Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân vùng ven khu đô thị ecopark huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.84 KB, 120 trang )



Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội

















Nguyễn thị an


Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân
vùng ven khu đô thị ecopark
huyện văn giang, tỉnh hng yên








Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
M số: 60.62.10.15

Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts. nguyễn tuấn sơn




hà nội - 2013


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN
*

Tác giả xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu riêng của tác giả.
Các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn là trung thực và ñều ñược ghi
rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng ñược sử dụng
hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 01 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Nguyễn Thị An

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN
*

Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của
bản thân, Tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến toàn thể Quý Thầy giáo,
Cô giáo trong Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Quý Thầy Cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn ñã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong
học tập.
ðặc biệt, cho phép Tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
người ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Huyện uỷ, HðND, UBND Huyện Văn Giang
cùng ðảng ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các bà con nông dân xã
Phụng Công, xã Xuân Quan và xã Cửu Cao ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực tập tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã ñộng
viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Thị An

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, HÌNH, HỘP viii
PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ CỦA HỘ
NÔNG DÂN 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI 6
2.1.1 Lý luận về sinh kế của hộ nông dân 6
2.1.2 Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến sinh kế của hộ nông dân vùng ven khu
ñô thị 15

2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 17
2.2.1 Sinh kế và nâng cao thu nhập cho người dân trong phát triển các vùng
ven ñô ở một số nước trên thế giới 17
2.2.2 Giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người dân các vùng ven ñô
của Việt Nam 20

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 28
3.1.1 ðặc ñiểm về tự nhiên 28
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 30
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm và chọn mẫu nghiên cứu 39
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 40
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 42
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 42
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong ñề tài 43
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 TỔNG QUAN CHUNG TÌNH HÌNH ðÔ THỊ HÓA VÀ KHU ðÔ
THỊ ECOPARK Ở HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN 45
4.1.1 Khái quát quá trình ñô thị hóa huyện Văn Giang 45
4.1.2 Tình hình thu hồi ñất ñể phát triển ñô thị ở huyện Văn Giang 47
4.1.3 Tổng quan về khu ñô thị Ecopark 49
4.2 THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN CÁC XÃ VÙNG VEN
KHU ðÔ THỊ ECOPARK HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN 51
4.2.1 Thực trạng sinh kế của người dân huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 51
4.2.2 Nguồn lực của các hộ ñiều tra huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên 54
4.3 PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ðỘNG SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN

HUYỆN VĂN GIANG TRONG NHỮNG NĂM QUA 75
4.3.1 Các mô hình sinh kế của hộ dân huyện Văn Giang 75
4.3.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thay ñổi sinh kế của hộ dân
huyện Văn Giang 88
4.4 ðỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BÊN
VỮNG HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN GIANG THỜI GIAN TỚI 92
4.4.1. Cơ sở tiền ñề cho việc ñề xuất các giải pháp 92
4.4.2. Quan ñiểm, phương hướng 92

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.4.3. Các giải pháp ñảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân trên ñịa bàn 93
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 KẾT LUẬN 98
5.2 KIẾN NGHỊ 99
5.2.1 ðối với Nhà nước 99
5.2.2 ðối với chính quyền ñịa phương 100
5.2.3 ðối với các hộ dân 100
5.2.4 ðối với các doanh nghiệp 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG


STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Giang năm 2012 32
Bảng 3.2: Dân số và lao ñộng huyện Văn Giang giai ñoạn 2006 - 2012 33
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển công nghiệp của huyện Văn Giang
giai ñoạn 2006 – 2012 37
Bảng 3.4. Số hộ ñiều tra ở các xã 40
Bảng 3.5 Thu thập thông tin thứ cấp 40
Bảng 4.1: Một số dự án quy hoạch ñô thị trọng ñiểm của huyện Văn
Giang giai ñoạn 2008- 2012 46
Bảng 4.2: Thu hồi ñất ñể phát triển ñô thị trên ñịa bàn huyện Văn Giang
giai ñoạn 2003 – 2012 48
Bảng 4.3: Diện tích ñất ñai của hộ ñiều tra năm 2012 56
Bảng 4.4: Tình hình cơ bản về chủ hộ các nhóm hộ ñiều tra năm 2012 59
Bảng 4.5: Tình hình lao ñộng và trình ñộ lao ñộng của hộ năm 2012 60
Bảng 4.6: Sự thay ñổi về ñiều kiện lao ñộng của hộ năm 2008 - 2012 61
Bảng 4.7: Chuyển dịch lao ñộng của hộ năm 2010 - 2012 62
Bảng 4.8: Phân bổ sử dụng tiền ñền bù của nhóm hộ ñiều tra năm 2012 65
Bảng 4.9: Khả năng tài chính của các nhóm hộ năm 2012 66
Bảng 4.10: Tình hình thu chi trong SXKD của hộ năm 2012 68
Bảng 4.12: ðánh giá của hộ về sự thay ñổi cơ sở hạ tầng khi ñô thị hóa 71
Bảng 4.13: Kết quả về sự tham gia của người dân trong hoạt ñộng kinh
tế - xã hội 73
Bảng 4.14 : Các loại sinh kế của nhóm hộ ñiều tra trước và sau khi xây
dựng khu ñô thị Ecopark 75
Bảng 4.15 : Phân loại sinh kế 76

