đã có trọn bộ giáo án ngữ văn 6 chuẩn kiến thức kỹ
năng cả năm 2010-2011
Tit: 1 Ngy son:
Bi 1
Vn bn: CON RNG CHU TIấN
(Truyn thuyt)
A. Mc tiờu bi dy:
1. Kin thc:
Giỳp hc sinh:
Bc u nm c nh ngha truyn thuyt.
Hiu c ni dung, ý ngha v nhng chi tit tng tng kỡ o ca truyn Con rng
chỏu tiờn.
2. K nng :
Bc u rốn luyn k nng: c vn bn ngh thut, nghe k chuyn.
3. Thỏi :
Bi dng hc sinh lũng yờu nc v tinh thn t ho dõn tc, tinh thn on kt.
B. Chun b ca giỏo viờn v hc sinh :
1. Giỏo viờn :
Nghiờn cu ti liu, son giỏo ỏn.
Bc tranh Lc Long Quõn v u C cựng 100 ngi con chia tay nhau lờn rng, xung
bin.
Tranh nh v n Hựng hoc v vựng t Phong Chõu.
2. Hc sinh :
c vn bn Con rng chỏu tiờn.
Tr li cỏc cõu hi phn c Hiu vn bn vo v son.
C. Tin trỡnh tit dy :
1. n nh lp :(1)
2. Kim tra bi c : (2) Kim tra vic son bi ca hc sinh
3. Bi mi :
Mi con ngi chỳng ta u thuc v mt dõn tc. Mi dõn tc li cú ngun gục riờng ca
mỡnh, gi gm trong nhng thn thoi, truyn thuyt kỡ diu. Dõn tc Kinh (Vit) chỳng ta
i i sinh sng trờn di t hp v di hỡnh ch S bờn b bin ụng, bt ngun t mt
truyn thng xa xm, huyn o: Con rng chỏu tiờn.
Hot ng ca giỏo viờn Hot ng ca hc sinh Kin thc
H1 H1 I. Tỡm hiu chung:
- Gi HS c chỳ thớch cú du * - c
1. Th no l truyn
thuyt?
H: Qua theo dừi bn c, em
hóy nhc li th no l truyn
thuyt?
- Tr li theo SGK
- Loi truyn dõn gian k
v cỏc nhõn vt v s
kin cú liờn quan n
lch s thi quỏ kh.
- Thng cú yu t tng
tng kỡ o.
- Th hin thỏi v
cỏch ỏnh giỏ ca nhõn
dân đối với các sự kiện
và nhân vật lịch sử được
kể
- GV: Hướng dẫn HS cách đọc
kể.
- Nghe
2. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.
+ Rõ ràng, mạch lạc, nhấn mạnh
các chi tiết li kì, thuần tưởng
tượng.
+ Cố gắng thể hiện hai lời đối
thoại của Lạc Long Quân và Âu
Cơ.
• Giọng Âu Cơ: lo lắng, than
thở.
• Giọng Long Quân: tình cảm,
ân cần, chậm rãi.
- GV gọi 3 HS đọc 3 đoạn của
văn bản
-HS đọc
H: Nhận xét của em khi nghe
bạn đọc văn bản? - Nhận xét
H: Em hãy kể tóm tắt văn bản
“Con rồng cháu tiên” - Kể
- GV nhận xét khi nghe HS kể.
H: Em hiểu thế nào là: Ngư
Tinh, Thủy cung, Thần nông,
tập quán, Phong Châu. -Trả lời theo chú thích
1,2, 3,5,7 ở SGK 3. Bố cục.
Văn bản “Con rồng cháu tiên”
được liên kết bởi ba đoạn:
- Đoạn1: Từ đầu đến “Long
trang”.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “lên
đường”.
- Đoạn 3: Phần còn lại
H: Em hãy nêu sự việc chính
được kể trong mỗi đoạn?
- Thảo luận nhóm để trả
lời
• Đoạn 1: Việc kết hôn
của Lạc Long Quân và
Âu Cơ
• Đoạn 2: Việc sinh con
và chia con của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
• Đoạn 3: Sự trưởng
thành của các con Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
HĐ2 HĐ2 II. Phân tích:
H: Truyền thuyết này kể về ai
và về sự việc gì? - Truyện kể về Lạc Long
Quân nòi rồng kết duyên
cùng bà Âu Cơ dòng tiên
sinh ra cái bọc trăm
trứng, nở trăm con từ đó
hình thành nên dân tộc
Việt Nam.
- Gọi HS đọc đoạn 1 - Đọc 1. Việc kết hôn của Lạc
Long Quân và Âu Cơ.
H: Hình ảnh Lạc Long Quân
được miêu tả có gì kì lạ và đẹp
đẽ?
- Lạc Long Quân là thần
nòi rồng, ở dưới nước,
con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
- Lạc Long Quân là thần
nòi rồng, ở dưới nước,
con thần Long Nữ.
- Sức khỏe vô địch, có
nhiều phép lạ.
H:Thần có công lao gì với nhân
dân?
- Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh
- những loại yêu quái làm
hại dân lành ở vùng biển,
đồng bằng, rừng núi, tức
là những nơi dân ta thuở
ấy khai phá, ổn định cuộc
sống. “Thần còn dạy dân
cách trồng trọt chăn nuôi
và cách ăn ở”.
+ Giúp dân diệt trừ Ngư
Tinh, Hồ Tinh, Mộc
Tinh.
+ Dạy dân cách trồng
trọt, chăn nuôi và cách ăn
ở.
H: Âu Cơ hiện lên với những
đặc điểm đáng quí nào về giống
nòi, nhan sắc và đức hạnh? - Âu Cơ dòng tiên, ở trên
núi, thuộc dòng họ Thần
Nông - vị thần chủ trì
nghề nông, dạy loài
người trồng trọt và cày
cấy.
- Xinh đẹp tuyệt trần.
- Yêu thiên nhiên, cây cỏ.
- Âu Cơ dòng tiên ở trên
núi, thuộc dòng họ Thần
Nông.
+ Xinh đẹp tuyệt trần.
+ Yêu thiên nhiên, cây
cỏ.
H: Những điểm đáng quí đó ở
Âu Cơ là biểu hiện của một vẻ
đẹp như thế nào? - Vẻ đẹp cao quí của
người phụ nữ.
H: Việc kết duyên của Lạc
Long Quân cùng Âu Cơ có gì kì
lạ?
- Vẻ đẹp cao quí của thần
tiên được hòa hợp.
- Lạc Long Quân kết
duyên cùng Âu Cơ.
H: Qua mối duyên tình này,
người xưa muốn chúng ta nghĩ
gì về nòi giống dân tộc?
Bằng nhiều chi tiết tưởng tượng,
kì ảo, thần tiên hóa nguồn gốc,
nòi giống dân tộc, cha ông ta đã
ca ngợi cội nguồn, tổ tiên của
người Việt chúng ta bắt nguồn từ
một nòi giống thần tiên tài ba,
xinh đẹp, rất đáng tự hào. Mỗi
* Thảo luận trả lời:
- Dân tộc ta có nòi giống
cao quí, thiêng liêng: Con
rồng, cháu tiên.
Dân tộc ta có nòi
giống cao quí, thiêng
liêng: Con rồng, cháu
tiên.
người Việt Nam ngày nay vinh sự
là con cháu thần tiên hãy tin yêu,
tôn kính tổ tiên, dân tộc mình.
- Gọi HS đọc đoạn 2 - Đọc
2. Việc sinh con và chia
con cuả Lạc Long Quân
và Âu Cơ.
H: Chuyện Âu Cơ sinh con có
gì lạ?
- Sinh ra bọc trăm trứng,
nở thành trăm người con
khỏe đẹp.
