Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa các trường đại học khối kinh tê và doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.21 KB, 24 trang )


1
PHẦN MỞ ĐẦU VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Lí do chọn đề tài
Thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy việc gắn kết giữa đào tạo trình độ
đại học và nhu cầu của xã hội về nhân lực còn rất hạn chế. Hiện tại, cung
nhân lực chưa đáp ứng được cầu đang là vấn đề rất được dư luận quan tâm.
Các trường đại học chủ yếu tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo sẵn
có, không nắm bắt được nhu cầu về nhân lực theo trình độ, ngành nghề của
thị trường lao động nên nhiều người tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu
của người tuyển dụng. Vậy làm thế nào để gắn đào tạo với sử dụng, để
nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học đáp ứng được nhu cầu nhân
lực của nhà sử dụng, của các bộ, ngành, các cơ quan, doanh nghiệp là vấn
đề lớn không chỉ đặt ra đối với ngành giáo dục- tác nhân chính, mà còn là
đối với Nhà nước và các ban/ngành khác. Câu hỏi này đã được “bàn” trong
rất nhiều hội thảo để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhưng
dường như chưa có hồi kết thúc, chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa các trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp trên địa
bàn Hà Nội”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Astin (1991) đã đề xuất mô hình Đầu vào – Ngoại cảnh – Đầu ra (I-E-
O) và được nhiều nhà nghiên cứu dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các
yếu tố đầu vào, yếu tố ngoại cảnh và chất lượng đầu ra của sinh viên, Kerr,
C (1987) đánh giá sự phát triển, chất lượng đào tạo và xác định các yếu tố
quyết định các biến độc lập này. Nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác nhà
trường – doanh nghiệp (University Business Cooperation- UBC), các tác
giả tổng kết: Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp được
hiểu như là những giao dịch giữa các trường đại học và các tổ chức sản
xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Mối quan hệ này đang chịu ảnh


hưởng của nhiều nhân tố trong đó có nhận thức về lợi ích của sự hợp tác,
cũng như những rào cản và động lực của sự hợp tác đó. Hơn nữa, những
nhân tố thuộc về hoàn cảnh như tuổi tác, giới tính, số năm học đại học, số
năm làm việc trong giới doanh nghiệp, đặc điểm của nhà trường và của
quốc gia…cũng ảnh hưởng tới phạm vi của việc hợp tác. (Carayon, 2003;
Gibb & Hannon, 2006; Storm , 2008; Razvan & Dainora, 2009).
Trong nghiên cứu về chất lượng giáo dục đại học, Nguyễn Hữu Châu
(2008) đưa ra mô hình (I-P-O-C) kết hợp giữa các yếu tố chất lượng của
các thành phần tạo nên một cơ sở giáo dục, mô hình bao gồm: chất lượng

2
đầu vào, chất lượng quá trình, chất lượng đầu ra và hoàn cảnh cụ thể. Các
tiêu chí và chỉ số cụ thể cần được xác định để chỉ rõ mức độ đạt được của
các thành phần này. Trong đào tạo, chất lượng đào tạo chất lượng đào tạo
trình độ đại học được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề
ra đối với một chương trình đào tạo. Chất lượng đào tạo trình độ đại học
thể hiện cả hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp
với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra, ở khía cạnh này chất lượng đào tạo được
xem là chất lượng bên trong . Ở khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là sự
thoả mãn nhu cầu của người sử dụng lao động, ở khía cạnh này chất lượng
được xem là chất lượng bên ngoài.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước thường đề cập đến mục tiêu của
từng phía hoặc nhà trường hay doanh nghiệp (người sử dụng lao động),
chưa đi sâu vào nghiên cứu làm thế nào để gắn kết nhà trường và doanh
nghiệp, nhất là chưa có nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhân tố hợp tác
với doanh nghiệp đối với chất lượng đào tạo trình độ đại học. Mặc dù đã có
các nghiên cứu trên thế giới đưa ra các hình thức hợp tác cho riêng trường
của mình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của họ. Nhưng chưa có
nghiên cứu một cách tổng thể các hình thức hợp tác một cách có hiệu quả
giữa nhà trường và doanh nghiệp đặc biệt là các hình thức nào phù hợp và

có thể áp dụng ở Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phát triển lý luận về chất lượng, chất lượng đào tạo, hợp
tác đào tạo trình độ đại học giữa các trường đại học với doanh nghiệp.
- Xác định yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo trình độ đại học thông
qua hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Xác định mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Yếu tố
hợp tác với doanh nghiệp có mức độ tác động như thế nào trong nhóm các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của các trường đại học khối
kinh tế
- Khuyến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học
thông qua hợp tác giữa trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thông tin, dữ liệu, lý luận, phương pháp nghiên cứu,
thời gian, kinh phí,…nghiên cứu xác định pham vi nghiên cứu như sau:
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng sẽ được giới hạn trong thời kỳ
2000 – 2011

3
- Về không gian: Nghiên cứu được xác định khảo sát các trường đại học
khối kinh tế và doanh nghiệp trên phạm vi Hà Nội là chủ yếu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp tri thức
mới cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Cụ thể:
Về mặt lý luận: Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận về chất
lượng đào tạo trình độ đại học: (1) Đưa ra 6 yếu tố tác động đến chất lượng
đào tạo đại học đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong đó yếu tố hợp tác với

doanh nghiệp được cụ thể hóa thành các yếu tố: Trao đổi thông tin, tham
gia đào tạo và hỗ trợ tài chính (2) Nghiên cứu chỉ ra được việc hợp tác hiệu
quả giữa nhà trường và doanh nghiệp là nhân tố then chốt trong việc nâng
cao chất lượng đào tạo đại học. Đồng thời, luận án cũng đưa ra các nhân tố
hợp tác và xác định mức độ tác động cụ thể của những nhân tố này đến chất
lượng đào tạo trình độ đại học.
Về mặt thực tiễn: Việc thực hiện hợp tác giữa trường đại học khối kinh tế
và doanh nghiệp nhằm tận dụng nguồn nội lực và ngoại lực để nâng cao hiệu
quả hoạt động của từng tổ chức trong đào tạo nguồn nhân lực. Từ kết quả
nghiên cứu luận án đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trình độ
đại học thông qua hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp thông qua các hình
thức: (1) Hỗ trợ đào tạo, (2) Hỗ trợ tài chính, (3) Trao đổi thông tin.
6. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng đào tạo trình độ đại học?
- Bên cạnh những yếu tố đã được xác định là có ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo, mức độ ảnh hưởng của yếu tố hợp tác đến chất lượng đào
tạo trình độ đại học như thế nào?
- Hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp là gì?
- Hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp như thế nào thì sẽ
nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học?
- Thực trạng chất lượng đào tạo trình độ đại học của các trường đại học
khối kinh tế thông qua hợp tác với các doanh nghiệp?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng đào tạo thông qua hợp tác giữa
nhà trường và doanh nghiệp?
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành qua các bước nghiên cứu chính như: (1) Thiết kế mô
hình nghiên cứu. (2) Nghiên cứu định tính. (3) Nghiên cứu định lượng.

