T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nội dung rất quan trọng trong hệ thống nội
dung t tởng Hồ Chí Minh. Đó là sản phẩm sáng tạo của trí tuệ Hồ Chí Minh
trên cơ sở kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống dân tộc, tiếp thu kinh
nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới, trung thành và vận dụng
sáng tạo lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa
xã hội vào thực tiễn Việt Nam. Đây là cống hiến lớn của Ngời cả trên phơng
diện lý luận và thực tiễn chỉ đạo cách mạng; là một trong các nhân tố có vai
trò quan trọng, quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
I. Cơ sở hình thành t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội
và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội
C. Mác - Ph. Ăngghen qua nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã
hội loài ngời, khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản. Bằng việc đa ra học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội, các ông đã chứng minh rằng hình thái kinh tế - xã
hội t bản chủ nghĩa tất yếu sẽ đợc thay thế bằng hình thái cao hơn - hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu của nó là chủ nghĩa xã hội.
V. I. Lênin phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới,
chủ nghĩa t bản đã phát triển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc; với việc phát
hiện quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa t bản, Ngời đã chỉ ra khả
năng giành thắng lợi của cách mạng vô sản ở một số nớc, thậm chí ở một nớc
(là mắt khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa). V. I. Lênin đã cùng
với Đảng Bônsêvích Nga, lãnh đạo nhân dân làm nên thắng lợi Cách mạng
Tháng Mời Nga (1917), biến lý luận về chủ nghĩa xã hội thành hiện thực.
Theo quan điểm các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã
hội với t cách là một chế độ xã hội, giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản có
những đặc trng cơ bản nhất là: xã hội có nền kinh tế phát triển cao; thực hiện
xoá bỏ chế độ t hữu về t liệu sản xuất; giải phóng con ngời khỏi tình trạng bị
áp bức bóc lột, tạo điều kiện cho con ngời có thể phát triển toàn diện mọi
khả năng của mình; thực hiện chế độ phân phối theo lao động (làm theo năng
lực, hởng theo lao động).
Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học thì sự vận
động khách quan từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua
thời kỳ quá độ. Có hai con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội: con đờng quá độ
trực tiếp lên chủ nghĩa xã hội từ những nớc t bản phát triển cao; con đờng quá độ
gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa từ những nớc tiền t
bản. Trong tác phẩm phê phán cơng lĩnh Gôta, C. Mác đã viết: giữa xã hội T
bản chủ nghĩa và xã hội Cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính
trị, và nhà nớc của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính
cách mạng của giai cấp vô sản
1
. Quan điểm này của C. Mác đề cập con đờng
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của các nớc t bản phát triển cao.
Với nớc Nga, sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mời (1917), bớc vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp hơn của một nớc t bản phát
triển trung bình. Bởi vậy, theo V. I. Lênin, bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Nga là một thời kỳ lịch sử tơng đối dài, phải qua những bớc quá độ nhỏ,
những nhịp cầu trung gian để đi lên chủ nghĩa xã hội. Ngời chỉ rõ: Nếu phân
tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể nói rằng chúng ta đang ở vào
một thời kỳ quá độ trong thời kỳ quá độ
2
.
Đồng thời Lênin còn nêu lên t tởng về sự phát triển bỏ qua giai đoạn t
bản chủ nghĩa, tiến lên chủ nghĩa xã hội đối với những nớc chậm phát triển.
Theo V. I. Lênin: với sự giúp đỡ của của giai cấp vô sản các nớc tiên tiến, các
1
C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1995, tập 19. tr 47.
2
V. I. Lênin: Toàn tập, , Nxb. Tiến bộ Mátxcơva, 1979, tập 42,tr 266.
nớc lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xô Viết, và qua những giai đoạn phát triển
nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải trải qua giai đoạn phát triển
t bản chủ nghĩa
3
.
Những dự đoán khoa học của C. Mác, Ph. Ăngghen, V. I. Lênin về chủ
nghĩa xã hội trên cơ sở phân tích thực tiễn điều kiện kinh tế - chính trị - xã
hội thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đòi hỏi những ngời cộng sản phải
tiếp thu, vận dụng sáng tạo vào điều kiện nớc mình, chính C. Mác - Ph.
Ăngghen khi đề cập các biện pháp xây dựng, cải tạo xã hội chủ nghĩa đã căn
dặn: Trong những nớc khác nhau, những biện pháp ấy dĩ nhiên sẽ khác nhau
rất nhiều
4
.
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa xã hội
và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với
việc hình thành t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
2. Các giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam
Trong suốt quá trình hình thành, phát triển, dân tộc Việt Nam luôn phải
đối phó với hoạ thiên tai và ngoại xâm đe doạ. Độc lập dân tộc, ấm no, hạnh
phúc cho nhân dân luôn là khát vọng lớn lao của mỗi ngời Việt nam. Nhận
thức sâu sắc về khát vọng sống trong một xã hội tốt đẹp của nhân dân ta từ
bao đời nay là điều kiện thuận lợi để Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận Mác -
Lênin về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội, hình thành t t-
ởng của Ngời về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội còn đợc hình thành trên cơ sở
truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức và con ngời Việt Nam.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp. Chế độ công điền và công cuộc trị
thuỷ sớm tạo nên tinh thần đoàn kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam. Đó là
3
V. I. Lênin: Toàn tập, , Nxb. Tiến bộ Mátxcơva, 1979, tập, 41, tr 295.
4
C. Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1995, tập 4, tr 627.
một nhân tố quan trọng để hình thành t duy về xây dựng một xã hội mới - xã
hội chủ nghĩa, vừa là điều kiện thuận lợi để đi lên chủ nghĩa xã hội.
