Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

skkn đổi mới phương pháp dạy học kinh nghiệm dạy bài adn và bản chất của gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.54 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục huyện Quế Võ
Trờng thcs đào viên
kinh nghiệm khi dạy bài

ADN và bản chất của gen
(chơng trình sinh học lớp 9)
Ngời viết:Ngô Thị Uyên
Trờng THCS Đào Viên
1
Phần I: Đặt vấn đề
A. cơ sở lý luận
Chơng trình sinh học lớp 9 gồm 2 phần :
- Phần 1: là di truyền và biến dị
- Phần 2: là Sinh vật và môi trờng
ở phần 1 giảng dạy các kiến thức về di truyền, trang bị cho học sinh
những kiến thức cơ bản phổ thông nhất về cơ sở vật chất, cơ chế, tính qui luật
của hiện tợng di truyền và biến dị. Một số ứng dụng của di truyền trong chọn
giống và cải tạo các giống vật nuôi cây trồng.
Với đối tợng là học sinh cấp 2, đây là phần kiến thức rất khó và mới mẻ,
vì lần đầu tiên các em đợc tiếp xúc và làm quen với phơng pháp nghiên cứu di
truyền nên còn rất nhiều lúng túng. Đặc biệt trong bối cảnh ngành giáo dục
vừa mới áp dụng chơng trình cải cách thay sách giáo khoa lớp 9 thì phơng
pháp giảng dạy của ngời giáo viên phải đổi mới cho phù hợp với nội dung và
chơng trình cải cách. Tăng cờng tính tích cực trong hoạt động nhận thức của
học sinh.
Qua 2 năm giảng dạy chơng trình cải cách tôi thấy ở chơng III: ADN
và gen của chơng trình sinh học lớp 9 là chơng khó dạy nhất vì kiến thức rất
khó và trừu tợng, đặc biệt là bài : ADN và bản chất của gen. Nu ngi
giỏo viờn i mi phng phỏp m ch s dng tranh hỡnh 16 s t nhõn
ụi ca phõn t ADN trong sỏch giỏo khoa v mụ hỡnh thỏo lp n gin ca
phõn t ADN thỡ rt khú khn trong vic thc hin mc tiờu ca bi ging.


Mt khỏc hc sinh cng khú lnh hi mt cỏch y cỏc kin thc cn phi
nm bt.
B. cơ sở thực tiễn
Để dạy bài này tôi đã trăn trở rất nhiều và đã tìm ra đợc phơng pháp
giúp cho học sinh nắm bắt đợc kiến thức một cách dễ
2
hiểu nhất và giúp các em hứng thú không sợ học phần di truyền, và đạt đợc
kết quả cao khi kiểm tra. Sau đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi khi dạy bài:
ADN và bản chất của gen.Tôi rất mong các bạn đồng nghiệp đọc và đóng
góp ý kiến cho tôi, để công tác giảng dạy của tôi ngày càng đạt kết quả tốt
hơn.
Căn cứ vào nội dung kiến thức của bài ADN và bản chất của gen. và
xem xét tình hình thực tế đồ dùng thiết bị giảng dạy của nhà trờng tôi thấy
các thiết bị, đồ dùng của nhà trờng còn rất thiếu thốn, nghèo nàn. Nếu cứ với
các đồ dùng đó thì việc khai thác kiến thức sẽ rất khó khăn và trừu tợng, học
sinh khó có thể chủ động trong việc khai thác kiến thức việc đổi mới phơng
pháp dạy học sẽ không đạt đợc kết quả nh ý muốn. Dạy kiến thức về ADN mà
cả phòng thí nghiệm không có lấy một mô hình cấu trúc không gian của phân
tử ADN. Mặt khác việc đổi mới phơng pháp dạy học là điều bắt buộc đối với
mỗi ngời giáo viên, trong đó đồ dùng dạy học là phơng tiện để thực hiện ph-
ơng pháp.Việc sử dụng đồ dùng phụ thuộc vào mục tiêu và phơng pháp của
mỗi ngời. Đồ dùng dạy học vừa là phơng tiện để minh hoạ kiến thức và chứa
đựng nguồn thông tin mà học sinh phải khai thác, lĩnh hội cho bản thân theo h-
ớng tích cực chủ động.Việc xây dựng thêm các đồ dùng phục vụ cho bài học
đảm bảo tính đặc thù của bộ môn là rất quan trọngvà cấp thiết.Việc cập nhật
thông tin, áp dụng các phơng tiện hiện đại vào bài giảng càng trở lên cần thiết
trớc sự bùng nổ thông tin hiện nay trong xã hội. Xuất phát từ điều đó tôi đã
tiến hành xây dựng giáo án điện tử để dạy bài AND và bản chất của gengiúp
cho việc giảng dạy của ngời giáo viên đợc nhẹ nhàng và hiệu quả, học sinh
hứng thú say mê với môn học.