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii


Bảng 4.16: Hoạt ñộng chăn nuôi của các hộ ñiều tra năm 2010 - 2012 79
Bảng 4.17: Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ giai ñoạn 2010 - 2012 81
Bảng 4.18: Thu nhập từ sản xuất ngành nghề của hộ giai ñoạn 2010 - 2012 84
Bảng 4.19: Thu nhập từ TM - DV của hộ giai ñoạn 2010 - 2012 85
Bảng 4.20: ðánh giá chung của người dân về thay ñổi của hộ giai ñoạn
2010 – 2012 87


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, HÌNH, HỘP

STT TÊN SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ, HÌNH, HỘP TRANG
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ khung sinh kế bền vững 8

Hình 3.1: Sơ ñồ hành chính huyện Văn Giang 28

Biểu ñồ 4.1: Biến ñộng ñất nông nghiệp và phi nông nghiệp của huyện Văn
Giang giai ñoạn 2003 – 2012 49

Hình 1: Sơ ñồ khu ñô thị Ecopark 50

Hộp số 4.1: Thu hồi ñất dẫn ñến nguồn cung lương thực, thực phẩm giảm 58

Hộp số 4.2: Sự chuyển dịch lao ñộng 64
Hộp số 4.3: Khả năng tài chính của hộ 67

Hộp số 4.4: ðầu tư cơ sở vật chất của hộ 70


Hộp số 4.5: Cơ sở hạ tầng 71

Hộp số 4.6: Tham gia các tổ chức xã hội ở ñịa phương 74

Hình 2: ðàn bò Brahman ñỏ lai sind của gia ñình anh Nguyễn Văn Huân ở xã
Xuân Quan (Hưng Yên) 80

Hình 3: Gốm sứ Xuân Quan 82


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

PHẦN I. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Mục tiêu của quá trình công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước là
phấn ñấu ñến năm 2020 ñưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện ñại. Thực hiện mục tiêu ñó, việc phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, các khu ñô thị mới, các trung tâm kinh tế - văn hoá - xã
hội là tất yếu và ñó là xu thế tích cực tạo nên ñộng lực mới cho nền kinh tế.
Là một quốc gia ñang phát triển có tỷ lệ dân cư ñô thị tương ñối thấp hơn các
nước khác, tuy nhiên kể từ khi thực hiện chính sách ñổi mới, tăng trưởng
kinh tế và việc chuyển sang nền kinh tế thị trường ñã tạo nên làn sóng thành
lập các khu công nghiệp, khu chế xuất. Kết quả là tỷ lệ dân cư ñô thị ñã tăng
lên ñáng kể, từ tỷ lệ dân cư ñô thị khá ổn ñịnh vào những năm 1980 ñã tăng
lên 26,88% năm 2005 và 29,6% tổng dân số cả nước vào năm 2009, tăng
bình quân 3,4%/năm. ðặc biệt mức ñộ ñô thị hoá ở Việt Nam những năm
gần ñây tăng khá nhanh nhất là sau khi nước ta gia nhập WTO.
Quá trình ñô thị hoá mang lại cho người dân trên ñịa bàn diễn ra hiện

tượng này nhiều lợi ích nhưng nó cũng mang lại nhiều bất lợi cần nhanh
chóng ñược giải quyết. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
ñô thị hoá ñã và ñang từng bước làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá - hiện ñại hoá; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ
theo xu hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp. Xu hướng này mang tính tích cực làm thúc ñẩy
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng, tạo cơ hội việc làm, tăng thu
nhập cho người lao ñộng nông thôn, Khi ñô thị hoá diễn ra, giá ñất tăng lên
làm cho những người sở hữu ñất có lợi hơn, người dân có thể nhận ñược
nhiều tiền ñền bù hơn, có ñiều kiện nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần
hơn. Tuy nhiên một vấn ñề khác lại nảy sinh ñối với những người nông dân
nhận ñược khoản tiền ñền bù lớn trong khi họ không có ñủ khả năng quản lý

