Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề tài bàn về kế toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 28 trang )

Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
MỤC LỤC
A-LỜI NểI ĐẦU 2
B-NỘI DUNG 3
I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN 3
1.Khái niệm về cổ tức 3
2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần 3
2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược 4
2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức 5
2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức 5
2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay 6
2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhóm khách hàng
(clientele effects)7 7
2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức8 8
3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần 8
3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)8 8
3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)9 9
3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend)10 10
II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 11
1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần 11
2.Trỡnh tù chia cổ tức 13
3. Hạch toán chia cổ tức 15
3.1 Hạch toán chia cổ tức trên Thế giới 15
3.1.1 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán Tây Âu 15
3.1.2 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán ở Bắc Mĩ 16
3.2 Hạch toán chia cổ tức ở Việt Nam 18
3.2.1 Hạch toán chia cổ tức bằng tiền 18
3.2.2 Hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu 20
3.2.3 Hạch toán chia cổ tức bằng tài sản 21


III/ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM 22
1.Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện 22
2.Các giải pháp hoàn thiện 24
C- KẾT LUẬN 26
D-DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO27 27
1
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
A-LỜI NểI ĐẦU
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Hạch toán lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho
công tác quản lý tài chính mà còn cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và
đánh giá hiệu quả kinh doanh sau một thời kỳ hoạt động, công việc này sẽ
càng khó khăn và cần thiết hơn khi áp dụng vào những loại hình doanh nghiệp
mới. Ở Việt Nam trong những năm gần đây cùng với Luật doanh nghiệp và
chính sách đẩy mạnh cổ phần húa cỏc doanh nghiệp nhà nước, số lượng công
ty cổ phần đã không ngõng gia tăng. Như vậy, việc phân chia lợi tức của công
ty cổ phần cũng là yếu tè vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công
ty. Hàng năm các công ty này sau khi quyết toán tài chính thì vấn đề phân
chia cổ tức lại được đặt ra: Việc phân chia cổ tức ảnh hưởng đến lợi Ých của
cổ đông hay không? Ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của công ty như thế
nào? Việc chi trả cổ tức cho các cổ đông như vậy đã hợp lý chưa? Hình thức
trả cổ tức nào tác động đến công ty và cổ đông theo chiều hướng có lợi nhất?
v.v…
Xuất phát từ lÝ do nêu trên, em quyết định chọn đề tài: “Bàn về kế
toán phân chia cổ tức trong công ty cổ phần.” Nhưng do hạn chế về mặt
nhận thức còng như thời gian nghiên cứu nên đề án của em còn nhiều thiếu
sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn đọc. Đồng thời qua đây

em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy Nghiêm Văn Lợi – người đã tận
tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành đề án này.
Đề án của em gồm 3 phần chính như sau:
I/Cỏc vấn đề chung về cổ tức và chính sách cổ tức trong công ty cổ
phần
II/Hạch toán chia cổ tức trong công ty cổ phần
2
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
III/ Hoàn thiện kế toán chia cổ tức trong các công ty cổ phần ở Việt
Nam
B-NỘI DUNG
I/CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ TỨC VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC TRONG CÔNG
TY CỔ PHẦN
1.Khái niệm về cổ tức
Cổ tức (Dividend) là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông
sở hữu các cổ phiếu thông thường của công ty được thanh toán định kỳ khi
công ty có lợi nhuận. Khoản cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền mặt,
chứng khoán hay tài sản của công ty trên cơ sở quyết định của Ban Quản trị.
2.Chớnh sách cổ tức trong chiến lược phát triển của công ty cổ phần
Chính sách phân chia cổ tức ảnh hưởng rất lớn đến lợi Ých kinh tế
của công ty cổ phần và người lao động tham gia mua cổ phần. Đây là một
trong những động lực để người lao động tham gia mua cổ phần, thông qua đó
tạo sự gắn bó và trách nhiệm đối với công ty, biến công ty từ chủ sở hữu
chung chung thành chủ sở hữu trên thực tế.Cũng thông qua phân chia cổ tức
mà tác động đến nguồn vốn đầu tư táI sản xuất mở rộng của công ty và lợi
nhuận ròng sẽ thu được hàng năm. Vì vậy chính sách cổ tức mà công ty cổ
phần sắp quyết định có ảnh hưởng đến giá thị trường của công ty và do đó
gián tiếp làm ảnh hưởng đến các cổ đông.
Trong nền kinh tế thị trường hoàn hảo, thì chính sách cổ tức hầu như

