực chất tiền lương này cao hơn so với tiền lương của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
Các nguyên tắc cơ bản của tiền lương:
- Tiền lương bị chi phối không những bởi quy luật giá trị, quy luật cung cầu
lao động mà còn bị chi phối bởi các qui luật kinh tế khác, trong đó có qui luật về
mức sống tối thiểu.
- Cách biệt về tiền lương giữa những người thấp nhất và cao nhất không như
tiền lương trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Tiền lương có tính bảo đảm cao, không những bảo đảm mức sống cho người
lao động trong quá trình làm việc mà còn bảo đảm cho họ có mức sống khi suy
giảm sức lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn.
11
- Tiền lương dựa trên điều kiện lao động tốt, các tiêu chuẩn lao động và chế độ
làm việc ngày càng được hoàn thiện.

- Tiền lương linh hoạt tương đối, không những thể hiện giá trị lao động mà cả
hiệu suất lao động do sự tham gia của người lao động vào quá trình phân phối lần
đầu và lần 2 trong nội bộ doanh nghiệp.
- Mức tiền lương tăng dựa trên sự khai thác các yếu tố tiềm năng trong sản
xuất. Tiền lương là kết quả của mối liên kết quản lý lao động, không dựa vào sự
chiếm đoạt của người sử dụng lao động đối với người lao động.
Tuy nhiên Việt Nam hiện tại trong thời kỳ quá độ, từ nền sản xuất nông
nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội, vì vậy, không thể tránh khỏi những yếu tố
của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa như: sự cạnh tranh (kể cả cạnh tranh
không lành mạnh), phá sản, tình trạng thất nghiệp, sự phân hoá mạnh của các mức
lương, sự phân hoá về thu nhập, mức sống của xã hội và các tầng lớp dân cư. Vì vậy
cần thiết phải chấp nhận một sự phân biệt về tiền lương theo vùng, ngành, theo kết
quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Tổ chức tiền lương là quá trình thực hiện chi trả cho người lao động theo các
yêu cầu và nguyên tắc của pháp luật hiện hành.
Tổ chức tiền lương bao gồm toàn bộ quá trình từ việc xây dựng quỹ tiền lương
đến việc áp dụng các chế độ hình thức trả lương để phân phối đến tay người lao
động. Tổ chức tiền lương là một mảng quản lý rất phức tạp, đòi hỏi kiến thức, kinh
nghiệm và bảo đảm các nguyên tắc.
 Nguyên tắc của tổ chức tiền lương
- Trả lương như nhau cho những lao động như nhau
ở đây công bằng được hiểu theo công bằng dọc. Nguyên tắc được đưa ra dựa
trên cơ sở quy luật lao động theo phân phối theo lao động. Trong điều kiện sản xuất
như nhau (số lượng, chất lượng) người lao động phải được hưởng lương ngang nhau
không phân biệt giới tính, lứa tuổi, dân tộc. Nguyên tắc này đã được đưa ra từ rất
sớm. Ngay sau khi cách mạng tháng tám thành công, sắc lệnh của Chủ tịch nước
12
Việt nam dân chủ cộng hoà ghi rõ: "Công dân là đàn bà hay trẻ em mà làm cùng
một công việc như công dân đàn ông, được tính tiền lương của công dân đàn ông."