- Âu Cơ sinh ra một cái
bọc trăm trứng, nở thành
trăm người con khỏe đẹp
mọi người Việt Nam đều
là anh em ruột thịt do
cùng một ch mẹ sinh ra
H: Ý nghĩa của chi tiết Âu Cơ
sinh ra bọc trăm trứng nở
thành trăm người con khỏe
đẹp?
Hình ảnh bọ trăm trứng nở trăm
người con “là một chi tiết kì ảo,
lãng mạn, giàu chất thơ, gợi cho
chúng ta nhớ tới từ “đồng bào” –
một từ gốc Hán, nghĩa là người
cùng một bọc, Ý niệm về giống
nòi cũng bắt đầu từ đó và mở
rộng ra thành tình cảm của dân
tộc lớn, đoàn kết nhiều nhóm
người lại với nhau như anh em
ruột thịt- dù người miền núi hay
miền xuôi, người vùng biển hay
trên đất liền.
* Thảo luận trả lời.
- Giải thích mọi người
chúng ta đều là anh em
ruột thịt do cùng một cha
mẹ sinh ra.
H: Lạc Long Quân và Âu Cơ
đã chia con như thế nào? - Năm mươi con theo mẹ
lên núi, năm mươi con
theo cha xuống biển.
- Năm mươi con theo mẹ
lên núi, năm mươi con
theo cha xuống biển ý
nguyện phát triển dân tộc
và đoàn kết thống nhất
dân tộc.
H: Ý nguyện nào của người xưa
muốn thể hiện qua việc chia con
của họ?
Năm mươi con theo cha xuông
biển, năm mươi con theo mẹ lên
núi. Biển là biểu tượng của Nước.
Núi là biểu tượng của Đất. Chính
nhờ sự khai phá, mở mang của
một trăm người con Long Quân
và Âu Cơ mà đất nước Văn Lang
xưa, tổ quốc Việt Nam ngày nay
của chúng ta hình thành, tồn tại
và phát triển.
- Ý nguyện phát triển dân
tộc: làm ăn, mở rộng và
giữ vững đất đai.
- Ý nguyện đoàn kết và
thống nhất dân tộc.
- Gọi HS đọc đoạn 3 - Đọc
H: Đoạn văn cho ta biết thêm
điều gì về xã hội, phong tục, tập
quán của người Việt Nam cổ
xưa?
Xã hội Văn Lang thời đại Hùng
Vương đã là một xã hội văn hóa
dù còn sơ khai.
- Cho HS xem tranh Đền Hùng.
- Ta được biết thêm
nhiều điều lí thú, chẳng
hạn tên nước đầu tiên của
chúng ta là Văn Lang.
Thủ đô đầu tiên của Văn
Lang đặt ở vùng Phong
Châu, Bạch Hạc. Người
con trai trưởng của Long
Quân và Âu Cơ lên làm
vua gọi là Hùng Vương.
Từ đó có phong tục nối
đời cha truyền con nối,
tục truyền cho con
trưởng.
3. Ý nghĩa của truyện:
H: Em hãy nêu ý nghĩa của
truyện “Con rồng cháu Tiên”.
Từ bao đời, người Việt tin vào
tính chất xác thực của những điều
“truyền thuyết” về sự tích tổ tiên
và tự hào về nguồn gốc, dòng
giống Tiên, Rồng rất đẹp, rất cao
quí, linh thiêng của mình. Người
Việt Nam dù miền xuôi hay miền
ngược, dù ở đồng bằng, miền núi
hay ven biển, trong nước hay ở
nước ngoài, đều cùng chung cội
nguồn, đều là con của mẹ Âu Cơ
vì vậy phải luôn thương yêu,
đoàn kết.
Các ý nghĩa ấy còn góp phần
quan trọng vào việc xây dựng,
bồi đắp những sức mạnh tinh
thần của dân tộc.
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao quí,
thiêng liêng của cộng
đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc
chung và biểu hiện ý
nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở
mọi miền đất nước.
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc cao quí, thiêng
liêng của cộng đồng
người Việt.
- Đề cao nguồn gốc
chung và biểu hiện ý
nguyện đoàn kết, thống
nhất của nhân dân ta ở
mọi miền đất nước.
HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết
H: Nghệ thuật của truyện có gì
nổi bật?
H: Em hiểu thế nào là chi tiết
tưởng tượng, kì ảo?
- Có nhiều chi tiết tưởng
tượng, kì ảo.
- Trong truyện cổ dân
gian, các chi tiết tưởng
tượng, kì ảo gắn bó mật
thiết với nhau. Tưởng
tượng, kì ảo có nhiều
nghĩa, nhưng ở đây được
hiểu là chi tiết không có
thật, được tác giả dân
gian sáng tạo, nhằm mục
đích nhất định.
1. Nghệ thuật:
Có nhiều chi tiết tưởng
tượng, kì ảo (như hình
tượng các nhân vật thần
có nhiều phép lạ và hình
tượng bọc trăm trứng…).
H: Các chi tiết tưởng tượng, kì
ảo có vai trò ra sao trong
truyện “Con rồng cháu tiên”. - Tô đậm tính chất kì lạ,
lớn lao, đẹp đẽ của nhân
vật, sự kiện trong văn
bản.
- Thần kì hóa, linh thiêng
hóa nguồn gốc giống nòi
dân tộc để chúng ta thêm
tự hào, tin yêu, tôn kính
tổ tiên, dân tộc mình.
- Làm tăng tính hấp dẫn
của tác phẩm.
H: Ông cha ta sáng tạo ra câu
chuyện này nhằm mục đích gì? - Giải thích, suy tôn
nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn
kết, thống nhất cộng
đồng của người Việt.
2. Nội dung:
- Giải thích, suy tôn
nguồn gốc giống nòi.
- Thể hiện ý nguyện đoàn
kết, thống nhất của cộng
đồng người Việt
H: Truyện đã bồi đắp cho em
những tình cảm nào? - Tự hào dân tộc, yêu quí
truyền thống dân tộc,
đoàn kết, thân ái với mọi
người.
H: Khi đến thăm đền Hùng,
Bác Hồ đã nói như thế nào? - Các vua Hùng đã có
công dựng nước. Bác
cháu ta phải cùng nhau
giữ lấy nước.
H: Trong công cuộc giữ nước,
nhân dân ta đã thực hiện lời
hứa của Bác ra sao? - Tinh thần đoàn kết giữa
miền ngược và miền
xuôi. Cùng đồng lòng
xây dựng và bảo vệ vững
chắc tổ quốc Việt Nam.
H: Còn là học sinh, em sẽ làm
gì để thực hiện lời dạy đó của
Bác?
- Chăm học chăm làm.
- Yêu thương, giúp đỡ
bạn và mọi người xung
quanh.
- Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc ghi nhớ.
HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập:
H: Em biết những truyện nào
của các dân tộc khác ở Việt
Nam cũng giải thích nguồn gốc
dân tộc tương tự như truyện
“Con rồng cháu tiên”
- Người Mường có
truyện “Quả trứng to nở
ra con người”.
- Người Khơ Mú có
truyện “Quả bầu mẹ”….
H: Sự giống nhau ấy khẳng
định điều gì? - Khẳng định sự gần gũi
về cội nguồn và sự giao
lưu văn hóa giữa các tộc
người trên đất nước ta.
HĐ5 HĐ5
H: Em hãy kể diễn cảm truyện
“Con rồng cháu tiên”? - Kể.
4. Hướng dẫn HS chuẩn bị cho tiết học tiếp theo :
• Về nhà: - Học bài và đọc phần “Đọc thêm”.
- Tập kể diễn cảm truyện “Con rồng cháu tiên”.
• Soạn bài “Bánh chưng bánh giầy” để tiết sau học.
D. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 2
Văn bản: BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY
(Truyền thuyết – Hướng dẫn đọc thêm)
A. Mục tiêu bài dạy :
1. Kiến thức :
Giúp học sinh: Hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện.
2. Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng đọc văn bản, nghe, kể chuyện của HS.
3. Thái độ :
Giáo dục học sinh lòng tự hào về trí tuệ, văn hóa của dân tộc ta.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
• Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
• Tranh làm bánh chưng, bánh giầy trong ngày Tết của nhân dân.
2. Học sinh :
• Học thuộc bài cũ.
• Soạn bài mới chu đáo.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp : (1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
H: Trình bày ý nghĩa của truyện “Con rồng cháu tiên”?
- Giải thích, suy tôn nguồn gốc cao quí, thiêng liêng của cộng đồng người Việt.
- Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở
mọi miền của đất nước ta.
3. Bài mới: (1’)
Hằng năm, mỗi khi mùa xuân về Tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng từ miền
ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong,
xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quí, tự hào về nền văn hóa
cổ truyền, độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”
trong ngày Tết. Đây là truyền thuyết giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy trong
ngày Tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân, đồng thời ca ngợi tài năng,
phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hóa đậm đà màu sắc, phong
vị dân tộc.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ2 I. Tìm hiểu chung
H: Em hãy nêu cách đọc, kể văn bản? - Đọc: Giọng chậm rãi, tình
cảm, chú ý lời nói của Thần
trong giấc mộng của Lang Liêu,
giọng âm vang, xa vắng. Giọng
vua Hùng đĩnh đạc,chắc, khỏe.
- Kể ngắn gọn nhưng đủ ý và
mạch lạc.
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích?
- Gọi 3 HS đọc 3 đoạn của văn bản. - Đọc văn bản
H: Em hãy nhận xét cách đọc của
bạn?
- Nhận xét.
H: Qua việc chuẩn bị ở nhà và nghe
bạn đọc, em nào có thể kể lại câu
truyện?
- HS kể.
- GV nhận xét sau khi HS kể xong.
- Gọi 1 HS đọc các chú thích
1,2,3,4,7,8,9,12,13.
- Đọc chú thích.
2. Bố cục
H: Truyện gồm có mấy đoạn? Nội
dung của mỗi đoạn? - Truyện có ba đoạn:
• Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng
giám”: Hùng Vương chọn
người nối ngôi.
• Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình
tròn”: Cuộc đua tài dâng lễ
vật.
• Đoạn 3: phần còn lại – kết quả
cuộc thi tài.
15’ HĐ3 HĐ3 II. Tìm hiểu nội dung
- Gọi HS đọc đoạn 1. - Đọc 1. Hoàn cảnh, ý định, cách
thức vua Hùng chọn người
nối ngôi.
H: Vua Hùng chọn người nối ngôi
trong hoàn cảnh nào, với ý định ra
sao và bằng hình thức gì? - Hoàn cảnh: Giặc ngoài đã yên,
vua có thể tập trung chăm lo cho
dân được no ấm; vua đã già,
muốn truyền ngôi.
- Ý của vua: Người nối ngôi
phải nối được chí vua, không
nhất thiết phải là con trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi hỏi
mang tính chất một câu đố đặc
biệt để thử tài (nhân lễ Tiên
Vương, ai làm vừa ý vua sẽ
được truyền ngôi).
- Hoàn cảnh:
• Giặc ngoài đã yên, vua có
thể tập trung chăm lo cho
dân được no ấm.
• Vua đã già muốn truyền
ngôi.
- Ý của vua: Người nối
ngôi phải nối được chí vua,
không nhất thiết phải là con
trưởng.
- Hình thức: Điều vua đòi
hỏi mang tính chất một câu
đố đặc biệt để thử tài (nhân
lễ…truyền ngôi cho).
Trong truyện cổ dân gian nước ta cũng
như nhiều nước trên thế giới thường có
những tình huống mang tính chất những
“câu đố”. Điều Vua Hùng đòi hỏi các
hoàng tử đúng là một “câu đố” một “bài
toán” không dễ gì giải được.
- Gọi HS đọc đoạn 2. - Đọc. 2. Cuộc đua tài dâng lễ vật
H:Việc các lang đua nhau làm cỗ thật
hậu, thật ngon chứng tỏ điều gì?
Hình thức Hùng Vương thử tài các con
như ông thầy ra cho học trò một đề thi,
một câu đố để tìm người tài giỏi, thông
minh đồng thời cũng là người hiểu được
ý mình. Các lang suy nghĩ, vắt óc cố
hiểu ý vua cha, “Chí” của vua là gì? Ý
của vua là gì? Làm thế nào để thỏa mãn
cả hai? Các lang đã suy nghĩ theo kiểu
thông thường hạn hẹp, như cho rằng ai
chẳng vui lòng, vừa ý với lễ vật quí
hiếm, cỗ ngon, nhưng sang trọng.
Nhưng sự thật càng biện lễ hậu, họ càng
xa rời ý vua, càng không hiểu cha mình.
Và câu chuyện vì thế mà cũng trở nên
hấp dẫn.
- Các lang không hiểu ý cha
mình.
a. Các lang đua nhau làm
cỗ thật hậu, thật ngon –
không hiểu ý vua cha.
H: Lang Liêu tuy cũng là Lang nhưng
khác các Lang ở điểm nào? - Chàng mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.
b. Lang Liêu.
- Mồ côi mẹ, nghèo, thật
thà, chăm việc đồng áng.
H: Vì sao Lang Liêu buồn nhất? - Vì chàng khó có thể biện được
lễ vật như các anh em, chàng
không chỉ tự xem mình kém cỏi
mà còn tự cho rằng không làm
tròn “chữ” hiếu với vua cha.
H: Lang Liêu được thần giúp đỡ như
thế nào? - Chàng nằm mộng thấy thần
đến bảo: “Trong trời đất, không
có gì quí bằng hạt gạo. Chỉ có
gạo mới nuôi sống con người và
ăn không bao giờ chán…Hãy
lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên
Vương”.
- Chàng được thần mách
bảo lấy gạo làm bánh vì
gạo nuôi sống người, ăn
không chán lại làm ra được
H: Sau khi thần mách bảo Lang Liêu
đã làm gì? - Chàng chọn thứ gạo nếp thơm
lừng, trắng tinh làm thành hai
thứ bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy) và bánh hình
vuông (bánh chưng).
- Lang Liêu làm hai thứ
bánh khác nhau: bánh hình
tròn (bánh giầy), bánh hình
vuông (bánh chưng).
Sự thông minh, tháo vát
của chàng.
H: Em có nhân xét gì về cách làm
bánh của Lang Liêu? - Thể hiện sự thông minh, tháo
vát của chàng.
H: Vì sao trong các con vua, chỉ có
Lang Liêu được thần giúp đỡ?
* Thảo luận trả lời.
- Trong các lang (con vua),
chàng là người “thiệt thòi nhất”
- Tuy là lang nhưng từ khi lớn
lên, chàng “ra ở riêng, chỉ chăm
lo việc đồng áng, trồng lúa,
trồng khoai”. Lang Liêu thân là
con vua nhưng phận thì rất gần
gũi dân thường.
- Quan trọng hơn, chàng là
người duy nhất hiểu được ý
thần: “Hãy lấy gạo làm bánh mà
lễ Tiên Vương”. Còn các lang
khác chỉ biết cúng Tiên Vương
sơn hào hải vị - những món ăn
ngon nhưng vật liệu để chế biến
thành các món ăn ấy thì con
người không làm ra được.
- Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Kết quả cuộc thi tài
H: Đến ngày tế lễ Tiên Vương, vua
Hùng chọn bánh của ai để tế lễ Trời,
Đất cùng Tiên Vương?
- Chọn bánh của Lang Liêu. -Hùng Vương chọn bánh
của Lang Liêu để tế Trời
Đất cùng Tiên Vương.