không có tác động gì lên giá trị của công ty cả. Nhưng trong thực tế ngày nay
hầu như không có công ty nào kinh doanh trong một thị trường hoàn hảo, các
công ty đều phảI sản xuất kinh doanh trong thị trường không hoàn hảo, nên
chính sách cổ tức cú tỏc động không nhỏ đến giá trị của công tác và vì vậy sẽ
có những tác động lên lợi Ých kinh tế và động lực tham gia của các cổ đông.
3
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Do đó, cần phảI thận trọng khi đưa ra các quyết định liên quan đến chính sách
cổ tức.
Một thông điệp mà các nhà quản trị thường lấy đó làm mục tiêu ứng xử
là: “chớnh sỏch cổ tức phảI có tính ổn định, không thay đổi thất thường và
phảI đặc biệt thận trọng trước khi quyết định thay đổi một chính sách cổ tức
này bằng chính sách cổ tức khỏc”.
Ta lần lượt xét từng khía cạnh của chính sách này qua đõy chuỏng ta sẽ
có được một kết luận sơ bộ là: không tồn tại một chiến lược tối ưu cho chính
sách cổ tức mà phảI tuỳ từng trường hợp cụ thể để ra các quyết định cụ thể.
2.1 Khía cạnh mang tính chiến lược
Thực tế của việc quản trị một công ty cổ phần cho thấy, có những tình
huống sản xuất kinh doanh công ty phảI huy động đến nguồn vốn chủ sở hữu
để tăng vốn đầu tư cho các cơ hội đầy triển vọng. Vấn đề là nên chọn lùa
nguồn vốn chủ sở hữu nào: lợi nhuận giữ lại, hay tiếp tục trả cổ tức ở mức cao
và phát hành cổ phiếu mới.Ta lần lượt xem xét từng vấn đề:
*Nếu sử dụng lợi nhuận giữ lại và hạn chế việc trả cổ tức, khi đó, chính
sách này, sẽ làm nản lòng những nhà đầu tư mà mối quan tâm hàng đầu của
họ là thu nhập từ cổ tức chứ không phảI từ lợi Ých của vốn do tăng giá cổ
phiếu trong tương lai. Những nhà đầu tư này( thường là các định chế tài chính
như quỹ hưu, quỹ tương hỗ, công ty bảo hiểm) sẽ bán cổ phiếu của công ty
mà họ đang nắm giữ. Từ đó làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu, điều này
mâu thuẫn mục tiêu tối hậu mà công ty đeo đuổi là tối đa hoá sự giàu có của

