Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại nh techcombank cn sơn tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.12 KB, 51 trang )

Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
NQH Nợ quá hạn
CN Chi nhánh
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHKT Ngân hàng Kỹ Thương
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT 1
DIỄN GIẢI 1
NHTM 1
Ngân hàng thương mại 1
TCTD 1
Tổ chức tín dụng 1
NQH 1
Nợ quá hạn 1
CN 1
Chi nhánh 1
NH 1
Ngân hàng 1
NHNN 1
Ngân hàng Nhà nước 1
NHKT 1
Ngân hàng Kỹ Thương 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 4


CHƯƠNG 1 6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của NHTM 8
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM 12
1.2.1. Khái niệm về rủi ro 12
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay 12
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay 13
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với NH 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro cho vay 15
1.3.1. Nguyên nhân thuộc về NH 15
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 16
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 17
CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN , CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CN SƠN TÂ 18
2.1. Khái quát về NH Techcombank CN Sơn Tây 19
2.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Techcombank CN Sơn Tây 20
2.1.1:Tình hình huy động vốn 20
2.2.2. Tình hình cho vay 25
2.1.3. Rủi ro cho vay tại NH Techcombank CN Sơn Tây 28
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NH TECHCOMBANK CN SƠN TÂY.39
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của NH Techcombank CN Sơn Tây 39
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại NH Techcombank CN Sơn Tây 40
3.2.1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ 40
3.2.2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin 41
3.2.3. Các giải pháp về phân tán rủi ro 41
3.2.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay 43
3.2.5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi 44
3.2.6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ 44

Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại NH
Techcombank CN Sơn Tây 45
3.3.1. Kiến nghị với NH kỹ thương Việt Nam 45
3.3.2. Kiến nghị với NH Nhà nước và các cấp, ngành có liên quan 46
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
LỜI NÓI
ĐẦU
Để có được những thành tựu như ngày hôm nay, nền kinh tế nước ta đã
có những thay đổi đáng kể về định hướng và cơ cấu ngành nghề. Bên cạnh sự
thay đổi đó có một nhân tố tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của cả nền
kinh tế đó là "Ngân hàng". Đây là một trong những yếu tố tác động mạnh tới
sự phát triển của nền kinh tế thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền
kinh tế, nhằm khai thác triệt để những tiềm lực vốn có của cả nền kinh tế về
vốn và các công cụ tài chính.
Thông qua chức năng điều chuyển vốn cho nền kinh tế Nhà nước có thể
dựa vào NH để điều chỉnh nền kinh tế theo định hướng của mình để tạo nên
một nền kinh tế phát triển vững mạnh về mọi mặt và có định hướng của
XHCN.
Tuy nhiên thông qua chức năng điều chuyển vốn của NH nó cũng có
một số nhược điểm và gây tác hại cho NH, đó là rủi ro trong cho vay, đầu tư
của NH cho các đối tượng của nền kinh tế. Vì vậy công tác hạn chế và phòng
ngừa rủi ro cho vay luôn được các NHTM quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại NH
Techcombank CN Sơn Tây em đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp
phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay tại NH Techcombank CN Sơn

Tây".
Bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay và rủi ro trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Chương 2: Thực trạng huy động vốn,cho vay và rủi ro trong cho vay
của ngân hàng Techcombank Sơn Tây.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tới ngân hàng
Techcombank Sơn Tây.
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế, bản thân lại chưa trải qua thực tế
nên không tránh được những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô.
Hoàn thành luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô
giáo Thạc sĩ Phan Thị Mai Hương và các cán bộ NH Techcombank CN Sơn
Tây.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
CHƯƠNG
1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG
CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Ngân hàng và nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm NH thương mại (NHTM)
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn để cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp
vụ tài chính khác. Thông qua các nghiệp vụ NHTM đã chứng tỏ được sự cần thiết
của hệ thống NH trong phát triển nền kinh tế thị trường, NH là đòn bẩy của nền