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHỐI KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo trình độ đại học
1.1.1. Khái niệm về chất lượng và đào tạo
- Khái niệm về chất lượng:
Chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc nhu cầu tiềm ẩn: (TCVN – ISO 8402)
Theo Harvey & Green (1993) chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh
sau: Sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc; Sự hoàn hảo; Sự phù hợp,
thích hợp; Sự thể hiện giá trị; Sự biến đổi về chất.
- Khái niệm về đào tạo:
Giáo dục và đào tạo cung cấp sức lao động có chất lượng, năng suất cao
là một yếu tố quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện tiến bộ
khoa học công nghệ hiện nay, khi môi trường luôn thay đổi tác động đến tổ
chức, đến ngành, giáo dục và đào tạo đáp ứng những thay đổi đó và con
người có trình độ sẽ nhận biết được sự thay đổi, làm chủ sự thay đổi.
Cán bộ chuyên môn là những người được đào tạo ở các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, có trình độ học vấn cao, có khả năng
lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo một chuyên môn nghiệp vụ nào đó. Căn cứ vào
trình độ đào tạo cán bộ chuyên môn có thể chia thành các loại sau: cán bộ
trung cấp; cán bộ chuyên môn có trình độ cao đẳng; cán bộ chuyên môn có
trình độ đại học; cán bộ chuyên môn có trình độ trên đại học (thạc sĩ và tiến
sĩ).
Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình

đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.
1.1.2. Các quan điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học
(1)Trường phái thứ nhất cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là
sự vượt trội. Tiêu biểu cho trường phái này là Harvey và Green (1993);
(2)Trường phái thứ hai cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là sự
hoàn hảo nhất quán. Nghiên cứu của Harman, G. (1998), Crosby, B. (1985)
chỉ ra sự xuất sắc trở thành hoàn hảo “khiếm khuyết bằng không”; (3)
Trường phái thứ ba cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là sự phù

5
hợp với mục tiêu. Cách tiếp cận này cho rằng chất lượng đào tạo chỉ có ý
nghĩa trong mối liên hệ với mục tiêu (Bowles, 1976; Ramsden, 1991; Scott,
2001); (4)Trường phái thứ tư cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học
là giá trị chuyển đổi; (5)Tiếp cận chất lượng đào tạo trình độ đại học thông
qua khách hàng. Cách tiếp cận khái niệm chất lượng thông qua khách hàng
làm thay đổi quan điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học (Ellis R,
1993). Khái niệm chất lượng đào tạo trình độ đại học cần được đề cập với
cách tiếp cận mới toàn diện và phù hợp với bối cảnh, xu thế phát triển đào
tạo trình độ đại học hiện nay đó là tiếp cận thông qua khách hàng (Olsen,
2004).
1.2. Một số vấn đề lý luận về hợp tác nhà trường và doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hợp tác
Hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là tất cả mọi hình thức tương
tác trực tiếp hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức giữa trường đại
học và các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích của cả hai: hợp tác
trong nghiên cứu và phát triển, kích thích sự vận động năng động qua lại
của giảng viên, sinh viên và các nhà chuyên môn đang làm việc tại các
doanh nghiệp; thương mại hóa các kết quả nghiên cứu; xây dựng chương
trình đào tạo; trao đổi thông tin; hỗ trợ tài chính và quản trị tổ chức.
1.2.2. Các hình thức hợp tác

(1) Hợp tác tham gia quá trình đào tạo: tổ chức, thiết kế và xây dựng
mục tiêu, chương trình đào tạo (2) Hợp tác về tài chính: Hợp tác về tài
chính là phía doanh sẽ hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho nhà trường một
phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho sinh viên, nâng cấp cơ sở vật chất
(3) Hợp tác về trao đổi thông tin: tức là phải thiết lập các kênh thông tin
giữa nhà trường và doanh nghiệp.
1.2.3. Mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp
- Nhà nước tăng cường sự gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu nhân lực
thông qua cơ chế quản lý, chính sách
- Cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhân lực hợp tác, liên kết với nhau
- Hợp tác trong đào tạo: Hiện nay, xu hướng hợp tác với doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với việc làm
được áp dụng phổ biến.
- Hợp tác trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất,
kinh doanh và cung cấp các dịch vụ khác

6
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp ở một số quốc gia
1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore
(i) Singapore đã có được chiến lược phát triển giáo dục nói chung và
GDĐH nói riêng hướng tới thị trường lao động và nhu cầu nhân lực cho
phát triển kinh tế; (ii) Kiểm soát chặt chẽ sự phát triển của GDĐH theo nhu
cầu nhân lực thực tế; (iii) Tạo sự cạnh tranh trong thu hút đầu tư tài chính
giữa các trường đại học nhằm kích thích sự tự chủ và tự quản của trường;
(iv) Các trường đại học được hoạt động như một doanh nghiệp.
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ
(i) Mỹ có sự phân quyền mạnh mẽ, linh hoạt trong quản lý giáo dục- đào
tạo và có hệ thống chính sách hợp lý bám sát với thực tiễn và địa phương;
(ii) Tạo được hệ thống thông tin việc làm với quy mô quốc gia cho phép

sinh viên cũng như cơ sở đào tạo và toàn xã hội tiếp cận; (iii) Các trường
ĐH có nhiều quyền tự trị; (iv) Chú trọng phát triển mối liên kết, hợp tác
giữa các trường ĐH với thị trường lao động hay các doanh nghiệp, ngành
công nghiệp.
1.4. Phát triển mô hình nghiên cứu từ lý thuyết
1.4.1. Một số lý thuyết nền trong các nghiên cứu trước
- Chu trình Deming về chất lượng
Về mặt lý luận, việc nhận thức về chất lượng có vai trò quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả và khả năng phát triển của tổ chức, trong đó kiểm
định chất lượng được thể hiện vai trò “giá đỡ” như hình vẽ dưới đây theo
chu trình Deming.
- Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality Management)
Theo A.Tagenbaum (1991), TQM là một hệ thống có hiệu quả, thống
nhất hoạt động của các bộ phận khác nhau trong tổ chức, chịu trách nhiệm
triển khai các thma tố chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được, nâng
cao để đảm bảo sản xuất và sử dụng sản phẩm kinh tế nhất, thoả mãn hoàn
toàn yêu cầu của người tiêu dùng.
- Mô hình các yếu tố tổ chức (Organization Element Model)
(1) Chất lượng đầu vào: Trình độ đầu vào thoả mãn các chỉ tiêu, mục tiêu
đề ra (2) Chất lượng quá trình đào tạo: Mức độ đáp ứng yêu cầu của quá
trình dạy học và các quá trình đào tạo khác (3) Chất lượng đầu ra: Mức độ
đạt được của đầu ra (sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu khoa học và
các dịch vụ khác) so với bộ tiêu chí hoặc so với các tiêu chí định sẵn (4)
Chất lượng sản phẩm: Mức độ đạt các yêu cầu công tác của sinh viên tốt
nghiệp qua đánh giá của chính bản thân sinh viên, của cha mẹ, của cơ quan

7
công tác và của xã hội (5) Chất lượng giá trị gia tăng: Mức độ năng lực của
sinh viên tốt nghiệp (kiến thức, kỹ năng, quan điểm) đóng góp cho xã hội
và đặc biệt hệ thống giáo dục đại học.