Phần II: nội dung

3
A. So sánh phơng pháp giảng dạy thông thờng với phơng pháp giảng dạy
có áp dụng sáng kiến cải tiến theo phơng pháp mới:
+ ở phơng pháp cũ: Các thông tin kiến thức đợc thông báo trực tiếp đến
học sinh qua kênh chữ hoặc lời nói của giáo viên. Kênh hình qua các thiết bị
dạy học chủ yếu là để minh hoạ cho kiến thức và lời trình bày của thầy cô
giáo. Học sinh học tập một cách thụ động nên dễ nhàm chán, không bộc lộ rõ
khả năng t duy sáng tạo không khuyến khích đợc khả năng tìm tòi và giải
quyết vấn đề phát sinh trong thực tế. Ngời giáo viên cũng không áp dụng đợc
nhiều phơng pháp hay trong bài giảng, rất vất vả và mất nhiều công sức vì phải
nói nhiều, học sinh hiểu bài không sâu và rất chóng quên.
+ ở phơng pháp mới: áp dụng sáng kiến thiết kế và giảng dạy bằng
giáo án điện tử với sự trợ giúp của các phơng tiện hiện đại nh máy chiếu đa
năng, máy tính . Ngời giáo viên có thể đổi mới phơng pháp một cách dễ dàng,
có hiệu quả. Cô giáo đóng vai trò là ngời tổ chức hớng dẫn điều khiển các hoạt
động học tập của học sinh, các em tích cực chủ động học tập. Hệ thống tranh
và mô hình động có màu sắc đẹp, thuyết minh rõ có tác dụng gây hứng thú
quan sát giúp học sinh tự phát hiện và lĩnh hội kiến thức nên các em hiểu sâu
và nắm vững kiến thức hơn. Mặt khác ngời giáo viên không phải nói nhiều, tiết
kiệm đợc công sức khi lên lớp mà giờ dạy vẫn đạt hiệu quả cao.
+ Giáo án này tôi đã in ra đĩa CD nên rất tiện sử dụng, Kể cả những ng-
ời không biết sử dụng máy tính vẫn có thể dùng đợc.
B. Nội dung bài giảng cụ thể:
1. Xác định mục tiêu của bài:
*Về kiến thức :
- Học sinh trình bày đợc nguyên tắc của sự tự nhân đôi của phân tử
ADN
-Nêu đợc bản chất hoá học của gen

-Phân tích đợc các chức năng của ADN
4
*Về kỹ năng:
-Phát triển kỹ năng quan sát kênh hình tìm kiến thức
-Kỹ năng hoạt động nhóm, giải bài tập đơn giản
2. Phơng tiện :
*GV:-Chuẩn bị giáo án điện tử
- Sơ đồ tự nhân đôi của phân tử ADN
- Sơ đồ hình 19.3 sách giáo khoa phóng to
- Bộ mô hình lắp ghép quá trình tự nhân ADN
- Bảng phụ
- Máy tính, máy projecto
*HS: Ôn lại các kiến thức về nhiễm sắc thể, phân bào, cấu tạo ADN
3. Tiến trình bài giảng :
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Ghi bảng
-Bật máy chiếu tên bài
-Chiếu mô hình cấu tạo
của phân tử ADN
? Nêu đặc điểm cấu tạo
phân tử ADN?
-GV nhận xét câu trả lời
của hs
-Bật máy chiếu đặc điểm
của ADN nhấn mạnh
nguyên tắc bổ sung
A-T ; G-X
?-Nguyên tắc bổ sung thể
hiện khi ADN tự nhân đôi
nh thế nào?==>
HS quan sát mô hình trả lời câu hỏi