kinh tế.
+ Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Nó quyết
định quy mô cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM. NHTM có
thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau như:
nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu, kì phiếu và
phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn của NHNN hoặc các TCTD khác.
Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn phụ thuộc đáng kể vào vốn tự có của
NH và những quy định cụ thể của nhà nước về tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu với
vốn huy động thông qua tỉ lệ này NHNN đã hạn chế được một số rủi ro trong hoạt
động của NH. Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam các NHTM không
được phép huy động quá 20 lần số vốn tự có.
- Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM. Để thực
hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà NH huy động được từ
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế thông qua hình thức cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, đầu tư chứng khoán, góp vốn tham gia, hay tự
đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận.
Thông qua các nghiệp vụ này NHTM đã trở thành một trung gian tài chính
hoàn hảo. Nó đã điều chuyển vốn cho nền kinh tế từ nơi có vốn sang nơi cần
vốn thông qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn và sâu hơn. Thông
qua các nghiệp vụ này NH làm cho tốc độ lưu thông tiền tệ tăng mạnh, nó góp
phần đẩy nhanh qt sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó nó
còn tác động tới lượng tiền mặt trong lưu thông cùng với chi phí lưu thông giảm
một cách đáng kể và tận dụng được những nguồn vốn nhàn rỗi một cách tối đa
thông qua đó còn thực thi được chính sách tiền tệ quốc gia.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của NHTM (chủ yếu
hoạt động cho vay). Hoạt động này nó có liên quan mật thiết với các ngành,

lĩnh vực, đối tượng mà NH cấp tín dụng. Do vậy rủi ro trong hoạt động cho
vay của các NHTM là rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành nghề các lĩnh vực mà
NH cho vay. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng hay rủi ro trong cho
vay là vấn đề cấp bách luôn được các NHTM quan tâm:
- Các hoạt động dịch vụ
+Dịch vụ thanh toán hộ
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán
+ Dịch vụ tư vấn
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Có thể nói các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình vận hành của cả bộ máy. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp
vụ tạo tiền đề cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư. Thông qua nghiệp vụ tín
dụng, đầu tư mang lại thu nhập cho NH để tái tạo các nguồn vốn khác. Còn
các dịch vụ khác của NH nhằm thu hút khách hàng đến với NH tạo điều kiện
cho việc mở rộng huy động vốn và mở rộng thị trường kinh doanh của
NHTM. Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất. Vì
nghiệp vụ này nó quyết định đến cả một qúa trình kinh doanh của NH đó là
lợi nhuận.
1.1.2. Nghiệp vụ cho vay của
NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay
Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
- Cho vay thầu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay
được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn xác
định trong khoảng thời gian xác định, giới hạn này gọi là hạn mức thầu chi.

Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng có
khoản thu chi không phù hợp về thời gian và quy mô thuận lợi trong quá trình
thanh toán nhanh và giúp khách hàng kịp thời.
Hình thức thầu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, thủ tục đơn giản,
thường những khoản vay thầu chi là không có tài sản đảm bảo. Hình thức này
cho vay chỉ với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
- Cho vay trực tiếp từng lần:
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của NH đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn
mức thầu chi. Hình thức cho vay này tương đối đơn giản về thủ tục và có thể
kiểm soát được các khoản cho vay. Hình thức này an toàn hơn hình thức thầu
chi.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đây là hình thức cho vay theo đó NH thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đólà số dư tối
đa tại thời điểm tính.
Hình thức cho vay này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về nhu cầu
vốn khi cần thiết sẽ được NH giải quyết cho vay một cách nhanh chóng giúp
khách hàng chớp được thời cơ trong kinh doanh. NH dựa vào cơ sở kế hoạch
sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng để
cấp cho khách hàng những hạn mức phù hợp.
Bên cạnh những thuận lợi cho khách hàng thì về phía NH gặp một số
khó khăn trong khâu quản lý nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của từng lần
vay.
- Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. NH cấp tín dụng
cho khách hàng khi có nhu cầu về vốn để mua hàng hoá, và sẽ thu vốn về khi
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
khách hàng bán được hàng. Hình thức cho vay này đơn giản thuận lợi cho
khách hàng về thời gian và thủ tục.
- Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng theo đó NH cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Hình thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định.
Cho vay trả góp chứa đựng rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập của ngời
vay do đó lãi suất của hình thức này thường cao hơn lãi suất thông thường.
- Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Các tổ chức
có thể đứng ra bảo lãnh cho các thành viên trong nhóm vay khi mà các thành
viên không có tài sản thế chấp. Qua hình thức cho vay này NH có thể mở rộng
thị trường và qua hình thức này NH hỗ trợ phát triển kinh tế cho các hộ nghèo
không có điều kiện vay vốn của NH trực tiếp.
1.1.2.3. Vai trò của hàng hoá cho vay đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay của NH có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế.
Nó là đòn bảy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bởi
đặc trưng cơ bản của tín dụnglà sự vận động dựa trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức. Thông qua nghiệp vụ này nhà nước có thể điều chỉnh sự phát triển cơ cấu
ngành nghề của cả nền kinh tế và thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
theo định hướng của đất nước.
Thông qua nghiệp vụ cho vay của các NHTM nó đã thúc đẩy nền kinh
tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Nó tác động trực tiếp tới từng
ngành nghề tới công nghệ, máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình công
nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản
xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hoá cần thiết để trang trải các chi phí. Hơn nữa để mở rộng sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn với chủng
loại phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này không có nhiều
vốn lưu động vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp này cần có sự
hỗ trợ của tín dụng NH.
Còn với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch sẽ
hoạt động ra sao khi không có vốn của NH tham gia vào đầu tư xây dựng trang
thiết bị vật chất phương tiện vận tải. Do đó hầu hết các doanh nghiệp đều cần
tới tín dụng NH.
Nói chung một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ xung vốn lưu
động và vốn cố định cho các doanh nghiệp là vốn vay từ NH vì nếu chỉ dựa vào
vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh
tế thị trường.
Bên cạnh các yếu tố trên tín dụng NH còn là một công cụ tài trợ cho các
dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện các chương trình dự án mang tính
xã hội.
Mặt khác từ hoạt động tín dụng nhà nước có thể kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đưa ra các biện pháp chính
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh nền kinh
tế theo chính sách tín dụng như chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện
cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất theo mục tiêu của nhà
nước.
- Để phát huy tốt những ưu điểm của tín dụng đối với nền kinh tế quốc
dân thì các NH luôn phải đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro

Rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi.
Khi NH thực hiện hoạt động cho vay cụ thể thì trong hoạt động đó luôn
hàm chứa rủi ro tiềm ẩn, rủi ro này nó sẽ làm giảm khoản thu nhập của NH.
Do đó trong hoạt động quản lý toàn bộ NH luôn xác định một tỷ lệ tổn thất dự
kiến nhằm hạn chế mức tối thiểu các thiệt hại về tài sản do các rủi ro cho vay
gây ra.
1.2.2. Các hình thức rủi ro cho vay
Theo khái niệm về rủi ro tín dụng thì rủi ro tín dụng được chia thành
các hình thức sau:
- Không thu được lãi đúng hạn
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Lúc này NH sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh.
Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.
- Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử dụng vốn bị ảnh
hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức này gây rủi
ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của tài sản.
- Không thu đủ lãi
Khi NH không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm trọng.
Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn không hiệu quả
trong việc sử dụng vốn. Lúc này NH cần có những biện pháp hỗ trợ khách
hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp thêm những
khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả thi.
- Không thu đủ vốn cho vay
Khi NH không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm này, NH sẽ chuyển
khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ.
Trên đây là bốn hình thức rủi ro cho vay có thể xảy ra đối với các NH.