các cổ đông. Ngoài ra, việc cổ phiếu công ty giảm giá do các nhà đầu tư bán
đI cổ phiếu mà họ đang nắm giữ sẽ đặt công ty trước một tình huống là bị đe
doạ thao tóng mua.
*Nếu công ty trả cổ tức ở mức cao, cô thể là việc trả cổ tức bằng tiền mặt
ở mức cao, khi đó, chính sách này sẽ tạo sức Ðp cho Ban quản lý công ty phảI
hoạt động năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn đồng thời đây cũng chính là
4
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
điều kiện để công ty đào thảI những nhà quản trị kém, không có năng lực.
Tuy nhiên việc trả cổ bằng tiền mặt ở mức cao sẽ hạn chế khả năng tích tụ
vốn của doanh nghiệp để táI đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tỷ trọng vốn
vay ngân hàng tăng lên và có khả năng mất cân đối các nguồn trả nợ nếu
doanh nghiệp không thận trọng trong việc vay vốn hoặc việc đầu tư sẽ không
được mạnh dạn.
Bên cạnh đó, ta cần xem xét việc công ty trả cổ tức ơ mức cao nhưng
bằng cách phát hành cổ phiếu nhăm huy động vốn tài trợ cho dù án, khi đó
công ty sẽ phảI đối diện với các vấn đề sau: thứ nhất là tốn kém phát sinh do
chi phí phát hành cổ phiếu mới( trung bình bằng 15% tổng giá trị phát hành);
thó hai đó là: quyền kiểm soát của cổ đông sẽ bị đe doạ do cổ phiếu bị loóng
giá.
Như vậy việc lùa chọn phương án nào là không đơn giản, vấn đề là tuỳ
từng trường hợp cụ thể công ty chọn phương án mang lại lợi Ých cao nhất
cho các bên tham gia công ty cổ phần.
2.2 Khía cạnh mang tính thực tiễn về chính sách cổ tức
Về mặt lý thuyết, khi bàn đến chớnh sỏch cổ tức các nhà nghiên cứu
luôn tranh luận với nhau về hai quan điểm: một là chính sách cổ tức ccú ảnh
hưởng đến giá trị công ty, hai là chính sách cổ tức không ảnh hưởng gì cả.
Qua lý thuyết về chính sách cổ tức cho ta thấy hai điều:
*NÕu không tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài- tức công ty không thể huy

động vốn bằng cách đI vay hay tăng nguồn vốn chủ sở hữu thì chính sách cổ
tức sẽ phát huy tác dụng làm tăng giá trị của công ty mét khi công ty có cơ hội
đầu tư mới có lại suất trên vốn đâu tư (rate on investment) lớn hơn sỳõt sinh
lợi hiện hành mà cổ đụng đòi hỏi.
* Nếu tồn tại nguồn tài trợ bên ngoài thì chính sách cổ tức sẽ chẳng cú
tỏc động gì đến giá trị của công ty, nói cách khác chính sách cổ tức sẽ chẳng
có ý nghĩa gì cả.
5
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Nhưng thực tiễn lại không như vậy, để chứng minh điều này ta lần lượt
xem xét những nhân tố quan trọng mà trên thực tế những nhà quản trị tài
chính cần can nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa rấcc quyết định liên quan đến
chính sách cổ tức. Những nhân tố này bao gồm:
2.2.1 Mức độ quan tâm mà các cổ đông dành cho thu nhập từ cổ tức.
Những cổ đông quan tâm đến dòng thu nhập tương lai ổn định và đáng
tinh cậy từ cổ tức bao gồm người già, quỹ hưu bổng, công ty bảo hiểm… có
thể sẽ rất quan tâm đến sự thay đổi chính sách cổ tức đột ngột của một công
ty, đặc biệt là khi cổ tức bị cắt giảm với lý do là dùng lợi nhuận giữ lại để đầu
tư vào một dự án mới tạo giá trị gia tăng cho công ty trong tương lai.
Lý thuyết cho rằng trong một thị trường hoàn hảo, thì việc cắt giảm cổ tức
như thế sẽ không làm thiệt hại gì đến quyền lợi của cổ đông cho dù họ thuộc
nhóm nào đI nữa, vì quyền lợi cuẩ họ sẽ nhanh chóng được đền bù nhờ sự
tăng giá của thị trường của cổ phiếu mà họ đang năm giữ trước thông tin về
dự án đầu tư mới. Thực tế không đơn giản như thế, thứ nhất, trước sự sụt
giảm đột ngột trong thu nhập của cổ tức như thế, những coỏ đông quan tâm
đến thu nhập cố định và chắc chắn sẽ nhận ra rằng mô thức ngân lưu mục tiêu
(pattern of cashflow) mà họ đó lên kế hoạch đã bị bóp méo không như mong
đợi. Để táI lập lại mô thức này, họ phảI thay đổi lại danh mục đầu tư của họ
và như thế rất tốn kém. Liệu sự tăng giá trong giá trị cổ phiếu hiện hành có đủ