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

số tiền lớn như vậy ñã làm xuất hiện các hiện tượng tệ nạn xã hội. ðô thị hoá
cũng làm nảy sinh các vấn ñề như một bộ phận nông dân thiếu hoặc không
còn ñất canh tác, thiếu việc làm, môi trường bị ô nhiễm, thiếu nhà ở… ðứng
trước quá trình ñô thị hoá, nông dân có thể có những tâm lí ứng xử khác
nhau ñối với quá trình này. Họ có thể chuyển nhượng quyền sử dụng ñất cho
người khác và chuyển sang làm các ngành nghề phi nông nghiệp, hoặc họ có
thể giữ ñất ñể sản xuất nông nghiệp nhưng chuyển ñổi sang trồng trọt, chăn
nuôi những loại cây trồng vật nuôi khác phù hợp hơn, mang lại hiệu quả
kinh tế cao hơn. Cùng với việc ñẩy mạnh hình thành các khu công nghiệp,
khu ñô thị thì số lao ñộng nông nghiệp không còn hoặc còn quá ít ñất sản
xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên kéo theo ñó là những vấn ñề có liên
quan ñến ñời sống, việc làm và thu nhập của người dân ven các khu công
nghiệp và khu ñô thị.
Vấn ñề này mang tính phổ biến ở hầu hết các ñịa phương trong cả

nước. Vì vậy, việc nghiên cứu sự thay ñổi sinh kế của hộ dân ven các khu
công nghiệp, khu ñô thị là rất cần thiết, từ ñó ñánh giá ñược thực trạng sinh
kế của người dân và ñề xuất các giải pháp pháp nhằm ñảm bảo sinh kế bền
vững cho người dân ven các khu ñô thị hóa.
Huyện Văn Giang nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Hưng Yên, bên bờ tả
ngạn sông Hồng, giáp với Hà Nội. Phía Bắc giáp huyện Gia Lâm (Hà Nội),
phía Nam giáp huyện Khoái Châu (Hưng Yên), phía ðông giáp huyện Yên Mỹ
và Văn Lâm (Hưng Yên), và phía Tây giáp huyện Thanh Trì và Thường Tín
(Hà Nội). Vị trí ñịa lý của huyện thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, trao ñổi
hàng hóa với các ñịa phương. Trong những năm gần ñây, nhằm ñẩy nhanh tốc
ñộ phát triển kinh tế - xã hội, huyện Văn Giang ñã chú trọng phát huy lợi thế
vùng, quy hoạch xây dựng các cụm, ñiểm công nghiệp, xây dựng các khu ñô thị
tăng cường thu hút ñầu tư. ðiều này ñã có những tác ñộng không nhỏ ñến ñời
sống vật chất và tinh thần của người trong huyện Văn Giang.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

Trên ñịa bàn huyện Văn Giang có khu ñô thị Ecopark ñã tạo ra
những tiền ñề cho phát triển kinh tế của ñịa phương nhưng nó cũng ñã làm
thay ñổi sinh kế của người dân nơi ñây vốn xưa kia là vùng ñất sản xuất
nông nghiệp thuần túy. Thực tế những năm qua cho thấy, từ khi triển khai
xây dựng khu ñô thị Ecopark các hoạt ñộng sản xuất của người dân các xã
vùng ven khu ñô thị ñã có nhiều thay ñổi so với trước khi có khu ñô thị.
Trước ñây người dân vùng này chủ yếu trồng rau, cây ăn quả và chăn nuôi
nhưng từ khi có khu ñô thị người dân chuyển sang trồng cây cảnh, trồng
rau và làm dịch vụ. Thu nhập của người dân không ngừng tăng lên nhưng
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp không ngừng giảm xuống cả về lượng
tuyệt ñối và tỷ trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể ñánh giá những thay ñổi trong hoạt ñộng

sản xuất và ñời sống của người dân các xã vùng ven khu ñô thị Ecopark chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân vùng
ven khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng sinh kế của hộ nông dân vùng ven
khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang thời gian qua ñề xuất một số giải
pháp nhằm ñảm bảo sinh kế bền vững cho hộ nông dân ở ñịa phương thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ
nông dân ở các xã vùng ven các khu ñô thị của nước ta;
- ðánh giá thực trạng sinh kế và các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh kế của
hộ nông dân vùng ven khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang giai ñoạn 2010
- 2012;
- ðề xuất giải pháp ñảm bảo sinh kế bền vững cho hộ nông dân vùng
ven khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang ñến năm 2015 và tầm nhìn ñến