Và cho đến nay đây vẫn là một nguyên tắc được chú trọng hàng đầu trong
công tác tổ chức tiền lương. Nó có ý nghĩa quan trọng trong quản trị nhân lực và tạo
động lực lao động cho người lao động.
- Tốc độ tăng tiền lương chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Tiền lương bình quân tăng lên do nhiều yếu tố như năng suất lao động, cải tiến
công nghệ, tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu trong sản xuất. Do đó để có thể tái sản
xuất mở rộng, tăng tiền lương phải đảm bảo tăng chậm hơn tăng năng suất lao động,
tạo cơ sở giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh.
Đối với nền kinh tế, thực chất mối quan hệ này là mối quan hệ giữa tiêu dùng
và tích luỹ hay giữa tốc độ phát triển của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất và khu
vực sản phẩm tiêu dùng. Mức tăng của tổng sản phẩm xã hội (tư liệu tiêu dùng + tư
liệu sản xuất) lớn hơn mức tăng tiêu dùng làm cho sản phẩm xã hôi tính bình quân
theo đầu người tăng lên, năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương. Nguyên tắc
này mang tính kinh tế nên cần được duy trì tuyệt đối, nhằm đảm bảo sư tồn tại và
phát triển của các donah nghiệp và của cả xã hội.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Cơ sở của nguyên tắc này là đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quá trình phân công
lao động và phát triển xã hội. Tính phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền
kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành nghề của người lao động là khác nhau dẫn
đến tiền lương bình quân của các ngành là khác nhau. Nguyên tắc này khẳng định
một sự phân biệt cần thiết các điều kiện lao động nhằm phục vụ chính sách kinh tế
xã hội. Mức lương cao hơn với một yêu cầu về kỹ năng, trình độ, kinh nghiệm sẽ
thúc đẩy người lao động tự học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao năng suất lao
động.Nguyên tắc này thể hiện tính xã hội của tiền lương, do đó không thể coi nhẹ.
Nó bao hàm ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân. Xét trong
tòan bộ nền kinh tế, mỗi ngành có một vai trò khác nhau trong các giai đoạn, thời
13
kỳ phát triển khác nhau. Những ngành có vai trò quan trọng, mang tính mũi nhọn
được chú trọng cần được tập trung tài nguyên, nhân lực để thúc đẩy phát triển kéo

theo sự phát triển của các ngành khác và các ngành mũi nhọn đó được áp dụng
hưởng mức lương cao hơn so với các ngành khác. Sự khác nhau về môi trường, khí
hậu, dân cư, giá cả sinh hoạt sẽ tạo ra sự chênh lệch nội dung. Sự khác nhau đó
được bù lại bằng chế độ chính sách mà tiền lương là một phần trong đó. Nguyên tắc
này đã được cụ thể hoá trong Bộ Luật Lao động nước ta.
Mỗi nguyên tắc trên đây phản ánh một khía cạnh khác nhau của tiền lương,
chúng kết hợp hài hoà và bổ sung cho nhau một cách thống nhất và tạo ra vai trò
quan trọng của tiền lương.
1.2. Các hình thức trả lương:
Ngày nay trong các doanh nghiệp, các công ty do có sự khác nhau về đặc điểm
sản xuất kinh doanh nên các hình thức trả lương thường áp dụng không giống nhau.
Thường thì có hai hình thức được áp dụng là :
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.1. Hình thức trả lương theo doanh thu (doanh số) :
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các đơn vị thuần kinh
doanh, tiền lương theo doanh số là tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc
vào số lượng hàng hóa hay doanh thu mà nhân viên kinh doanh có thể bán được.
L = S + TTDT
_ S: mức lương cơ bản của nhân viên kinh doanh chắc chắn sẽ nhận được kể
cả không có doanh thu nào.
_ TTDT: Tiền thưởng cho số doanh thu vượt chỉ tiêu mà nhân viên đã đạt
được.
Ưu điểm:
Đây là hình thức thù lao lao động khoa học mà nhiều doanh nghiệp đang áp
dụng và nhiều doanh nghiệp áp dụng lên cả bộ phận hành chính và văn phòng vì
theo quan điểm nhiều nhà quản lý. Trả lương theo sản phẩm hay theo doanh số thì
14
phải đảm bảo cho nhiều bộ phận có mức lương giống nhau chứ không nhất quyết
chỉ mỗi bán hàng được hưởng (nhưng chắc chắn tỷ lệ dành cho bán hàng là cao