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống văn hoá lâu đời, đó là truyền
thống trọng đạo đức, lấy nhân nghĩa làm gốc, đề cao vai trò nhân dân, khoan
dung độ lợng, trọng trí thức, hiền tài. Con ngời Việt Nam vốn có tâm hồn
trong sáng, giàu lòng vị tha, yêu thơng đồng loại, luôn kết hợp hài hoà cái
chung và cái riêng, gia đình và Tổ quốc, dân tộc và nhân loại Những truyền
thống tốt đẹp về văn hoá, đạo đức và con ngời Việt Nam là một trong những
nhân tố hình thành t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Do đó, Hồ Chí Minh có quan niệm về chủ nghĩa
xã hội là xã hội mang bản chất văn hoá và nhân văn, triệt để giải phóng con
ngời. Đồng thời trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Ngời đặc biệt coi trọng phát
triển văn hoá, xây dựng con ngời với t cách là chủ thể văn hoá; coi trọng mối
quan hệ nhân văn giữa ngời và ngời, giáo dục lý tởng đạo đức, văn hoá, khoa
học cho con ngời, đáp ứng vai trò chủ thể của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
3. Kinh nghiệm thực tiễn cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam đợc hình thành trong điều kiện chủ nghĩa xã hội trên thế giới
đã và đang trở thành hiện thực với t cách một hệ thống các nớc xã hội chủ
nghĩa. Thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các đảng
trên thế giới nhất là ở Liên Xô và Trung Quốc đã để lại nhiều kinh nghiệm
quý, có tác động không nhỏ đến việc hình thành t tởng Hồ Chí Minh về chủ
nghĩa xã hội và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đặc biệt
qua các Hội nghị các Đảng Cộng sản và Công nhân quốc tế họp tại Mátxcơva
năm 1957, 1960 đã tổng kết và rút ra những vấn đề quan trọng mang tính quy
luật trong lãnh đạo cách mạng xã hội chủ nghĩa nh: vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản; thực hiện liên minh công nông; cải tạo dần nền nông nghiệp theo h-
ớng xã hội chủ nghĩa; phát triển nền kinh tế quốc dân có kế hoạch; tiến hành
cách mạng trên lĩnh vực t tởng văn hoá; xoá bỏ áp bức dân tộc, xây dựng sự
bình đẳng dân tộc; tiến hành công cuộc bảo vệ thành quả cách mạng xã hội
chủ nghĩa; đoàn kết quốc tế, thực hiện chủ nghĩa quốc tế vô sản. Đặc biệt với
các nớc kinh tế chậm phát triển, đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta còn khẳng
định tính tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh luôn đề cao việc nghiên cứu, tiếp thu vận dụng sáng tạo
những kinh nghiệm thực tiễn trên, vì theo Ngời: Muốn đỡ bớt mò mẫm,
muốn đỡ phạm sai lầm thì chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nớc anh em
và áp dụng kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo
5
. Trong vận dụng kinh nghiệm
thực tiễn thế giới, Hồ Chí Minh yêu cầu phải chống hai khuynh hớng: giáo
điều và xét lại. Theo Ngời: không chú trọng đến đặc điểm dân tộc mình
trong khi học tập kinh nghiệm các nớc anh em, là sai lầm nghiêm trọng, là
phạm chủ nghĩa giáo điều; song nếu quá nhấn mạnh đặc điểm dân tộc để
phủ nhận giá trị phổ biến thì sẽ mắc sai lầm nghiêm trọng của chủ nghĩa xét
lại
6
.
4. Đặc điểm Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
Để vận dụng đúng những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin
và học tập kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội của các nớc
anh em một cách hiệu quả, Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng nghiên cứu, thực
tiễn đặc điểm Việt Nam.
Sau năm 1954, miền Bắc nớc ta bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội trong hoàn cảnh đất nớc đang đồng thời tiến hành hai chiến lợc
cách mạng, vừa có hoà bình, vừa có chiến tranh chúng ta đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một nớc vốn là thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế lạc hậu,
trình độ dân trí rất thấp (hơn 90% dân số mù chữ). Đặc điểm to lớn nhất
của nớc ta là từ một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội không phải kinh qua giai đoạn phát triến t bản chủ nghĩa
7
. Đặc điểm
này phản ánh sâu sắc những mâu thuẫn, khó khăn phức tạp, chi phối suốt
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 494.
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 499.