H: Vì sao hai thứ bánh của Lang Liêu
được vua chọn để tế Trời, Đất, Tiên
Vương và Lang Liêu được chọn nối
ngôi vua?
-Lang Liêu xứng đáng nối ngôi vua.
Chàng là người hội đủ các điều kiện của
một ông vua tương lai, cả tài, cả đức.
Quyết định của vua thật sáng suốt.
- Ý vua cũng là ý dân Văn Lang, ý trời.
* Thảo luận trả lời.
- Hai thứ bánh đó có ý nghĩa
thực tế (quí trọng nghề nông, quí
trọng hạt gạo nuôi sống con
người và là sản phẩm do chính
con người làm ra).
- Hai thứ bánh có ý tưởng sâu xa
(tượng Trời, tượng Đất, tượng
muôn loài).
- Hai thứ bánh do vậy hợp ý vua,
chứng tỏ được tài đức của con
người có thể nối chí vua. Đem
cái quí nhất trong trời đất, của
đồng ruộng, do chính tay mình
làm ra mà tiến cúng Tiên
Vương, dâng lên cha thì đúng là
người con tài năng, thông minh,
hiếu thảo, trân trọng những
người sinh ra mình.
- Lang Liêu được truyền
ngôi vua.
8’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết.
H: Truyền thuyết “Bánh chưng, bánh
giầy” có ý nghĩa gì?
- Trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt
Nam có một hệ thống truyện hướng tới
mục đích trên như: “Sự tích trầu cau”
giải thích nguồn gốc của tục ăn trầu;
“Sự tích dưa hấu” giải thích nguồn gốc
dưa hấu… Còn “Bánh chưng bánh giầy”
* Thảo luận trả lời:
- Giải thích nguồn gốc sự vật
1. Nội dung:
- Truyện vừa giải thích
nguồn gốc của bánh chưng,
bánh giầy, vừa phản ánh
thành tựu văn minh nông
nghiệp ở buổi đầu dựng
nước
giải thích nguồn gốc hai loại bánh là
bánh chưng và bánh giầy.
- Lang Liêu – nhân vật chính, hiện lên
như một người anh hùng văn hóa. Bánh
chưng, bánh giầy có ý nghĩa bao nhiêu
thì càng nói lên tài năng, phẩm chất của
Lang Liêu bấy nhiêu.
- Đề cao lao động, đề cao nghề
nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất,
tổ tiên của nhân dân ta.
- Đề cao lao động, đề cao
nghề nông.
- Thể hiện sự thờ kính Trời,
Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
H: Nhận xét của em về nghệ thuật của
truyện?
- Gọi HS đọc ghi nhớ
- Truyện có nhiều chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu cho truyện dân
gian (nhân vật chính – Lang
Liêu – trải qua cuộc thi tài, được
thần giúp đỡ và được nối ngôi
vua…).
- Đọc
2. Nghệ thuật:
- Truyện có nhiều chi tiết
nghệ thuật tiêu biểu cho
truyện dân gian.
3’ HĐ4 HĐ4 IV. Luyện tập
H: Đọc truyện này em thích nhất chi
tiết nào? Vì sao? - Trả lời
4’ HĐ5: Củng cố HĐ5
- Giới thiệu học sinh bức tranh ở SGK. - Xem tranh.
H: Nêu nội dung của bức tranh? - Cảnh nhân dân ta nấu bánh
chưng, bánh giầy trong ngày
Tết.
H: Ý nghĩa của phong tục ngày Tết
nhân dân ta làm bánh chưng, bánh
giầy?
Khi đón xuân hoặc mỗi khi được ăn
bánh chưng, bánh giầy, bạn hãy nhớ tới
truyền thuyết về hai loại bánh này, sẽ
thấy bánh ngon dẻo, thơm, bùi, dịu ngọt
hơn gấp bội
- Đề cao nghề nông, đề cao sự
thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của
nhân dân ta. Cha ông ta đã xây
dựng phong tục tập quán của
mình từ những điều giản dị
nhưng rất thiêng liêng giàu ý
nghĩa. Quang cảnh ngày Tết
nhân dân ta gói hai loại bánh
này còn có ý nghĩa giữ gìn
truyền thống văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc và làm sống lại
câu chuyện “Bánh chưng, bánh
giầy” trong kho tàng truyện cổ
dân gian Việt Nam.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm câu 4, 5 ở bài 1 SBT.
• Chuẩn bị bài “Từ và cấu tạo từ Tiếng Việt”.
D. Rút kinh nghiệm:
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
Tiết: 3
TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo từ tiếng Việt, cụ thể là:
• Khái niệm về từ.
• Đơn vị cấu tạo từ (tiếng).
• Các kiểu cấu tạo từ (từ đơn, từ phức; từ ghép, từ láy).
2. Kĩ năng :
Luyện kĩ năng nhận diện (xác định) từ và sử dụng từ.
3. Thái độ :
Giáo dục các em biết u q, giữ gìn sự trong sáng của vốn từ tiếng Việt.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Bảng phụ phân loại từ đơn, từ phức và gi các ví dụ
2. Học sinh :
Chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
3. Bài mới : (1’)
Học qua hai văn bản “Con rồng, cháu Tiên”, “Bánh chưng, bánh giầy”, các em thấy chất
liệu để hình thành nên văn bản đó là từ. Vậy từ là gì và nó cấu tạo ra sao, tiết học hơm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt”.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
7’ HĐ1 HĐ1 I. Từ là gì?
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau?
VD: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/
chăn ni/ và/ cách/ ăn ở.
(Con rồng, cháu Tiên)
- Theo dõi.
- Gọi HS đọc ví dụ - Đọc ví dụ.
H: Câu các em vừa đọc có mấy tiếng? - 12 tiếng.
H: Số tiếng ấy chia thành bao nhiêu
từ? dựa vào dấu hiệu nào mà em biết
được điều đó? - Có 9 từ.
- Dựa vào các dấu gạch chéo.
HĐ2 HĐ2
H: Nhìn vào ví dụ, em thấy các từ có
cấu tạo giống nhau khơng? - Khơng giống nhau, có từ chỉ có
một tiếng, có từ gồm có hai
tiếng.
H: Vậy các đơn vị được gọi là tiếng và
từ có gì khác nhau? - Tiếng dùng để tạo từ.
- Từ dùng để tạo câu.
H: Khi nào một tiếng được coi là một
từ?
- Khi một tiếng có thể dùng để
tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.
H: Vậy từ là gì? - Từ là đơn vị ngơn ngữ nhỏ
nhất dùng để đặt câu.
- Từ là đơn vị ngơn ngữ
nhỏ nhất dùng để đặt câu.
VD: nhà, cửa, trồng trọt,
cây cối, thầy giáo…
15’ HĐ3 HĐ3 II. Từ đơn và từ phức
- Treo bảng phụ có ghi ví dụ sau và gọi
HS đọc:
VD: Từ/ ấy/ nước/ ta/ chăm/ nghề/ trồng
trọt/ chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/
làm/ bánh chưng/ bánh giầy.
(Bánh chưng, bánh giầy)
- Treo bảng phụ có kẻ bảng phân loại
như trang 13 SGK.
- Đọc ví dụ.
H: Theo kiến thức đã học ở bậc Tiểu
học thì từ một tiếng và từ hai tiếng trở
lên ta gọi là gì? - Từ một tiếng là từ đơn.
- Từ hai tiếng trở lên gọi là từ
phức.
H: Em hãy điền các từ trong câu trên
vào bảng phân loại? * Thảo luận để làm bài tập.
Bảng phân loại.
Kiểu cấu tạo từ Ví dụ
Từ đơn
Từ, ấy,
nước,ta,
chăm,
nghề,và,có
tục,ngày,Tết
làm,
Từ
phức
Từ
ghép
Chăn nuôi,
bánh chưng,
bánh giầy.