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

năm 2020.
1.3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến sinh
kế và thay ñổi sinh kế của hộ nông dân vùng ven ñô nói chung và vùng ven
khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên nói riêng.
ðối tượng khảo sát là các hộ nông dân, cán bộ các xã có sinh kế thay
ñổi nhiều ở các ñịa phương vùng ven khu ñô thị Ecopark huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và ñề xuất các giải pháp ñảm
bảo sinh kế cho hộ nông dân ở các xã vùng ven khu ñô thị Ecopark huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu sự thay ñổi sinh kế của hộ nông dân vùng ven ñô thị
Ecopark huyện Văn Giang giai ñoạn 2010 - 2012 và tập trung chủ yếu vào
năm 2012. Dự báo sự thay ñổi sinh kế của người dân ñịa phương ñến năm
2015 tầm nhìn ñến năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu ñề tài: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu ñược
lấy trong 3 năm từ 2010 - 2012.
- Luận văn ñược tiến hành từ tháng 8/2012 ñến tháng 10/2013.
1.3.2.3 Phạm vi không gian
Luận văn ñược thực hiện tại huyệnVăn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến thực
trạng và sự thay ñổi sinh kế của hộ nông dân vùng ven khu ñô thị Ecopark
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên thời gian qua:

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

1. Sinh kế của hộ nông dân vùng ven khu ñô thị Ecopark huyện Văn
Giang thời gian qua thay ñổi như thế nào?
2. Những nguyên nhân nào ñã ảnh hưởng ñến sự thay ñổi sinh kế của
hộ nông dân vùng ven khu ñô thị Ecopark ở huyện Văn Giang?
3. ðể ñảm bảo sinh kế bền vững cho hộ nông dân vùng ven khu ñô thị
Ecopark huyện Văn Giang thời gian tới cần ñề xuất những giải pháp nào?


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ðỀ TÀI
2.1.1 Lý luận về sinh kế của hộ nông dân
2.1.1.1 Quan niệm về sinh kế và sinh kế bền vững
Phương pháp tiếp cận sinh kế là một trong các phương pháp tiếp cận
mới trong phát triển nông thôn nhằm không chỉ nâng cao mọi mặt ñời sống
hộ gia ñình mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn theo xu hướng bền
vững và hiệu quả. Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và
những ưu tiên cho phát triển nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ xoá ñói giảm nghèo.
ðây là phương pháp tiếp cận sâu rộng với mục ñích nắm giữ và cung cấp
một phương tiện ñể tìm hiểu nguyên nhân và các mặt quan trọng của ñói
nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố (ví dụ như các vấn ñề kinh
tế, an ninh lương thực…). Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ
giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo ñói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn
cho những hành ñộng xoá nghèo.
Ý tưởng sinh kế ñã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào những
năm 1980 (sau ñó phát triển hơn nữa bởi Chamber, G.Conway, N.Singh và
những người khác vào ñầu những năm 1990). Từ ñó có một số cơ quan
phát triển ñã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng ñưa vào thực hiện.
Sau ñây là một số ñịnh nghĩa về sinh kế ñã ñược chấp nhận:
Sinh kế (Livelihoods) là tất cả các khả năng tài sản (các nguồn
tư liệu sản xuất và xã hội) và các hoạt ñộng cần thiết cho một phương
thức sống. Sinh kế ñược coi là bền vững khi có thể ñương ñầu vượt
qua những áp lực sống và duy trì hoặc nâng cao khả năng cũng như tài
sản ở cả hiện tại và tương lai, nhưng không gây ảnh hưởng xấu ñến cơ

số tài nguyên thiên nhiên (Theo Conway và Chamber, 1992).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

Một sinh kế sẽ phải tùy thuộc vào khả năng và của cải (cả nguồn lực
vật chất và xã hội) và những hoạt ñộng mà tất cả ta cần thiết ñể mưu sinh.
Sinh kế của một người hay một gia ñình là bền vững khi họ có thể ñương
ñầu và phục hồi trước các căng thẳng và chấn ñộng ñể tồn tục hoặc nâng
cao thêm tổn hại ñến các nguồn lực môi trường (Theo Koos Neefjes, 2003).
Theo như khái niệm của DFID thì sinh kế có thể ñược miêu tả như là
sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có ñược kết hợp với
những quyết ñịnh và hoạt ñộng mà họ thực thi nhằm ñể kiếm sống cũng
như ñạt ñược các mục tiêu và ước nguyện của họ.
Như vậy, sinh kế là những hoạt ñộng cần thiết mà cá nhân hay hộ gia
ñình phải thực hiện dựa trên các khả năng và tài sản ñể kiếm sống. Một số
sinh kế ñược coi là bền vững nếu sinh kế ñó có thể duy trì ñược và phát triển
ở cả hiện tại và tương lai trước những bối cảnh dễ gây tổn thương tới nó
nhưng không gây ảnh hưởng xấu tới tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
2.1.1.2 Khung sinh kế bền vững
Khung sinh kế bề vững là một công cụ ñược xây dựng nhằm xem xét
những yếu tố khác nhau ảnh hưởng ñến sinh kế của con người, ñặc biệt là
những yếu tố gây khó khăn hoặc tạo cơ hội trong sinh kế. ðồng thời, khung
sinh kế cũng nhằm mục ñích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với
nhau như thế nào trong những bối cảnh cụ thể.
Khung sinh kế bền vững ñã ñược tổ chức DFID (Bộ phát triển
Quốc tế - Vương Quốc Anh) xây dựng thông qua (sơ ñồ 2.1) thể hiện
những yếu tố chính ảnh hưởng ñến sinh kế của người dân và những
mối liên quan ñặc trưng giữa các nhân tố ñó. Khung sinh kế bền vững
thể hiện trong sơ ñồ 1 chủ yếu lấy con người làm trung tâm và nhằm

giải thích (một cách trừu tượng và ñơn giản cần thiết) mối quan hệ
giữa con người với sinh kế của họ, môi trường của họ ñang sống, các
chính sách (vĩ mô) các loại thiết chế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8