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 13.
cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Điều đó đặt ra hàng loạt
vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi đợc nhận thức và giải quyết thoả đáng
để tìm ra con đờng, hình thức, bớc đi và cách làm phù hợp. Không kinh
qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa nên cái thiếu hụt lớn nhất của
chúng ta là thiếu hụt về cơ sở vật chất - kỹ thuật, về trình độ phát triển
kinh tế - xã hội, văn hoá mà loài ngời đạt đợc trong thời đại t bản chủ
nghĩa.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, bỏ qua
chế độ t bản, quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội, đặt ra biết bao khó khăn
phức tạp mà Hồ Chí Minh đã sớm chỉ rõ: Việt Nam ta là một nớc nông
nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới gian nan phức tạp
hơn việc đánh giặc
8
. Lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, chúng ta
phải giải quyết mâu thuẫn lớn nhất trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là mâu thuẫn
giữa yêu cầu xây dựng một chế độ xã hội mới có kinh tế công - nông nghiệp
hiện đại, văn hoá và khoa học - kỹ thuật tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém
phát triển cùng bao thế lực cản trở, phá hoại chúng ta. Vì vậy Cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất
9
.
Đặc điểm điều kiện Việt Nam lên chủ nghĩa xã hội là cơ sở thực tiễn hết
sức quan trọng, quyết định trực tiếp đến việc tiếp thu, vận dụng những nguyên
lý chung, những kinh nghiệm quý của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở các nớc
trên thế giới, hình thành t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
II. Nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã
hội và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trng bản chất của chủ nghĩa xã hội
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 176.
9
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 493.
Trung thành và vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
về chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp cận khái niệm
chủ nghĩa xã hội từ nhiều góc độ khác nhau. Quan niệm của Ngời về chủ
nghĩa xã hội luôn đợc trình bày, diễn đạt dung dị, mộc mạc, dễ hiểu và mang
tính phổ thông đại chúng; những nguyên lý lý luận về chủ nghĩa xã hội đợc
Hồ Chí Minh trình bày bằng ngôn ngữ của cuộc sống hàng ngày. Định nghĩa
chủ nghĩa xã hội đợc Hồ Chí Minh đề cập từ một số góc độ tiếp cận cơ bản
sau:
- Định nghĩa xem xét chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản nh là một
chế độ xã hội hoàn chỉnh, là con đờng để giải phóng nhân loại khỏi áp bức,
bất công. Hồ Chí Minh khẳng định: chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân
loại, đem lại cho mọi ngời không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do,
bình đẳng, bác ái, đoàn kết ấm no trên quả đất, việc làm cho mọi ngời và vì
mọi ngời, niềm vui, hoà bình hạnh phúc
10
.
Cách định nghĩa chủ nghĩa xã hội này thờng đợc Ngời sử dụng trớc năm
1954 khi muốn nhấn mạnh xu thế tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra một mặt nào đó (chính
trị, kinh tế, văn hoá ) của nó . Khi đề cập chế độ sở hữu công cộng trong chủ
nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh nói: chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa,
ngân hàng, v.v làm của chung. Đề cập quan hệ phân phối theo lao động ở chủ
nghĩa xã hội, Ngời cho rằng chủ nghĩa xã hội là: Ai làm nhiều thì ăn nhiều,
ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những ngời già
cả, đau yếu và trẻ em
11
. Trong lĩnh vực chính trị, Ngời nhấn mạnh bản chất
của chủ nghĩa xã hội là xây dựng nhà nớc dân chủ của dân, do dân, vì dân.
Nghiên cứu cách định nghĩa này của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội đòi hỏi
chúng ta phải đặt trong tổng thể quan niệm chung về chủ nghĩa xã hội để
10
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 1, tr 461.
11
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 226.
tránh tuyệt đối hoá một mặt nào đó mà dẫn tới sai lầm trong nhận thức và
hành động.
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội, chỉ rõ phơng hớng, phơng tiện đạt mục tiêu đó. Theo đó Ngời
nói: chủ nghĩa xã hội là mọi ngời đợc ăn no, mặc ấm, sung sớng, tự do
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định động lực xây dựng nó,
Ngời viết: Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy
12
. Để nhấn mạnh động lực tinh
thần trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, Ngời coi: chủ nghĩa xã hội không phải
là cái gì cao xa, mà đó là những gì rất cụ thể nh ý thức lao động tập thể, ý thức
kỷ luật, tinh thần thi đua yêu nớc, sản xuất, tiết kiệm
Trên cơ sở nghiên cứu định nghĩa của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội,
chúng ta có thể chỉ ra những đặc trng bản chất của chủ nghĩa xã hội là:
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân lao động làm chủ, nhà nớc
phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động tính tích cực, sáng tạo
của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng đất nớc. Theo Hồ Chí Minh : chế độ
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chế độ do nhân dân lao động làm
chủ
13
và mọi quyền lực trong nớc đều thuộc về nhân dân, nhà nớc phải lo
làm lợi cho nhân dân, trớc hết là nhân dân lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lợng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về t liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, trớc hết là nhân dân
lao động. Theo Hồ Chí Minh: Cách mạng xã hội chủ nghĩa gắn liền với sự
phát triển khoa học và kỹ thuật
14
; chủ nghĩa xã hội là Mọi ngời đợc ăn no
mặc ấm, sung sớng, tự do
15
. Dới chủ nghĩa xã hội, ai nấy đều đợc đi học, ốm
đau có thuốc, già không lao động đợc thì nghỉ. Những phong tục tập quán xấu
12
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr556.
13
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 291.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 586.