Từ láy Trồng trọt.
HĐ4 HĐ4
H: Nhìn vào bảng phân loại, em hãy
cho biết thế nào là từ đơn, thế nào là
từ phức? - Từ đơn chỉ có một tiếng.
- Từ phức có hai hoặc nhiều
tiếng.
1. Từ chỉ gồm một tiếng là
từ đơn.
2. Từ phức là từ gồm hai
hoặc nhiều tiếng.
H: Từ phức chia làm mấy loại? - Chia thành hai loại: từ ghép và
từ láy.
H: Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì
giống nhau và khác nhau? * Thảo luận, trả lời.
- Giống: Đều là từ phức.
- Khác:
• Từ ghép: Được tạo ra bằng
cách ghép các tiếng có quan
hệ với nhau về nghĩa.
• Từ láy: Giữa các tiếng có
quan hệ láy âm.
a. Những từ phức được tạo
ra bằng cách ghép các
tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa được gọi
là từ ghép.
VD: Cá rô, máy may, hoa
hồng….
b. Những từ phức có quan
hệ láy âm giữa các tiếng
được gọi là từ láy.
VD: Nho nhỏ, xanh xanh,
chót vót, chênh vênh.
HĐ5 HĐ5
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ. - Đọc
- GV: Chốt lại những kiến thức của tiết
học.
- Nghe
20’ HĐ6 HĐ6 III. Luyện tập
- GV: Cho HS thảo luận nhóm để làm
bài tập.
- Thảo luận nhóm.
- Gọi HS đọc bài tập 1. - Đọc.
H: Các từ “nguồn gốc”, “con cháu”
thuộc kiểu cấu tạo từ nào. - Từ ghép.
1.a/ Các từ “nguồn gốc”,
“con cháu” thuộc kiểu từ
ghép.
H: Tìm những từ đồng nghĩa với từ
“nguồn gốc”? - Cội nguồn, gốc gác, tổ tiên,
cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết
thống…..
b. Từ đồng nghĩa với từ
nguồn gốc: Cội nguồn, gốc
gác, tổ tiên, nòi giống….
H: Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh
chị, ông bà… - Cậu mợ, cô dì, chú cháu, anh
em, cha con…
c. Từ ghép chỉ quan hệ thân
thuộc: Cậu mợ, cô dì, chú
cháu, anh em, cha con…
- Gọi HS đọc bài 2. - Đọc bài 2.
H: Bài này yêu cầu em làm gì? - Hãy nêu qui tắc sắp xếp các
tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ
thân thuộc theo giới tính (nam,
nữ),theo bậc(bậc trên, bậc dưới)
2. Theo giới tính (nam,nữ):
ông bà, cha mẹ, anh chị,
cậu mợ, chú thím, dì
dượng….
- Theo bậc (trên dưới): bác
cháu, chú cháu, chị em, dì
cháu, mẹ con….
H: Từ láy “thút thít” trong câu “Nghĩ
tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút
thít” miêu tả cái gì? - Miêu tả tiếng khóc của người.
4. Từ láy “thút thít” miêu tả
tiếng khóc của người.
H: Hãy tìm những từ láy khác có cùng
tác dụng ấy? - Nức nở, sụt sùi, rưng rức, tức
tưởi, nỉ non…
- Những từ láy cũng có tác
dụng miêu tả: Nức nở, sụt
sùi, rưng rức, tức tưởi, nỉ
non…
H: Em hãy nêu yêu cầu bài tập 5? - Tìm nhanh các từ láy.
• Tả tiếng cười.
• Tả tiếng nói.
• Tả dáng điệu.
5. Tìm các từ láy:
a. Tả tiếng cười: khanh
khách, khúc khích, sằng
sặc, hô hố, ha hả, hềnh
hệch….
b. Tả tiếng nói: ồm ồm,
khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ,
léo nhéo, lầu bầu…
c. Tả dáng điệu: lom khom,
lừ đừ, lả lướt, nghênh
ngang, ngông nghênh….
HĐ7: Củng cố HĐ7
H: Em hãy nhắc lại thế nào là từ ghép
và từ láy? - Trả lời.
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và làm bài tập 3.
• Chuẩn bị bài “Giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt”.
D. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Tiết: 4
GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
• Huy động kiến thức của HS về các loại văn bản mà HS đã biết.
• HS nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của mục đích giao tiếp của văn bản.
• Hình thành sơ bộ các khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phương thức biểu đạt.
2. Kĩ năng :
Nhận biết đúng các văn bản đã học.
3. Thái độ :
Lòng say mê tìm hiểu, học hỏi.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Chuẩn bị một số dụng cụ trực quan giản đơn: các lá thiếp mời, cơng văn, bài báo, hóa
đơn tiền điện, biên lai, lời cảm ơn.
2. Học sinh :
Chuẩn bị tốt bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (2’)
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới : (1’)
Giao tiếp là một trong những yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống. Để giao tiếp một cách
có hiệu quả, ta cần thể hiện qua một số phương thức biểu đạt nhất định. Vậy trên thực tế ta
có những văn bản nào? phương thức biểu đạt ra sao? Bài học hôm nay sẽ giải quyết điều
đó.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
25’
I. Tìm hiểu chung về văn bản
và phương thức biểu đat.
HĐ1 HĐ1 1. Văn bản và mục đích giao
tiếp?
H: Trong đời sống, khi có một tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng mà
cần biểu đạt cho mọi người hay ai đó
được biết thì em làm thế nào? - Em sẽ nói hay viết cho người
khác biết.
H: Khi biểu đạt tư tưởng, tình cảm,
nguyện vọng ấy một cách đầy đủ,
trọn vẹn cho người khác hiểu thì em
phải làm như thế nào?
GV: Nói hoặc viết để thể hiện tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng của
mình cho người khác biết thì ta gọi là
giao tiếp.
- Phải nói có đầu có đuôi, có
mạch lạc, lí lẽ.
H: Em hiểu thế nào là giao tiếp?
Trong cuộc sống con người, trong xã
hội, giao tiếp có vai trò vô cùng quan
trọng. Không có giao tiếp con người
không thể hiểu nhau, xã hội sẽ không
tồn tại.
- Là hoạt động truyền đạt, tiếp
nhận tư tưởng, tình cảm bằng
phương tiện ngôn từ.
a. Là hoạt động truyền đạt,
tiếp nhận tư tưởng, tình cảm
bằng phương tiện ngôn từ.
- Gọi HS đọc câu ca dao “Ai ơi giữ…
mặc ai”.
- Đọc
H: Câu ca dao này được sáng tác ra
để làm gì? Chủ đề của nó? - Câu ca dao trên được sáng tác
ra để khuyên nhủ.
- Chủ đề: giữ chí cho bền.
H: Hai câu 6 và 8 liên kết với nhau
như thế nào (về luật thơ và về ý)? * Thảo luận trả lời:
- Câu 8 nói rõ thêm “giữ chí
cho bền” nghĩa là gì, là “không
dao động khi người khác thay
đổi chí hướng”, “chí” đây là
“chí hướng, hoài bão, lí
tưởng”.
- Vần là yếu tố liên kết.
- Mạch lạc là quan hệ giải thích
của câu sau với câu trước, làm
rõ ý cho câu trước.
H: Theo em câu ca dao đó đã có thể
coi là một văn bản chưa? Vì sao? - Câu ca dao đó là một văn bản
vì nó có chủ đề và các ý trong
bài liên kết mạch lạc với nhau.
H: Vậy văn bản là gì?
Văn bản có thể ngắn, thậm chí có thể
có một câu, có thể dài, rất dài gồm rất
nhiều câu, đoạn có thể được nói lên
hoặc được viết ra.