(Nguồn: DFID, 2001)
Sơ ñồ 2.1. Sơ ñồ khung sinh kế bền vững
* Các thành phần cơ bản của khung sinh kế bền vững
Về khung sinh kế bền vững có 5 nhân tố chính dùng chung cho các
khung: Tình huống dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, cơ cấu và tiến trình
thực hiện, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế .
• Tình huống dễ bị tổn thương
Tình huống dễ bị tổn thương ñề cập tới phạm vi người dân bị ảnh
hưởng và bị lâm vào các loại sốc, xu hướng gồm tất cả các xu hướng kinh
tế - xã hội, môi trường và sự dao ñộng.

Một ñặc ñiểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người
không thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu. Khả
năng tổn thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này
Tình
huống
dễ bị
tổn
thương

-
Các cú
sốc
- Các
khuynh
hướng
- Tính
thời vụ

cấu

- Các
cấp
chính
quyền
- ðơn
vị tư
nhân
Quá
trình
hình

thành

Luật lệ,
Chính
sách,
Văn
hóa,
Thể chế
tổ
chức…


CHIẾN
LƯỢC
SINH
KẾ
Kết quả
sinh kế

-
Tăng thu
nhập
- Tăng sự ổn
ñịnh
- Giảm rủi
ro
- Nâng cao
an toàn
lương thực
- Sử dụng

bền vững
hơn các
nguồn lực tự
nhiên
Cơ cấu và tiến
trình thực hiện

Ảnh
hưởng
và khả
năng
tiếp
cận

TÀI SẢN SINH KẾ


hội
Tự
nhiên
Tài
chính
Vật
chất
Nhân lực

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

là một thực tế cho rất nhiều hộ dân. ðiều này chủ yếu là do không có khả

năng tiếp cận với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những
tác ñộng xấu.
Một số ví dụ về các nhân tố ảnh hưởng ñến tài sản và sinh kế của
con người:
- Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả
xung ñột, xu hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng thể chế (bao
gồm chính sách, những xu hướng kĩ thuật…);
- Cú sốc: Cú sốc về sức khỏe con người, thiên tai, chiến tranh, dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi…
- Tính thời vụ: Biến ñộng giá cả, sản xuất, những cơ hội việc
làm…
Những nhân tố cấu thành nên tình huống dễ bị tổn thương quan trọng
vì chúng có tác ñộng trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của
con người mà với chúng sẽ mở ra cơ hội ñể họ theo ñuổi những kết quả
sinh kế có lợi.
• Những tài sản sinh kế
Khung sinh kế xác ñịnh năm loại tài sản trung tâm mà dựa vào ñó tạo
ra những sinh kế ñó là:
Nguồn vốn con người: Trong một gia ñình, vốn con người liên quan
ñến khối lượng và chất lượng lao ñộng hiện có trong gia ñình ñó. Khả năng
về lao ñộng rất ña dạng, tuỳ thuộc vào quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số
lượng người không thuộc diện lao ñộng, giới tính của các thành viên, giáo
dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏe của các thành viên gia ñình, tiềm năng
về lãnh ñạo. Vì vậy, vốn con người là một cá nhân, một hộ gia ñình sử
dụng và quản lý các nguồn khác.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

