Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa các trường đại học khối kinh tê và doanh nghiệp trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 160 trang )




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá nhân
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.


Tác giả


Phạm Văn Nam






LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận án xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo và các thầy, cô giáo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực, Viện
Sau đại học. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS. TS.
Vũ Hoàng Ngân và TS. Phạm Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo trường đại học Thương Mại đã cho
phép tác giả đến tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại trường. Xin trân trọng cảm ơn
Lãnh đạo các trường đại học khối kinh tế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt


Nam (VCCI) đã giúp đỡ tác giả trong định hướng nghiên cứu cũng như tạo điều
kiện cho tác giả thu thập các dữ liệu. Xin cảm ơn 206 doanh nghiệp Việt Nam đã
tham gia trả lời bản câu hỏi của tác giả qua thư và cung cấp các tài liệu, thông tin bổ
ích để tác giả hoàn thành Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả


Phạm Văn Nam







MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1. Giới thiệu đề tài 1
2. Lí do chọn đề tài 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
4. Mục đích nghiên cứu 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
6. Những đóng góp mới của đề tài 9
7. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu 9
8. Kết cấu của luận án 11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI

HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ
VÀ DOANH NGHIỆP 13
1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo trình độ đại học 13
1.1.1. Khái niệm về chất lượng và đào tạo 13
1.1.2. Các quan điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học 15
1.2. Một số vấn đề lý luận về hợp tác nhà trường và doanh nghiệp 18
1.2.1. Khái niệm về hợp tác 18
1.2.2. Các hình thức hợp tác 19
1.2.3. Mối liên hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp 21
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp ở một số quốc gia 22
1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore 22
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ 32
1.4. Phát triển mô hình nghiên cứu từ lý thuyết 38
1.4.1. Một số lý thuyết nền trong các nghiên cứu trước 38
1.4.2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 50
Chương 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 51
2.1. Quy trình nghiên cứu 51
2.2. Nghiên cứu định tính 52
2.1.1. Mục tiêu phỏng vấn sâu 52
2.1.2. Phương pháp thực hiện phỏng vấn sâu 52
2.3. Nghiên cứu định lượng 54


2.3.1. Thiết kế mẫu 54
2.3.2. Thu thập số liệu 55
2.3.3. Phân tích số liệu 56
2.4. Kết quả phân tích và kiểm định mô hình 59
2.4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu 59

2.4.2. Độ tin cậy và xác thực của thang đo 62
2.4.3. Kiểm định hệ số tương quan 67
2.4.4. Kiểm định ANOVA 68
2.4.5. Kiểm định giả thuyết 71
2.4.6. Mô hình kiểm định M1 và M2 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ VÀ
DOANH NGHIỆP 76
3.1. Một số đặc điểm của các trường đại học khối kinh tế 76
3.1.1. Chức năng và nhiệm vụ 76
3.1.2. Đặc điểm của trường đại học khối kinh tế 76
3.2. Đào tạo trình độ đại học đáp ứng nhu cầu xã hội 79
3.2.1. Sơ lược tình hình kinh tế-xã hội và nhân lực Việt Nam 79
3.2.2. Quy mô đào tạo trình độ đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực 81
3.2.3. Thực hiện chính sách đào tạo trình độ đại học theo nhu cầu xã hội 83
3.2.4. Tình hình việc làm của lực lượng lao động đã qua đào tạo trình độ đại
học 86
3.2.5. Sự đáp ứng về chất lượng của nhân lực có trình độ đại học 88
3.2.6. Các hoạt động hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp ở một số
trường đại học khối kinh tế 91
3.3. Nghiên cứu điển hình chất lượng đào tạo thông qua hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp tại trường đại học Thương Mại 97
3.3.1. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu 97
3.3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo thông qua hợp tác giữa nhà trường và
doanh nghiệp 98
3.4. Sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trình độ
đại học 110
3.4.1. Tác động của các hình thức hợp tác 110
3.4.2. Tác động của Cơ sở vật chất 112

3.4.3. Tác động của Chương trình đào tạo 113


3.4.4. Tác động của Chất lượng đội ngũ giảng viên 113
3.4.5. Tác động của Quản lý đào tạo 114
3.4.6. Tác động của Kiểm soát chất lượng đào tạo 114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 117
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP. 118
4.1. Một số giải pháp 118
4.1.1. Đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của các doanh
nghiệp 118
4.1.2. Tăng cường cơ sở vật chất 119
4.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 119
4.1.4. Đổi mới về quản lý đào tạo 120
4.1.5. Cải tiến kiểm tra chất lượng đào tạo 121
4.1.6. Hợp tác nhà trường và doanh nghiệp 121
4.2. Khuyến nghị 123
4.2.1. Với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 123
4.2.2. Với các trường đại học khối kinh tế 124
4.2.3. Với doanh nghiệp 126
PHẦN KẾT LUẬN 128
1. Tổng kết các kết quả đạt được của luận án 128
2. Những hạn chế của luận án và kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo 130
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133
PHỤ LỤC 139




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ về thu nhập từ cấp phép của ba trường đại học 36