- Chu trình phát triển giá trị (Value-creation Cycle)
Olsen (2004) giới thiệu chu trình phát triển giá trị. Đây là một chu trình
nhằm cung cấp một cách nhìn hệ thống về mối liên hệ giữa “nhà sản xuất”
(organisation), “sản phẩm” (product), và “khách hàng” (target group); đồng
thời nhấn mạnh bốn yếu tố nguồn lực giúp cho mối liên hệ nói trên không
ngừng được phát triển: nguồn nhân lực (human resource), nguồn lực tài
chính (finance resource), nguồn lực cấu trúc (structural resource), và nguồn
lực hợp tác (co-working resource). Chu trình này có thể được áp dụng cho tất
cả các tổ chức có tạo ra ‘sản phẩm’ nhằm đáp ứng yêu cầu của ‘khách hàng’.
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình đào tạo là quá trình có thể điều
khiển được thông qua các mối liên hệ chặt chẽ trong quản lý đào tạo như:
Chương trình đào tạo; Đội ngũ giảng viên; Cơ sở vật chất; Quản lý đào tạo;
Kiểm soát chất lượng đào tạo; Hợp tác đào tạo Dưới tác động của quản
lý, tuỳ thuộc vào yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn mà các yếu tố này có
những ưu tiên nhất định. Muốn nâng cao chất lượng đào tạo thì các yếu tố
đó phải được phối hợp đồng bộ trong toàn bộ các hoạt động của quá trình
đào tạo. Căn cứ vào các nghiên tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau
(xem hình 1.5).
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu








H5
+


H1
+

H2
+

H3
+

H6
+

H4
+

Chất
lượng
đào tạo
trình độ
đại học
Hợp tác của doanh
nghiệp
Chương trình đào
tạo
Chất lượng đội ngũ
giảng viên
Cơ sở vật chất
Quản lý đào tạo
Kiểm soát chất
lượng đào tạo


8
Chương 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng, nghiên
cứu mô tả trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết và các nghiên cứu điển hình về
chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp.
2.2. Nghiên cứu định tính
2.1.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu
Mục tiêu của việc áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu cho đề tài là để
kiểm tra và sàng lọc các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu (đã được
hình thành dựa trên cơ sở tổng quan lý thuyết về vấn đề nghiên cứu) cũng
như xác định mối quan hệ giữa các biến. Do đề tài được thực hiện trong bối
cảnh chưa có những nghiên cứu cụ thể về nội dung tương tự ở Việt Nam
nên ngoài các thước đo (measurement scale) đã được kiểm định trong một
số nghiên cứu trước, cần thiết phải phát triển thêm một vài thước đo cho
một số yếu tố mới trong mô hình để tiến hành điều tra khảo sát (nghiên cứu
định lượng).
2.1.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu
2.1.2.1. Đối tượng tham gia
Các cuộc phỏng vấn được thực hiện với 06 nhà quản lý ở 6 trường đại
học khối kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Đối tượng được phỏng vấn là các nhà
quản lý liên quan đến nghiên cứu cũng như hợp tác với doanh nghiệp trong
lĩnh vực đào tạo.
Đối tượng tham gia phỏng vấn có kinh nghiệm làm việc trong ngành thấp
nhất là 11 năm, cao nhất là 35 năm. Tất cả các đối đượng phỏng vấn đều có
trình độ từ tiến sĩ trở lên, trong đó có 03 giáo sư và 03 phó giáo sư.

2.1.2.2. Thu thập và xử lý thông tin
Để đảm bảo chất lượng phỏng vấn và thu thập đầy đủ các nội dung liên
quan, bản hướng dẫn câu hỏi phỏng vấn được xây dựng trên cơ sở đảm bảo
mục tiêu kiểm tra và sàng lọc các biến được xác định trong mô hình lý
thuyết ban đầu. Các câu hỏi được đặt ra nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành tại văn phòng
làm việc hoặc tại nhà riêng của các đối tượng được phỏng vấn. Mỗi cuộc
phỏng vấn trung bình kéo dài 60 phút, về các nội dung đã nêu. Tất cả các
đối tượng tham gia phỏng vấn đều rất quan tâm ủng hộ nghiên cứu và sẵn

9
sàng cung cấp các thông tin khi được đề nghị cũng như chia sẻ các quan
điểm riêng của cá nhân.
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh bổ sung các biến H1a, H1b, H1c:




















Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

2.3. Nghiên cứu định lượng
2.3.1. Thiết kế mẫu
Trước tiên tác giả tiến hành chọn mẫu. Mục tiêu của việc áp dụng
phương pháp điều tra chọn mẫu cho đề tài là để kiểm tra các giả thuyết về
mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết trong bối cảnh nghiên
cứu ở Việt Nam. Ngoài ra phương pháp này được thực hiện để xác định
mức độ tác động của các yếu tố lên chất lượng đào tạo trình độ đại học
thông qua hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. Theo phương pháp
này, tác giả đã tập trung khảo sát các doanh nghiệp là thành viên của VCCI
trên địa bàn Hà Nội. Đây là tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp, được tổ
chức theo những chuẩn mực chung của các nước trên thế giới. Các thông
tin về doanh nghiệp ở đây là khá đầy đủ và có độ tin cậy cao.
KIỂM SOÁT CLĐT

THAM GIA ĐÀO TẠO

TRAO ĐỔI TT
H1c
H2
H4
HỖ TRỢ TÀI CHÍNH


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO



CL ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CƠ SỞ VẬT CHẤT

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

H3
H5
H6
H1a
H1b
CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO
TẠO
TRÌNH
ĐỘ
ĐẠI
HỌC

10
2.3.2. Thu thập số liệu
Phiếu điều tra được hình thành trên cơ sở lựa chọn cách đo lường các
biến của một số nghiên cứu trước đây về những nội dung liên quan. Ngoài
ra thước đo các biến độc lập và phụ thuộc được phát triển dựa trên gợi ý từ
kết quả các cuộc phỏng vấn, cách đo lường tất cả các biến còn lại được
thừa kế hoặc mô phỏng theo cách đo lường đã được sử dụng và kiểm định
trong những nghiên cứu trước đây.
Việc xây dựng phiếu điều tra được thực hiện theo quy trình, thông qua

lần lượt 05 bước như sau: (1) Xác định khái niệm lý thuyết của các biến và
cách đo lường các biến trong mô hình lý thuyết dựa trên các nghiên cứu
được thực hiện trước đây; (2)Xây dựng phiên bản tiếng Việt của phiếu điều
tra (từ bản gốc tiếng Anh đối với các thước đo được thừa hưởng hoặc mô
phỏng); (3) Kiểm tra độ chính xác, rõ ràng, mạch lạc của phiên bản tiếng
Việt với sự hỗ trợ của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và tiến
hành hiệu chỉnh; (4)Thử nghiệm phiếu điều tra thông qua hoạt động điền
phiếu của 05 đại diện doanh nghiệp để đảm bảo không có sự hiểu lầm về
các nội dung trong phiếu; (5)Hoàn chỉnh phiên bản chính thức.
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp khảo sát qua
thư. Đối tượng khảo sát là các DNVN là hội viên của VCCI
2.3.3. Phân tích số liệu
Sau khi thu nhận được các bảng câu hỏi trả lời, tác giả đã tiến hành làm
sạch thông tin, lọc bảng câu hỏi và mã hóa những thông tin cần thiết trong
bảng câu hỏi, nhập liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Tiến
hành thống kê để mô tả dữ liệu thu thập. Sau đó, tiến hành các bước (1)
kiểm định giá trị của biến bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, bước
(2) đánh giá độ độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, và (3) phân tích hồi quy đa biến.
2.4. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình
Phần này kiểm định sự tác động của các yếu tố lên biến chất lượng đào
tạo được phát triển từ thực tế các cơ sở đào tạo thông qua bước nghiên cứu
định tính. Kết quả trong bảng dưới hàm ý rằng: các giả thiết H1a, H1b,
H1c, H2, H3, H4, H5 và H6 đều được chấp nhận vì giá trị ý nghĩa thống kê
là nhỏ hơn 0.05 (tương ứng: 0.006; 0.006; 0.006; 0.006; 0.000; 0.006;
0.001 và 0.015). Điều này có nghĩa là các yếu tố bao gồm: Hợp tác trao
đổi thông tin, tham gia giảng dạy, hỗ trợ tài chính, chương trình đào
tạo, chất lượng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất. quản lý đào tạo,
kiểm soát chất lượng đào tạo có tác động đến chất lượng đào tạo trình độ
đại học tại các trường đại học khối kinh tế.