nhất).
Phương án trả lương theo doanh số hay theo sản phẩm được tính toán dựa
trên báo cáo kế toán quản trị về điểm hòa vốn của hoạt động sản xuất, kinh doanh
thương mại (thường được lấy từ dự án hoặc phương án kinh doanh khi thành lập
cty). Mức lương dự tính sẽ chi trả sẽ bao gồm: Mức lương cơ bản (cố định hàng
tháng cho người lao động) + Mức hưởng theo doanh số (lũy tiến từng phần hoặc
toàn phần như thu nhập cá nhân ấy)
Với mức lương cứng cố định: các doanh nghiệp đảm bảo cho người lao
động luôn có một khoản thu nhập nhất định mặc dù không cao. Mức lương cơ bản
này chỉ đủ bù đắp các chi phí tối thiểu nhất của người lao động như: xăng. xe, điện
thoại, thuốc, nước, cơm trưa Muốn được hưởng mức lương cao hơn người lao
động bắt buộc phải làm việc để có thể đạt được doanh số cao.
Với nhiều doanh nghiệp họ sẽ mất cho 1 lao động số tiền này mà có thể
chẳng đem lại lợi ích bằng tiền nào nhưng với họ họ đang thu được lợi ích vô hình
từ việc Marketing sản phẩm với hệ thống các nhân viên quảng cáo bán lẻ (vì ai mà
chẳng muốn có lương từ doanh số để cải thiện thế là sẽ đi chào hàng, quảng cáo
nhiệt tình về sản phẩm).
Đặc biệt đây là hình thức trả lương đánh mạnh vào tính tự giác của người lao
động vì càng làm được nhiều họ càng được hưởng nhiều, làm được ít thì hưởng ít
=> giúp cho việc quản trị con người tương đối đơn giản hơn.
Nhược điểm:
Nhược điểm của nó là nếu như bạn không hoàn thành doanh số quy định trong
một tháng mà công ty đã đề ra, thì người lao động chỉ nhận được mức lương cơ bản
mà thực tế mức lương này khá thấp.
Đặc biệt với hình thức này tính cạnh tranh khá cao buộc sẽ gây áp lực lớn về
mặt doanh số cho người lao động (nhân viên kinh doanh, bán hàng).
15
Vấn đề nữa, việc quy định doanh số nhưng doanh nghiệp không nắm chắc
được thị phần của mình hoặc cầu thị trường về sản phẩm như thế nào và cần các
biện pháp gì để kích thích mua từ khách hàng??? Việc đánh giá thị phần của sản

phẩm mình quá cao và cầu thị trường quá nhỏ hoặc kênh phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp không hiệu quả thì việc trả lương theo doanh số sẽ đổ bể.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian :
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng máy
móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định mức một cách
chính xác được, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực hiện được việc trả
công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu
quả thiết thực. Mặc dù vậy hình thức trả lương này vẫn phải tuân theo quy luật phân
phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định được khối lượng công việc mà
họ hoàn thành.
Nhìn chung thì hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn
hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với kết quả của người
lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm :
- Hình thức trả lương thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương thời gian đơn giản
1.2.2.1 Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản :
Chế độ trả lương này là chế độ mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân
do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết
định.
Công thức tính :
L = S * Ttt
Trong đó :
L : tiền lương nhận được
S : mức lương cấp bậc
16
Ttt : thời gian thực tế
Đối tượng áp dụng : áp dụng cho những công việc khó xác định mức lương
lao động chính xác hoặc những công việc mà người ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu

chất lượng.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây :
- Tiền lương giờ = suất lương cấp bậc giờ x số giờ làm việc thực tế
- Tiền lương ngày = suất lương cấp bậc ngày x số ngày làm việc trong thực tế
- Tiền lương tháng = mức lương cấp bậc tháng
Ưu điểm của hình thức trả lương này là đơn giản, tính toná nhanh nhưng có
nhược điểm là chế độ trả lương này mang tính chất bình quân, không khuyến khích
được công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.3. Qũy lương và quản lý qũy lương :
1.3.1 . Quỹ lương và thành phần của qũy lương :
Quỹ lương là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số
tiền này để trả lương cho người lao động. Quỹ lương này do doanh nghiệp tự quản
lý và sử dụng.
Quỹ tiền lương bao gồm :
+ Tiền lương cơ bản theo các quy định của Nhà nước và công ty ( còn gọi là
tiền lương cấp bậc hay là tiền lương cố định)
+ Tiền lương biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thưởng mang tính chất
lương.
Thành phần của quỹ lương dựa theo những qui định của Nhà nước và căn cứ
vào các hình thức trả lương của công ty, bao gồm:
- Tiền lương tháng, tiền lương ngày, theo hệ thống thang lương, bảng lương
của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho những người làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lương trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm
không đúng quy định.
17
- Tiền lương trả cho những người công nhân viên chức trong thời gian điều
động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ

hoặc nghỉ phép về việc riêng tư trong phạm vi chính sách của nhà nước.
- Các loại tiền lương có tính chất thường xuyên
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trưởng sản xuất.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lương :
+ Quỹ tiền lương theo kế hoạch
Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc
quỹ lương dùng để trả lương cho cán bộ công nhân viên theo số lượng và chất
lượng lao động khi người lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện
bình thường.
+ Quỹ tiền lương báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản được lập kế hoạch
nhưng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có
trong kế nhưng phải chi và số tiền trả cho người lao động làm việc trong điều kiện
sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến.
1.3. 2. Quản lý quỹ lương :
Quản lý quỹ lương là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong
từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương trong từng doanh nghiệp nhằm :
+ Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lương, phát hiện những mắt mất cân
đối giữa các chỉ tiêu sản lượng và chỉ tiêu lương để có các biện pháp khắc phục kịp
thời.
18
+ Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vượt chi ) tuyệt đối và tương đối.
- Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền

lương trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi số người làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lương bình quân.
- Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất.
- Tiền lương bình quân của cán bộ quản lý.
1. 3. 3 Phương pháp xác định quỹ lương của doanh nghiệp :
1.3.3.1 Phương pháp xác định quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương :
- Phương pháp xác định đơn giá tiền lương :
* Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm :
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng các thông
số a, b, c công việc dưới đây :
a : Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( cá nhân hay tổ đội ) bao gồm các tham số
+ Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc
+ Định mức lao động ( định mức sản lượng, định mức thời gian)
+ Hệ số và mức phụ cấp lương các loại theo qui định của Nhà
nước( nếu có) bao gồm : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp lưu
động.
b : Tiền lương trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những
khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ sản phẩm nhưng không có điều kiện trả
lương theo sản phẩm, được phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lương theo cấp bậc công việc được xác định ở mỗi khâu công việc.
+ Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc.
+ Hệ số và mức phụ cấp lương các loại như điểm a ( nếu có )
19
c : Tiền lương của viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và
tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bổ cho đơn
vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lương bình quân của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa

hành, phục vụ, tiền lýõng chức vụ.
+ Định mức lao động của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, + Hệ
số và mức phụ cấp các loại như điểm a, kể cả phụ cấp chức vụ ( nếu có )
* Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
Đơn giá tiền lương được xác định như sau :
Vkế hoạch
Ktl =
Tổng doanh thu - Tổng chi phí kế hoạch
kế hoạch ( không có tiền lương )
Trong đó :
Ktl : Là đơn giá tiền lương
Vkế hoạch : Là quỹ lương kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
( không bao gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng) được
tính bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình quân theo chế
độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại.
Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số
tiền thu được về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ theo
qui định của Nhà nước.
Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các khoản
chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông ( chưa có tiền
lương ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nước.
* Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận :
Đơn giá tiền lương được xác định như sau :
Vkế hoạch
Ktl =
Pkế hoạch
20
Trong đó :
Pkế hoạch : Là lợi nhuận xác định theo qui định hiện hành của Nhà nước
1.3.3.2 Phương pháp xác định quỹ lương theo tiền lương bình quân và số lao