- Là chuỗi lời nói miệng hay
bài viết có chủ đề thống nhất,
có liên kết, mạch lạc, vận dụng
phương thức biểu đạt phù hợp
để thực hiện mục đích giao
tiếp.
b. Văn bản Là chuỗi lời nói
miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết, mạch
lạc, vận dụng phương thức
biểu đạt phù hợp để thực
hiện mục đích giao tiếp.
HĐ2 HĐ2
H: Lời phát biểu của thầy (cô) hiệu
trưởng trong lễ khai giảng năm học
có phải là một văn bản không? vì
sao?.
* Thảo luận nhóm để trả lời
câu hỏi.
- Lời phát biểu cũng là văn
bản, vì là chuỗi lời, có chủ đề.
Chủ đề lời phát biểu của thầy
(cô) hiệu trưởng thường là nêu
thành tích năm qua và nêu
nhiệm vụ năm học mới, kêu
gọi, cổ vũ GV, HS hoàn thành
tốt nhiệm vụ năm học. Đây là
văn bản nói.
H: Bức thư em viết cho bạn bè,
người thân có phải là một văn bản
không?
- Bức thư là văn bản viết, có
thể thức, có chủ đề xuyên suốt
là thông báo tình hình và quan
tâm tới người nhận thư.
H: Những đơn xin học, bài thơ,
truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời dự
đám cưới… có phải đều là văn bản
không?
- Tất cả đều là văn bản, vì
chúng có mục đích, yêu cầu
thông tin và thể thức nhất định
HĐ3 HĐ3 2. Kiểu văn bản và phương
thức biểu đạt của văn bản
- GV: Nêu tên các kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt, mục đích giao
tiếp của mỗi loại cho HS biết.
- Nghe.
H: Nêu ví dụ về các kiểu văn bản? - Tự sự: Con rồng, cháu Tiên.
- Miêu tả: Sông nước Cà Mau.
- Biểu cảm: Thư từ, những câu
ca dao về tình cảm gia đình.
-Nghị luận: Câu tục ngữ “Tay
làm… miệng trễ” có hàm ý
nghị luận.
- Thuyết minh: Các đoạn
thuyết minh thí nghiệm trong
sách Lí, Hóa, Sinh.
- Hành chính công vụ: Đơn từ,
báo cáo, thông báo, giấy mời...
TT
Kiểu
văn bản,
phương
thức
biểu đạt
Mục
đích giao
tiếp
1 Tự sự
Trình bày
diễn biến
sự việc.
2 Miêu tả Tái hiện
trạng thái
sự vật,
con
người
3 Biểu cảm
Bày tỏ
tình cảm,
cảm xúc
4
Nghị
luận.
Nêu ý
kiến đánh
giá, bàn
luận
5
Thuyết
minh.
Giới
thiệu đặc
điểm,
phương
pháp.
6
Hành
chính,
công vụ
Trình bày
ý muốn,
quyết
định nào
đó, thể
hiện
quyền
hạn,trách
nhiệm
giữa
người và
người
- Gọi HS đọc ghi nhớ. - Đọc.
- Gọi HS đọc 6 tình huống trong SGK
trang 17. - Đọc.
H: Em hãy lựa chọn kiểu văn bản và
phương thức biểu đạt phù hợp với
các tình huống đó? a. Hành chính công vụ.
b. Tự sự.
c. Miêu tả.
d. Thuyết minh.
e. Biểu cảm.
g. Nghị luận.
15’ HĐ4 HĐ4 II. Luyện tập
- Gọi HS đọc bài 1. - Đọc.
H: Chỉ ra phương thức biểu đạt ở
từng đoạn văn, đoạn thơ? * Thảo luận nhóm để trả lời.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
1. Phương thức biểu đạt của
các đoạn văn, đoạn thơ.
a. Tự sự.
b. Miêu tả.
c. Nghị luận.
d. Biểu cảm.
e. Thuyết minh.
H: Truyền thuyết “Con rồng, cháu
Tiên” thuộc kiểu văn bản nào? vì
sao em biết như vậy? - Thuộc kiểu văn bản tự sự.
- Vì kể lại việc, kể về người và
2. Truyền thuyết “Con rồng,
cháu Tiên” thuộc kiểu văn
bản tự sự, vì kể lại việc, kể
lời nói, hành động của họ theo
một diễn biến nhất định.
về người và lời nói, hành
động của họ theo một diễn
biến nhất định.
HĐ5: Củng cố HĐ5
H: Thế nào là giao tiếp, văn bản? - HS trả lời
4. Hướng dẫn chuẩn bị cho tiết học tiếp theo:
• Về nhà học bài và soạn bài “Thánh Gióng” để hôm sau học.
D. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................................
Tiết: 5 Ngày soạn:
Bài 2
Văn bản: THAÙNH GIOÙNG
(Truyền thuyết)
A. Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh:
• Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh
Gióng.
• Kể lại được truyện này.
2. Kĩ năng :
Rèn luyện kĩ năng đọc, kể và cảm thụ được nội dung truyện.
3. Thái độ :
Giáo dục HS lòng tự hào về truyền thống anh hùng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của
dân tộc ta. Tinh thần ngưỡng mộ, kính yêu những anh hùng có công với non sông đất nước.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh :
1. Giáo viên :
a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Tranh Gióng nhổ tre ngà đánh giặc và Gióng cưỡi ngựa bay về trời.
2. Học sinh :
a. Chuẩn bị bài mới theo sự hướng dẫn của giáo viên.
b. Học thuộc bài cũ.
c. Sưu tầm đoạn thơ, bài thơ nói về Thánh Gióng.
C. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn định lớp :(1’) 6A3
6A4
2. Kiểm tra bài cũ : (5’)
H: Ý nghĩa của truyền thuyết “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Giải thích, nguồn gốc của “Bánh chưng, bánh giầy”.
- Phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước.
- Thể hiện sự thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta
3. Bài mới :
Chủ đề đánh giặc cứu nước thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học Việt
Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. “Thánh Gióng” là truyện dân gian
thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này. Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có
từ rất sớm của người Việt cổ. “Thánh Gióng” có nhiều chi tiết nghệ thuật hay và đẹp, chứng
tỏ tài năng sáng tạo của tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu chuyện dân gian này
đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước và bảo vệ truyền thống anh hùng
dân tộc qua các thời đại cho đến ngày nay.
TL Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Kiến thức
10’ HĐ1 HĐ1 I. Tìm hiểu chung:
H: Ta cần lưu ý điều gì khi
đọc, kể văn bản “Thánh
Gióng”?
- Giọng đọc, kể ngạc nhiên,
hồi hộp ở đoạn Gióng ra đời.
Lời Gióng trả lời sứ giả cần
đọc dõng dạc, đĩnh đạc, trang
nghiêm. Đoạn cả làng nuôi
Gióng, đọc giọng háo hức,
phấn khởi. Đoạn Gióng cưỡi
ngựa sắc đánh giặc cần đọc
với giọng khẩn trương, mạnh
mẽ, nhanh, gấp. Đoạn Gióng
bay về trời đọc giọng chậm,
nhẹ, thanh thản, xa vời, huyền
thoại….
1. Đọc, kể, tìm hiểu chú
thích.
- Gọi HS đọc truyện - Đọc
H: Nghe bạn đọc em có
nhận xét gì?
- Nhận xét.
H: Em hãy kể lại truyện
Thánh Gióng một cách ngắn
gọn?
- Kể.
- GV nhận xét khi HS kể
xong
- Treo 2 bức tranh đã chuẩn bị
sẵn trên bảng cho HS xem. - Xem tranh.
H: Hai bức tranh đã minh
họa chi tiết nào trong
truyện?
- Thánh Gióng nhổ cụm tre
ngà bên đường để đánh giặc
khi roi sắc gãy.