11
Bảng 2.19: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
T
Sig.
Collinearity
Statistics
B
Std.
Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
1.668
.582

2.864
.006


INF
.155
.057

.140
2.443
.006
.816
1.242
TRA
.151
.053
.135
2.257
.006
.722
1.104
FIN
.160
.061
.143
2.410
.006
.718
1.156
PRG
.180
.052
.191
3.436
.006
.825
1.058
INS

.197
.058
.203
3.225
.000
.642
1.341
LEC
.148
.062
.128
2.374
.006
.837
1.145
MAN
.209
.069
.162
2.901
.001
.805
1.195
COT
.159
.071
.109
2.060
.015
.867

1.124
R Square:
0.518
Durbin-Watson
1.763
Biến phụ thuộc: QUA Chất lượng đào tạo

Khả năng giải thích của mô hình nghiên cứu là 51,8% (R Square =
0.518) điều này có nghĩa là các biến độc lập giải thích được 51,8 % sự biến
động của biến phụ thuộc chất lượng đào tạo.
2.4.6. Mô hình kiểm định M1 và M2
Độ phù hợp của mô hình được thể hiện qua giá trị R
2
điều chỉnh. Tiếp
theo tác giả tiến hành kiểm định mô hình lý thuyết với phương pháp đưa
vào một lượt (Enter), theo phương pháp này các biến độc lập và các biến
phụ thuộc được đưa vào mô hình cùng một lúc. Kết quả hồi quy tuyến tính
bội mô hình có hệ số xác định R
2
(coefficent of determination) ở mô hình
M1, M2 lần lượt là 0.226 và 0.557 và R
2
điều chỉnh (adjusted R square) lần
lượt là 0.210 và 0.518.
Chi tiết cụ thể:




12

Bảng 2.21: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Mô hình
Hệ số
xác định
R
Hệ số
xác định
R2
Hệ số R2
điều
chỉnh
Kiểm định F
đối với mức độ
thay đổi
Hệ số
Durbin-
Watson
M1
.478
a
.226
.210
.76870

M2
.736
b
.557
.518
.57168

1.762

Như vậy, độ phù hợp của mô hình M1 và M2 là 21% và 51.8%, hay nói
cách khác, các biến độc lập ở mô hình M1 giải thích được 21% sự tác động
của các yếu tố đến chất lượng đào tạo. Khi chúng ta cho thêm biến hợp tác
với doanh nghiệp ở mô hình M2 thì các biến độc lập giải thích được 51.8%
sự tác động đến chất lượng đào tạo trình độ đại học.


Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHỐI KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP
3.1. Một số đặc điểm của các trường đại học khối kinh tế
Trong bối cảnh yêu cầu của xã hội đối với các đơn vị đào tạo cán bộ
quản lý kinh tế đã thay đổi. Thay vì việc đào tạo cho xã hội những cán bộ
chuyên sâu cho một công việc nào đó trong nền kinh tế kế hoạch tập trung,
xã hội sẽ cần đào tạo ra: (i) những cán bộ quản lý ở cấp vĩ mô - những
người làm chính sách, làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước với vai
trò tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh cho các đơn vị kinh doanh; (ii)
các nhà quản lý cấp vi mô, quản lý doanh nghiệp với vai trò chèo lái
doanh nghiệp, tận dụng được tất cả các nguồn lực và các cơ hội của doanh
nghiệp để kinh doanh có lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
3.2. Nghiên cứu điển hình chất lượng đào tạo thông qua hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp tại trường đại học Thương Mại
Trên cơ sở các vấn đề đặt ra về nhu cầu hợp tác giữa trường đại học khối
kinh tế và doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, kết quả phỏng vấn sâu thông
qua các cuộc trao đổi, thảo luận với cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên và cơ
sở sử dụng lao động có thể khái quát lại mối quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp theo bảng 3.5 dưới đây:


13
Bảng 3.5: Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp
DOANH NGHIỆP – NHÀ
TRƯỜNG
NHÀ TRƯỜNG – DOANH
NGHIỆP
1. Hợp tác trong việc hỗ trợ nhà
trường, nhận sinh viên thực tập,
thăm quan, liên hệ thực tế.
2. Doanh nghiệp trao đổi thông tin,
cung cấp các báo cáo thực tế.
3. Tham gia giảng dạy một số nội
dung trong chương trình có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
4. Tham gia chấm luận văn tốt
nghiệp và cùng với nhà trường đánh
giá sinh viên
5. Doanh nghiệp nhận giáo viên về
tìm hiểu thực tế sản xuất, kinh
doanh.
6. Thường xuyên trao đổi kinh
nghiệm, sinh hoạt chuyên môn và
phối hợp nghiên cứu
1. Hợp tác với doanh nghiệp trong
quá trình tuyển dụng sinh viên của
trường.
2. Nhà trường tham gia đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ nhân sự hiện có
của doanh nghiệp.
3. Tham gia trao đổi kinh nghiệm,

tư vấn các hoạt động (quản trị chiến
lược, tái cơ cấu tổ chức, kế toán,
kiểm toán, tài chính, nhân sự…)
4. Nhà trường cung cấp các dịch vụ
tư vấn, hợp tác nghiên cứu phục vụ
doanh nghiệp phát triển.
5. Nhà trường thường xuyên trao
đổi thông tin, cung cấp kịp thời các
thông tin liên quan đến hoạt động
đào tạo.

Biểu đồ 3. Ý kiến CBQL, GV về mức độ tham gia của DN vào quá
trình đào tạo của nhà trường
7%
40%
2%
45%
6%
Thiết kế chương trình đào
tạo
Tham gia giảng dạy thực
hành
Hướng dẫn thực tập cho SV
tại trường
Hướng dẫn thực tập cho SV
tại DN
Hỗ trợ tài chính cho đào tạo
Qua kết quả khảo sát 100 cán bộ quản lý và giảng viên về thực trạng tham
gia của DN vào quá trình đào tạo (Biểu đồ 3) cho thấy việc các chuyên gia
ở các DN tham gia hướng dẫn thực tập cho SV tại cơ sở sản xuất kinh

doanh của DN là rất cao có đến 45% người được hỏi trả lời có, tiếp theo
vấn đề tham gia giảng dạy thực hành tại trường chiếm đến 40%. Như ở biểu

14
đồ trên đã nêu việc các chuyên gia giỏi của DN tham gia vào xây dựng
chương trình đào tạo chỉ chiếm 7 %, điều đó cho thấy giữa nơi đào tạo và
cơ sở sử dụng lao động chưa thật sự có được tiếng nói chung cần thiết. Vấn
đề hỗ trợ tài chính của DN cho nhà trường trong quá trình đào tạo chỉ có
6% ý kiến được hỏi trả lời là DN đã thực hiện, chiếm tỷ lệ tương đối khiếm
tốn.
Lý giải về việc này, nhiều cán bộ quản lý và giảng viên cho rằng giữa
nhà trường và doanh nghiệp vẫn chưa thống nhất được lợi ích của hai bên
trong quá trình hợp tác đào tạo nhân lực trình độ đại học. Thực tế này xuất
phát từ nhận thức chưa toàn diện về nhu cầu và lĩnh vực có thể hợp tác giữa
trường đại học và doanh nghiệp, hay nói cách khác, trường đại học và
doanh nghiệp “chưa ngồi lại với nhau”. Điều này đang trở thành lực cản
các trường đại học trong lộ trình nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần
làm khó khăn thêm cho doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh hiện nay. Việc tham gia giảng dạy của các doanh nhân sẽ mang lại lợi
ích trong hợp tác đào tạo giữa doanh nghiệp với nhà trường. Một mặt giúp
gắn chặt giữa lý thuyết và thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
mang lại hiệu quả kinh tế cho cả xã hội, người học, nhà trường và doanh
nghiệp; mặt khác, sẽ giúp sinh viên có sự định hướng và lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp với bản thân ngay từ đầu, sớm được tiếp cận với thực tiễn
môi trường làm việc trong tương lai. Đối với doanh nghiệp, việc tham gia
vào quá trình đào tạo như một hình thức đầu tư phi vật chất vào nguồn lực
con người, sẽ giúp doanh nhiệp có cơ hội tuyển chọn và nâng cấp nguồn
nhân lực, hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu
công việc, giảm bớt thời gian và chi phí đào tạo lại. Ngoài ra, doanh nghiệp
còn có thêm cơ hội quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp với xã hội.

