Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

quá trình ra đời và phát triển của công ty cp quốc tế benza việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.45 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Trọng Bằng
Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đối với
công cuộc đổi mới, nên kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá vững
chắc, từ đó mở ra nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức cho các doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn
thiện các công cụ quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác quản trị nhân lực.
Tổ chức công tác quản trị nhân lực là một nhiệm vụ quan trọng của tất cả
những doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác quản trị nhân lực, doanh nghiệp đó có thể kiểm
soát được những vấn đề cơ bản nhất của doanh nghiệp mình như: TSCĐ, các
khoản thu chi, công nợ phải trả, và có thể lập được những kế hoạch dài hạn
của mình một cách tốt nhất như: đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới
dây chuyền công nghệ…Nó quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy vong của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác quản trị nhân lực được thực hiện
đầy đủ chức năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện
cho công tác quản trị nhân lực hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp
với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng trên, qua thực tế nghiên cứu,
tìm hiểu tại Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam và nhận được sự giúp đỡ
của Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền và các cơ chú, anh chị trong
Công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần sau:
PHẦN 1: Quá trình ra đời và phát triển của Công ty CP Quốc tế
Benza Việt Nam
PHẦN 2: Kết quả hoạt động của Công ty


PHẦN 3: Đánh giá các hoạt động quản trị của Công ty
SV: Nguyễn Trọng Bằng
1
Báo cáo thực tập
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại công ty, do công tác quản trị
nhân lực rất phong phú cộng với kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung của
Thầy cùng ban lãnh đạo Công ty để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trọng Bằng
SV: Nguyễn Trọng Bằng
2
Báo cáo thực tập
PHẦN 1
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CP QUỐC TẾ BENZA VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty:
- Tên Doanh nghiệp: CÔNG TY CP QUỐC TẾ BENZA VIỆT NAM
- Trụ sở : 383 Hồng Quốc Việt – Quận Cầu giấy – TP. Hà nội
- Điện thoại : 043. 755.3356
- Tài khoản giao dịch: 102010000408996 tại Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt nam chi nhánh Cầu giấy.
- MST : 4100510153
- Giám đốc : Nguyễn Văn Hội
- Vốn điều lệ của Công ty:
Góp vốn Số tiền % Vốn góp
1. Nguyễn Văn Hội 3.362.000.000 65%
2.Nguyễn Hải Chiều 1.800.000.000 35%

Từ khi cú quyết định của Sở kế hoạch & Đầu tư Hà Nội, Công ty CP
Quốc tế Benza Việt Nam là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam chi
nhánh Cầu giấy, có con dấu riêng, mang tân Công ty Công ty CP Quốc tế
Benza Việt Nam. Từ đó Công ty bắt đầu tổ chức sản xuất kinh doanh với
nghề kinh doanh sau:
- Xuất nhập khẩu các thiết bị vệ sinh.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Tổ chức sự kiện.
- Du lịch.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
3
Báo cáo thực tập
1.2. Quá trình hình thành:
Hà nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước, là
một thị trường rộng lớn, vị trí thuận lợi, nguồn lao động dồi dào, thuộc khu
vưc Bắc bộ có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển bấc nhất của cả nước. Cùng
với sự phát triển kinh tế đất nước, đời sống nhân dân Thủ đô không ngừng
được cải thiện.
Trước những cơ hội đó, các sáng lập viên bàn bạc và thống nhất thành
lập Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam là một Công ty cổ phần có 2 thành
viên trở lên tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khó X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/06/1999.
Ngày 22/08/2006 Công ty được ra đời và chính thức đi vào hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu
trách nhiệm với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước
đề ra đối với loại hình Công ty Cổ phần, Công ty CP Quốc tế Benza Việt
Nam mới ra đời nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các
ban ngành liên quan, Công ty đã tiến hành triển khai những chiến lược kinh