Qua nghiên cứu để nhận biết và các biện pháp xử lý rủi ro một cách có hiệu
quả nhất.
1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong cho vay
- Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hưởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh
khoản của NH, ảnh hưởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của NH.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn nợ. Những khoản
nợ này NH phải có những biện pháp thích hợp để thu lại tiền vay sao cho hợp lý
nhất. Bởi vì các khoản nợ này hi vọng thu lại tiền vay là khó, lúc này khả năng
chi trả của khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này chứa đựng rủi ro cao và thường
mang lại tổn thất cho NH.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro cho vay đối với NH
1.2.4.1. Rủi ro cho vay làm giảm doanh thu của NH
Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho NH những thiệt hại về mặt tài
sản khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của NH. Còn
trong trường hợp NH thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng ảnh hưởng
tới tính thanh toán và rủi ro thanh khoản của NH do đó ảnh hưởng tới doanh
thu của NH.
1.2.4.2. Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của NH
Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của NH
gặp nhiều khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay thu hồi chậm hoặc không
thu hồi được trong khi đó NH vẫn phải trả vốn huy động một cách đều đặn cả
vốn, lãi đúng kỳ hạn. Chính vì thế nó đã làm hạn chế khả năng thanh toán
của NH.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp

Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
1.2.4.3. Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của NH
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của NH và khả năng kinh doanh của NH.
NH nào gặp nhiều rủi ro là NH hoạt động kém hiệu quả. Điều này tác động
mạnh tới uy tín của NH làm cho lòng tin của khách hàng vào NH bị giảm. Nó
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lượng khách hàng tới NH để gửi tiền cũng như sử
dụng các dịch vụ của NH do đó quy mô hoạt động của NH bị ảnh hưởng và
gây ra những tổn thất về tài chính.
Mặt khác nếu NH nào gặp nhiều rủi ro trong cho vay thì khả
năng phá sản của các NH đó là rất cao. Bởi vì khi mà NH gặp nhiều rủi ro
trong kinh doanh thì khả năng thanh toán hay tính thanh khoản của NH là
không cao. Mà khi NH hoạt động không hiệu quả sẽ gây tâm lý bất ổn cho
người gửi tiền về khả năng chi trả của NH dẫn tới họ rút tiền hàng loạt thì khả
năng chi trả của NH sẽ gặp nhiều khó khăn nó có thể sẽ bị phá sản.
Hậu quả phá sản của một NH không chỉ mình bản thân NH đó gánh
chịu mà nó còn tác động tới những NH có quan hệ với NH này. Điều này gây
ra sự phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của các NH ảnh hưởng
tới toàn bộ nền kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro cho vay
1.3.1. Nguyên nhân thuộc về NH
- Trong quá trình cho vay, cán bộ NH làm sai quy tắc tín dụng, hoặc
trình độ yếu kém không đủ khả năng thẩm định những dự án phức tạp, trình độ
chuyên môn còn hạn chế chưa bắt kịp với những thay đổi của thị trường, chính
những yếu điểm này đã tạo ra khe hở cho khách hàng chiếm đoạt vốn của
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
NH.
- Bên cạnh đó yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Các NH đã
quên nhiệm vụ đảm bảo an toàn mà chạy theo chính sách lợi nhuận. Bỏ qua các
quy tắc phòng ngừa rủi ro, làm sai lệch các nguyên tắc co vay, trong thẩm định