3.4. Sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
trình độ đại học
3.4.1. Tác động của các hình thức hợp tác
Sự tác động của các hình thức hợp tác với 03 giả thuyết: H1a; H1b và
H1c.
+ H1a: Trao đổi thông tin tác động dương tới chất lượng đào tạo
+ H1b: Tham gia đào tạo tác động dương tới chất lượng đào tạo
+ H1c: Hỗ trợ tài chính tác động dương tới chất lượng đào tạo
- Chất lượng đào tạo với hợp tác trao đổi thông tin
Giả thuyết (H1a) cho rằng Trao đổi thông tin tác động dương tới chất
lượng đào tạo. Đúng như giả thuyết ban đầu, trao đổi thông tin và chất
lượng đào tạo có quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa tại β1a = 0.506 với p <

15
0.001. Theo kết quả phỏng vấn, một trong những điều kiện nâng cao chất
lượng đào tạo là sự nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ của doanh nghiệp khi được
yêu cầu. Kết quả điều tra đã chứng minh cho nhận định nêu trên khi chỉ ra
mức độ ảnh hưởng của sự tham gia hợp tác trao đổi thông tin đối với chất
lượng đào tạo chiếm tỷ lệ là 11,6 % trong tổng số các yếu tố ảnh hưởng
Việc hợp tác trao đổi thông tin giữa NT và DN đã được thực hiện nhưng
mức độ chưa sâu, DN cho biết đã thường xuyên cung cấp thông tin cho NT
về nhu cầu lao động hàng năm. Nhà trường thường chủ động hơn bằng
cách thành lập các văn phòng hoặc các câu lạc bộ hướng nghiệp cho sinh
viên, chủ động liên hệ với DN, tìm kiếm thông tin cung cấp cho SV, đặc
biệt là sinh viên mới ra trường. Tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao. Tính bình
quân theo các tiêu chí đo lường về việc trao đổi thông tin (Bảng 3.7), có
45,5% số doanh nghiệp có trao đổi thông tin, 50% không dám chắc về việc
trao đổi thông tin và 4,5% số doanh nghiệp không có trao đổi thông tin (từ
2009 – 2011). Vấn đề đáng lưu ý ở đây là 50% các doanh nghiệp không
dám chắc về việc trao đổi thông in với nhà trường, như vậy có thể hiểu

doanh nghiệp có suy nghĩ về vấn đề này nhưng chưa tiến hành, điều này
cũng đúng tâm sự thật của một số lãnh đạo các doanh nghiệp khi phỏng tiến
hành phỏng vấn sâu.
- Chất lượng đào tạo với hợp tác tham gia đào tạo
Giả thuyết (H1b) cho rằng Tham gia đào tạo tác động dương tới chất
lượng đào tạo trình độ đại học. Đúng như tuyên bố của giả thuyết ban đầu,
kết quả phân tích hồi quy cho thấy, tham gia đào tạo và chất lượng đào tạo
có quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa tại β1b = 0.135. Mức độ ảnh hưởng
của sự tham gia đào tạo đối với chất lượng đào tạo chiếm tỷ lệ là 11,1 %
trong tổng số các yếu tố ảnh hưởng
Theo kết quả khảo sát (Bảng 3.7), khi xác định việc tham gia vào quá
trình đào tạo của doanh nghiệp, có 17,8% doanh nghiệp xác nhận đã từng
tham gia đào tạo. Trong khi 11,8% số doanh nghiệp không dám chắc về
việc đã tham gia đào tạo hay chưa, 70,6% số doanh nghiệp không tham gia
đào tạo. Đây chính là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
sinh viên trong các trường đại học đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
Thực trạng vấn đề hợp tác thiết kế và xây dựng mục tiêu, chương trình
đào tạo của NT và DN còn rất yếu kém. Theo kết quả khảo sát (Bảng 3.8)
có tới 88,2% cơ sở đào tạo chưa bao giờ thực hiện liên kết này, 5,9% thì
cho biết cũng thỉnh thoảng có sự tham gia của DN trong việc xây dựng
chương trình đào tạo nhưng chưa có hiệu quả. Các DN cũng cho biết, DN
không có hoạt động liên kết xây dựng mục tiêu chương trình đào tạo với

16
CSĐT. Vì vậy, hầu hết các ý kiến đều cho rằng chương trình đào tạo chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế, còn thiên về lý thuyết hơn thực hành.
- Chất lượng đào tạo với hợp tác hỗ trợ tài chính
Giả thuyết (H1c) cho rằng Hỗ trợ tài chính tác động dương tới chất
lượng đào tạo. Kết quả phân tích số liệu cho thấy, chất lượng đào tạo và
hợp tác hỗ trợ tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận và có ý nghĩa tại β1c =

0.143. Mức độ ảnh hưởng của sự tham gia hợp tác hỗ trợ tài chính đối với
chất lượng đào tạo chiếm tỷ lệ là 11,8 % trong tổng số các yếu tố ảnh
hưởng
Việc tham gia hỗ trợ tài chính của các doanh nghiệp tỏ ra khả quan hơn
so với việc tham gia đào tạo, trong đó 11,1% số doanh nghiệp khẳng định
có tham gia hỗ trợ tài chính, 27,8 % không dám chắc về điều này và 61,1%
không có bất cứ sự tài trợ nào trong đào tạo (Bảng 3.7). Mặc dù có một tỷ
lệ chênh lệch rất nhỏ so với hình thức tham gia đào tạo trong hợp tác,
nhưng con số 12% doanh nghiệp không hoặc không chắc có tham gia hỗ trợ
đào tạo là bằng chứng cụ thể của mối quan hệ giữa hỗ trợ đào tạo với chất
lượng đào tạo hiện đang còn rất yếu.
Như vậy, tính bình quân trên cả ba khía cạnh thể hiện hợp tác của doanh
nghiệp, khoảng 30 % số doanh nghiệp không đạt hoặc không dám chắc về
việc hợp tác. Điều đáng trao đổi ở đây là cuộc điều tra đề nghị các doanh
nghiệp cung cấp thông tin về sự hợp tác với nhà trường trong những năm
gần đây, các lĩnh vực hợp được nêu ra bao gồm: Hợp tác tham gia giảng
dạy tại trường; Hợp tác trao đổi thông tin; Hợp tác trong việc DN hỗ trợ tài
chính cho nhà trường. Nói cách khác là doanh nghiệp đã có kết quả và câu
trả lời cho các nội dung này vì đây là những vấn đề quan trọng mà hầu như
các nhà quản lý ở DN đều quan tâm, nhưng chưa có cách giải quyết. Vì
vậy, số các doanh nghiệp trả lời theo cách không chắc chắn về những kết
quả đã có trong quá khứ (ví dụ không đồng ý, cũng không phản đối việc
doanh nghiệp có hợp tác với nhà trường hay không để nâng cao chất lượng
đào tạo) thì có thể hiểu là các doanh nghiệp này chưa tham gia tích cực vào
việc nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học. Do đó, doanh
nghiệp cần có biện pháp để tham gia hợp tác nhiều hơn nữa với các trường
đại học để nâng cao chất lượng đào tạo.
3.4.2. Tác động của Cơ sở vật chất
Giả thuyết nghiên cứu (H2) cho rằng Cơ sở vật chất tác động dương lên
chất lượng đào tạo. Kết quả kiểm định cho thấy, vai trò của cơ sở vật chất

có quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa với chất lượng đào tạo trình độ đại học
tại β3 = 0.203.