- Thánh Gióng bay về trời sau
khi đánh tan lũ giặc.
- Hướng dẫn HS đọc các chú
thích 1,2,4,6,10,11,17,18,19 - Đọc chú thích.
2. Bố cục:
H: Mạch kể chuyện có thể
ngắt làm mấy đoạn nhỏ? Ý
chính của mỗi đoạn?
* Chia làm 4 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đặt
đâu thì nằm đấy”: Sự ra đời
của Gióng.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chú
bé dặn”: Gióng đòi đi đánh
giăc.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “giết
giặc cứu nước”: Gióng được
nuôi lớn để đánh giặc.
- Đoạn 4: Phần còn lại: Gióng
đánh thắng giặc và trở về trời.
15’ HĐ2 HĐ2 II. Phân tích:
H: Trong truyện “Thánh
Gióng” có những nhân vật
nào? Ai là nhân vật chính?
- Truyện có một số nhân vật:
Bà mẹ Gióng, Gióng, dân
làng, sứ giả, giặc Ân… Nhân
vật chủ chốt, trung tâm là
Gióng, từ cậu bé làng Gióng
kì lạ trở thành Thánh Gióng.
H: Nhân vật chính này được
xây dựng bằng rất nhiều chi
tiết tưởng tượng kì ảo và
giàu ý nghĩa. Em hãy tìm và
liệt kê ra những chi tiết đó?
* Thảo luận trả lời.
- Sự ra đời kì lạ: bà mẹ ướm
thử chân mình vào vết chân lạ
mà thụ thai, 12 tháng mới
sinh con, đứa con lên ba tuổi
vẫn không biết nói biết cười,
cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu
thì nằm đấy.
- Sứ giả tìm người tài giỏi
cứu nước, Gióng bỗng cất lên
tiếng nói xin đi đánh giặc.
- Sau đó Gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy cũng
không no, áo vừa mặt xong
đã đức chỉ.
- Giặc đến, Gióng vươn vai
biến thành một tráng sĩ, mình
cao hơn trượng, oai phong
lẫm liệt.
- Ngựa sắt hí được, phi được,
lại phun lửa.
- Thánh Gióng nhổ tre cạnh
đường quật vào giặc, giặc tan
vỡ.
- Cả người lẫn ngựa từ từ bay
về trời.
- Ngựa phun lửa thiêu cháy
một làng, tre ngả màu vàng
óng, vết chân ngựa thành hồ
ao liên tiếp.
- Gọi HS đọc đoạn 1 - Đọc đoạn 1 1. Sự ra đời của Gióng:
H: Những chi tiết nào kể về
sự ra đời của Gióng? - Bà mẹ đặt bàn chân mình
lên vết chân to ướm thử rồi có
thai và 12 tháng sau sinh ra
Gióng.
- Lên ba tuổi mà vẫn không
biết nói, không biết cười,
không biết đi, đặt đâu nằm
đấy.
- Bà mẹ giẫm lên vết
chân to, lạ ngoài đồng và
có thai đến 12 tháng sau
mới sinh ra Gióng.
H: Một đứa trẻ được sinh
ra như Gióng là bình
thường hay kì lạ?
- Kì lạ
- Ba tuổi vẫn không biết
nói, biết cười, không biết
đi, đặt đâu nằm đấy.
Sự ra đời kì lạ.
H: Vì sao nhân dân muốn
sự ra đời của Gióng kì lạ
như thế?
Trong quan niệm dân gian, đã
là bậc anh hùng thì phi
thường, kì lạ trong mọi biểu
hiện, kể cả lúc được sinh ra.
- Để về sau Gióng thành
người anh hùng.
H: Ra đời kì lạ, nhưng
Gióng lại là con của một bà
mẹ nông dân chăm chỉ làm
ăn và phúc đức. Em nghĩ gì
về nguồn gốc đó của Gióng?
* Thảo luận trả lời.
- Gióng là con của người
nông dân lương thiện.
- Gióng gần gũi với mọi
người.
- Gióng là người anh hùng
của nhân dân.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
Bấy giờ có giặc Ân đến xâm
phạm bờ cõi nước ta, thế giặc
mạnh, nhà vua bèn sai sứ giả
đi khắp nơi rao tìm người tài
giỏi cứu nước.
- Đọc đoạn 2. 2. Gióng đòi đi đánh
giặc:
H: Sứ giả là ai? - Trả lời theo chú thích 5
SGK.
H: Nghe sứ giả rao tìm
người tài giỏi cứu nước thì
đứa bé lên ba cất tiếng nói
đầu tiên là tiếng nói gì?
- Tiếng nói đòi đi đánh giặc. - Tiếng nói đầu tiên của
Gióng là tiếng nói đòi
đánh giặc Ý thức đối
với đất nước được đặt
lên đầu tiên với người
anh hùng.
H: Tiếng nói này có ý nghĩa
ra sao?
Gióng là hình ảnh nhân dân.
Nhân dân lúc bình thường thì
âm thầm, lặng lẽ cũng giống
như Gióng ba năm không nói,
- Ca ngợi ý thức đánh giặc
cứu nước trong hình tượng
Gióng. “Không nói là để bắt
đầu nói thì nói điều quan
trọng, nói lời yêu nước, nói
lời cứu nước”. Ý thức đối với
chẳng cười, nhưng khi nước
nhà gặp cơn nguy biến, thì họ
rất mẫn cảm, đứng ra cứu
nước đầu tiên, cũng như
Gióng, vua vừa kêu gọi, đã
đáp lời cứu nước, không chờ
đến lời kêu gọi thứ hai.
đất nước được đặt lên đầu
tiên với người anh hùng.
- Ý thức đánh giặc, cứu nước
tạo cho người anh hùng
những khả năng, hành động
khác thường, thần kì.
H: Ý nghĩa của việc Gióng
đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp
sắt để đánh giặc. - Đánh giặc cần lòng yêu
nước và cần cả vũ khí sắc bén
để thắng giặc.
- Gióng đòi ngựa sắt, roi
sắt, giáp sắt để đánh giặc
Đánh giặc cần lòng
yêu nước và cần cả vũ
khí sắc bén để thắng
giặc.
- Gọi HS đọc đoạn 3. - Đọc. 3. Gióng được nuôi lớn
để đánh giặc:
H: Từ sau hôm gặp sứ giả
thì thân hình Gióng có đổi
khác không?
Trong dân gian còn truyền
tụng những câu ca về sự ăn
uốn phi thường của Gióng.
Bảy nong cơm, ba nong cà
Uống một hơi nước, cạn đà
khúc sông
- Thánh Gióng lớn nhanh như
thổi, cơm ăn mấy cũng không
no, áo vừa mặc xong đã căng
đức chỉ.
- Thánh Gióng lớn nhanh
như thổi, cơm ăn mấy
cũng không no, áo vừa
mặc xong đã căng đức
chỉ.
H: Điều đó nói lên suy nghĩ
và ước mong gì của nhân
dân về người anh hùng
đánh giặc?
- Người anh hùng là người
khổng lồ trong mọi sự việc,
kể cả sự ăn uống.
- Ước mong Gióng lớn nhanh
để kịp đánh giặc giữ nước.
H: Những người nuôi Gióng
lớn lên là ai? Nuôi bằng
cách nào?
- Cha mẹ Gióng làm lụng
nuôi con
- Bà con làng xóm vui lòng
gom góp gạo nuôi chú bé.
- Cha mẹ Gióng làm
lụng nuôi con
- Bà con làng xóm vui
lòng gom góp gạo nuôi
chú bé.
H: Như thế Gióng đã lớn lên
bằng cơm gạo của nhân
dân. Điều này có ý nghĩa gì?
Ngày nay ở hội Gióng nhân
dân vẫn tổ chức cuộc thi nấu
cơm, hái cà nuôi Gióng. Đây
là hình thức tái hiện quá khứ
đầy ý nghĩa.