Bảng 1.2. Sản phẩm của trường đại học và đối tượng khách hàng. 44

Bảng 1.3. Sản phẩm là sinh viên tốt nghiệp 45

Bảng 1.4. Sản phẩm là các khóa học 45

Bảng 1.5. Sản phẩm là khoa học-công nghệ 46

Bảng 1.6. Mô tả các biến độc lập 48

Bảng 1.7. Biến phụ thuộc 49

Bảng 2.1. Thông tin về các đối tượng tham gia phỏng vấn 52

Bảng 2.2. Hệ số factor loading đạt yêu cầu theo cỡ mẫu 57

Bảng 2.3. Kết quả thu thập phiếu điều tra 59

Bảng 2.4. Kết quả sàng lọc phiếu điều tra 60

Bảng 2.5. Thông tin về đối tượng trả lời phiếu điều tra 60

Bảng 2.6. Độ tin cậy của biến phụ thuộc: Chất lượng đào tạo QUA 63

Bảng 2.7. Độ tin cậy của biến: Trao đổi thông tin INF 63


Bảng 2.8. Độ tin cậy của biến: Tham gia đào tạo TRA 64

Bảng 2.9. Độ tin cậy của biến: Hỗ trợ tài chính FIN 64

Bảng 2.10. Độ tin cậy của biến: Cơ sở vật chất INS 64

Bảng 2.11. Độ tin cậy của biến: Quản lý đào tạo MAN 64

Bảng 2.12. Độ tin cậy của biến: Kiểm soát chất lượng đào tạo COT 65

Bảng 2.13. KMO và Bartlett's Test với biến phụ thuộc 65

Bảng 2.14. Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrixa) 65

Bảng 2.15. Tổng biến động các thang đo (Total Variance Explained) 67

Bảng 2.16. Ma trận hệ số tương quan (với biến phụ thuộc QUA) 68

Bảng 2.17. Kiểm định Levene phương sai đồng nhất 69

Bảng 2.18. Kiểm định ANOVA phương sai trung bình giữa các nhóm 69

Bảng 2.19. Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo70

Bảng 2.20. Tóm tắt kiểm định giả thuyết 71

Bảng 2.21. Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình 74

Bảng 3.1. Số lượng cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam 81


Bảng 3.2. Quy mô sinh viên 82

Bảng 3.3. Chất lượng lao động được đào tạo của 3 khối trường đại học. 88

Bảng 3.4. Cơ cấu đội ngũ cán bộ và giảng viên của nhà trường 97

Bảng 3.5. Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp 99

Bảng 3.6. Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy thực hành 105

Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL doanh nghiệp về mức độ hợp tác NT-DN 115




DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình Deming về chất lượng 39

Hình 1.2. Sơ đồ đánh giá trong đào tạo 39

Hình 1.3. Độ chênh lệch về chất lượng đào tạo 42

Hình 1.4. Chu trình phát triển giá trị 43

Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu 47

Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu 51


Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh 54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Ý kiến DN về việc thường xuyên nhận SV đến thực tập từ các trường
đại học khối kinh tế 93

Biểu đồ 3.2. Ý kiến DN về việc tuyển dụng SV kinh tế đã thực tập tại DN 94

Biểu đồ 3.3. Ý kiến CBQL, GV về thực trạng tham gia của DN vào quá trình đào
tạo của nhà trường 108

Biểu đồ 3.4. Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo 116



DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Ý kiến của DN chất lượng đào tạo 89

Hộp 3.2. Hiệu quả khóa thực tập của sinh viên 93

Hộp 3.3. Hợp tác, liên kết giữa nhà trường và DN 95

Hộp 3.4. Xây dựng chương trình đào tạo 100

Hộp 3.5. NT cần có sự hỗ trợ của DN về tài chính 100

Hộp 3.6. Đào tạo theo đơn đặt hàng 101

Hộp 3.7. Tăng cường thực tập tại DN 101


Hộp 3.8. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp Khoa quản trị doanh nghiệp 102

Hộp 3.9. Yêu cầu hợp tác với DN của Khoa tài chính-ngân hàng 103

Hộp 3.10. Chất lượng sinh viên Khoa tài chính-ngân hàng qua ý kiến DN 103

Hộp 3.11. Đổi mới phương thức quản lý và đào tạo 104

Hộp 3.12. Chiến lược hợp tác của trường 104

Hộp 3.13. Trang thiết bị thực hành 106

Hộp 3.14. Trang bị cơ sở vật chất tiếp cận thực tiễn 106

Hộp 3.15. Đội ngũ giảng viên trẻ 107



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CL : Chất lượng
CLĐT : Chất lượng đào tạo
CSĐT : Cơ sở đào tạo
CSSDNL : Cơ sở sử dụng nhân lực
DN : Doanh nghiệp
DNVN : Doanh nghiệp Việt Nam
ĐH : Đại học
ĐT : Đào tạo
ĐTNL : Đào tạo nhân lực

GD-ĐT : Giáo dục-Đào tạo
GDĐH : Giáo dục đại học
GV : Giảng viên
KH : Khách hàng
KH-TC : Kế hoạch - tài chính
LLLĐ : Lực lượng lao động
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NCL : Ngoài công lập
NCXH : Nhu cầu xã hội
NL : Nhân lực
NT : Nhà trường
NSX : Nhà sản xuất
SP : Sản phẩm
SX-KD : Sản xuất-Kinh doanh
SV : Sinh viên
TGĐ : Tổng Giám Đốc
HĐQT : Hội đồng quản trị
VCCI : Phòng Thương mại & Công nghiệp Việt Nam


1
PHẦN MỞ ĐẦU VÀ TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1. Giới thiệu đề tài
Sự hình thành ý tưởng nghiên cứu: Vấn đề chất lượng đào tạo của sinh viên
sau khi ra trường là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và toàn xã hội.
Trước thực tế, các sinh viên tốt nghiệp tìm được việc phù hợp là không dễ dàng,
sinh viên tốt nghiệp phải có năng lực chuyên môn có thể đáp ứng được yêu cầu của
cơ quan tuyển dụng. Các trường đại học nói chung và trường đại học khối kinh tế

nói riêng đều nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đào tạo
đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn. Câu hỏi đặt ra việc phối hợp, hợp tác với
các đơn vị sử dụng lao động - đó là các doanh nghiệp có nâng cao chất lượng đào
tạo trình độ đại học hay không? Trong những năm gần đây, một số trường ở thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã tiến hành các hoạt động phối hợp với một số doanh
nghiệp về hỗ trợ đào tạo, thực tập tốt nghiệp, tuyển dụng sinh viên ra trường. Đặc
biệt trong bối cảnh Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện vận động “Nói không
với đào tạo không đạt chuẩn và không đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội” thì vấn
đề phối hợp đào tạo giữa nhà trường với doanh nghiệp càng trở nên cấp thiết. Đây
là những tiền đề đầu tiên để tác giả suy nghĩ cần có một nghiên cứu khoa học về
mức độ tác động của việc hợp tác này, cụ thể là các cách thức hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp, với chất lượng đào tạo trình độ đại học. Hơn nữa, việc
nghiên cứu thực trạng hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp là cần thiết
để đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Về kết cấu tổng thể của luận án: ngoài phần mở đầu và tổng quan các vấn đề
nghiên cứu gồm 8 mục, phần nội dung gồm 4 chương. Trong đó luận án có 35 bảng,
7 hình, 4 biểu đồ và 15 hộp.
Về các kết quả của luận án: Luận án đã làm sáng tỏ các định nghĩa về chất
lượng đào tạo trình độ đại học qua các cách tiếp cận khác nhau, trong đó cách tiếp
cận thông qua khách hàng làm thay đổi các khái niệm truyền thống về chất lượng
đào tạo trình độ đại học. Trong đó luận án xác định được thêm một yếu tố - hợp tác
với doanh nghiệp - bổ sung vào hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào


2
tạo đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Hơn nữa, luận án đã đưa ra
được các biến hợp tác cụ thể bao gốm: Trao đổi thông tin, tham gia đào tạo và hỗ
trợ tài chính, thước đo cho các yếu tố này được phát triển mới dựa trên quá trình
tổng quan tài liệu và kết quả nghiên cứu định tính. Luận án khẳng định sự ảnh

hưởng của các yếu tố hợp tác trên cơ sở kết quả kiểm định thực nghiệm trên 176
doanh nghiệp (thành viên của VCCI ) trên địa bàn Hà Nội từ đó các bên liên quan
thấy rõ sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. Luận án cho rằng, mối quan hệ hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp là điều có ý nghĩa rất quan trọng, được coi là động
lực cốt yếu để nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học khối kinh tế đáp ứng
nhu cầu xã hội. Luận án xác định và chỉ ra mức độ tác động cụ thể của từng yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, từ đó giúp nhà trường và doanh nghiệp kiểm
soát các yếu tố này theo tỷ lệ tác động để nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà nước
cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, gắn chặt giữa nhà trường với doanh
nghiệp từ việc xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, tham gia đào tạo, hướng
dẫn thực hành, thực tập đến việc hỗ trợ cơ sở vật chất thông qua các hợp đồng. Nhà
trường coi doanh nghiệp như là những khách hàng đặc biệt, vừa tham gia tiêu dùng,
vừa tham gia sản xuất. Các trường đại học cần chủ động hơn nữa trong việc xây
dựng các mối quan hệ với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp cùng với nhà trường tổ
chức các diễn dàn nghề nghiệp, tuyển dụng, quảng bá thông tin tuyển dụng, đặt
hàng trường đại học trong việc đào tạo.
2. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây ngành giáo dục và các trường ĐH, CĐ đã triển
khai một số biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Năm 2004 Bộ GD-ĐT đã
thành lập Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, hướng dẫn các trường tự
đánh giá chất lượng đào tạo. Triển khai chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội bằng
các hội thảo quốc gia đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế chủ lực như công nghệ
thông tin, đóng tàu, tài chính - ngân hàng, du lịch, chế biến nông sản, y tế, qua đó có
hơn 600 hợp đồng, thỏa thuận đào tạo đã được ký kết giữa các trường ĐH, CĐ và
các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước. Mặc dù các giải pháp nói trên là đúng


3
đắn, song thực tế chưa tạo được chuyển biến đáng kể trên diện rộng trong việc nâng

cao chất lượng đào tạo [8].
Ngày 6-1-2010, Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Nghị quyết
về Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012. Ngày 11 - 1-2010, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chương trình hành động đổi mới quản lý giáo dục
đại học giai đoạn 2010 - 2012. Và ngày 27-2-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ
thị về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012. Thủ tướng Chính
phủ đã yêu cầu: "Cần quán triệt nhận thức: Phát triển quy mô giáo dục đại học phải
đi đôi với bảo đảm và nâng cao chất lượng đào tạo. Kiên quyết chấm dứt tình trạng
không kiểm soát được chất lượng đào tạo. Cần tạo ra cơ chế và động lực trong quản
lý nhà nước và quản lý của các cơ sở đào tạo để thực hiện mục tiêu bảo đảm và
nâng cao chất lượng đào tạo" [11, trang 1].
Vấn đề đào tạo theo nhu cầu xã hội được Bộ GD&ĐT quan tâm, phối hợp
với các bộ ngành liên quan tổ chức một số Hội thảo quốc gia về “Đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội”, với mục tiêu tìm ra những định hướng và giải pháp cho đào tạo
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội cả về số lượng và chất lượng [5]. Theo Phó thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân, việc chuyển từ đào tạo dựa theo khả năng sẵn có của
mình sang đào tạo theo nhu cầu xã hội là chuyển biến quan trọng nhất, cơ bản và
bức bách trong giai đoạn hiện nay [8].
Hội thảo Hợp tác hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tài
chính-kế toán đáp ứng yêu cầu xã hội được Diễn đàn giáo dục ACCA Việt Nam tổ
chức ngày 6-5-2010, tại Hà Nội. Đại diện nhiều doanh nghiệp và các trường đã
cùng nhau bàn thảo các giải pháp hợp tác trong thời gian tới. Đại diện nhiều doanh
nghiệp phát biểu ý kiến, cho rằng chất lượng sinh viên mới tốt nghiệp còn kém,
không sử dụng được ngay. Để sử dụng được, các doanh nghiệp đã phải tốn kém chi
phí và thời gian để đào tạo lại. Đại diện Học viện Tài Chính, Học viện Ngân hàng,
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội phát biểu ý kiến đều cho rằng, chất
lượng đào tạo nhân lực chưa cao cũng có một phần “lỗi” của chính doanh nghiệp,
các nhà tuyển dụng. Để sự hợp tác, phối hợp giữa doanh nghiệp và nhà trường trong
việc đào tạo nguồn nhân lực có hiệu quả, nhiều đại biểu cho rằng, đã đến lúc cần có
một chế tài, có thể đưa vào Luật giáo dục về trách nhiệm của cả hai bên[8].