17
Mức độ ảnh hưởng lớn nhất (16,8 %) so với các yếu tố còn lại, cho thấy
tầm quan trọng của cơ sở vật chất với chất lượng đào tạo (Quy tổng mức độ
ảnh hưởng của tất cả các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo (∑β) thành
100% để tính toán giá trị này). Theo kết quả điều tra (Bảng 3.7), hầu hết
các doanh nghiệp chưa cung cấp các tài liệu mới nhất cho nhà trường, số ý
kiến cho rằng DN có tham gia việc cung cấp tài liệu chỉ đạt (12,2% ý kiến);
đầu tư trang thiết bị dạy học được các doanh nghiệp quan tâm hơn (29,6%
ý kiến); việc đóng góp kinh phí xây dựng trường của các doanh nghiệp cho
nhà trường cũng chưa được chú trọng (24,1 ý kiến). Một thực tế, việc xây
dựng quỹ học bổng tài năng lại được các doanh nghiệp rất đồng tình và ủng
hộ (51,7% ý kiến).
3.4.3. Tác động của Chương trình đào tạo
Giả thuyết nghiên cứu (H3) cho rằng Chương trình đào tạo tác động
dương lên chất lượng đào tạo. Đúng như giả thuyết đã nêu, chương trình
đào tạo có quan hệ có ý nghĩa theo chiều dương với chất lượng đào tạo,
mức độ tác động tại β3 = 0.191. Từ kết quả phân tích hồi quy đa biến, có
thể thấy rằng trong nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chương trình đào tạo là yếu tố có tác động mạnh thứ 2 đến chất lượng đào
tạo với mức độ tác động khoảng 15,7 %. Kết quả này cho thấy, DN đánh
giá yếu tố chương trình đào tạo có ảnh hưởng mạnh đến chất lượng đào tạo
một phần nguyên nhân là họ chưa thực sự tham gia nhiều vào xây dựng
chương trình đào tạo cho nhà trường, chỉ chiếm tỷ lệ 5,9% số doanh nghiệp
được hỏi là có tham gia.
3.4.4. Tác động của Chất lượng đội ngũ giảng viên
Giả thuyết nghiên cứu (H4) cho rằng Chất lượng đội ngũ giảng viên tỷ
lệ thuận với chất lượng đào tạo. Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng đội

ngũ giảng viên có quan hệ có ý nghĩa với chất lượng đào tạo tại β5 = 0.128.
Theo kết quả phân tích hồi quy đa biến, trong các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ giảng viên đứng ở vị trí gần cuối với
mức độ ảnh hưởng vào khoảng 10,6%, chỉ hơn nhân tố kiểm soát chất
lượng. Trên thực tế, tỷ lệ thời gian dành cho rèn luyện kỹ năng chuyên môn
của sinh viên cần rất nhiều, để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi đội ngũ giảng
viên phải có trình độ "nghề" cao, năng lực chuyên môn, đặc biệt là năng lực
thực hành nghề nghiệp, nhưng hiện tại đội ngũ giảng viên của các trường
đại học vẫn đang triển khai theo hướng "hàn lâm hoá". Kết quả điều tra DN
cho thấy chỉ có 5,6% doanh nghiệp được hỏi trả lời có tập huấn, nâng cao
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế cho giảng viên. Chiếm tỷ lệ hiệu quả là

18
1,8 / 05. Như vậy, có thể khẳng định đây là một trong nguyên nhân cơ bản
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong các trường đại học khối kinh tế.
3.4.5. Tác động của Quản lý đào tạo
Giả thuyết nghiên cứu (H5) cho rằng Quản lý đào tạo tác động dương
đến chất lượng đào tạo. Đúng như kỳ vọng, kết quả phân tích số liệu cho
thấy, Quản lý đào tạo cũng có mối quan hệ có ý nghĩa với chất lượng đào
tạo tại β5 = 0.162 (p < 0.05) chứng tỏ giả thuyết H5 là đúng đắn và đã được
khẳng định. Kết quả này cũng cho thấy, mức độ tác động của quản lý đào
tạo khá cao, đứng ngay sau mức độ tác động của chương trình đào tạo.
Kết quả phân tích mẫu điều tra đã cho thấy sự tác động của Quản lý đào
tạo với chất lượng đào tạo cũng tương đối rõ với mức độ tác động khoảng
13.4% sau chương trình đào tạo. Điều này cũng đúng theo kết quả khảo sát,
do DN thấy rằng công tác quản lý đào tạo của nhà trường vẫn còn hạn chế,
chẳng hạn khâu nhận các phản hồi của các doanh nghiệp về năng lực sinh
viên sau khi đào tạo, chỉ có 13,3% số DN được hỏi trả lời có hợp tác với
nhà trường ở khâu này.
3.4.6. Tác động của Kiểm soát chất lượng đào tạo

Giả thuyết nghiên cứu (H6) cho rằng Kiểm soát chất lượng đào tạo tác
động dương đến chất lượng đào tạo. Đúng như giả thuyết đã nêu, kiểm soát
chất lượng đào tạo có quan hệ có ý nghĩa theo chiều dương với chất lượng
đào tạo trình độ đại học, mức độ tác động tại β6 = 0.109 (p < 0.05). Kết quả
kiểm định cho phép kết luận H6 có cơ sở đúng đắn và đã được khẳng định.
Kết quả phân tích mẫu điều tra cho thấy sự tác động đến chất lượng đào
tạo của Kiểm soát chất lượng đào tạo thấp nhất, chiếm 9%. Điều này rất
đúng với thực tế phỏng vấn lãnh đạo DN, họ đều cho rằng một khi các yếu
tố khác làm tốt, thì việc kiểm soát cũng chỉ là yếu tố thứ yếu ảnh hưởng đến
chất lượng đào tạo.
Biểu đồ 4. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
11,60%
11,10%
11,80%
15,70%
16,80%
10,60%
13,40%
9%
Trao đổi thông tin
Tham gia đào tạo
Hỗ trợ tài chính
Chương trình đào tạo
Cơ cở vật chất
Chất lượng giảng viên
Quản lý đào tạo
Kiểm soát chất lượng


19

Bảng 3.7 cung cấp thêm kết quả đánh giá của doanh nghiệp về mức độ
và hiệu quả hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Bảng 3.7 . Đánh giá của CBQL doanh nghiệp về mức độ hợp tác NT-DN
TT
Các nội dung hợp tác
Mức độ hợp tác
(% ý kiến)
Hiệu quả
hợp tác
(điểm tối
đa là 5)
Chưa
Đôi
khi
Thường
xuyên
1
Cung cấp cho nhau thông tin
4,5
50,0
45,5
2,9
2
Huy động chuyên gia của các DN tham
gia xây dựng chương trình đào tạo
88,2
5,9
5,9
2,3