dự án. Đây là chính sách mạo hiểm trong kinh doanh nó sẽ mang lại tổn thất
lớn nếu xảy ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Công tác đào tạo cán bộ NH chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ kinh doanh trong thời kỳ mới, trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế
cả nghiệp vụ và hiểu biết nắm bắt những thay đổi của thị trường.
- NH không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các đảm bảo tín dụng,
người vay không đáp ứng đủ các điều kiện về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh nhưng NHTM vẫn cho vay. Bên cạnh đó có một số cán bộ tín dụng biến
chất đã thông đồng với khách hàng nâng giá trị tài sản nhằm nhằm mục đích
vay được nhiều tiền. Tuy tài sản thế chấp là tiêu chuẩn thứ yếu nhưng chính nó
là nguồn đảm bảo thu nợ thứ hai khi khách hàng không có khả năng trả nợ
bằng nguồn thu thứ nhất. Chính vì vậy việc định giá tài sản đảm bảo cũng là
một yếu tố tác động tới rủi ro NH.
1.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân dẫn tới rủi ro cho vay của NHTM từ phía khách hàng có
thể chia làm hai trường hợp sau:
1.3.2.1. Nguyên nhân do chủ quan của người vay
+ Khách hàng thiếu trung thực trong vay vốn,sử dụng vốn sai mục đích xin
vay,cố ý lừa đảo chiếm dụng vốn không trả nợ cho ngân hàng.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
+Khách hàng đi vay không có kế hoạch sản xuất hiệu quả,cụ thể dẫn tới kinh
doanh không có lãi .
1.3.2.2. Nguyên nhân do khách quan mang lại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những
quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn luôn là điều không thể
tránh khỏi như trên đã nêu: nguồn thu chủ yếu của các NH là từ các doanh
nghiệp thông qua hoạt động tín dụng; chính vì vậy hoạt động của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của NH và rủi ro trong kinh

doanh của doanh nghiệp nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới rủi ro tín dụng của
NH. Rủi ro của doanh nghiệp xảy ra như:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan: thiên tai hoả hoạn, động đất…
Đây là trường hợp bất khả kháng khó mà lường trước
được.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bị ảnh hưởng từ phía khách hàng
của doanh nghiệp .
Ngoài các trường hợp nêu trên còn có rủi ro xuất phát từ chính sự yếu
kém của bản thân doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường
luôn đặt doanh nghiệp trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một
sự sai sót nào trong phương thức quản lý kinh tế cũng như quản lý tài chính
đều dẫn đến thua lỗ, phá sản doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp
1.3.3. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh
vực kinh doanh của NH cũng như của doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ được cho NH. Ngược lại khi nền kinh
tế rơi vào suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, sức mua bị giảm sút,
hàng hoá bị ứ đọng điều này ảnh hưởng tới các khoản nợ của các NH.
- Môi trường chính trị, xã hội
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
phát triển. Đây cũng là điều kiện để thu hút đầu tư của các doanh nghiệp.
Ngược lại nếu môi trường chính trị, xã hội không ổn định thì các doanh
nghiệp không thể yên tâm mà phát triển và luôn đặt trong rủi ro có thể ập tới
bất kì lúc nào đối với doanh nghiệp cũng như NH.
- Môi trường pháp lý: Nếu như một đất nước xây dựng được một hành

lang pháp lý thông thoáng và có hiệu lực sẽ thu hút được đông đảo các nhà
đầu tư vào đầu tư phát triển đây là điều tất yếu của nền kinh tế thị trường. Và
ngược lại nếu hành lang pháp lý lỏng lẻo tạo ra nhiều khe hở, gây nên tình
trạng mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau từ đó nó ảnh hưởng tới khả
năng thanh toán cho NH, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của NH.
CHƯƠNG
2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN , CHO VAY VÀ RỦI RO TRONG CHO
VAY TẠI
NGÂN HÀNG
TECHCOMBANK CN SƠN TÂ
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
2.1. Khái quát về NH Techcombank CN Sơn Tây
Ngân hàng Thương mại cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (viết tắt là:
TECHCOMBANK) hoạt động theo giấy phép số 0040 NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08/08/1993 và chính thức được thành lập vào ngày
27/09/1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng, nhằm mục đích trở thành một trung
gian tài chính hiệu quả, nối liền những nhà tiết kiệm với những nhà đầu tư đang
cần vốn để kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Trụ sở chính
ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội Techcombank hiện là một
trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về tổng
tài sản doanh thu hàng năm luôn đạt trên 30% trong nhiều năm qua. Tính đến cuối
năm 2011, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 150.000 tỷ đồng. Tính đến cuối
năm 2011, Techcombank có 307 địa điêm giao dịch bao gồm các CN, CN, quỹ tiết
kiệm đang hoạt động trên hệ thống và được phân bố hoạt động tại 44 tỉnh thành
phố trên toàn quốc. Hiện ngân hàng đang phục vụ hơn 2,6 triệu khách hàng cá
nhân và khoảng 72,000 khách hàng doanh nghiệp trên toàn quốc.
2011 & 2012: Techcombank đã vinh dự đón nhận 19 giải thưởng uy tín của
các tổ chức tài chính ngân hàng quốc tế,. Tại buổi Lễ khai trương Hội sở mới, đại