15
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 396.
dần dần đợc xoá bỏ. Tóm lại xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng,
tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức,
trong đó ngời với ngời là bạn, là đồng chí, anh em; con ngời đợc giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất, tinh thần phong phú, đợc tạo điều
kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
Theo Hồ Chí Minh : chỉ trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mọi ngời mới
có điều kiện để cải thiện đời sống của mình, phát huy tính cách riêng và sở tr-
ờng riêng của mình
16
.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý, ai cũng phải lao
động và có quyền lao động, ai làm nhiều thì hởng nhiều, làm ít hởng ít, không
làm không hởng
17
; các dân tộc trong nớc đều bình đẳng, miền núi đợc giúp
đỡ tiến kịp miền xuôi; luôn đoàn kết hữu nghị với các dân tộc trên thế giới.
- Chủ nghĩa xã hội là do quần chúng nhân dân xây dựng lên: Đó là một
công trình tập thể của quần chúng lao động dới sự lãnh đạo của Đảng
18
.
Tóm lại, quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là quan niệm
khoa học, hoàn chỉnh và hệ thống, mà cốt lõi của nó phản ánh một xã hội của
con ngời, do con ngời, vì con ngời, trớc hết là ngời lao động. Đó là kết quả sự
vận dụng sáng tạo những dự báo khoa học của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã
hội khoa học vào thực tiễn Việt Nam. Quan điểm của Ngời đã phác thảo một
mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa đích thực với bản chất u việt, dễ hiểu, dễ đi
vào lòng ngời, nhờ đó mà khơi dậy tính tích cực chủ động, sáng tạo của mọi
ngời Việt Nam trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã
hội
Về những mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội.
Bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn, sáng tạo đặc trng bản chất của chủ nghĩa xã
16
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 291.
17
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 23.
18
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 291.
hội, Hồ Chí Minh đã đề ra các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của quá
trình xây dựng, hoàn thiện chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Với Hồ Chí Minh, mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội cũng chính là
mục đích cao cả mà Ngời phấn đấu trọn đời là làm sao cho nớc ta đợc
hoàn toàn độc lập, dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng đợc học hành
19
. Đó chính là mục tiêu tổng quát của chủ nghĩa
xã hội theo quan điểm Hồ Chí Minh. Theo Ngời, mục tiêu cao nhất của chủ
nghĩa xã hội là: Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, trớc hết là nhân dân lao động
20
. Mục đích nâng cao đời sống nhân
dân đó là tiêu chí để kiểm nghiệm, khẳng định tính cách mạng và khoa học
của các lý luận về chủ nghĩa xã hội và thực tiễn chỉ đạo xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa.
Nêu bật mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh đã khẳng
định tính u việt của chủ nghĩa xã hội so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong
lịch sử. Đồng thời Ngời còn chỉ rõ những mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực:
- Mục tiêu chính trị: Theo Hồ Chí Minh chế độ chính trị mà chúng ta
xây dựng là chế độ do nhân dân làm chủ. Ngời khẳng định: nhà nớc của
ta là nhà nớc dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do
giai cấp công nhân lãnh đạo
21
. Đó là nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
Trong nhà nớc dân chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là
chủ chính phủ là đầy tớ chung của nhân dân.
Để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh đã chỉ ra con đ-
ờng và biện pháp thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp và gián tiếp, nâng
cao năng lực hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội của quần chúng; tăng
cờng hiệu lực và hiệu quả quản lý của các cơ quan lập pháp, hành pháp và t
pháp.
19
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 4, tr 161.
20
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 271.
21
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, 586.
Khẳng định quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời Hồ Chí Minh cũng
nhấn mạnh vai trò trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi ngời dân trong lao động, bảo
vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật đồng thời có nghĩa vụ học tập,
nâng cao trình độ mọi mặt để xứng đáng vai trò ngời chủ đất nớc.
- Mục tiêu kinh tế: Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thắng chủ nghĩa t bản khi
nó tạo ra đợc một nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở sự phát triển của sức
sản xuất, của khoa học và công nghệ. Theo Hồ Chí Minh, nền kinh tế mà
chúng ta xây dựng là một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và
nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến
22
. Và Trên cơ sở kinh tế
xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa t bản đợc
xoá bỏ dần, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân ngày càng đợc cải
thiện
23
.
Nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa phải đợc tạo lập trên cơ sở chế độ công hữu
về t liệu sản xuất. Tuy nhiên, ở thời kỳ quá độ, nền kinh tế còn tồn tại nhiều
hình thức sở hữu chính nh: Sở hữu nhà nớc tức là sở hữu toàn dân, sở hữu hợp
tác xã tức là sở hữu tập thể của ngời lao động, sở hữu của ngời lao động riêng
lẻ và một ít thuộc sở hữu của nhà t bản. Trong đó Kinh tế quốc doanh là hình
thức sở hữu của toàn dân, nó lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và nhà nớc phải
đảm bảo cho nó phát triển u tiên
24
.
Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cần đợc phát triển toàn diện
các ngành, trong đó công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền
kinh tế nớc nhà.
- Mục tiêu văn hoá - xã hội : Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội gắn
liền với sự phát triển về văn hoá và là giai đoạn phát triển cao hơn chủ nghĩa
T bản về mặt giải phóng con ngời. Hồ Chí Minh rất coi trọng vai trò của t t-
ởng, văn hoá. Theo Ngời, văn hoá - t tởng không phụ thuộc máy móc vào điều
kiện vật chất, mức sống mà nó cần đi trớc một bớc để dọn đờng cho cách
22
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, 588.
23
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, 592.