3
Huy động các chuyên gia của các DN
tham gia giảng dạy và hướng dẫn
thực tập cho SV
70,6
11,8
17,6
2,8
4
Các DN tạo điều kiện về địa điểm
cho SV thực tập
47,1
23,5
29,4
3,9
5
Các DN tạo điều kiện về địa điểm
cho SV tham quan thực tế
15,0
60,0
25,0
3,7
6
Các DN hỗ trợ về cơ sở vật chất,
phương tiện giảng dạy cho CSĐT
41,2
23,5
35,3
3,7
7

DN hỗ trợ kinh phí ĐT cho NT
61,1
27,8
11,1
2,7
8
NT tổ chức khảo sát nhu cầu nhân
lực của các DN
63,2
31,6
5,3
2,8
9
Tập huấn, nâng cao chuyên môn,
kinh nghiệm thực tế cho giảng viên
83,3
11,1
5,6
1,8
10
Hợp tác giữa NT với DN trong
NCKH
82,4
17,6

2,0
11
Các DN tiếp nhận SV tốt nghiệp
41,2
29,4

29,4
3,4
12
Các DN giới thiệu SV tốt nghiệp với
các DN khác
56,3
31,3
12,5
2,8
13
NT nhận thông tin phản hồi từ các DN
về năng lực đội ngũ nhân lực sau ĐT
66,7
20,0
13,3
3,2
14
NT nhận thông tin từ các DN về
những đề xuất, kiến nghị điều chỉnh
chương trình đào tạo
66,7
26,7
6,7
2,6
15
Các hoạt động phối hợp khác
100,0


1,0


20
Qua bảng trên ta thấy mối quan hệ hợp tác giữa NT và DN đã bắt đầu
được hình thành, nhưng nội dung hợp tác còn nghèo nàn và hiệu quả còn
thấp. Mối quan hệ giữa NT và DN là mối quan hệ nhân - quả, cần được
thiết lập hai chiều, hai bên cùng có lợi. Thông qua hợp tác với các DN, các
CSĐT xây dựng và điều chỉnh kế hoạch tuyển sinh, đổi mới mục tiêu, nội dung
và hình thức tổ chức đào tạo, tăng cường cơ sở vật chất và các phương tiện dạy
học v.v để nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ. Mặt khác, các CSĐT sẽ
góp phần thiết thực giúp cho các DN có được nguồn nhân lực có chất lượng -
lực lượng quyết định sự phát triển các doanh nghiệp.


CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THÔNG QUA
HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐH KHỐI KINH TẾ VÀ DN.
4.1. Một số giải pháp
4.1.1. Đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của các
doanh nghiệp
Hàng năm trường tổ chức ngày hội việc làm. Tại đây các doanh nghiệp,
nhà trường và SV được gặp gỡ để trao đổi về công việc cũng như cùng xây
dựng chương trình đào tạo phù hợp. Mục tiêu và nội dung đào tạo cho từng
ngành được cụ thể hoá trên nền tảng chương trình khung do Bộ GD&ĐT
ban hành, phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, điều kiện kỹ thuật và công
nghệ của các doanh nghiệp thuộc các Bộ, ngành hoặc địa phương.
4.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất
Đào tạo gắn với nhu cầu DN còn được thể hiện rất rõ qua việc tăng
cường năng lực cơ sở vật chất cho NT. Các DN có thể hỗ trợ giải quyết một
phần trong việc xây dựng giảng đường, thiết bị dạy học, và đào tạo tại DN
(sử dụng cơ sở vật chất của DN). Các doanh nghiệp có thể cung cấp những

tài liệu mới nhất về kỹ thuật và công nghệ hiện đại nhất, phù hợp với trình
độ kỹ thuật và công nghệ ở thực tiễn sản xuất, kinh doanh phục vụ cho quá
trình dạy học.
4.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Thông qua mối quan hệ hợp tác, các trường đại học có điều kiện thu hút
các chuyên gia trình độ cao từ doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo với
tư cách là giảng viên thỉnh giảng. Họ có thể tham gia dạy lý thuyết chuyên
môn, dạy thực hành cơ bản, hướng dẫn thực tập sản xuất cho sinh viên tại
các doanh nghiệp và tham gia các hội đồng chấm thi tốt nghiệp. Đồng thời,

21
mối quan hệ hợp tác NT - DN sẽ tạo điều kiện cho giảng viên của các
CSĐT tham quan, học hỏi kinh nghiệm nghề nghiệp tại các đơn vị sản xuất
kinh doanh, tiếp cận những kỹ thuật và công nghệ hiện đại, những phương
pháp quản lý sản xuất mới. Nhà trường có thể tổ chức cho giảng viên thực
tập để rèn luyện tay nghề tại các doanh nghiệp khi có điều kiện, đặc biệt là
vào thời gian hè.
4.1.4. Đổi mới về quản lý đào tạo
Mối quan hệ NT - DN đặt ra nhu cầu thay đổi trong công tác quản lý
của chính các CSĐT để thực hiện các nội dung quan hệ theo mô hình và
các cơ chế xác định. Công tác quản lý cần được đổi mới từ khâu kế hoạch,
tổ chức và nhân sự, tổ chức thực tiễn và công tác giám sát, kiểm tra đánh
giá các hoạt động. Nhà trường cần sắp xếp lại, điều chỉnh tổ chức bộ máy,
tổ chức các bộ phận làm nhiệm vụ tư vấn, điều phối, kiểm tra và duy trì
mối quan hệ với các doanh nghiệp. Đồng thời điều chỉnh tổ chức của một
số bộ phận cho phù hợp với công việc được giao, mối liên kết hạn chế giữa
các phòng ban, tổ bộ môn thuộc nhà trường để triển khai mối quan hệ hợp
tác với doanh nghiệp đạt hiệu quả.
4.1.5. Cải tiến kiểm tra chất lượng đào tạo
Các trường đại học có thể mời các chuyên gia là đại diện DN tham gia

các hội đồng chấm thi môn học, thi chuyên môn và thi tốt nghiệp, góp phần
đánh giá một cách khách quan và chính xác kết quả học tập của sinh viên.
Thông qua đó, các DN nắm chính xác năng lực của từng sinh viên, lựa
chọn và tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp phù hợp với nhu cầu, có những đề
xuất điều chỉnh mục tiêu, nội dung và tổ chức quá trình để nâng cao chất
lượng đào tạo.
4.1.6. Hợp tác nhà trường và doanh nghiệp
4.1.6.1. Hợp tác về trao đổi thông tin
Cần có sự liên kết thường xuyên giữa nhà trường và doanh nghiệp thông
qua các Trung tâm Tư vấn hướng nghiệp và Giới thiệu việc làm. Nhà
trường thông qua Trung tâm này cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp
về khả năng của trường trong đào tạo nhân lực trình độ đại học; Thu nhận
thông tin về nhu cầu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu
nhân lực của các doanh nghiệp và người lao động.
4.1.6.2. Tham gia đào tạo
Nhà trường và doanh nghiệp cùng hợp tác về thiết kế và xây dựng mục
tiêu, chương trình đào tạo. Giáo trình và kế hoạch đào tạo được thiết kế một
cách thiết thực nhất, tránh tình trạng đào tạo những cái mà xã hội không
cần.