tế, theo đề án sắp xếp lại thật gọn nhẹ, tuyển dụng lao động, công nhân lành
nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật
cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa
học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào công việc.
Vì vậy, Công ty đã từng bước hồ nhập vào thị trường trong nước và
nước ngoài, chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng
phân phối trên thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.
1.3 . Quá trình phát triển:
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với
những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của
các thành phần kinh tế. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do
SV: Nguyễn Trọng Bằng
4
Báo cáo thực tập
công nghệ sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao
nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng.
Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy
động mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh,
đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều mỏy móc, phương
tiện vận tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát
huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao
chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh thị trường Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty CP Quốc tế Benza Việt
Nam luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung của đất
nước. Công ty đã cố gắng trong mở rộng SXKD, mở rộng thị trường…
Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình quân của
người lao động ngày càng tăng. Hiện nay Công ty có trên 38 cán bộ công
nhân viên với tổng số vốn trên 15 tỷ đồng.
Quá trình phát triển của Công ty được thể hiện qua biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ quá trình phát triển của công ty
SV: Nguyễn Trọng Bằng
5
Báo cáo thực tập
1.4 . Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
1.4.1. Chức năng của Công ty:
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có con dấu
riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng, Pháp
luật Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành
chính, an ninh… của UBND các cấp nơi đặt trụ sở của Công ty.
1.4.2 Nhiệm vụ của Công ty:
Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức SXKD
đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ đúng
hạn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh
doanh các mặt hàng thiết bị vệ sinh, sàn gỗ và các công việc khác theo giấy
phép đăng ký kinh doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm
chỉnh các chế độ hạch toán, kế toán thống kê, thực hiện đúng chế độ báo cáo
và chịu sự quản lý của các cơ quan ban ngành.
Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm
vụ SXKD. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép. Phối hợp
giúp đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc Công ty đang làm tại địa bàn
hoặc các tỉnh lân cận.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
6
Báo cáo thực tập
PHẦN 2
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2.1 . Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng chủ yếu của Công ty thiết bị vệ sinh, sàn gỗ, gạch lát nền và
các phụ gia xây dựng… phục vụ cho nhu cầu của toàn xã hội.
Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam chuyên thi công, lắp đặt hoàn
chỉnh và khai thác với các mặt hàng kinh doanh sau: Mua bán xuất nhập khẩu
các thiết bị vệ sinh, sàn gỗ, gạch lát nền, vật liệu xây dựng, phụ gia xây dựng,
điều hòa nhiệt độ. Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các ban ngành ở địa phương.
Tuy nhiên, Công ty phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế
thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, đó là những
vấn đề không thể tránh khỏi của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và
cạnh tranh.
Hiện nay, giá của một số nguyên, nhiên vật liệu có xu hướng tăng cao
(như sắt, thép, xăng dầu, phí vận chuyển…) làm cho giá thành của các mặt
hàng ngày càng cao gây ít nhiều khó khăn cho việc sản xuât kinh doanh của
công ty.
Thị trường đầu vào, đầu ra của Công ty:
 Thị trường cung cấp đầu vào của Công ty:
Thị trường cung cấp đầu vào của Công ty là tất cả các cơ sở SXKD, tập thể
hoặc quốc doanh có kinh doanh những mặt hàng mà Công ty có nhu cầu mua để
phục vụ SXKD của Công ty như: Công ty viglacera, Công ty Apollo ….
Những nhà cung cấp đầu vào của Công ty hội đủ điều kiện về giá cả, số
lượng, chất lượng, chủng loại, phương thức mua bán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
7
Báo cáo thực tập
 Thị trường đầu ra mặt hàng của Cơng ty:
Thị trường đầu ra mặt hàng của Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam
là các DN Nhà nước, DN Tư nhân, các Sở ban ngành, các Công ty, Xí nghiệp,

các hộ gia đình… có nhu cầu kinh doanh, đại lý, hay làm nhà phân phối 2 như
Công ty CP Tư vấn thương mại và dịch vụ Thanh Dung, Công ty TNHH
Cường Sơn.
2.2 . Vốn kinh doanh của Công ty:
Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập nên
nguồn vốn của Công ty là: 15.176.139.000 VN đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 7.851.441.000 VN đồng.
Vốn lưu động :7.324.698.000 VN đồng.
2.2.1 Nguồn lực chủ yếu của Công ty:
 Lao động:
Hiện nay Công ty có trên 38 cán bộ công nhân viên. Công ty áp dụng
thời gian làm việc theo giờ hành chính cho cán bộ công nhân viên.
 Tài sản cố định:
Công ty ngày đầu mới thành lập cho đến nay, đã có số lượng lớn máy
móc, thiết bị, văn phòng, công cụ, dụng cụ…; Trong đó có một số máy móc,
thiết bị mới được mua sắm và số tài sản mua lại đã bị hao mòn với giá trị hao
mòn là 80% nguyên giá TSCĐ.
Công ty dự kiến mua sắm, lắp đặt thêm một số máy móc, thiết bị để
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh và sản xuất.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
8
Báo cáo thực tập
PHẦN 3
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY
3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty:
• Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
• Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở Công ty:
Ban Giám đốc gồm Giám đốc, Phó Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực

tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động SXKD của Công ty:
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của Công ty đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý Công ty theo cơ chế một thủ trưởng. Giám đốc có
quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
9
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
-hành chính
Phòng tài
chính-kế toán
Phòng kế hoạch-
kỹ thuật
Phòng vật tư
dịch vụ
Bộ phận
Quảng cáo
Bộ phận
bán hàng
Bộ phận
thị trường
Báo cáo thực tập
- Phó Giám đốc: là người được Giám đốc uỷ quyền giải quyết các công
việc khi đi vắng và là người chịu trách nhiệm về công việc được giao.
 Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý cán bộ, đề bạt cán
bộ, tổ chức biên chế lao động trong Công ty, lập bảng lương, khen thưởng,
nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm, nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính
sách chế độ có liên quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán
bộ, kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị.

Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,
tiền lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên,
quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, báo cáo thống kê
nghiệp vụ, công tác bảo vệ nội bộ, thực hiện chế độ chính sách Nhà nước đối
với người lao động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn Công ty. Tham
mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn
giấy tờ, phương tiện trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
 Phòng tài chính - Kế toán chuyên cập nhật mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi kết quả trước ban
Giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng quý,
năm. Kiểm tra, kiểm soát việc thu – chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi tình
hình công nợ của khách hàng. Phân tích tình hình tài chính trong Công ty, đánh
giá hiệu quả SXKD của Công ty. Cuối quý, kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán
để trình lên ban lãnh đạo về tình hình thực hiện kinh doanh của Công ty.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác
hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế
tài chính và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc Công
ty ban hành các quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ SXKD của đơn vị,
xây dựng các định mức kinh tế, định mức chi phí, xác định giá thành bảo đảm
kinh doanh có hiệu quả.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
10
Báo cáo thực tập
 Phòng kế hoạch kỹ thuật chuyên trách về việc giám sát sản xuất và
kinh doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch SXKD
ngắn và dài hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng ban để soạn thảo, triển
khai các hợp đồng kinh tế; đôn đốc; kiểm tra trong quá trình thực hiện và
thanh lý hợp đồng kinh tế.
 Phòng vật tư dịch vụ chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho bộ
phận quảng cáo và các bộ phận khác. Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù

hợp đề không bị gián đoạn công việc khác.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài sản, vật tư, công
cụ, dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công… của Công ty. Chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra công tác cung cấp vật tư, công cụ, dụng cụ, điều động xe, thiết bị của
Công ty đảm bảo tiến độ thi công đạt hiệu quả.
3.2. Chiến lược và kế hoạch
Là một doanh nghiệp thương mại Công ty chú trọng đến việc lập và phát
triển Chiến lược thị trường
Với chiến lược thị trường Công ty chú trọng đến chiến lược đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng Công ty cần phải biết khách
hàng muốn gì? Khi nào muốn? Muốn thỏa mãn như thế nào?
- Tập trung vào nhu cầu của khách hàng: Qua phân tích và đánh giá tình
hình tiêu thụ sản phẩm ta nhận thấy nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thiết bị
vệ sinh ngày một tăng nhanh, đặc biệt là các sản phẩm bồn rửa, bồn cầu, vòi
hoa sen… Điều này là do sự phát triển của nền kinh tế, quá trình công nghiệp
hóa, hiện dại hóa, quá trình đô thị hóa được thúc đẩy nhanh nhu cầu tiêu
dùng vật chất của đại bộ phận dân chúng ngày càng cao. Hầu hết các sản
phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước đều là các sản phẩm thiết yếu, mà các
đơn vị của Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm này nên nhu cầu khách
hàng về sản phẩm của Công ty rất lớn. Sự thành công của đại bộ phận các đại
lý và nhà phân phối cấp 2 thuộc Công ty cũng chỉ là trong điều kiện nhu cầu
SV: Nguyễn Trọng Bằng
11
Báo cáo thực tập
tiêu dùng ngày một tăng. Trong trường hợp khi thị trường bão hòa hoặc các
đối thủ cạnh tranh trong nước lớn mạnh thì với chất lượng sản phẩm không
đổi, mẫu mã cũ, phương thức bán hàng và dịch vụ sau bán hàng vẫn chỉ là
những biện pháp truyền thống: không để ý đến nhu cầu khách hàng như thế
nào? không biết về phản ứng sau tiêu dùng của khách hàng và họ có kiến nghị
gì về chất lượng, về điều kiện sử dụng thì khi đó khách hàng sẽ không tiêu