Vốn xã hội: Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia

trong các tổ chức, các nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng
lưới cùng nhau cộng tác. Thành viên của các tổ chức chính thức (như các tổ
chức ñoàn thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông thường phải
tuân thủ những quy ñịnh và luật lệ ñã ñược chấp nhận. Những mối quan hệ
tin cậy, thúc ñẩy sự hợp tác có thể mang lại sự giúp ñỡ cho con người
trong thời kỳ gặp khó khăn) và giảm chi phí.
Vốn tự nhiên: Các nguồn lực tự nhiên như các tài sản và các dòng
sản phẩm (khối lượng các dòng sản phẩm từ ñất, rừng, chăn nuôi); các dịch
vụ về môi trường (giá trị chống bão và xói mòn của rừng). Những tài sản
và dịch vụ này cũng có thể bao gồm cả hai loại mang lại lợi ích trực tiếp và
gián tiếp. Nguồn lực tự nhiên bao gồm:
- Các nguồn tài sản ñất của hộ gia ñình bao gồm ñất ở, ñất trồng cây
mùa vụ, ñất lâm nghiệp, ñất vườn, ñất mặt nước, ñất NTTS,…
- Các khu vực ñất mặt nước chưa sử dụng, ñất canh tác, ñất chăn nuôi
- Các nguồn nước và việc cung cấp nước cho sinh hoạt hằng ngày,
thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản,…
- Các yếu tố khí hậu và những may rủi về thời tiết
Vốn tự nhiên thường kéo theo sự tương tác phức hợp giữa các nguồn
lực do cá nhân hoặc hộ gia ñình làm chủ và quản lý với các nguồn lực công
cộng do cộng ñồng hoặc nhà nước làm chủ và quản lý.
Vốn tài chính: Vốn tài chính ñược ñịnh nghĩa là các nguồn tài chính
mà con người dùng ñể ñạt ñược mục tiêu của mình. Những nguồn này bao
gồm nguồn dự trữ tài chính và dòng tài chính.
Dự trữ tài chính: Tiết kiệm là một loại vốn tài chính ñược ưa chuộng
do nó không kèm theo trách nhiệm liên quan và không phải dựa vào những
nguồn khác. Tiết kiệm có thể dưới nhiều dạng: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


hoặc các tài sản khác như vật nuôi, ñồ trang sức … Các nguồn tài chính
cũng có thể có ñược qua các ñơn vị hoạt ñộng tín dụng.
Dòng tiền ñịnh kỳ: Cộng thêm với nguồn thu nhập thường xuyên,
các dòng tiền theo ñịnh kỳ thường là lương hưu, hoặc những chế ñộ khác
của nhà nước và tiền thân nhân gửi về.
Vốn tài chính là một loại tài sản sinh kế mà ñối với người nuôi trồng
thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói riêng thường có rất ít, chủ yếu là vốn ñi
vay. Trên thực tế, do thiếu vốn tài chính nên ñã làm cho các tài sản sinh kế
khác trở nên rất có giá trị ñối với người nuôi thuỷ sản.
Vốn vật chất: Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã
hội cơ bản cũng như các tài sản vật chất và công cụ sản xuất của hộ gia
ñình. Vốn vật chất của hộ gia ñình ñược thể hiện :
- Cơ sở vật chất và các dịch vụ công cộng gồm ñường giao thông, cầu
cống, các hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng
lượng, nơi làm việc của chính quyền xã và nơi tổ chức các cuộc họp thôn bản
- Các nhà ở trong gia ñình như nội thất, dụng cụ nấu nướng,…
- Các công cụ dụng cụ sản xuất, trang thiết bị và máy móc chế biến
- Các hệ thống giao thông vận tải công cộng như xe chở khách và
các phương tiện giao thông của gia ñình như xe máy, ngựa, xe bò kéo,…
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và thiết bị truyền thông của gia ñình
như ñài, ti vi, ñầu DVD, ñiện thoại,…
• Cơ cấu và tiến trình thực hiện
Các chính sách thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan ñến bối
cảnh có tác ñộng mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều trong số những
yếu tố này có liên quan ñến môi trường, quyết ñịnh, chính sách và các dịch vụ
do Nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn ñề dó cũng bao gồm cả các cấp
chính quyền ñịa phương, các tổ chức dựa vào cộng ñồng và những hoạt ñộng
của khu vực tư nhân.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

• Các chiến lược sinh kế
Các chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết ñịnh của
người dân về những việc như :
+ Họ ñầu tư vào nguồn vốn và sự kết hợp tài sản sinh kế như thế nào?
+ Quy mô các hoạt ñộng tạo thu nhập mà họ theo ñuổi?
+ Cách thức họ quản lý như thế nào ñể bảo tồn các tài sản sinh kế
và thu nhập?
+ Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức và kỹ
năng cần thiết ñể kiếm sống?
+ Họ ñối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc?
+ Những cuộc khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau?
+ Họ sử dụng thời gian và công sức lao ñộng mà họ có ñược như thế nào
ñể làm ñược những ñiều trên?
• Kết quả sinh kế
Mục ñích của việc sử dụng khung sinh kế là ñể tìm hiểu những công
thức mà con người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm
sống cũng như ñạt ñược các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu
và ước nguyện này có thể gọi là kết quả sinh kế, ñó là những thứ mà con người
muốn ñạt ñược trong cuộc sống cả về trước mắt lẫn lâu dài. Kết quả sinh kế có
thể là (Mellor, 1976):
Hưng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn ñịnh hơn, cơ hội làn việc tốt hơn,
kết quả của những công việc mà người dân ñang thực hiện tăng lên và nhìn
chung lượng tiền của hộ gia ñình thu ñược tăng.
ðời sống ñược nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua ñược bằng tiền,
người ta còn ñánh giá ñời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi vật chất
khác, sự ñánh giá về ñời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