diện Ban Biên tập của hai tạp chí Finance Asia và Asian Banking & Finance đã
trực tiếp trao tặng những giải thưởng danh giá cho Techcombank. Với những kết
quả đã đạt được, Techcombank là NH Việt Nam đầu tiên nhận trọn bộ 3 giải
thưởng quan trọng từ 2 tạp chí này. Điển hình như: Giải thưởng Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam; Ngân hàng Quản lý Tiền tệ tốt nhất Việt Nam; NH thanh toán quốc tế
và tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam; NH Bán lẻ tốt nhất Việt Nam…
Với những điều kiệnvị trí địa lí tương đối thuận lợi, Thành phố Sơn Tây bao
gồm 9 phường và 6 xã trực thuộc, với diện tích 113,5 km 2 dân số gần 182.000
người và có tiềm năng lớn về phát triển du lịch - thương mại, Ngân hàng
Techcombank đã chính thức khai trương Techcombank CN Sơn Tây. Kể từ ngày
thành lập đến nay, CN Sơn Tây luôn đạt kết quả kinh doanh tốt qua các năm và
đang có những bước phát triển đáng kể, tăng trình độ và đội ngũ nhân viên cũng
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
như chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, phấn đấu trở thành một trong những
CN hoạt động hiệu quả nhất của Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam.
2.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại NH Techcombank CN Sơn
Tây
Trong hoạt động của NH Thương mại thì việc huy động vốn và sử dụng
vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.
Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của NH
Techcombank CN Sơn Tây ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn
của NH trong những năm gần đây.
2.1.1:Tình hình huy động vốn.
Hiện nay các NHTM đang phải đối mặt với vô vàn khó khăn, nhất là trong
thời điểm nền kinh tế suy thoái như hiện nay. Nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh
bị đình trệ và gián đoạn. Song không phải tất cả đều hoạt động không có hiệu quả.
Nguồn vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
NH và có thể nói bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động đều phải có vốn.
Riêng đối với hệ thống NH, vốn luôn được coi trọng và là mục tiêu hàng đầu, là cơ

sở để các NHTM tổ chức mọi hoat động kinh doanh của mình.
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của hệ thống
ngân hàng bởi nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn huy
động dưới các hình thức: tiền gửi, tiền vay. Do đó hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phụ thuộc phần lớn vào công tác huy động vốn: quy mô - cơ cấu, chất lượng
huy động vốn.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
2.1.1.1 Đánh giá nguồn vốn theo loại tiền.
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2010 -
2012 tại NH Techcombank CN Sơn Tây
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn

vốn huy
419.1634421.259 458.366 2.096 0,5% 37.107 8.8%
NV theo loại tiền
- NV nội tệ 347.749 291.840 363.450 -55.909 -16% 71.610 24,5%
- NV ngoại tệ 71.414 129.419 94.916 58.005 81,2% -34.503 -26,7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 –
2012 NH Techcombank CN Sơn Tây)
- Nguồn vốn theo nội tệ:
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động được chủ yếu là nguồn vốn
nội tệ. Nguyên nhân là do kinh tế còn nghèo vì đa phần người dân làm nông
nghiệp, chu kỳ sản xuất kinh doanh chưa khép kín nền kinh tế còn thiếu tính ổn định,
hơn nữa do nghiệp vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ củaNH Techcombank