22
4.1.6.3. Hỗ trợ về tài chính
Ngoài kinh phí nhà nước cấp cho các cơ sở đào tạo, các DN cần đóng
góp các nguồn lực cho quá trình đào tạo: kinh phí, tài liệu, trang thiết thiết
bị phục vụ giảng dạy và học tập.
4.2. Khuyến nghị
4.2.1. Với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Nhà nước, cơ quan quản lý cần đưa chủ trương liên kết trường đại học
và các doanh nghiệp vào chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và thực hiện
triển khai rộng khắp. Đổi mới cơ chế, tạo điều kiện các trường có thể thu

hút được doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của nhà trường như tăng
kinh phí cho các đề tài, dự án hợp tác với doanh nghiệp hoặc có sản phẩm
ứng dụng trong thực tiễn, tổ chức hội thảo với sự tham gia từ doanh nghiệp,
trường đại học.
Nhà nước cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, gắn chặt giữa
Nhà trường với nhà tuyển dụng và doanh nghiệp từ việc xây dựng chương
trình, nội dung đào tạo, tham gia đào tạo, hướng dẫn thực hành, thực tập
đến việc hỗ trợ cơ sở thực hành, thực tập thông qua các hợp đồng.
4.2.2. Với các trường đại học khối kinh tế
Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về chất lượng đào tạo, điều tra,
khảo sát về việc làm của sinh viên và những nhu cầu của thị trường/xã hội
về nhân lực và các hoạt động đào tạo.
Nhà trường cần xây dựng một chương trình hợp tác gọi là "Learning &
Working", trong đó các SV của trường được doanh nghiệp thuê làm 8 tiếng
trong 2 ngày/tuần, chẳng hạn vào thứ 3 và thứ 7. Những SV được chọn vào
làm cho doanh nghiệp 2 ngày/tuần đó vẫn phải theo học các chương trình
bình thường vào các buổi khác để hoàn thành chương trình cử nhân của
mình.
4.2.3. Với doanh nghiệp
Chủ động hoạch định nhu cầu về nguồn nhân lực, thường xuyên trao đổi
thông tin với nhà trường về nhu cầu đào tạo, các lĩnh vực quan tâm đến
nguồn nhân lực, các kỹ năng, năng lực cần thiết.
Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính, khi sử dụng
sinh viên tốt nghiệp, DN trả cho trường một khoản phí (phí đào tạo nghề)
bằng 0,5% quỹ lương của doanh nghiệp. Trong trường hợp các sinh viên
đến thực tập tại doanh nghiệp mà có đóng góp cho hiệu quả kinh doanh,
doanh nghiệp sẽ trích một phần doanh thu đó trả cho nhà trường để đầu tư
trở lại cho đào tạo.



23
PHẦN KẾT LUẬN

1. Tổng kết các kết quả đạt được của luận án
 Những đóng góp mới của luận án về mặt lý luận
- Các nghiên cứu trước cho thấy chất lượng đào tạo trình độ đại học là
một khái niệm động nhiều chiều, rất khó tìm một định nghĩa chính xác. Từ
việc tổng quan nghiên cứu, xác định một số cách tiếp cận khác nhau, luận
án đưa ra khái niệm của riêng đề tài về hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo trình độ đại học.
- Luận án xác định được thêm 01 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào
tạo bổ sung vào hệ thống các yếu tố đã được đề cập trong các nghiên cứu
trước đây. Yếu tố này là Hợp tác với doanh nghiệp. Hơn nữa, luận án cũng
đã đưa ra được 3 khía cạnh cụ thể của biến độc lập Hợp tác với doanh
nghiệp bao gốm: Trao đổi thông tin, tham gia đào tạo và hỗ trợ tài chính,
thước đo cho yếu tố này được phát triển mới dựa trên quá trình tổng quan
tài liệu và kết quả nghiên cứu định tính.
 Những đóng góp mới của luận án về mặt thực tế
- Luận án xác định và chỉ ra mức độ tác động cụ thể của từng yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo theo đó giúp nhà trường và doanh nghiệp
kiểm soát các yếu tố này theo tỷ lệ tác động để nâng cao chất lượng đào
tạo.
- Luận án khẳng định sự ảnh hưởng của hợp tác với doanh nghiệp về
các mặt trao đổi thông tin, tham gia đào tạo và hỗ trợ tài chính trên cơ sở
kết quả kiểm định thực nghiệm trên 176 doanh nghiệp đại diện các doanh
nghiệp là thành viên của VCCI từ đó các bên liên quan thấy rõ sự cần thiết
của việc nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Luận án cho rằng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp là điều có ý nghĩa rất quan trọng. Sự hiệp lực giữa trường đại học

với nhà nước và các doanh nghiệp được coi là động lực cốt yếu để nâng cao
chất lượng đào tạo trình độ đại học khối kinh tế đáp ứng nhu cầu xã hội.
Sinh viên ra trường có việc làm và đáp ứng đòi hỏi của thị trường lao động,
những nghiên cứu do các trường thực hiện được chuyển giao công nghệ, tri
thức cho khu vực sản xuất kinh doanh, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp tạo ra
công ăn việc làm, đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
2. Những hạn chế của luận án và kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo
Về mẫu nghiên cứu: Việc nghiên cứu định tính chỉ thực hiện nghiên
cứu điển hình tại 01 trường đại học Thương Mại, toàn bộ thông tin thu

24
được ngoài các số liệu do trường cung cấp, tác giả chỉ thu thập thông tin
qua phỏng vấn sâu. Ngoài ra, tác giả cũng chỉ tiến hành phỏng vấn sâu 06
lãnh đạo của 06 trường đại học khối kinh tế. Do vậy, quá trình nghiên cứu
định tính có thể bỏ sót những phát hiện mới quan trọng từ đội ngũ giảng
viên, sinh viên của các trường đại học. Nghiên cứu định lượng áp dụng
phương pháp phán đoán (phi xác xuất), tập trung chủ yếu vào các doanh
nghiệp là thành viên của VCCI. Số mẫu thỏa mãn điều kiện để thực hiện
phân tích n = 176 là đạt yều cầu để chạy mô hình hồi quy. Tuy nhiên, với
phương pháp chọn và tỷ lệ so với tổng số mẫu (các DNVN) còn thấp cho
thấy vẫn còn những hạn chế nhất định về mẫu nghiên cứu.
Về phương pháp thu thập dữ liệu: Đối với nghiên cứu định tính, mặc
dù tác giả đã thực hiện nghiên cứu sâu một trường đại học bằng cách thu
thập các thông tin thứ cấp và trực tiếp phỏng vấn những người có liên quan.
Tuy nhiên, không phải tất cả những thông tin mong muốn đều có thể khai
thác hết được. Trong nghiên cứu định lượng phương pháp thu thập thông
tin được thực hiện thông qua bảng câu hỏi và trả lời trực tiếp (online) qua
mạng. Đây là một phương pháp khá mới ở Việt Nam nên tỷ lệ trả lời cũng
chưa cao khoảng 68%. Điều này đã có ảnh hưởng nhất định đến kết quả
nghiên cứu.

Các nghiên cứu tiếp theo cần được mở rộng số lượng các trường đại học
trong nghiên cứu điển hình. Phạm vi nghiên cứu cũng không chỉ dừng lại ở
khối kinh tế mà còn được nghiên cứu ở các khối ngành khác trong các
trường đại học. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng cần được khảo sát cả
03 miền để có thể đảm bảo tính đại diện. Chất lượng đào tạo trình độ đại
học thông qua hợp tác cũng cần được nghiên cứu định lượng từ góc độ
giảng viên, sinh viên để xác định những đánh giá đa chiều về mối quan hệ
hợp tác với doanh nghiệp, để có thể xây dựng các nhân tố đầy đủ, chặt chẽ
trong hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Mặc dù luận án đã đạt được những mục tiêu đề ra nhưng quá trình
nghiên cứu không tránh khỏi hạn chế thiếu sót. Các nghiên cứu tiếp theo
khắc phục hạn chế thiếu sót này sẽ giúp hoàn thiện hơn cả về lý luận và
thực tiễn yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học và tăng
cường mối quan hệ hợp tác hai chiều Nhà trường – Doanh nghiệp.


×