tố, ví dụ như căn cứ vào vấn ñề giáo dục và y tế cho các thành viên gia ñình
ñược ñảm bảo, các ñiều kiện sống tốt, sự an toàn ñời sống vật chất.
Khả năng tổn thương giảm: Giảm khả năng tổn thương có trong ổn
dịnh giá cả thị trường, an toàn sau các thảm hoạ, khả năng kiểm soát dịch bệnh
gia súc.
An ninh lương thực ñược củng cố: Tăng cường khả năng an ninh
lương thực có thể ñược thể hiện thông qua ñảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài
nguyên dất, nâng cao và ổn ñịnh thu hoạch mùa màng, ña dạng hoá các loại
hình cây lương thực.
* Mối quan hệ trong khung sinh kế
Mối quan hệ giữa các tài sản: Những tài sản sinh kế nối kết với
nhau theo vô số cách ñể tạo ra kết quả sinh kế có lợi. Hai loại quan hệ quan
trọng là:
- Sự tuần tự: Việc sở hữu một loại tài sản giúp người dân từ ñó tạo
thêm các loại tài sản khác. Ví dụ: người dân dùng tiền (nguồn vốn tài
chính) ñể mua sắm vật dụng sản xuất và tiêu dùng (nguồn vốn vật thể).
- Sự thay thế: Trong mối quan hệ này chúng ta cần tìm hiểu xem một
loại tài sản có thể thay thế cho nhiều loại tài sản không? Ví dụ: sự gia tăng
nguồn vốn con người có ñủ ñể ñền bù sự thiếu hụt nguồn vốn tài chính
không? nếu có, ñiều này có thể dựa vào mở rộng lựa chọn cho cung cấp.
Mối quan hệ trong khung:
- Tài sản và hoàn cảnh dễ bị tổn thương: Tài sản có thể vừa bị phá
huỷ, vừa ñược tạo ra thông qua các biến ñộng của hoàn cảnh.
- Tài sản và sự tái cấu trúc và thay ñổi quy trình thể chế: Thể chế,
chính sách và sự chuyển dịch cơ cấu, quy trình sản xuất có ảnh hưởng sâu
sắc ñến khả năng tiếp cận tài sản.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

Tạo ra tài sản: Chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản
(nguồn vốn hữu hình) hoặc phát minh kỹ thuật (nguồn vốn con người) hoặc
sự tồn tại những thể chế ñịa phương làm mạnh lên nguồn vốn xã hội.
Xác ñịnh cách tiếp cận tài sản: quyền sở hữu, những thể chế ñiều
chỉnh cách tiếp cận với những nguồn tài nguyên phổ biến.
Ảnh hưởng tỷ lệ tích luỹ tài sản: Ví dụ: chính sách thuế ảnh hưởng
ñến doanh thu của những chiến lược sinh kế….
Tuy nhiên, ñây không phải là mối quan hệ ñơn giản những cá nhân
và nhóm cũng ảnh hưởng lên sự tái cấu trúc và sự thay ñổi quy trình thể
chế. Nói chung tài sản càng ñược cung ứng cho người dân thì họ sẽ sử dụng
càng nhiều. Vì vậy, một cách ñể ñạt ñược sự trao quyền có thể là hỗ trợ cho
người dân xây dựng những tài sản của họ.
+ Tài sản và những chiến lược sinh kế: Những ai có nhiều tài sản có
khuynh hướng có nhiều lựa chọn lớn hơn và khả năng chuyển ñổi giữa
nhiều chiến lược ñể ñảm bảo sinh kế của hộ.
+ Tài sản và những kết quả sinh kế: Khả năng người dân thoát nghèo
phụ thuộc vào sự tiếp cận của họ ñối với những tài sản. Những tài sản khác
nhau cần ñạt ñược những kết quả sinh kế khác nhau. Ví dụ: thu nhập nông
hội phụ thuộc vào ñầu tư các yếu tố sản xuất chính như: diện tích ñất ñang
sử dụng, số lao ñộng trong gia ñình, giá trị tài sản cố ñịnh ngoài ñất ñai, có
ñiều kiện tiếp cận thuỷ lợi thuận lợi và áp dụng giống lúa mới. Tất cả các
yếu tố trên ñóng góp vào tăng năng suất ñất ñai và thu nhập của nông hộ.
Sự gia tăng năng suất nông nghiệp có thể gián tiếp ảnh hưởng lên lĩnh vực
phi nông nghiệp bằng sự gia tăng thặng dư tương tự lúa gạo và như vậy tạo
cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến ở nông thôn, thương mại và các
hoạt ñộng vận chuyển (Mellor, 1976). Từ ñó có thể ñóng góp trực tiếp làm
thu nhập nông nghiệp lớn hơn. Sự tăng tài nguyên nhân lực tuỳ thuộc cấp
lớp ñã ñến trường của chủ hộ có thể góp phần làm tăng năng suất lao ñộng