của GV
Tiết 16 bài 16
ADN và bản
chất của gen
5
- Các em hãy nghiên cứu
thông tin mục I sgk/48 và
trả lời câu hỏi :
?-Quá trình tự nhân đôi
của ADN
-Diễn ra ở đâu vào giai
đoạn nào của quá trình
phân bào ?
GV bấm máy nêu câu hỏi
- GV nhận xét Hs trả lời
- GV bấm máy bật đáp án
Chuyển ý: Quá trình tự
nhân đôi của ADN diễn
ra theo trình tự nh thế
nào?
- Các em hãy nghiên cứu
tiếp thông tin khổ 3 mục I
- Các chú ý quan sát sơ
đồ quá trình tự nhân đôi
của ADN .
GV bật máy chiếu sơ đồ

Hoạt động I:
Hs nghiên cứu thông tin mục I trả
lời câu hỏi

-1hs trả lời
-HS nghiên cứu tiếp tt mục 1 khổ 3
-Quan sát sơ đồ động quá trình tự
nhân đôi
I. ADN tự nhân
đôi theo nguyên
tắc nào :
-Quá trình tự
nhân đôi của
ADN xẩy ra ở
nhân tế bào,tại
NST ở kỳ trung
gian
6
động
-GV giải thích thêm về
màu sắc của ADN mẹ và
ADN con
-GV phân nhóm lớn hoàn
thành phiếu học tập số 1
-Nhóm 1,2 trả lời câu hỏi
1,2 nghiên cứu câu hỏi
3,4
-Nhóm 3,4 trả lời câu hỏi
3,4 và nghiên cứu câu hỏi
1,2.
-GV chữa câu trả lời các
nhóm
-Gv treo bảng phụ của
HS thảo luận nhóm lớn hai

bàn/nhóm.Trả lời câu hỏi trong
phiếu học tập số 1
- Đại diện nhóm 1,3 trả lời nhóm
2,4 nhận xét
Một HS trả lời H/s khác bổ sung
ADN tự nhân đôi
theo ba nguyên
tắc:
7
nhóm 1,2
-GV treo bảng nhóm 3,4
-Các nhóm so sánh kết
quả thảo luận nhóm với
đáp án của cô
-Gv bật máy chiếu đáp án
-GV bật máy giới thiệu sơ
đồ đơn giản hoá quá trình
tự nhân đôi
-GV giới thiệu màu sắc
ADN mẹ
? Số lợng trình tự sắp
xếp các nu clêôtit trên hai
ADN con và ADN mẹ nh
thế nào?
-mầu sắc của ADN con
khác ADN mẹ nh thế nào
qua kết quả thảo luận của
các nhóm và căn cứ vào
thông tin SGK, em hãy
cho cô biết :

? Quá trình tự nhân đôi
của ADN dựa vào những
nguyên tắc nào?
-GV gợi ý tìm nguyên tắc
khuôn mẫu
-GV yêu cầu HS gạch
chân ba nguyên tắc trong
SGK
- HS rút ra ba nguyên tắc
-1 hs lên bảng làm bài tập củng cố
trên sơ đồ lắp ghép.Từ đó khắc sâu 3
nguyên tắc
- Khuôn mẫu
- Bổ sung
- Bán bảo toàn
Sự nhân đôi của
ADN là cơ sở của
sự nhân đôi của
NST
8
-Gv cho hs làm bài tập
củng cố trên sơ đồ lắp
ghép mô hình ADN đơn
giản (chú ý mầu sắc của
ADN mẹ và mạch mới đ-
ợc tổng hợp ở ADN con
Chuyển ý: MenĐen cho
rằng các tính trạng của cơ
thể là do nhân tố di
truyền qui định.