dựng sản phẩm của Công ty nữa. Vì vậy, Công ty đã đề ra biện pháp là:
+ Xây dựng và tổ chức bộ phận chuyên trách nghiên cứu về thị trường và
nhu cầu của khách hàng.
+ Nâng cao chất lượng của những kênh thông tin về phương thức bán
hàng và dịch vụ sau bán hàng, quan tâm đến ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng: Nghiên cứu xác định nhu cầu của
khách hàng để làm tiền đề cho việc tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, biết được họ muốn gì để nghiên cứu giải quyết thỏa mãn những mong
muốn đó.
Qua nghiên cứu việc tiêu thụ sản phẩm và thăm dò ý kiến người tiêu
dùng sản phẩm của Công ty như đối với sản phẩm thiết bị vệ sinh cao cấp thì
tình hình tiêu thụ ngày càng tăng vì các sản phẩm này tuy có giá cao nhưng
kiểu dáng mẫu mã đẹp và phong phú chất lượng cao, cùng với thu nhập của
người tiêu dùng ngày càng cao, do vậy Công ty đã đẩy mạnh việc tiêu thụ các
loại sản phẩm này.
Đối với sản phẩm sàn gỗ thì nhu cầu chủ yếu của khách hàng đó là sự
phong phú, đa dạng về mẫu mã, sự độc đáo của sản phẩm. Nắm bắt được điều
này người sản xuất cần đưa ra các sản phẩm phù hợp.
Hiện nay công ty đang thực hiện kế hoạch tiêu thụ như sau:
•Năm 2010 bán 60% sản phẩm thông qua các đại lý mà công ty làm nhà
phân phối.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
12
Báo cáo thực tập
•Bán 40% SP do bộ phận bán hỏng bỏn trực tiếp ra thị trường Hà nội
các tỉnh phía Bắc. Xây dựng ít nhất hai văn phòng đại diện tại Hà Nội và một
tỉnh phía Bắc.
•Xuất hàng cho các nhà buôn lớn như công ty TNHH Thái Hưng,
•Mở các cửa hàng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm ở Hà đông và Sơn tây.
•Mở các đại lý bán hàng ở các tỉnh:

+Công Ty TNHH Rạng Đông - Lập Thạch - Vĩnh Phúc
+ Công Ty TNHH Trường Thành-Phủ Lý-Hà Nam
+ Công Ty Cổ Phần Thương mại và Vật Tư Hà Nội - Chương Mỹ - Hà nội
3.3. Quản trị quá trình sản xuất
3.3.1. Quản lý dự trữ hàng tồn kho
 Tình hình dự trữ:
Do sản phẩm phục vụ kinh doanh rất đa rạng nên Công ty có những quy
dịnh cụ thể cho từng loại sản phẩm và cụ thể chia thành từng nhúm sau:
 Sản phẩm chính có nhiều mặt hàng khác nhau nên chia thành các khu
vực khác nhau, những sản phẩm dễ vỡ được cách ly tại một khu vực riêng biệt
và thuận lợi cho việc bốc dỡ nhất.
 Sản phẩm phụ là các linh kiện thay thế cũng được chia làm từng loại
và được dự trữ với số lượng vừa đủ phục vụ cho quá trình bảo hành sản phẩm.
 Tuy nhiân thực tế việc dự trữ của công ty cũn chưa hợp lý, cũn gõy
lờn sự lóng phí, ứ đọng vốn, tính đến cuối năm 2010 giá trị hàng tồn kho là
trờn 2 tỷ đồng.
 Tình hỡnh cấp phát sản phẩm:
Sản phẩm được cung cấp cho bộ phận bán hàng ngay trong kho với các
chỉ tiêu chất lượng rị ràng được đo đêm, có kí giao nhận bằng sổ hai đầu.
3.3.2 Công tác lập kế hoạch điều độ bán hàng:
1. Tổ chức tổng hợp, cân đối xây dựng kế hoạch hàng thỏng, quý,
SV: Nguyễn Trọng Bằng
13
Báo cáo thực tập
năm để trình lờn Giám đốc phê duyệt và triển khai.
2. Tổ chức đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch bán hàng hàng tháng
của các đơn vị trong Công ty.
3. Căn cứ vào thị trường tiâu thụ tổ chức biệt lập, tác nghiệp và điều
chỉnh kế hoạch hàng tháng, hàng tuần theo lô hàng cho từng đại lý.
4. Phối hợp với các đơn vị cân đối chuẩn bị hàng hóa và các linh phụ kiện.