4
Công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta được tiến hành năm 1986 từ Đại hội
Đảng lần thứ VI. Đi cùng với sự nghiệp đổi mới, nền giáo dục nước ta cũng đã có
sự thay đổi đáng kể, trong đó có hệ thống đào tạo khối các trường kinh tế. Từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
việc đào tạo đại học khối các trường kinh tế gần như đã được thay đổi cơ bản về nội
dung, chương trình, giáo trình, cơ cấu ngành nghề và chuyên ngành đào tạo [4].
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của bước ngoặt lịch sử, khi nước ta đã chính
thức gia nhập WTO, việc đào tạo trình độ đại học khối các trường kinh tế đang
đứng trước những thách thức lớn. Chúng ta cần tiếp tục đổi mới đào tạo trình độ đại
học khối các trường kinh tế để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường khu vực và thế giới [16]. Yêu cầu hội nhập kinh tế của nước ta với WTO,
AFTA là phải cạnh tranh với các nước có nền giáo dục chất lượng cao, hiện đại
nhưng các cơ sở giáo dục đại học khối kinh tế lại chưa theo kịp về nội dung chương
trình, trang thiết bị. Hơn nữa, yêu cầu của thị trường lao động cạnh tranh lớn cả thị
trường lao động trong nước, khu vực và quốc tế nhưng đào tạo chưa đáp ứng yêu
cầu xã hội về chất lượng [10].
Trong quá trình đổi mới, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, các trường đại học khối kinh tế đã đóng góp đáng kể vào sự nghiệp
đào tạo nguồn nhân lực. Nhưng trong giai đoạn mới khi nước ta gia nhập WTO,
việc đào tạo trình độ đại học lại đứng trước những thử thách lớn, đòi hỏi các trường
đại học khối kinh tế phải đối mặt để vượt qua [20].
Nguồn nhân lực là nhân tố trung tâm, có vai trò quyết định đối với tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế. Nguồn nhân lực con người với tiềm năng là tri
thức là lợi thế cạnh tranh của các công ty, ngành và nền kinh tế [15]. Cùng với việc
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam như một
con rồng châu Á đang vươn mình với nhiều lợi thế như tốc độ kinh tế cao, nguồn
nhân lực dồi dào trong đó có đến 50% lao động trẻ đưới 30 tuổi [18]. Tuy nhiên,

“nguồn nhân lực Việt Nam tuy thừa mà vẫn thiếu-thừa lượng, thiếu chất”. Hiện nay
hệ thống đào tạo của chúng ta chưa tuân thủ quy luật cung-cầu, đào tạo chưa gắn
được với nhu cầu của thị trường lao động nên gây tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu
lao động kỹ thuật [8]. Đây là một vấn đề quan tâm hàng đầu và cũng là một thách


5
thức to lớn từ cả hai phía nhà truờng và doanh nghiệp để có thể nâng cao chất lượng
đào tạo. Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam
còn nhiều hạn chế, như trình độ chuyên môn lành nghề thấp so với yêu cầu phát
triển kinh tế, sự mất cân đối về cơ cấu đào tạo giữa các loại trình độ, sự lệch pha
giữa đào tạo và sử dụng [30]
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và xu hướng hội
nhập quốc tế về kinh tế, văn hoá và các hoạt động khác như hiện nay, giáo dục nói
chung và giáo dục đại học nói riêng đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn
[16]. Yêu cầu cung cấp nhân lực có trình độ phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước ngày càng được xác định là nhiệm vụ tối quan trọng, là trọng trách của
giáo dục - đào tạo [15]. Tuy nhiên, thực tế ở Việt Nam hiện nay cho thấy việc gắn
kết giữa đào tạo nhân lực và nhu cầu của xã hội về nhân lực còn rất hạn chế. Hiện
tại, cung nhân lực chưa đáp ứng được cầu đang là vấn đề rất được dư luận quan tâm.
Đa số các trường đại học chủ yếu tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo sẵn có,
không nắm bắt được nhu cầu về nhân lực theo trình độ, ngành nghề của thị trường
lao động nên nhiều người tốt nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của người tuyển
dụng [2]. Vậy làm thế nào để gắn đào tạo với sử dụng, để nâng cao chất lượng đào
tạo trình độ đại học đáp ứng được nhu cầu nhân lực của nhà sử dụng, của các bộ,
ngành, các cơ quan, doanh nghiệp là vấn đề lớn không chỉ đặt ra đối với ngành giáo
dục- tác nhân chính, mà còn là đối với Nhà nước và các ban, ngành khác. Câu hỏi
này đã được “bàn” trong rất nhiều hội thảo để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nhưng dường như chưa có hồi kết thúc, chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác giữa các

trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” ngoài việc
đóng góp thực tiễn còn đóng góp về lý luận nhằm hoàn thiện hơn nữa các khái
niệm chất lượng, chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và hợp
tác đào tạo.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Các nghiên cứu nước ngoài:
Trong nghiên cứu của mình Harvey & Green (1993) cho rằng chất lượng đào
tạo trình độ đại học được thể hiện ở các khía cạnh: (1) Sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu


6
tú, xuất sắc; (2) Sự hoàn hảo; (3) Sự phù hợp, thích hợp; (4) Sự thể hiện giá trị; (5)
Sự biến đổi về chất [45]. Còn Philip, B. (1980) cho rằng chất lượng là sự phù hợp
với yếu cầu [57].
Astin (1991) đã đề xuất mô hình Đầu vào – Ngoại cảnh – Đầu ra (I-E-O) và
được nhiều nhà nghiên cứu dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào,
yếu tố ngoại cảnh và chất lượng đầu ra của sinh viên [33]. Nghiên cứu tiếp theo,
Kerr, C (1987) đánh giá sự phát triển, chất lượng đào tạo và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến các biến phụ thuộc này [47]. Ngoài ra còn có Clark, NR. (1983), Harman,
G. (1998), Ellis, R. (1993), Soutar, G. and McNeil, M (1996). Tất cả các biến được
phân thành 3 khối: Đầu vào, Ngoại cảnh và Đầu ra. Giả thuyết đưa ra là các đặc
điểm đầu vào của sinh viên đồng thời ảnh hưỏng đến quá trình và chất lượng đào
tạo [37], [44], [65]. Theo Astin (1993), các yếu tố đầu vào có thể là nhân thân, nền
tảng giáo dục, định hướng chính trị, kiểu hành vi, khát vọng học tập, động cơ chọn
trường, tình trạng tài chính, tình trạng thể chất, lựa chọn nghề nghiệp, lĩnh vực
chuyên ngành, mục tiêu cuộc đời Các yếu tố ngoại cảnh có thể là chương trình,
giảng viên, cán bộ, môi trường học thuật, thiết bị, môn học, phương pháp giảng dạy,
bạn bè và các hoạt động ngoại khoá Và đầu ra là chất lượng giáo dục được thể hiện
qua kết quả kiểm tra sau khoá học, kết quả tốt nghiệp [33].
Wong, Poh-Kam, Yuen-Ping Ho (2006) đưa ra các mô hình mô tả mối quan