MoocGan khẳng định
nhân tố di truyền chính là
các gen trên NST.Vậy
gen là gì? có bản chất nh
thế nào?
-GV bật máy chiếu hình
19.3 và giới thiệu sơ đồ :
- Sơ đồ 1 NST có lõi là
sợi ADN
-GV bật máy chiếu thông
tin chiều dài ADN và
chiều dài gen
?-Một ADN có thể chứa
một hay nhiều gen?
-Ta có thể hình dung
ADN là một đoàn tàu dài
hàng trăm toa, mỗi gen là
một toa trong đoàn tàu đó
-Căn cứ vào sơ đồ và
Hoạt động II
-1 hs đọc thông tin mụcII
HS quan sát sơ đồ trả lời câu hỏi
-Một hs trả lời câu hỏi :
II.Bản chất của
gen
9
thông tin SGK
thảo luận nhóm 2 ngời
?-Bản chất hoá học của
gen là gì?

GV nhận xét, bật đáp án
Gv giới thiệu trong cơ thể
có nhiều loại gen, nhng
lớp 9 ta chỉ nghiên cứu
gen cấu trúc.
-Dựa vào thông tin SGK
cho cô biết
?-Gen cấu trúc là gì?
Gv bật máy chiếu đáp án
và giải thích :
Gen >prôtêin >tính
trạng
-Gv liên hệ việc xác lập vị
trí các gen trên NST
=>Lập bản đồ gen có ý
nghĩa rất lớn trong yhọc,
chọn giống, kỹ thuật di
truyền.
-GV kiểm chứng khái
niệm gen trên sơ đồ
ADN:
-Gv bật máy chiếu sơ đồ
phân tử ADN
(một ADN chứa nhiều gen )
HS thảo luận nhóm 2 ngời trả lời câu
hỏi :
- Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác
bổ sung =>rút kết luận
-1 hs trả lời, hs khác bổ sung
Hoạt động III

-Cả lớp nghiên cứu thông tin mục III
trả lời câu hỏi
-Quan sát sơ đồ hình 19
-Thảo luận tập thể trả lời câu hỏi .
-1 hs trả lời ,hs khác bổ sung rút kết
luận .
-Nhờ sự nhân đôi của ADN là cơ sở
của di truyền và sinh sản, duy trì ổn
định đặc tính của loài qua các thế hệ
-Bản chất hoá học
của gen là ADN
-Gen cấu trúc :là
một đoạn mạch
của phân tử ADN
lu giữ thông tin
qui định cấu trúc
1 loại prôtêin
10
Chuyển ý sang hoạt động
III
ADN chứa gen
Gen chứa TTDT
=>?ADN có chức năng gì
?
-gv thông báo ADNcòn
có khả năng truyền đạt
TTDT
-nhờ khả năng nào mà
ADNcó thể truyền đạt
TTDTcho thế hệ tế bào và

cơ thể?
-Gv giải thích: con có đặc
điểm giống bố mẹ vì
ADN của con giống ADN
của bố mẹ
-GV nhận xét, bật máy
chiếu đáp án chức năng
ADN.
III.Chức năng
ADN
-Lu giữ thông tin
di truyền
-Truyền đạt thông
tin di truyền
-Là cơ sở của
di truyền và sinh
sản
4. Củng cố :
Chúng ta vừa nghiên cứu xong nội dung bài 16, ở bài này các em cần nhớ
những kiến thức cơ bản sau:
-GV bật máy chiếu phần ghi nhớ, gọi 1 hs đọc ghi nhớ
Trong các kiến thức cơ bản có các kiến thức trọng tâm cô đã gạch chân :
+3 nguyên tắc của quá trình tự nhân đôi
+Bản chất hoá học của gen là ADN
+Chức năng ADN: lu giữ và truyền đạt thông tin di truyền.
5. Kiểm tra đánh giá :
11
- Gv phát phiếu học tập cho hs, yêu cầu hs hoàn thành phiếu học tập số 2
- Gv gọi hs chữa phiếu học tập
- Gv nhận xét, cho điểm hs