5. Triển khai hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban thực hiện các mệnh
lệnh về bán hàng và chỉ thị về bán hàng của giám đốc công ty.
6. Thay mặt cụng ty duy trì tốt mối quan hệ với cỏc tổ chức, đơn vị
ngoài cơng ty và cựng với cỏc phịng ban chức năng công ty, các đơn vị thành
viên giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày.
7. Tham gia biờn lập cỏc kế hoạch mua sắm thiết bị mỏy mỉc, xây dựng
các cụng trình thuộc nguồn vốn phát triển sản xuất của cụng ty và thực hiện
điều động thiết bị trong công ty, tham gia tổ chức quy hoạch mặt bằng công
ty, đồng thời đôn đốc kiểm tra các đơn vị quản lý.
3.4. Quản trị phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay toàn Công ty có 38 cán bộ công nhân viên trong đó: 2 người có
trình độ thạc sỹ, 11 người có trình độ cử nhân, 20 người có trình độ trung cấp
và tương đương còn lại đã tốt nghiệp PTTH.
Công ty luôn chú trọng đễn việc nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ
công nhân viên của Công ty như: cử 2 cán bộ sang Singapo tập huấn 1 năm về
công tác Marketing, tạo điều kiện cho 5 công nhân đi học trung cấp nghề để
nâng cao tay nghề.
Hàng năm tổ chức các cuôc thi đua tay nghề giỏi cho toàn bộ công nhân
trong công ty.
Công tác tiền lương luôn được lãnh đạo coi trọng, thu nhập bình quân
đầu người của công ty luôn ở mức cao so với mặt bằng chung toàn xã hội
(5,5triệu đồng/người/tháng). Công ty còn tổ chức cho toàn thể cán bộ công
SV: Nguyễn Trọng Bằng
14
Báo cáo thực tập
nhân viên đi tham quan, dã ngoại, nghỉ mát và các dịp hè…
Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu
quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị
trường lao động.
Các giải pháp: giải pháp đảm số lượng và cơ cấu lao động hợp lý, chiến

lược về đào tạo , bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, chiến
lược tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động.
Có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tay nghề sẽ tăng năng suất và
chất lượng công việc của nhân viên. Khuyến khích họ học hỏi nhiều hơn. Các
thành viên thi đua rèn luyện kĩ năng tay nghề giỏi tạo cơ sở vững chắc làm
thành sức mạnh để phát triển công ty.
3.5. Quản trị các yếu tố vật chất
- Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí của Công ty.
Do đó, lựa chọn và bảo quản nguyên vật liệu phải được coi trọng hàng đầu. Lựa
chọn nguồn mua nguyên vật liệu có chất lượng tốt phù hợp để sản xuất, giảm
thiểu thất thoát, tiêu hao trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản. Có quy
chế thưởng phạt rõ ràng trong công việc bảo quản nguyên vật liệu.
- Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho hàng, bến bãi phù hợp với từng
loại nguyên vật liệu. Vật liệu phải được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở các định mức đã xây dựng nhằm hạ thấp chi phí, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp. Doanh nghiệp xác định được mức dự trữ thích hợp với từng loại nguyên
vật liệu theo mùa vụ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục
nhưng cũng tránh tình trạng dự trữ quá nhiều gây ra ứ đọng vốn…
3.6 Quản trị tiêu thụ sản phẩm
Là đơn vị kinh doanh thương mại Công ty luôn chú trọng đến công tác
Marketing tiêu thụ sản phẩm với mục tiêu: Nâng cao năng lực đáp ứng trước
những thay đổi của cầu thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án
ứng phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kỳ
SV: Nguyễn Trọng Bằng
15
Báo cáo thực tập
chiến lược.
Công ty đã thành lập một tổ marketing thuộc bộ phận thị trương làm cỏc
nhiệm vụ cụ thể như: thu thập thông tin khách hàng, nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh, nghiên cứu nhu câu khách hàng để cung cấp thông tin cho viêc