động bính quân :
Phương pháp này dựa vào lương bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và
tiến hành phân tích các yêú tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân và dựa vào số
lao động bình quân để tính quỹ tiền lương.
Công thức tính : Qtl = L x Mtl x 12
Trong đó :
Qtl : Quỹ tiền lương năm kế hoạch
L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp
Mtl : Mức lương bình quân tháng theo đầu người
12 : Số tháng đầu năm
21
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương được khái quát theo
hình sau:
1.Thị trường lao động:
Trước hết trong nền kinh tế thị trường hiện nay sức lao động được coi là một
loại hàng hoá đặc biệt.Chính vì vậy doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trường
lao động chịu sự chi phối bởi các quy luật của thị trường .Để có được nguồn lao
22
Hình thức trả lương
Lương bổng và
đãi ngộ cho từng
cá nhân
Bản thân công việc
Đánh giá công việc
Môi trường công ty
- Chính sách
- Bầu không khí văn hoá
- Cơ cấu tổ chức
- Khả năng chi trả của doanh nghiệp
Bản thân nhân

viên
- Mức độ hoàn thành
công việc
- Thâm niên
- Kinh nghiệm
- Tiềm năng của
nhân viên
- Độ trung thành
Thị trường lao
động
- Lương trên thị
trường
- Chi phí sinh
hoạt
- Nền kinh tế luật
pháp

động có chất lượng cao, đông đảo đòi hỏi doanh nghiệp phải chi trả một chi phí
theo giá thị trường căn cứ theo quy luật cung cầu.Do vậy khi xây dựng hệ thống các
hình thức trả lương doanh nghiệp phải căn cứ vào các hình thức trả lương mà trên
thị trường đang áp dụng.
Chi phí sinh hoạt trên thị trường doanh nghiệp cũng cần nắm được nhằm đảm
bảo khi tổ chức các công tác trả lương hợp lý cho người lao động theo đúng yêu cầu
của tiền lương.
Ngoài ra doanh nghiệp còn chịu tác động của nền kinh tế, luật pháp
của quốc gia trong công tác tiền lương của doanh nghiệp.
2. Bản thân công việc:
Sau những căn cứ vào thị trường bên ngoài thì trong công tác trả lương, đặc
biệt là xây dựng các hình thức lương doanh nghiệp phải xuất phát từ bản thân công
việc tính chất đặc thù quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh

nghiệp phải phân tích, đánh giá công việc một cách đầy đủ chính xác trong công tác
xây dựng các hình thức trả lương.
3. Bản thân nhân viên:
Mức độ hoàn thành công việc, thâm niên kinh nghiệm là những
yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác trả lương trong doanh nghiệp.
1.4.Sự cần thiết của việc hoàn thiện các hình thức trả lương trong doanh
nghiệp:
Chúng ta biết rằng, tiền lương là vấn đề thời sự nóng bỏng trong đời sống
trong đời sống sản xuất và xã hội của đất nước. Nó hàm chứa nhiều mối quan hệ
mâu thuẫn giữa sản xuất và nâng cao mức sống, giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa thu
nhập của các thành phần dân cư
Đối với hàng triệu người lao động làm công ăn lương, tiền lương luôn là mối
quan tâm hàng ngày đối với họ. Thật vậy, tiền lương là ngành thu nhập chính nhằm
duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia đình họ. ở một mức độ
nhất định, tiền lương có thể dược xem là bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín
của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Vì thế tiền lương chính là động lực
23
kích thích người lao động làm việc hăng say thông qua đó thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả.
Do đó, sự kết hợp hài hoà giữa các lợi ích trong doanh nghiệp thông qua phân
phối thu nhập là yếu tố vô cùng quan trọng. Phải làm sao để cho người lao động vì
lợi ích của bản thân và gia đình mình mà quan tâm đến lao động với năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao. Làm cho người lao động thấy muốn có thu nhập thì doanh
nghiệp phải đạt kết quả cao trong kinh doanh, mặt khác doanh nghiệp muốn phát
triển phải có sự đóng góp của người lao động.
Từ lâu, việc trả công lao động luôn là mộtvấn đề thách thức nhất cho các nhà
quản trị ở mọi doanh nghiệp (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ). Tùy thuộc vào loại
hình doanh nghiệp lựa chọn cho mình hình thức trả lương là khác nhau, nhưng nhìn
chung các doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu cơ bản đó là : Thu hút nhân viên,
duy trì những nhân viên giỏi, kích thích động viên, đáp ứng yêu cầu của luật pháp.