hệ giữa kinh doanh và chất lượng nguồn nhân lực. Mô hình đã đưa ra 5 mức độ kết
hợp giữa chiến lược kinh doanh và chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp [71]. Nhu cầu của người sử dụng lao động được biểu hiện bằng mong
muốn của họ có được những lao động được đào tạo với những kiến thức và phẩm
chất con người đáp ứng được yêu cầu của những vị trí công việc mà những lao động
này phải đảm nhiệm trong các cơ quan, tổ chức cũng như trong doanh nghiệp. Bằng
cách đó, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có được nguồn lực quan trọng, thậm
trí là quan trọng bậc nhất để làm tròn sứ mạng của mình, để tồn tại và phát triển;
đặc biệt là trong điều kiện thời đại của kinh tế tri thức ngày càng chiếm vai trò chủ
đạo [34].
Nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác nhà trường – doanh nghiệp (University
Business Cooperation- UBC), các tác giả tổng kết: Mối quan hệ hợp tác giữa nhà


7
trường và doanh nghiệp được hiểu như là những giao dịch giữa các trường đại học
và các tổ chức sản xuất kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Mối quan hệ này đang
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó có nhận thức về lợi ích của sự hợp tác,
cũng như những rào cản và động lực của sự hợp tác đó [60], [67], [69] . Hơn nữa,
theo Carayon (2003); Gibb & Hannon (2006) những nhân tố thuộc về hoàn cảnh
như tuổi tác, giới tính, số năm học đại học, số năm làm việc trong giới doanh nghiệp,
đặc điểm của nhà trường và của quốc gia…cũng ảnh hưởng tới phạm vi của việc
hợp tác [38], [42].
- Các nghiên cứu trong nước:
Nguyễn Hữu Châu (2008) đưa ra mô hình (I-P-O-C) kết hợp giữa các yếu tố
chất lượng của các thành phần tạo nên một cơ sở giáo dục, mô hình bao gồm: chất
lượng đầu vào, chất lượng quá trình, chất lượng đầu ra và hoàn cảnh cụ thể. Các
tiêu chí và chỉ số cụ thể cần được xác định để chỉ rõ mức độ đạt được của các thành
phần này [14]. Trong đào tạo, chất lượng đào tạo trình độ đại học được đánh giá
qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo

[20]. Cụ thể hơn, chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh
ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo
các ngành cụ thể [27]. Một cách khái quát có thể hiểu chất lượng đào tạo trình độ
đại học được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với chương
trình đào tạo [14]. Qua các quan điểm trên ta có thể thấy, chất lượng đào tạo trình
độ đại học thể hiện cả hai khía cạnh: khía cạnh thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù
hợp với tiêu chuẩn) do nhà trường đề ra, ở khía cạnh này chất lượng đào tạo được
xem là chất lượng bên trong [33]. Ở khía cạnh thứ hai, chất lượng được xem là sự
thoả mãn nhu cầu của người sử dụng lao động, ở khía cạnh này chất lượng được
xem là chất lượng bên ngoài. Như vậy, mỗi cơ sở đào tạo luôn có một nhiệm vụ
được uỷ thác, nhiệm vụ này thường được do các chủ sở hữu quy định, điều này chi
phối mọi hoạt động của nhà trường. Vấn đề đặt ra là, nhà trường làm thế nào để xác
định các mục tiêu của mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp
- đạt chất lượng bên ngoài. Về chất lượng, nhu cầu về chất lượng đối với sản phẩm
đào tạo là những kiến thức, các kỹ năng và phẩm chất con người mà người học đòi


8
hỏi phải có được sau khi kết thúc quá trình đào tạo hoặc sử dụng lao động mong
muốn ở những người lao động mà họ sẽ tuyển dụng [27]. Trong thực tế, bấy lâu nay
chúng ta vẫn đào tạo theo chỉ tiêu được Bộ GDĐT giao và theo yêu cầu của nhà
trường. Còn nó có phù hợp với yêu cầu cụ thể của xã hội hay không thì thực ra
chúng ta cũng không biết rõ. Bao nhiêu phần trăm sinh viên ra trường có việc làm,
có phù hợp với nghề đào tạo hay không, chất lượng đào tạo có đáp ứng yêu cầu thực
tế không là những câu hỏi mà các cơ sở đào tạo khó có câu trả lời chính xác [25].
Để đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực trình độ đại học đáp ứng
NCXH thì phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa CLĐT và NCXH về đào tạo. Cần có
sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp để giải quyết một loạt các vấn đề cả hai
phía đều quan tâm [24]. Như vậy, các nghiên cứu trong và ngoài nước thường đề

cập đến mục tiêu của từng phía hoặc nhà trường hay doanh nghiệp (người sử dụng
lao động), chưa đi sâu vào nghiên cứu làm thế nào để gắn kết nhà trường và doanh
nghiệp, nhất là chưa có nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của nhân tố hợp tác với
doanh nghiệp đối với chất lượng đào tạo trình độ đại học. Mặc dù đã có các nghiên
cứu trên thế giới đưa ra các hình thức hợp tác cho riêng trường của mình phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của họ. Nhưng chưa có nghiên cứu một cách tổng thể
các hình thức hợp tác một cách có hiệu quả giữa nhà trường và doanh nghiệp đặc
biệt là các hình thức nào phù hợp và có thể áp dụng ở Việt Nam.
4. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các quan điểm về chất lượng, chất lượng đào tạo trình độ đại
học. Phát triển lý luận hợp tác đào tạo trình độ đại học giữa các trường đại học với
doanh nghiệp.
- Xác định yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp. Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo. Yếu tố hợp tác với doanh nghiệp được cụ thể hóa bằng các hình thức
hợp tác có mức độ tác động như thế nào trong nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo.
- Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo của các trường đại học khối kinh tế
- Khuyến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học
thông qua hợp tác giữa trường đại học khối kinh tế và doanh nghiệp.