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

các hoạt ñộng phi nông nghiệp, từ ñó thu nhập nông hộ gia tăng. Giáo dục
cũng tạo cơ hội nghề nghiệp cho thành phần lao ñộng gia ñình thủ công,
năng suất thấp (chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt ñộng xây
dựng) chuyển sang các hoạt ñộng ngoài nông nghiệp như: thương mại và
dịch vụ. Tình trạng của cơ sở hạ tầng cũng ñóng góp tích cực vào thu nhập
thông qua giá cả của ñầu vào, ñầu ra trong lĩnh vực thương mại và qua việc
gia tăng cơ hội lao ñộng làm tăng thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp
ở nông thôn. Ngoài nguồn vốn tiết kiệm của gia ñình, tiết kiệm tín dụng
làm tăng thêm vốn cũng làm tăng thêm thu nhập của nông hộ.
* Cách sử dụng khung sinh kế
Khung sinh kế như thể hiện ở sơ ñồ 1 bao gồm những nhân tố chính
ảnh hưởng ñến sinh kế của con người và những mối quan hệ cơ bản giữa
chúng. Nó có thể ñược sử dụng ñể lên kế hoạch cho những hoạt ñộng phát
triển mới và ñánh giá sự ñóng góp vào sinh kế bền vững của những hoạt ñộng
hiện tại. Cụ thể:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn ñề quan trọng nhất và phác hoạ mối
liên hệ giưa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác ñộng và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng ñến sinh kế.
2.1.2 Ảnh hưởng của ñô thị hóa ñến sinh kế của hộ nông dân vùng ven khu
ñô thị
Theo xu thế phát triển của xã hội thì cần nhận thức rằng công nghiệp
hoá, ñô thị hóa là xu hướng tất yếu mà mỗi một xã hội ñều phải trải qua.
Việc ñô thị hóa có ảnh hưởng lớn ñến mọi mặt kinh tế xã hội và ñời sống của
người dân ở ñịa phương có ñô thị hóa nói riêng và người dân trên cả nước

nói chung, nó làm thay ñổi cục diện của nền kinh tế, thay ñổi cơ cấu thu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
16

nhập, cơ cấu lao ñộng, nếp sống, thói quen của người dân… theo cả hướng
tích cực và tiêu cực.
* Ảnh hưởng tích cực của ñô thị hóa ñến sinh kế của hộ dân vùng ven khu
ñô thị
Khi ñô thị hóa phát triển kéo theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao
ñộng và người lao ñộng có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm có chất lượng
cao hơn, thu nhập cao hơn. Mặt khác, việc phát triển các khu ñô thị hóa
bước ñầu mang lại thu nhập tạm thời cho người dân bị mất ñất (tiền bồi
thường thu hồi ñất), số tiền này người dân có thể sử dụng ñể tạo ra nhiều cơ
hội kiếm sống như phát triển ngành nghề hoặc ñầu tư dịch vụ, học hành.
Hơn nữa, phát triển ñô thị hóa cũng tạo ñiều kiện cho nông dân vùng ven
khu ñô thị có thể phát triển các ngành nghề, dịch vụ nhằm tạo việc làm,
nâng cao thu nhập; tạo cơ hội cho người nông dân ñược tiếp xúc với công
nghệ kỹ thuật mới; lối sống công nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh mẽ ñến tác
phong sinh hoạt, nếp sống: thiếu năng ñộng, sáng tạo và sự tùy tiện ñã ăn
sâu vào nếp nghĩ của người nông dân.
* Ảnh hưởng tiêu cực của ñô thị hóa ñến sinh kế của hộ dân vùng ven khu
ñô thị
Công nghiệp hoá, ñô thị hoá ñồng nghĩa với việc tăng diện tích ñất
cho phát triển các khu ñô thị, khu công nghiệp, kéo theo ñó là việc diện tích
ñất canh tác ngày càng bị thu hẹp, nhường chỗ cho các nhà máy, xí nghiệp,
nhà ở, các công trình phúc lợi xã hội…. ðiều này sẽ tạo ra một lượng lao
ñộng dư thừa lớn khi nông dân mất ñất. Lượng lao ñộng ấy nếu không thu
hút vào các nhà máy họ sẽ ñổ ra các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Tp Hồ Chí Minh,… ñể kiếm sống. Sự chuyển dịch này làm cho dân số

thành thị ngày càng tăng, tạo ra những vấn ñề như lao ñộng, việc làm, tệ
nạn xã hội,… ở thành thị. Phát triển các khu ñô thị, các cụm công ghiệp
còn gây nên rất nhiều những vấn ñề bức xúc, bất cập cần phải giải quyết: ô

×