1. Thu hút nhân viên: Thông thường những người đi tìm việc không thể biết
chính xác mức lương cho những công việc tương tự ở các doanh nghiệp khác nhau,
không thể hoặc rất khó so sánh tất cả những lợi ích từ công việc như phúc lợi, khen
thưởng, cơ hội thăng tiến của công việc trong các doanh nghiệp khác nhau. Tuy
nhiên, mức lương doanh nghiệp đề nghị thường là một trong những yếu tố cơ bản
nhất trong quyết định cuả người lao động có chấp nhận việc làm ở doanh nghiệp
hay không. Các doanh nghiệp càng trả lương cao càng thu hút được những nhân
viên giỏi. Thực hiện điều tra tiền lương trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đề ra
các chính sách trả công và mức lương thích hợp.
2. Duy trì những nhân viên giỏi:
Để duy trì được những nhân viên giỏi cho doanh nghiệp, trả lương cao chưa đủ
mà còn phải thể hiện tính công bằng trong nội bộ doanh nghiệp. Khi nhân viên nhận
thấy rằng doanh nghiệp trả lương cho họ không công bằng, họ sẽ cảm thấy khó
chịu, bị ức chế và chán nản, thậm chí rời bỏ doannh nghiệp. Tính công bằng trong
trả lương thể hiện không chỉ ở sự công bằng giữa những nhân viên thực hiện cùng
công việc, có kết quả tương đương mà còn có sự công bằng giữa những công việc
24
có tầm quan trọng, yêu cầu mức độ phức tạp, kỹ năng thực hiện hoặc những nhân
viên làm việc trong những bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Mặc dù không có hệ thống trả lương nào có thể làm công bằng mọi nhân viên
trong doanh nghiệp nhưng việc định giá công việc và nghiên cứu tiền lương trên thị
trường sẽ giúp doanh nghiệp vừa bảo đảm được tính công bằng nội trợ, vừa đảm
bảo duy trì được những nhân viên giỏi góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh sự phát
triển của doanh nghiệp.
3. Kích thích, động viên nhân viên:
Tất cả các yếu tố cấu thành trong thu nhập của người lao động: lương cơ bản,
thưởng, phúc lợi, trợ cấp cần được sử dụng có hiệu quả nhằm tạo ra động lực kích
thích cao nhất đối với nhân viên. Nhân viên thường mong đợi những cố gắng và kết
quả thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá và khen thưởng xứng đáng. Những
mong đợi này sẽ hình thành và xác định mục tiêu, mức độ thực hiện công việc nhân

viên cần đạt được trong tương lai. Nếu các chính sách và hoạt động quản trị của
doanh nghiệp để cho nhân viên nhận thấy rằng sự cố gắng, vất vả của họ không
được đền bù xứng đáng họ sẽ không cố gắng làm việc nữa.
4 Đáp ứng yêu cầu của luật pháp:
Những vấn đề cơ bản của luật pháp liên quan đến trả lương lao động trong các
doanh nghiệp thường chú trọng đến các vấn đề sau đây:
• Quy định về lương tối thiểu.
• Quy định về thời gian và điều viện lao động.
• Các khoản phụ cấp trong lương.
• Các quy định về phúc lợi xã hội như bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao
động
Trên đây là những mục tiêu cơ bản đối với bất kể một doanh nghiệp nào khi
lựa chọn hình thức trả lương. Từ những mục tiêu đó giúp cho doanh nghiệp lựa
chọn và hoàn thiện hình thức trả lương của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp,
vừa đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển vừa đảm bảo mức sống của người lao
động, giúp cho người lao động có niềm tin trong công tác.
25

×