* Thảo luận trả lời.
- Anh hùng Gióng thuộc về
nhân dân.
- Sức mạnh của Gióng là sức
mạnh của cả cộng đồng.
Gióng thuộc về nhân
dân, sức mạnh của
Gióng là sức mạnh của
cả cộng đồng.
- Gọi HS đọc đoạn 4. - Đọc. 4. Gióng đánh thắng giặc
và bay về trời:
H: Thánh Gióng ra trận
được miêu tả qua các chi
tiết nào?
- Thánh Gióng vươn vai một
cái thành tráng sĩ, oai phong
lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo giáp
sắt, cầm roi sắt nhảy lên mình
ngựa, ngựa phun lửa lao
- Gióng vươn vai một cái
thành tráng sĩ, oai phong
lẫm liệt. Tráng sĩ mặc áo
giáp sắt, cầm roi sắt
nhảy lên mình ngựa,
thẳng đến nơi có giặc, đánh
giặc chết như rạ. Roi sắt gãy,
tráng sĩ nhổ những cụm tre
cạnh đường quật vào quân
giặc
ngựa phun lửa lao thẳng
đến nơi có giặc, đánh
giặc chết như rạ.
- Roi sắt gãy, tráng sĩ
nhổ những cụm tre cạnh
đường quật vào quân
giặc.
H: Thế nào là tráng sĩ?
Các từ “sứ giả, tráng sĩ,
trượng, phi…” là những từ
mượn của tiếng Trung Quốc.
- Người có sức lực cường
tráng, chí khí mạnh mẽ, hay
làm việc lớn
H: Suy nghĩ của em về cái
vươn vai thần kì của Gióng?
Trong lịch sử kháng chiến
chống ngoại xâm của dân tộc
ta, biết bao tấm gương tuổi trẻ
mang khác vọng “vươn vai”
của Thánh Gióng đã xuất
hiện: Trần Quốc Toản bóp nát
quả cam, hận vì mình chưa
đến tuổi tòng quân, về nhà tập
hợp gia binh, gia tướng, phất
cờ đào đánh giặc. Những
thanh niên thời chống Pháp,
chống Mĩ giấu gạch, giấu sắt
trong người để đủ cân, khai
tăng thêm tuổi để đủ tuổi ghi
tên nhập ngũ. Truyền thống
của dân tộc ta là vậy! Tuổi trẻ
Việt Nam là vậy! Trước giờ
phút Tổ quốc lâm nguy, nghe
tiếng gọi cứu nước, thì em bé
ba tuổi đến mỗi người dân dù
già, dù trẻ cũng đều “vươn
lên”, dồn sức trỗi dậy để đuổi
giặc, giữ nước và dựng nước.
- Sự vươn vai của Gióng có
liên quan đến truyền thống
của truyện cổ dân gian. Thời
cổ nhân dân quan niệm người
anh hùng phải khổng lồ về
thể xác, sức mạnh, chiến
công. Thần Trụ trời, Sơn
Tinh… đều là những nhân vật
khổng lồ. Cái vươn vai của
Gióng là để đạt được sự phi
thường ấy.
- Trong truyện, dường như
việc cứu nước có sức mạnh
làm cho Gióng lớn lên. Gióng
vươn vai là tượng đài bất hủ
về sự trưởng thành vượt bậc,
về hùng khí, tinh thần của
một dân tộc trước nạn ngoại
xâm. Khi lịch sử đặt ra vấn đề
sống còn cấp bách, khi tình
thế đòi hỏi dân tộc vươn lên
một tầm vóc phi thường thì
dân tộc vụt lớn dậy như
Thánh Gióng, tự mình đổi tư
thế, tầm vóc của mình.
H: Theo em, chi tiết “Gióng
nhổ những cụm tre bên
đường để quật vào giặc” khi
roi sắt gãy có ý nghĩa gì?
Cả những vật bình thường
nhất của quê hương cũng
cùng Gióng đánh giặc. Tre là
sản vật của quê hương, cả quê
hương sát cánh cùng Gióng
đánh giặc.
Ở nước ta đến cả cỏ cây cũng
thành vũ khí giết thù, đúng
như lời Bác Hồ: “Ai có súng
dùng súng, ai có gươm dùng
gươm, không có gươm thì
- Gióng đánh giặc không
những bằng vũ khí, mà bằng
cả cây cỏ của đất nước, bằng
những gì có thể giết được
giặc.
dùng cuốc thuổng, gậy gộc”.
H: Khi đánh tan giặc, Gióng
đã làm gì? - Cởi áo giáp sắc bỏ lại, rồi cả
người lẫn ngựa từ từ bay lên
trời.
- Đánh tan giặc, Thánh
Gióng cởi áo giáp sắc bỏ
lại, rồi cả người lẫn ngựa
từ từ bay lên trời.
H: Hình ảnh này có ý nghĩa
ra sao?
- Gióng ra đời đã là phi
thường thì ra đi cũng là phi
thường. Nhân dân yêu mến,
trân trọng, muốn giữ mãi hình
ảnh người anh hùng, nên đã
để Gióng trở về với cõi vô
biên bất tử. Hình tượng
Gióng được bất tử hóa bằng
cách ấy. Bay lên trời, Gióng
là non nước, đất trời, là biểu
tượng của người dân Văn
Lang, Gióng sống mãi.
- Đánh giặc xong, Gióng
không trở về nhận phần
thưởng, không hề đòi hỏi
công danh. Dấu tích của
chiến công Gióng để lại cho
quê hương xứ sở.
- Vua phong là Phù
Đổng Thiên Vương và
lập đền thờ ngay tại quê
nhà.
H: Em hãy nêu ý nghĩa của
hình tượng Thánh Gióng?
Phải có hình tượng khổng lồ,
đẹp và khái quát như Thánh
Gióng mới nói được lòng yêu
nước, khả năng và sức mạnh
quật khởi của dân tộc ta trong
cuộc đấu tranh chống ngoại
xâm.
* Thảo luận trả lời:
- Gióng là hình tượng tiêu
biểu rực rỡ của người anh
hùng đánh giặc giữ nước.
Trong văn học dân gian Việt
Nam nói riêng, văn học Việt
Nam nói chung đây là hình
tượng người anh hùng đánh
giặc đầu tiên, rất tiêu biểu cho
lòng yêu nước của nhân dân
ta.
- Gióng là người anh hùng
mang trong mình sức mạnh
của cả cộng đồng, sức mạnh
của tổ tiên thần thánh (sự ra
đời thần kì), sức mạnh của
thiên nhiên, văn hóa, kĩ thuật.
5. Ý nghĩa của hình
tượng Thánh Gióng:
- Gióng là hình tượng
tiêu biểu rực rỡ của
người anh hùng đánh
giặc giữ nước.
- Gióng là người anh
hùng mang trong mình
sức mạnh của cả cộng
đồng ở buổi đầu dựng
nước.
5’ HĐ3 HĐ3 III. Tổng kết:
H: Truyền thuyết thường
liên quan đến sự thật lịch
sử. Theo em truyện “Thánh
Gióng” có liên quan đến sự
thật lịch sử nào?
* Thảo luận trả lời:
- Vào thời đại Hùng Vương,
chiến tranh tự vệ ngày càng
trở nên ác liệt, đòi hỏi phải
huy động sức mạnh của cả
cộng đồng.
- Số lượng và kiểu loại vũ khí
Hình tượng Thánh
Gióng với nhiều màu sắc
thần kì là biểu tượng rực
rỡ của ý thức và sức
mạnh bảo vệ đất nước,
đồng thời là sự thể hiện
quan niệm và ước mơ
của nhân dân ta ngay từ
buổi đầu lịch sử về
người anh hùng cứu