tiêu thu sản phẩm.
Các giải pháp: giải pháp nghiên cứu thị trường nhằm xác định tiềm năng
thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu, các giải pháp gắn với việc xây dựng
và củng cố hệ thống kênh phân phối…
Dich vụ hậu mãi là một điểm mạnh của công ty, khách hàng khi mua sản
phẩm của công ty sẽ được vận chuyển tận nhà và lắp đặt miễn phí hoàn toàn,
chế độ duy tu bảo dưỡng định kỳ luôn được làm nhanh gọn và tiết kiệm tối đa
cho khác hàng…
3.7. Quản trị tài chính
3.7.1. Đánh giá chung.
Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam là một doanh nghiệp tư nhân do
đó nguồn vốn chủ yếu của Công ty là do các cổ đông đóng góp.
Là một doanh nghiệp tư nhân chuyên chức năng thương mại và dịch vụ
trong đó chức năng phân phối các thiết bị vệ sinh là chủ yếu, cơ cấu vốn của
Công ty mang đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân. Thực hiện chủ yếu chức
năng kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
3.7.2 Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố
cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh
doanh. Để đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta
cần đi xem xét hiệu quả sử dụng vốn ở hai loại:
3.7.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung
quan trọng của hoạt động tà chính doanh nghiệp, thông qua kiểm tra tài chính
SV: Nguyễn Trọng Bằng
16
Báo cáo thực tập
doanh nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài
chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại
hóa tài sản cố định, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản

cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành
kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốncố định và tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Tuy lượng vốn cố định (Tài sản cố định) của Công ty năm 2009 có
giảm hơn so với năm 2008 và 2007, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định
của năm 2009 lại lớn hơn, hợp lý hơn
3.7.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
So với các yếu tố như lợi nhuận, doanh thu, chi phí thì trong quá
trình sản xuất kinh doanh vốn cũng là một yếu tố không kém phần quan
trọng, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp. Riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh là chủ
yếu thì cần phải đặc biệt chú ý đến vốn lưu động. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doah nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sử
dụng vốn, vạch ra các khả năng tiềm tàng nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động):
Phản ánh một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Với một đồng vốn lưu động, năm 2006 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu
và 0,075 đồng lợi nhuận. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2007 là 0,078
tức là 1 đồng vốn lưu động Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng lợi nhuận.
Năm 2008 mức sinh lợi là 0,077 như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1
đồng vốn bỏ ra so với năm 2007 tức là giảm 1,3%.
Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2008 doanh thu trên một đồng
vốn lưu động của Công ty là rất cao (cao hơn nhiều so với năm 2006 và năm
SV: Nguyễn Trọng Bằng
17
Báo cáo thực tập
2007) nhưng lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2008, điều đó chứng tỏ tuy Công
ty sử dụng đồng vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các

khoản chi phí không hợp lý. Đó cũng là do các nguyên nhân khách quan tác
động như do sự biến động của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa
hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận
chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng hóa tồn
kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn. Kết quả cho thấy, năm 2006, số vòng
quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So với năm 2006, năm 2007 số vòng
quay là 7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời gian 1 vòng quay giảm được 38,96
ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn lưu động giảm thêm 0,111. Năm
2008, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng so với năm 2007 và tăng 6,46
vòng so với năm 2006, thời gian một vòng giảm 15,86 ngày và hệ số đảm
nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của năm 2008 tốt hơn năm 2006, 2007. Tuy nhiên sức sinh lợi của
vốn lưu động năm 2008 nhỏ hơn năm 2007. Nguyên nhân là mặc dù số vòng
quay của năm 2008 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ nhiều,
hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.
Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 2006 là 89,1 ngày tức là để vốn
lưu động quay được 1 vòng mất 89,1 ngày, năm 2007 là 50,14 ngày tức là để
vốn lưu động quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2008 là 34,28 ngày
giảm 15,86 ngày so với năm 2007 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của
năm 2008 nhanh hơn. Tuy nhiên, để việc sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn
Công ty cần đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết
toán một cách tốt hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên
chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động của Công ty là rất có hiệu quả. Vì
việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một
vòng quay vốn, tiết kiệm được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng
SV: Nguyễn Trọng Bằng
18
Báo cáo thực tập
thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ công thức:

Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.
Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân
chuyển tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần. Vậy, việc tăng hệ số
luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động và là một trong những biện
pháp cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố: Số
ngày một vòng luân chuyển năm 2008 so năm 2007 giảm 15,86 ngày
Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty
CP Quốc tế Benza Việt Nam là khá hiệu quả. Việc tăng được tốc độ
luân chuyển đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh
thu và tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể dùngvào hoạt động
kinh doanh.
3.8. Kế toán và tính hiệu quả
Trong những năm gần đây kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp
nhiều khó khăn nhưng Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam luôn làm ăn có
lãi. Điều này thể hiện sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, toàn thể cán
bộ công nhân viên cũng như sự đóng góp của bộ phận kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về bộ máy tổ chức quản
lý của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận… Công ty đã khắc
phục những khó khăn ban đầu như: nguồn vốn, nguồn nhân công, thị trường tiêu
thụ… Công ty đã không ngừng đầu tư, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Sản phẩm của
Công ty dần chiếm lĩnh thị trường, và uy tín chất lượng ngày càng cao…
Về bộ máy kế toán của Công ty, đã được tổ chức tương đối phù hợp với
đặc điểm và mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mỗi cán bộ kế toán
được bố trí, phân công, theo dõi từng khâu công việc nhưng lại có mối quan
SV: Nguyễn Trọng Bằng
19
Báo cáo thực tập

hệ mật thiết với nhau, không chồng chéo trách nhiệm mặc dù công việc nhiều.
Tổ chức bộ máy kế toán tập trung đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất
đối với công tác kế toán tạo thuận lợi cho cho công việc kiểm tra và hoạt động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở thông tin do bộ phận kế toán cung cấp, giảm
bớt chi phí nhân công quản lý Công ty, thông báo số liệu nhanh.
Là một đơn vị kinh doanh nên số lượng hàng hoá nhiều, kế toán đã mở
sổ sách theo dõi kịp thời dầy đủ từng loại hàng hoá, phản ánh ghi chép kịp
thời tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng lẫn giá trị ở cuối quý, cuối kỳ, hạch
toán đối chiếu, kiểm kê với thủ kho và lập báo cáo tài chính kịp thời.
Đồng thời, việc áp dụng máy tính phục vụ vào công tác kế toán đã giảm
bớt khối lượng, rút ngắn thời gian để tổng hợp, phản ánh các số liệu kế toán
cũng như cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty.
SV: Nguyễn Trọng Bằng
20
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước
được đổi mới với cơ chế mở cửa, đã mang lại những cơ hội cũng như thách
thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác,
quản lý trên các phương tiện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của
công tác quản trị nhân lực liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến
luợc phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn
thiện công tác quản trị nhân lực là một trong những nội dung rất quan trọng
gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Quốc tế Benza Việt Nam em
đã tìm tòi, học hỏi và nắm bắt được những kiến thức thực tế về chuyên ngành
quản trị nhân lực. Em cũng đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng tổ chức
công tác quản trị nhân lực tại đơn vị đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và
cách khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại đơn vị.

Trên đây là báo cáo thực tập tổng hợp của em tại Công Ty CP Quốc tế
Benza Việt Nam. Để có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của Thẩy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền, cùng sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của cán bộ, nhân viên Phòng tổ chức hành chính.
Nhưng do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn
chế nên trong bài báo cáo này của em có thể có những thiếu sót nhất định. Vì
vậy, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân
thành cảm ơn.
Hà nội, ngày 20 tháng 02 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Trọng Bằng
SV: Nguyễn Trọng Bằng
21

×