CN Sơn Tây còn chưa phát triển do đó chưa đủ uy tín với khách hàng.
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 421.259 triệu đồng,trong đó
nguồn vốn nội tệ đạt 291.840 triệu đồng, chiếm 69% trong tổng nguồn vốn huy
động được. Nguồn vốn nội tệ năm 2011 giảm so với năm 2010 là 55.909 triệu
đồng, tương đương với mức giảm là 16%, nguyên nhân là do sự biến động của nền
kinh tế thị trường.
Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động được 458.366 triệu đồng,trong đó nguồn
vốn nội tệ đạt 363.450 triệu đồng, chiếm 79,3% trong tổng nguồn vốn huy động
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
được. Nguồn vốn nội tệ năm 2012 tăng so với năm 2011 là 71.610 triệu đồng, đạt
tốc độ tăng trưởng 24,5%.
Nguyên nhân tăng nguồn vốn là do CN thường xuyên áp dụng những chính
sách tăng lãi suất huy động, khuyến mãi hấp dẫn thích hợp đối với từng đối tượng
khách hàng.
- Nguồn vốn theo ngoại tệ:
Trong xu thế toàn cầu hoá và môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì
nguồn vốn ngoại tệ càng trở nên quan trọng đối với sự phát triển của NH
Techcombank CN Sơn Tây nói riêng và hệ thống NHTM nói chung.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn ngoại tệ năm 2011 đạt 129.419 triệu đồng,
chiếm 17% trong tổng nguồn vốn huy động, tăng 58.005 triệu đồng so với năm
2010, tương đương với tốc độ tăng trưởng đạt 81,2%.
Năm 2012, nguồn vốn ngoại tệ đạt 94.916 triệu đồng, chiếm 20,7% trong tổng
nguồn vốn huy động được, giảm 34.503 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ tăng
trưởng giảm 26,7%. Nguyên nhân là do lãi suất tiền gửi bằng nội tệ tăng nhiều hơn
lãi suất tiền gửi ngoại tệ. Ngoài ra tỷ giá USD/VND có xu hướng tăng mạnh vào
đầu năm 2012 khiến cho người dân và doanh nghiệp có xu hướng nắm giữ ngoại
tệ, không gửi vào NH nên tiền gửi ngoại tệ đã giảm hơn so với năm 2011.
Nhận thức được tình hình thực tế và đứng trước những khó khăn, thách thứcNH
Techcombank CN Sơn Tây cũng đã cố gắng phát huy những lợi thế và khắc phục

những khó khăn để đạt được kết quả. Đặc biệt là chất lượng của các sản phẩm dịch vụ
được nâng cao rõ rệt, bước đầu chiếm lĩnh thị trường trong nước như chuyển tiền kiều
hối, chuyển tiền nhanh, thanh toán séc, thẻ, thu đổi ngoại tệ, đại lý đổi ngoại tệ.
2.1.1.2.Đánh giá nguồn vốn theo kỳ hạn
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Bảng2.2: Tình hình nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2010 - 2012
tại NH Techcombank CN Sơn Tây
Đơn vị : triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2012
NH Techcombank CN Sơn Tây)
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn
Nhìn chung hiện nay tiền gửi không kỳ hạn vẫn là công cụ huy động vốn hữu
ích của NH, thủ tục gửi và lĩnh đơn giản dễ hiểu, dễ phù hợp với mọi tầng lớp dân
cư. Với môi trường cạnh tranh trong hoạt động NH hiện nay thì lãi suất đang dần
được điều chỉnh linh hoạt theo hướng đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp, bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn
rỗi và sẽ được sử dụng trong tương lai gần, khách hàng gửi tiền vào NH không vì
mục đích sinh lời mà vì mục đích bảo toàn vốn . Nhưng do số lượng doanh nghiệp,
công ty trên địa bànThành Phố ngày càng tăng nên nhu cầu gửi tiền không kỳ hạn
cũng tăng theo. Do đó, nó chiếm tỷ trọng tương đối và ngày càng tăng trong tổng
vốn huy động tiết kiệm được của NH Techcombank CN Sơn Tây. Năm 2012 chỉ
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn huy
động
419.163 421.259 458.366 2.096 0,5% 37.107 8.8%
NV theo kỳ hạn
- TG không KH 67.066 109.949 121.364 42.883 64% 11.415 10,4%