9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thông tin, dữ liệu, lý luận, phương pháp nghiên cứu,
thời gian, kinh phí,…nghiên cứu xác định phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng sẽ được giới hạn trong thời kỳ 2000 – 2012.
- Về không gian: Nghiên cứu được xác định khảo sát các trường đại học khối kinh
tế và doanh nghiệp trên phạm vi Hà Nội là chủ yếu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua hợp tác

giữa nhà trường và doanh nghiệp.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Thông qua nghiên cứu của mình tác giả đã có một số đóng góp tri thức mới
cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Cụ thể:
- Về mặt lý luận: Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận về chất
lượng đào tạo trình độ đại học: (1) Đưa ra 6 yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo
trình độ đại học đáp ứng yêu cầu của xã hội. Trong đó yếu tố hợp tác với doanh
nghiệp được cụ thể hóa thành các yếu tố: Trao đổi thông tin, tham gia đào tạo và hỗ
trợ tài chính (2) Nghiên cứu chỉ ra được việc hợp tác hiệu quả giữa nhà trường và
doanh nghiệp là nhân tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trình độ
đại học. Đồng thời, luận án cũng đưa ra các nhân tố hợp tác và xác định mức độ tác
động cụ thể của những nhân tố này đến chất lượng đào tạo trình độ đại học.
- Về mặt thực tiễn: Việc thực hiện hợp tác giữa trường đại học khối kinh tế
và doanh nghiệp nhằm tận dụng nguồn nội lực và ngoại lực để nâng cao hiệu quả
hoạt động của từng tổ chức trong đào tạo nguồn nhân lực. Từ kết quả nghiên cứu
luận án đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp thông qua các hình thức: (1) Tham gia đào
tạo, (2) Hỗ trợ tài chính, (3) Trao đổi thông tin.
7. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố nào tác động đến chất lượng đào tạo trình độ đại học?
- Bên cạnh những yếu tố đã được xác định là có ảnh hưởng đến chất lượng
đào tạo, mức độ ảnh hưởng của yếu tố hợp tác đến chất lượng đào tạo trình độ đại
học như thế nào?


10
- Hợp tác giữa các trường đại học với doanh nghiệp như thế nào thì sẽ nâng
cao chất lượng đào tạo trình độ đại học?
- Thực trạng chất lượng đào tạo trình độ đại học của các trường đại học khối

kinh tế thông qua hợp tác với các doanh nghiệp?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng đào tạo thông qua hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp?
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành qua các bước nghiên cứu chính như: (1) Thiết kế mô
hình nghiên cứu. (2) Nghiên cứu định tính. (3) Nghiên cứu định lượng.
+Thiết kế mô hình nghiên cứu:
Trên cơ sở các lý thuyết và các nghiên cứu trước tác giả đưa ra mô hình
nghiên cứu và các thang đo.
+ Nghiên cứu định tính:
Dựa trên cơ sở lý luận và những nghiên cứu trước đây, tác giả đã đề xuất mô
hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập tương ứng với 6 yếu tố tác động đến biến phụ
thuộc chất lượng đào tạo trình độ đại học. Tác giả dựa vào phương pháp nghiên cứu
điển hình tại một trường đại học khối kinh tế (ĐH Thương Mại) và tham khảo ý
kiến 6 nhà quản lý tại các trường đại học khối kinh tế trên địa bàn Hà Nội. Khi áp
dụng phương pháp này tác giả dùng công cụ phỏng vấn sâu, kết hợp thu thập dữ
liệu thứ cấp với mục đích là xem xét, đánh giá sự phù hợp của mô hình đã đưa ra
trong điều kiện thực tế tại một trường đại học, tác giả chọn trường đại học Thương
Mại vì trường đã và đang triển khai một số hoạt động liên quan đến hợp tác đào tạo
giữa nhà trường và doanh nghiệp. Đầu tiên tác giả tiến hành thu thập các tài liệu,
báo cáo của các hội thảo, hội nghị tổng kết tại trường ĐH Thương Mại cũng như
các trường có phỏng vấn sâu lãnh đạo. Đối tượng phỏng vấn sâu bao gồm: (1) Lãnh
đạo trường đại học khối kinh tế phụ trách mảng đào tạo (2) Lãnh đạo các khoa và
giảng viên các khoa có các hoạt động, đang triển khai hoặc quan tâm tới hợp tác đào
tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp (3) Sinh viên của trường đã tốt nghiệp đang
làm việc trong các doanh nghiệp. Kết quả của nghiên cứu này giúp tác giả có thể
điều chỉnh lại mô hình. Từ đó, tác giả có thể điều chỉnh câu hỏi phục vụ cho nghiên
cứu định lượng.



11
+ Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các giả thuyết
trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua phương pháp
khảo sát. Phiếu điều tra dựa trên cách đo lường các biến được thực hiện ở các
nghiên cứu trước đây. Tác giả có bổ sung các biến được rút ra từ nghiên cứu định
tính. Thử nghiệm phiếu điều tra được tiến hành trên một bộ phiếu hỏi gồm 300
phiếu hỏi sẽ được phát ra cho các DN thành viên của VCCI đang hoạt động trên địa
bàn Hà Nội. Các dữ liệu thu thập dùng để kiểm định mô hình, đánh giá thang đo
cũng như là kiểm định giả thuyết.
Xử lý số liệu: Tác giả dùng phần mềm SPSS để phân tích tương quan nhằm
đánh giá sự tác động của các nhân tố hợp tác và các nhân tố chất lượng đào tạo.
Trước tiên, dùng phương pháp đo độ tin cậy của các biến (reliability) thông qua hệ
số Cronbach Alpha và các hệ số tương quan biến - tổng (item-to-total correlation)
và giá trị tương quan bội bình phương (squared multiple correlation). Do mỗi biến
trong mô hình được đo lường bằng một thước đo có nhiều tiêu chí nên phân tích
nhân tố khám phá (exploratory factor analysis – EFA) được thực hiện để kiểm tra
tính đơn hướng (udinimentionality) của thước đo nhằm loại bỏ một số tiêu chí đo
lường không phù hợp. Sau khi phân tích EFA cho từng biến, trước khi sử dụng cho
các phân tích tiếp theo, thước đo của các biến được kiểm tra lại cùng một lúc, thực
hiện thao tác varimax rotation với tiêu chí egenvalue > 1.0 cho toàn bộ các tiêu chí
đo lường. Sau khi thực hiện phân tích độ tin cậy EFA cho các thước đo đo lường
cho các biến độc lập và phụ thuộc sẽ phân tích tương quan theo cặp, cuối cùng là
phân tích hồi quy đa biến (regression) để kiệm định lại giả thuyết và mối tương
quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Ngoài ra, phương pháp phân tích thống
kê mô tả sẽ được dùng để phân tích các đánh giá của các nhà quản lý, giảng viên và
sinh viên.
8. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 3 phần chính, có bố cục như sau:
- Phần mở đầu gồm 8 mục:



12
Giới thiệu đề tài; Lý do chọn đề tài; Tổng quan tình hình nghiên cứu; Mục
đích nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Những đóng góp mới của đề
tài; Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của luận án.
- Phần nội dung gồm 4 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ
ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ
VÀ DOANH NGHIỆP
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH.
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI
HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ VÀ
DOANH NGHIỆP
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP
- Phần kết luận gồm 2 mục: Tổng kết các kết quả đạt được của đề tài luận
án và những hạn chế của đề tài luận án
Ngoài ra, luận án còn bao gồm những nội dung sau:
- Các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục


13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH
ĐỘ ĐẠI HỌC THÔNG QUA HỢP TÁC GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHỐI KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP


1.1. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đào tạo trình độ đại học
1.1.1. Khái niệm về chất lượng và đào tạo
- Khái niệm về chất lượng:
Trong các nghiên cứu chất lượng là một khái niệm được xem xét từ các
tiếp cận khác nhau:
Với cách tiếp cận tiên nghiệm về chất lượng thì chất lượng là sự xuất sắc
bẩm sinh, tự nó (là cái tốt nhất). Điều này chỉ có thể hiểu được, cảm nhận được nếu
so sánh với những sự vật có cùng đặc tính với sự vật đang được xem xét [14]. Nếu
với cách tiếp cận dựa trên sản phẩm khi xem xét chất lượng thì chất lượng được
xem xét trên cơ sở thuộc tính đo được. Điều đó có nghĩa là chất lượng được đo
lường khách quan và chính xác. Một sự vật có thuộc tính nào đó “cao hơn” cũng có
nghĩa là nó “tốt hơn” và do đó cũng “đắt hơn”. Còn tiếp cận dựa trên sản xuất thì
chất lượng được xem là sự phù hợp với nhu cầu. Các sản phẩm và dịch vụ được
“sản xuất” một cách chính xác với những “đặc tính kĩ thuật” đã định; mọi sự lệch
lạc đều dẫn đến giảm chất lượng [14]. Nguyễn Hữu Châu (2008) cho rằng chất
lượng là sự phù hợp với mục đích (mục tiêu); là đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Chất lượng được xem xét đơn giản chỉ trong con mắt của người chiêm ngưỡng sự
vật hoặc sử dụng chúng [14, trang 6]
Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109, chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Trong khi đó tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN – ISO 8402) thì đưa ra khái niệm chất lượng là tập hợp các
đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn. Ở cách tiếp cận đa dạng hơn
Harvey & Green (1993) cho rằng chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh sau: Sự


14
xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất sắc; Sự hoàn hảo; Sự phù hợp, thích hợp; Sự thể
hiện giá trị; Sự biến đổi về chất [45].
- Khái niệm về đào tạo:

Trong Đại từ điển Tiếng Việt Nguyễn Như Ý (1999) đã đưa ra thuật ngữ
"Đào tạo" là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp; Đào
tạo thành người có tri thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Theo Trần Xuân Cầu & Mai Quốc Chánh (2008). Để hiểu rõ về đào tạo,
trước hết, cần hiểu một số khái niệm liên quan:
• Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của nguồn
nhân lực. Nó biểu hiện ở sự hiểu biết lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao
động để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc về một
nghề hoặc chuyên môn nào đó.
• Nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết
tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
• Chuyên môn là một hình thức phân công lao động sâu sắc hơn do sự chia
nhỏ của nghề. Nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết và thói quen trong phạm vi hẹp hơn và
sâu hơn.
• Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực là con đường duy nhất hình thành và
phát triển vốn nhân lực. Mỗi quốc gia có quy định chính thức về hệ thống giáo dục
quốc dân và chiến lược phát triển nguồn nhân lực thích hợp xuất phát từ tình hình
và điều kiện cụ thể của mỗi giai đoạn phát triển.
• Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại
học; giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
• Giáo dục và đào tạo cung cấp sức lao động có chất lượng, năng suất cao là
một yếu tố quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện tiến bộ khoa học
công nghệ hiện nay, khi môi trường luôn thay đổi tác động đến tổ chức, đến ngành,
giáo dục và đào tạo đáp ứng những thay đổi đó và con người có trình độ sẽ nhận
biết được sự thay đổi, làm chủ sự thay đổi [29, trang 111].


15
• Cán bộ chuyên môn là những người được đào tạo ở các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, có trình độ học vấn cao, có khả năng lãnh đạo,

quản lý, chỉ đạo một chuyên môn nghiệp vụ nào đó. Căn cứ vào trình độ đào tạo cán
bộ chuyên môn có thể chia thành các loại sau: cán bộ trung cấp; cán bộ chuyên môn
có trình độ cao đẳng; cán bộ chuyên môn có trình độ đại học; cán bộ chuyên môn có
trình độ trên đại học (thạc sĩ và tiến sĩ) [29, trang 122].
Như vậy, đào tạo trình độ đại học là quá trình chuẩn bị cho sinh viên kiến
thức làm việc trong một thế giới nối kết, liên thông toàn cầu hóa. Các trường đại
học đóng một vai trò to lớn trong việc truyền bá và phát triển kiến thức. Bên cạnh
chức năng truyền thụ kiến thức, một trong những đặc trưng quan trọng nhất của
trường đại học là kết hợp được việc giảng dạy và nghiên cứu [14]. Tuy nhiên,
trường đại học không phải là trung tâm nghiên cứu, cũng như không phải trường
dạy nghề đơn giản. Tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trình độ đại học rất cao.
Trường đại học vừa là nơi giảng viên chia sẻ các kết quả nghiên cứu của mình với
sinh viên, tổ chức cho sinh viên làm nghiên cứu mới. Trường đại học cũng vừa là
nơi kết nối với doanh nghiệp, với thị trường lao động trong quá trình đào tạo,
nghiên cứu và cung ứng nguồn nhân lực.
1.1.2. Các quan điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học
Hiện nay, chất lượng không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của ngành giáo
dục và đào tạo mà là mối quan tâm hàng đầu của mọi hệ thống. Chất lượng là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức [1]. Chất lượng là một vấn đề rất
trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan của
mình, không thể đo lường bằng những công cụ đo thông thường [13]. Về bản chất,
khái niệm chất lượng đào tạo trình độ đại học là một khái niệm mang tính tương đối.
Với mỗi người quan niệm về chất lượng khác nhau và vì thế chúng ta thường dặt
câu hỏi “chất lượng của ai”. Ở mỗi vị trí, người ta nhìn nhận về chất lượng đào tạo
trình độ đại học ở những khía cạnh khác nhau. Các sinh viên, nhà tuyển dụng, giảng
viên, chính phủ, các nhà chuyên môn đánh giá đều có định nghĩa riêng của họ cho
khái niệm chất lượng [13]. Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được