24
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, 588.
mạng công nghiệp. Ngời đã nói: Có lẽ cần phải để lên hàng đầu những cố
gắng của chúng tôi nhằm phát triển văn hoá nền văn hoá nảy nở hiện thời là
điều kiện cho nhân dân chúng tôi tiến bộ chính vì vậy chúng tôi đã đào tạo
nhanh chóng các cán bộ cho tất cả các ngành hoạt động để công nghiệp hoá
đất nớc
25
. Coi trọng vai trò của văn hoá, Ngời yêu cầu cán bộ phải có văn
hoá làm gốc ở nông thôn cũng vậy nông dân phải biết văn hoá
26
.
Nền văn hoá mà Đảng ta và Hồ Chí Minh chủ trơng xây dựng là nền văn
hoá mới mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng; văn hoá lấy hạnh phúc
của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở, văn hoá phải sửa đổi đợc tham nhũng,
lời biếng, phù hoa, xa xỉ, phải làm cho ai cũng có lý tởng tự chủ, độc lập, tự
do. Muốn vậy, văn hoá phải phát huy vốn cũ quý báu của dân tộc, đồng thời
học tập văn hoá tiên tiến thế giới.
Về vấn đề xã hội, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng xây dựng con ngời
mới, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngời và ngời. Theo Hồ Chí Minh:
muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trớc hết cần có những con ngời xã hội chủ
nghĩa
27
. Con ngời xã hội chủ nghĩa theo quan điểm của Hồ Chí Minh phải là
con ngời có tinh thần yêu nớc, có tinh thần và năng lực làm chủ, có tài năng đi
liền với đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t. Đó là nguồn lực quan
trọng nhất để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con ngời, giải phóng mọi
tiềm năng vốn có của con ngời nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đặc biệt, Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh vai trò phụ nữ và vấn đề
giải phóng phụ nữ. Theo Ngời Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ
nghĩa xã hội chỉ một nửa.
Về động lực của chủ nghĩa xã hội
Muốn thực hiện những mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh
là phải nhận thức, vận dụng và phát huy các động lực của chủ nghĩa xã hội,
làm cho nó thực sự trở thành sức mạnh thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ
25
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 392.
26
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 224.
27
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 310.
nghĩa xã hội. Theo Ngời, động lực đợc biểu hiện ở cả hai phơng diện: vật chất
và tinh thần. Xét đến cùng, các động lực phát huy tác dụng phải thông qua con
ngời, do đó con ngời là động lực quan trọng và quyết định nhất đợc biểu hiện
trên cả hai bình diện: cộng đồng và cá nhân.
Phát huy động lực con ngời với t cách cộng đồng là phát huy sức mạnh
đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam với nòng cốt là công nông
trí thức là động lực chủ yếu để phát triển đất nớc.
Đồng thời phải phát huy động lực con ngời với t cách cá nhân ngời lao
động. Sức mạnh cộng đồng đợc hình thành từ sức mạnh của cá nhân, thông
qua sức mạnh từng cá nhân. Do vậy, muốn phát huy sức mạnh cộng đồng cần
có biện pháp đúng để khơi dậy, phát huy động lực của mỗi cá nhân.
Theo Hồ Chí Minh, phải tác động vào nhu cầu và lợi ích của con ngời,
phải biết sử dụng, kích thích lợi ích cá nhân chính đáng của ngời lao động trở
thành động lực, đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự nghiệp phát triển đất nớc.
Coi trọng các động lực kinh tế, song Hồ Chí Minh luôn đặt lên hàng đầu
việc phát huy các động lực chính trị tinh thần của nhân dân: phải thờng xuyên
phát huy quyền làm chủ của ngời lao động, coi trọng thực hành dân chủ nh là
cái chìa khoá vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn
28
; thực hiện công
bằng xã hội; phát huy vai trò điều chỉnh của các nhân tố khác nh: chính trị,
văn hoá, khoa học, giáo dục, đạo đức, pháp luật coi đó là những động lực
tinh thần không thể thiếu đợc của chủ nghĩa xã hội.
Ngoài các động lực bên trong nói trên, theo Hồ Chí Minh, đi đôi với việc
phát huy nội lực, phải thực hiện kết hợp chặt chẽ với sức mạnh thời đại, tăng
cờng đoàn kết quốc tế, tranh thủ đợc mọi thành tựu khoa học kỹ thuật thế giới
cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đồng thời với việc xác định đúng các động lực của chủ nghĩa xã hội, Hồ
Chí Minh còn chỉ rõ những trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội
cần khắc phục. Ngời yêu cầu phải kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân, bởi nó là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm, là kẻ địch hung
ác của chủ nghĩa xã hội; phải đấu tranh chống tham ô, lãng phí, quan liêu;
28
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 12, tr 249.
chống chia rẽ, bè phái mất đoàn kết, vô kỷ luật, lời biếng, bảo thủ, giáo điều
v.v
Theo Hồ Chí Minh, những động lực nêu trên là nguồn lực tiềm năng của
chủ nghĩa xã hội, muốn phát huy hết những khả năng tiềm tàng đó đòi hỏi phải
có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng - nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của chủ nghĩa xã hội, là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã
hội.