- TG có KH < 12 tháng 50.299 76.669 60.982 26.370 52,4% -15.687 -0,5%
- TG có KH > 12 tháng 301.798 234.641 276.020 -67.157 -22,3% 41.379 17,6%
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
chiếm 26,5 % trong tổng số vốn huy động được từ tiền gửi tiết kiệm.
Nhận định được ưu thế của tiền gửi tiết kiệm là có lợi cho cả khách hàng và
cho cả NH nên NH Techcombank CN Sơn Tây ngoài việc sử dụng biện pháp huy
động tiết kiệm như sổ tiết kiệm không kỳ hạn, sổ tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi hàng
tháng, hàng quý, tiết kiệm có khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng và
quà tặng đối với tiền gửi nội tệ. Do vậy, nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm năm
2011 đạt 109.949 triệu đồng, tăng 42.833 triệu đồng, tương đương tăng 64% so với
năm 2010. Đến năm 2012 đạt 121.364 triệu đồng, tăng 11.415 triệu đồng, tương
đương với mức tăng 10,4% so với năm 2011.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Ta thấy nguồn vốn huy động theo thời gian qua các năm biến động, nhưng
trong cơ cấu nguồn vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi có kỳ hạn.
Năm 2011, tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng tăng 26.370 triệu đồng , tương đương với
52,4% so với năm 2010. Năm 2012, tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng giảm 15.687
triệu đồng, tương đương với giảm 20,5% so với năm 2011.
Năm 2011, tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng giảm 67.157 triệu đồng , tương
đương giảm 22,3% so với năm 2010. Năm 2012, tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng
tăng 41.379 triệu đồng, tương đương với giảm 17,6% so với năm 2011.
Nhì n chung ta thấy tiền gửi có kỳ hạn có sự biến động trong những năm 2010 –
2012, tuy nhiên vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Nguyên
nhân là do sản phẩm tiết kiệm bậc thang của CN khiến cho khách hàng thay vì gửi
không kỳ hạn (lãi suất thấp) lại chuyển sang sản phẩm này.
Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao và ổn định trong tổng nguồn vốn huy
động là một thuận lợi lớn cho CN trong việc chủ động hoạch định sử dụng nguồn
vốn vào đầu tư và cho vay đối với nền kinh tế.
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính

2.1.1.3.Đánh giá nguồn vốn theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế giai đoạn
2010 - 2012 tại NH Techcombank CN Sơn Tây
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn
huy động
419.163 421.259 458.366 2.096 0,5% 37.107 8.8%
NV theo thành phần kinh tế
- TG dân cư 279.562 271.874 299.672 -7.688 -2,8% 27.798 9,3%
- TG các TCKT,
TCTD, kho bạc
139.601 149.385 158.694 9.784 7% 9.309 6,2%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2012NH
Techcombank CN Sơn Tây)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi của dân
cư. Năm 2012 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư đạt 299.672 triệu đồng,
chiếm 65,4% trong tổng nguồn vốn huy động được và tăng 27.798 triệu đồng ,
tương đương tăng 9,3% so với năm 2011. Năm 2012, có nguồn vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, kho bạc đạt 158.649 triệu đồng, chiếm 34,6%
trong tổng nguồn vốn huy động , tăng 9.309 triệu đồng, tương đương với 6,2% so
với năm 2011. Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế đều có
xu hướng tăng, nhưng mức tăng khá chậm. Nguyên nhân là do các tổ chức kinh tế
trên địa bàn Thành phố đa phần là các cơ sở kinh doanh với quy mô nhỏ, hoạt động
còn gặp nhiều khó khăn, khả năng tài chính còn hạn chế, đi vay là chủ yếu.
2.2.2. Tình hình cho vay
Bên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là điều kiện sống còn của

ngân hàng. Với số vốn huy động được,NH phải đảm bảo cho việc sử dụng vốn của
mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi cao.
Với phương châm “đi vay để cho vay”, lấy mục tiêu “mang phồn thịnh đến
Phạm Thị Hương_09A14422N Luận văn tốt nghiệp

×