Phần III: Kết quả
Sau khi sọan giáo án điện tử và bổ sung thêm nhiều tranh vẽ và mô hình vào
giảng dạy bài : ADN và bản chất của gentôi thấy học sinh rất hứng thú say
mê học tập.Giờ học thực sự sôi nổi, các em chăm chú quan sát các sơ đồ, mô
hình để khai thác kiến thức. Tỷ lệ học sinh hiểu và thuộc bài ngay tại lớp đạt
tỷ lệ rất cao trên 95%.Giờ dạy cũng rèn cho học sinh kỹ năng quan sát kênh
hình, kỹ năng hoạt động nhóm cũng phát huy hiệu quả rất tốt.
Trong 5 lớp 9 tôi dạy :
- Có 3 lớp dạy bằng giáo án điện tử là :9A, 9C và 9D
- Có 2 lớp dạy bằng giáo án thờng không có các mô hình động và các tranh bổ
sung, chỉ có tranh tối thiểu nh trong sách giáo khoa là lớp 9B và 9E thì kết quả
khảo sát chất lợng học sinh cuối giờ học nh sau:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
9B 36 8 22,2 10 27,7 15 41,8 3 8,3
9E 37 9 24,3 12 32,4 12 32,4 4 10,9
9A 38 20 52,6 16 42,1 2 5,3 0
9C 38 17 44,7 18 47,3 3 8 0
9D 37 15 40,5 19 51,4 3 8,1 0
- ở ba lớp áp dụng phơng pháp mới: tỷ lệ học sinh đạt điểm khá giỏi tăng cao
hơn nhiều (đạt từ 92 % đến 95%) và không có học sinh bị điểm yếu.
- ở hai lớp dạy theo phơng pháp truyền thống thông thờng: tỷ lệ học sinh đạt
điểm khá giỏi chỉ chiếm 50% đến 57%, tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình cao
và vẫn còn từ 8% đến 11% bị điểm yếu dới 5 điểm. Nh vậy tôi thấy dạy theo
12
phơng pháp mới hiệu quả giờ dạy đợc nâng cao hơn rất nhiều,giờ học sinh
động và tiết kiệm đợc công sức cho ngời giáo viên.
- Mặt khác việc thiết kế bài dạy và in ra đĩa CD làm tài liệu cho bài dạy của
giáo viên
Phần iv:kết luận và đề nghị

Phần di truyền trong chơng trình sinh học lớp 9 nhiều giáo viên và học
sinh đều cảm thấy khó và rất khô khan. Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh
học lớp 9 tôi thấy với những bài khó và dài nh bài ADN và bản chất của
genthì ngời giáo viên phải bỏ nhiều công sức đầu t thời gian, sáng tạo thêm
nhiều đồ dùng giảng dạy thì mới đảm bảo việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh, làm cho giờ học trở lên sinh động không nhàm chán và mới có thể đổi
mới đợc phơng pháp giảng dạy, học sinh mới thực sự tích cực chủ động trong
việc tìm kiếm kiến thức. Mặt khác ngời giáo viên lên lớp cũng không phải nói
quá nhiều vừa đảm bảo đợc sức khoẻ.Vừa đảm bảo đợc phơng pháp dạy đặc tr-
ng của bộ môn sinh học mà học sinh luôn cảm thấy yêu thích môn học, mỗi
giờ học là một sự tìm tòi khám phá kiến thức.Việc đầu t cho chuyên môn
nghiệp vụ giúp cho ngời giáo viên có nhiều kinh nghiệm và t liệu quí đảm bảo
việc nâng cao chất lợng dạy và học nh chủ trơng của ngành đề ra .
Qua đây tôi cũng đề nghị với phòng giáo dục và ban giám hiệu nhà tr-
ờng quan tâm đầu t cho phòng thí nghiệm, phòng đồ dùng nhiều hơn nữa để
anh chị em giáo viên có đủ điều kiện làm việc tốt hơn để đạt kết quả cao trong
giảng dạy .
Trên đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi khi dạy bài ADN và bản chất của
gen rất mong các đồng chí, đồng nghiệp góp ý giúp cho quá trình giảng dạy
của tôi ngày càng tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
13

×