16

mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo [14, trang 6]. Cũng có
nghiên cứu cho rằng chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản
ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
theo các ngành nghề cụ thể [27, trang 23].
Dưới đây là các trường phái nghiên cứu định nghĩa về chất lượng đào tạo
trình độ đại học:
- Trường phái thứ nhất cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là sự
vượt trội. Tiêu biểu cho trường phái này là Harvey và Green (1993). Quan điểm này
cho rằng chất lượng không được định nghĩa thông qua việc đánh giá những gì được
cung cấp mà dựa trên cơ sở cho rằng chính bản thân tính nổi trội. Chất lượng là cái
sẵn có nằm trong trường đại học, và do vậy không cần có cơ quan nào bên trong hay
bên ngoài trường đại học để làm nhiệm vụ đảm bảo chất lượng mà công việc đó
được thực hiện bởi chính đội ngũ học thuật trong mọi thứ họ làm. McDowell, L.
and Sambell, K. (1999), Meister B. (2004) thì nhấn mạnh vào đầu vào, đầu ra, chất
lượng là sự xuất sắc để chỉ khái niệm của một nhóm sinh viên ưu tú giới hạn trong
“tháp ngà” của một số ít trường đại học.
- Trường phái thứ hai cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là sự hoàn
hảo nhất quán. Nghiên cứu của Harman, G. (1998), Crosby, B. (1985) chỉ ra sự xuất
sắc trở thành hoàn hảo “khiếm khuyết bằng không”. Đồng tình với quan điểm này
còn có Gudmund, H (2000) và Connolly, M (2010). Hoàn hảo đảm bảo rằng không
xảy ra sai sót ở từng giai đoạn thay vì chờ kiểm tra đến đoạn cuối cùng mới phát
hiện ra sai sót (Oldfield and Baron, 2000).
- Trường phái thứ ba cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là sự phù
hợp với mục tiêu. Cách tiếp cận này cho rằng chất lượng đào tạo chỉ có ý nghĩa
trong mối liên hệ với mục tiêu (Bowles, 1976; Ramsden, 1991; Scott, 2001). Các
nghiên cứu xác định chất lượng mức độ sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Giả thuyết cho rằng một sản phẩm chất lượng khi khi đạt được yêu cầu



17
của khách hàng. Chất lượng đào tạo trình độ đại học theo nghĩa phù hợp mục tiêu
được đánh giá bằng đầu ra chứ không phải bằng quá trình .
- Trường phái thứ tư cho rằng chất lượng đào tạo trình độ đại học là giá trị
chuyển đổi. Quan niệm này dựa trên hiện tượng thực tế: Băng tan ra thành nước và
cuối cùng bốc hơi nếu trài qua một sự tăng nhiệt độ. Trong khi sự tăng nhiệt độ có
thể đo đếm được, sự chuyển đổi đòi hỏi một thay đổi về chất. Đào tạo có chất lượng
nghĩa là đào tạo gây ảnh hưởng tới thay đổi ở những người tham gia (Astin, 1985,
1991; Kwek, Lau, Tan, 2010).
- Tiếp cận chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua khách hàng
Cách tiếp cận khái niệm chất lượng thông qua khách hàng làm thay đổi quan
điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học (Ellis, 1993). Trước đây, theo cách tiếp
cận truyền thống, khái niệm chất lượng đào tạo trình độ đại học được thiết lập bởi
các trường ĐH hay bởi các chuyên gia, các nhà nghiên cứu giáo dục. Nhiệm vụ các
trường ĐH là quản lý theo kế hoạch nhằm đảm bảo sản phẩm đào tạo đáp ứng được
chuẩn chất lượng đã thiết kế mà không lưu tâm đến nhu cầu của khách hàng, không
tiến hành đánh giá, lấy ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng sản phẩm đào
tạo [40]. Đây là cách tiếp cận chưa toàn diện bởi lẽ khách hàng hiện nay không chỉ
đơn thuần mong chờ họ được cung ứng cái gì, mà được cung ứng như thế nào, bao
giờ và ở đâu với những kỹ năng và con người cung ứng như thế nào. Vì vậy, khái
niệm chất lượng đào tạo trình độ đại học cần được đề cập với cách tiếp cận mới toàn
diện và phù hợp với bối cảnh, xu thế phát triển đào tạo trình độ đại học hiện nay đó
là tiếp cận thông qua khách hàng (Olsen, 2004).
Cách tiếp cận chất lượng đào tạo trình độ đại học thông qua khách hàng thể
hiện khái niệm chất lượng đào tạo trong đó vấn đề đáp ứng nhu cầu, kì vọng của
khách hàng được ưu tiên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm được thể hiện qua các tính
năng của sản phẩm và phải thỏa mãn nhu cầu sử dụng của khách hàng. Trong sản
xuất, nếu thiết kế không đúng ngay từ đầu, không xuất phát từ yêu cầu của khách
hàng và người tiêu dùng để thiết kế sản phẩm thì sẽ dẫn đến việc sản xuất ra những
sản phẩm không phù hợp, những sản phẩm sẽ tồn đọng hoặc phải bỏ đi. Trong giáo

×