2. Nội dung cơ bản trong t tởng Hồ Chí Minh về con đờng quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam
Về tính tất yếu và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
Trung thành với lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, nắm vững thực tiễn đặc
điểm Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt nam, thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội thuộc địa
nửa phong kiến sang xã hội xã hội chủ nghĩa. Sau khi hoàn thành cách mạng
giải phóng dân tộc, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không kinh qua giai đoạn
t bản chủ nghĩa, bởi vậy cách mạng nớc ta tất yếu phải trải qua một thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta thuộc loại
hình quá độ gián tiếp.
Quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội đã đặt ra cho chúng ta biết bao khó
khăn phức tạp, khiến chúng ta không thể chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai
đoạn.
Đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam đã đợc Hồ Chí Minh chỉ rõ. Theo Ngời, đặc điểm to lớn nhất là từ một n-
ớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không kinh qua giai
đoạn phát triển t bản chủ nghĩa. Đặc điểm này chi phối tác động đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn cơ bản
nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là mâu thuẫn giữa
nhu cầu phát triển cao của đất nớc và thực trạng kinh tế xã hội quá thấp kém
của ta. Do đó Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng
phức tạp, gian khổ và lâu dài
29
, bởi vì chúng ta phải xây dựng một xã hội
hoàn toàn mới xa nay cha từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay
đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ hàng
ngàn năm biến nớc ta từ một nớc nông nghiệp thành một nớc công
nghiệp
30
.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
theo Hồ Chí Minh gồm:
Một là: Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây
dựng các tiền đề kinh tế, chính tri, văn hoá, t tởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp xây dựng với cải
tạo, trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu lâu dài.
Đề cập các nhiệm vụ nói trên của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam, Ngời đã viết: phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo
nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt lâu
dài
31
.
Về nội dung xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta trong thời kỳ quá độ.
Theo Hồ Chí Minh, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là một
sự nghiệp cách mạng mang tính toàn diện, với nội dung nhiệm vụ cụ thể trên
những lĩnh vực chủ yếu sau:
Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mối
quan tâm hàng đầu của Ngời là làm sao cho Đảng không bị các bệnh quan
liêu, xa dân, thoái hoá biến chất làm mất lòng tin của dân, làm suy giảm
năng lực lãnh đạo của Đảng. Đồng thời phải chú trọng xây dựng nhà nớc pháp
29
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 9, tr 2.
30
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 13
31
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 10, tr 13
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng trong sạch, vững mạnh và hoạt
động hiệu quả, thực sự là nhà nớc của dân, do dân, vì dân.
Một nội dung quan trọng khác trong lĩnh vực chính trị mà Hồ Chí Minh
hết sức quan tâm là củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất với nòng cốt
là liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản nhằm không ngừng tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân vì sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
Nội dung kinh tế trong xây dựng chủ nghĩa xã hội đợc Hồ Chí Minh đề
cập trên các mặt: Lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế.
Ngời nhấn mạnh vấn đề tăng năng suất lao động trên cơ sở công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa. Về cơ cấu kinh tế Ngời đã đề cập cả cơ cấu ngành, cơ cấu
các thành phần kinh tế và cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
Hồ Chí Minh có quan niệm độc đáo về cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp
với t tởng lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thơng
nghiệp làm cầu nối giữa các ngành sản xuất xã hội, thoả mãn nhu cầu thiết yếu
của nhân dân. Ngời nêu yêu cầu phát triển đồng đều giữa các vùng kinh tế, đặc
biệt phải chú trọng phát triển kinh tế miền núi, hải đảo, biên giới Ngời chủ tr-
ơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ. Đặc biệt cần
u tiên phát triển kinh tế quốc doanh, tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội;
khuyến khích, hớng dẫn, giúp đỡ cho hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao
động phát triển; trong tổ chức hợp tác xã, Ngời nhấn mạnh nguyên tắc dần dần,
từ thấp đến cao, tự nguyện cùng có lợi; khuyến khích những ngời lao động thủ
công cá thể đi vào con đờng hợp tác; hớng dẫn giúp đỡ các nhà t sản công thơng
cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng hình thức t bản nhà nớc, góp phần xây dựng
nớc nhà.
Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo
Ngời, quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử
dụng tốt các đòn bẩy để phát triển sản xuất. Ngời khảng định chủ trơng thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hởng nhiều, làm ít hởng
ít, không làm không hởng. Đồng thời Hồ Chí Minh bớc đầu đề cập vấn đề
khoán trong sản xuất. Theo Ngời, chế độ khoán là một điều kiện của chủ
nghĩa xã hội làm khoán là ích chung và lợi riêng làm khoán tốt, thích hợp
và công bằng dới chế độ ta hiện nay
32
.
Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội: Hồ Chí Minh khẳng định phải triệt để xoá
bỏ nền văn hoá nô dịch lạc hậu, xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa, xây
dựng lối sống mới. Ngời đặc biệt nhấn mạnh nội dung xây dựng con ngời mới,
đồng thời Ngời đề cao vai trò của văn hoá, giáo dục và khoa học kỹ thuật; Ngời
luôn coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo sử dụng nhân tài trong xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
b. Bớc đi và biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quán triệt những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng
chủ nghĩa xã hội, tham khảo học tập kinh nghiệm các nớc anh em một cách sáng
tạo, phù hợp với điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc và nhu cầu, khả năng thực tế
của nhân dân, Hồ Chí Minh đã xác định bớc đi, cách làm phù hợp cho sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nớc ta. Trên cơ sở nhận thức
đúng đắn tính chất khó khăn, lâu dài, phức tạp của thời kỳ quá độ, Ngời xác định
bớc đi trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta phải: dần dần, thận trọng từng b-
ớc một, từ thấp đến cao, không đợc chủ quan nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Phải
thực hiện đi bớc nào vững chắc bớc ấy. Về bớc đi trong cải tạo nông nghiệp,
Ngời nói: lúc đầu là cải cách ruộng đất, sau tiến lên một bớc là tổ chức tổ đổi
công sao cho tốt, cho khắp, lại tiến lên hình thức hợp tác xã dễ dàng, rồi tiến lên
hợp tác xã cao hơn
33
. Về bớc đi trong phát triển công nghiệp, Ngời sớm nhắc
nhở phải đề phòng bệnh duy ý chí, Ngời nói: mấy năm kháng chiến ta chỉ có
nông thôn, bây giờ mới có thành thị nếu muốn công nghiệp hoá gấp là chủ
quan Ta cho nông nghiệp là quan trọng và u tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp
và công nghiệp nhẹ, song mới đến công nghiệp nặng Mặt khác, Ngời đề cập t t-
ởng tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, nhng Ngời lu ý:
32
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 341.
33
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2002, tập 8, tr 226.
tiến nhanh, tiến mạnh không phải là làm bừa, làm ẩu, chớ đem ý muốn chủ quan
thay cho điều kiện thực tế khách quan.
Cùng với việc xác định bớc đi, Hồ Chí Minh còn chỉ ra những biện pháp
hết sức quan trọng để xây dựng chủ nghĩa xã hội, đó là: cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính; kết hợp
thực hiện hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành hai chiến lợc
cách mạng; xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp và quyết tâm.
Đặc biệt Ngời xác định biện pháp cơ bản, lâu dài quyết định nhất trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta là phát huy sức mạnh toàn dân, đem của dân, tài dân,
sức dân dới sự lãnh đạo của Đảng để làm lợi cho dân.
III. Vận dụng t tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con
đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào công cuộc đổi mới hiện
nay
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam là một di sản vô giá của dân tộc ta, đó là cơ sở, nền
tảng hình thành đờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
suốt mấy thập kỷ qua.
Ngày nay, công cuộc đổi mới của Đảng và nhân dân ta dới ánh sáng t tởng
Hồ Chí Minh đã và đang giành nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trớc
những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, cách mạng nớc ta đang đứng tr-
ớc những thử thách gay gắt. Để tận dụng thời cơ, vợt qua thử thách, tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới tiến lên giành thắng lợi cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cần quán triệt sâu sắc, kiên trì vận dụng t tởng Hồ Chí
Minh
nhằm giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
1. Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
Đi theo con đờng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng của Hồ
Chí Minh và của Đảng, nhân dân ta. Sự lựa chọn đúng đắn đó đợc chứng minh
bằng thực tiễn thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam mấy thập kỷ qua dới
sự lãnh đạo của Đảng. Khẳng định tính đúng đắn của con đờng xã hội chủ
nghĩa, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta chỉ rõ: Sự lựa chọn
đó của Bác Hồ và của Đảng ta là hoàn toàn phù hợp xu thế của thời đại, hợp
quy luật phát triển của lịch sử nhân loại, phản ánh sâu sắc nguyện vọng cao
đẹp của nhân dân ta. Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta tiếp tục
khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX: Đảng và nhân dân ta
quyết tâm xây dựng đất nớc Việt Nam theo con đờng xã hội chủ nghĩa trên
nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
34
. Đó cũng là bài học
lớn đầu tiên mà Đảng ta rút ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, qua
thực tiễn 20 năm đổi mới: Trong quá trình đổi mới, phải kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và t t-
ởng Hồ Chí Minh
35
.
Trong giai đoạn hiện nay, trớc diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,
chủ nghĩa xã hội đang đứng trớc những khó khăn, thách thức lớn, song đối với n-
ớc ta không có sự lựa chọn nào khác ngoài con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội
nhằm giành độc lập thực sự cho dân tộc, ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay còn đòi hỏi mỗi
chúng ta phải thờng xuyên xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên định chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
, khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam; kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mu, thủ đoạn của
các thế lực thù địch hòng phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh
,
mu toan làm chệch hớng con đờng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các
nguồn lực để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
Theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn
dân, phải đem tài dân, sức dân mà làm lợi cho dân. Theo tinh thần đó, ngày
34
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. CTQG, Hà Nội. 2001, tr
20.
35
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, Hà Nội. 2006, tr
70.
nay, để thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc càng đòi
hỏi phát huy đầy đủ tài năng, trí tuệ và sức lao động sáng tạo của toàn dân. Để
phát huy tốt sức mạnh toàn dân tộc cho sự nghiệp xây dựng đất nớc, yêu cầu
quan trọng hàng đầu là phải xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế,
làm cho chế độ dân chủ đợc phát huy cao độ trong mọi lĩnh vực của đời sống
con ngời; phải đặc biệt chú trọng mở rộng dân chủ ở cơ sở, làm cho dân chủ
thực sự trở thành động lực của sự phát triển xã hội.
Luôn luôn giơng cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân nhằm phát huy
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo
đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
36
. Thực hiện
đoàn kết rộng rãi các dân tộc, tôn giáo, giai cấp mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nớc hay ở nớc ngoài. Phát huy sức mạnh
của cả cộng đồng dân tộc phấn đấu vì mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của
Tổ quốc, vì dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
37
.
Thực hiện nhất quán đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở theo ph-
ơng châm đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Với tinh thần Việt
Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích
cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực
38
. Đờng lối đối ngoại rộng mở của
Đảng nhằm hết sức tranh thủ những thành tựu của khoa học - công nghệ thế giới,
tranh thủ sự ủng hộ của các lực lợng tiến bộ trên thế giới, thực hiện giữ vững môi
trờng hoà bình, ổn định và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3. Xây dựng Đảng, Nhà nớc vững mạnh, kiên quyết đấu tranh chống
các trở lực trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Qua thực tiễn lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đảng ta khẳng định:
Những thành tựu và yếu kém trong 20 năm đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
36
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr 116.
37
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr 116.
38
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr 112.
quốc gắn liền với vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của Đảng
39
.Vì vậy, để thực
hiện tốt nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, Đảng luôn chú trọng nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng nhằm
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng; khẳng định: Đây là nhiệm
vụ then chốt, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp cách mạng của
nhân dân ta
40
.
Hiện nay, tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đòi hỏi phải thờng xuyên xây
dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, t tởng và tổ chức. Tăng cờng bản chất
giai cấp công nhân, nâng cao trình độ trí tuệ của Đảng. Chăm lo xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên đủ phẩm
chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới phơng pháp, phong
cách lãnh đạo của Đảng, tăng cờng mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và dân
Xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh,
thực sự là nhà nớc của dân, do dân, vì dân. Đẩy mạnh cải cách nền hành chính
quốc gia một cách đồng bộ nhằm phục vụ tốt đời sống nhân dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng đất nớc trong tình hình mới. Phát huy vai trò toàn dân trong đấu
tranh chống những hiện tợng tham nhũng, quan liêu, lãng phí, lợi dụng chức
quyền mu cầu lợi ích cá nhân; kiên quyết đa ra khỏi bộ máy chính quyền
những ngời bị thoái hoá biến chất. Chủ động ngăn ngừa và làm thất bại âm mu
Diễn biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đang mu
toan bôi nhọ, phủ nhận thành quả và con đờng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Thờng xuyên giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân ý thức tự giác hăng hái
tham gia lao động sản xuất, sáng tạo, gắn liền với việc thực hành tiết kiệm,
từng bớc chiến thắng nghèo nàn, góp phần xây dựng đất nớc giàu mạnh.
4. Phát huy vai trò quân đội trong xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa
39
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H. 2006, tr 273.
40
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, H, 2006, tr 130.
Quán triệt sâu sắc t tởng Hồ Chí Minh
về chủ nghĩa xã hội và con đờng
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay,
nhằm phát huy vai trò của quân đội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, Quân đội ta cần làm tốt một số vấn đề cơ bản sau:
Thờng xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức của cán bộ, chiến sĩ về vai trò, vị trí quan trọng, giá trị vận dụng to
lớn của t tởng Hồ Chí Minh
về chủ nghĩa xã hội và con đờng quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nắm vững nội dung và tính đúng đắn sáng tạo của t
tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng lập trờng t tởng vững vàng, kiên định
mục tiêu chủ nghĩa xã hội, tuyệt đối tin tởng vào thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới. Luôn khẳng định sự trung thành
tuyệt đối của quân đội với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân.
Toàn quân phải nhận thức đúng đắn và thực hiện nghiêm túc hai nhiệm vụ
chiến lợc: Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Tích cực tham gia
lao động sản xuất, thực hành tiết kiệm, góp phần thiết thực, hiệu quả cùng toàn
dân đẩy mạnh sự nghiệp công nhiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Tăng cờng xây
dựng quân đội nhân dân ngày càng vững mạnh theo hớng cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ và từng bớc hiện đại. Đặc biệt chú trọng xây dựng quân đội
vững mạnh toàn diện trên cơ sở vững mạnh về chính trị. Đảm bảo cho quân đội
thực sự đóng vai trò là lực lợng nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng nền quốc
phòng toàn dân bảo vệ tổ quốc.
Tích cực tham gia công tác tuyên truyền vận động nhân dân, góp phần
củng cố, tăng cờng khối đại đoàn kết toàn dân - động lực chủ yếu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh chống lại những
quan điểm t tởng sai trái, dao động thiếu tin vào thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội, những luận điệu thù địch muốn xuyên tạc, phủ nhận làm chệch hớng con
đờng chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Để thực hiện tốt những nội dung cơ bản nêu
trên, cần không ngừng tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội theo
tinh thần Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị (khoá IX) về thực hiện chế độ một
ngời chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội
nhân dân Việt Nam ; xây dựng Đảng bộ quân đội ngày càng vững mạnh, đặc
biệt chú trọng xây dựng các tổ chức đảng ở đơn vị cơ sở; phát huy cao độ vai
trò đội ngũ cán bộ, đảng viên trớc hết là đội ngũ chính uỷ, chính trị viên trong
công tác tổ chức, giáo dục, rèn luyện bộ đội, phấn đấu mãi mãi xứng danh Bộ
đội cụ Hồ. Thực hiện xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh, góp phần
cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.