bù đắp được cho tổng thiệt hại gây ra từ sự sụt giảm trong thu nhập cổ tức
hiện hành và sự tốn kém khi thay đổi danh mục đầu tư hiện hành của họ hay
không? Hai là, nếu có sự tồn tại của thuế lợi vốn (tax on capital gains) mà
thực tế là cú, thỡ cho dù trường hợp trên không xảy ra, thì họ vẫn phảI chịu
một khoản thuế lợi vốn từ việc bán đI cổ phiếu đang nắm giữ hiện hành. Lợi
Ých mang lại từ sự gia tăng giá trị cổ phiếu đến từ thông tin của dự án đầu tư
mới vì thế sẽ giảm đI và vấn đề là phần lợi Ých còn lại liệu đủ đền bù cho
những thiệt hại mà các cổ đụng gánh chịu từ sự thay đổi đột ngột trong chính
6
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
sách cổ tức hay không. Như vậy, điều này khác với lý thuyết cho rằng quyền
lợi của cổ đụng không hề bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách cổ
tức, thực tế cho they quyền lợi của họ bị ảnh hưởng và điều này đã xảy ra.
2.2.2 Sự rủi ro của cổ tức trong tương lai và cổ tức của ngày hôm nay
Trong một nghiên cứu của Myron Gordon ụng đã đưa ra một lập luận
thách thức với những lập luận của lý thuyết M&M là: 1$ thu nhập cổ tức hôm
nay thì lớn hơn 1$ lợi nhuận được giữ lại ngày hôm nay để đầu tư vào dự án
mới, vì sự thành bại của dự án mới trong tương lai vẫn còn là một câu hỏi mở,
do đó, cổ tức được chia trong tương laic ho dự cú lớn hơn nhưng rủi ro hơn
(vỡ tớnh khụng chắc chắn) do đó sẽ được chiết khấu ở một mức chiết khấu
cao hơn. Kết luận này cho they các nhà đầu tư thớch nhận cổ tức ngay bõy
giờ hơn là chuyển nó vào trong tương lai, và vì vậy một chính sách giữ lại lợi
nhuận cao hơn đồng nghĩa với tỷ lệ trả cổ tức thấp hơn, mặc dự cú thể không
làm gia tăng rủi ro, nhưng các nhà đầu tư thỡ khụng nghĩ như thế vầ họ sẽ
diễn giảI điều này như một tín hiệu không thuận lợi, và do đó, giá cổ phiếu
của công ty sẽ giảm chứ không tăng như lập luận trong lý thuyết. Vì vậy,
nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro đối với thời điểm được chi trả cổ tức đã
làm cho kết luận có được từ sự nghiờn cứu lý thuyết bị phá sản.
2.2.3 Thị trường không hoàn hảo và hiệu ứng nhoỏn khách hàng (clientele

effects)
Trên thực tế, các nhà đầu tư phảI gánh chịu các chi phí- đõy chớnh là
hệ quả tất yếu của một thị trường không hoàn hảo, cụ thể như sau:
• Phớ môI giới nhà đầu tư phảI chịu khi chào bán cổ phiếu mà họ
đang nắm giữ.
• Phí giao dịch khỏc, vớ dụ như chi phí tìm kiếm một nhà môI giới
lấy hoa hang thấp.
• Mất lãI trong quá trình chờ bán cổ phiếu.
• Chi phí phát sinh do việc thay đổi danh mục đầu tư.
7
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
• Thỳờ lợi vốn…
Nếu nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của một công ty nhá, chưa
lên sàn thì chi phí từng loại sẽ còn cao hơn. Thực tế, có những nhóm cổ đông
(người già, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng…) thích những công ty có chính
sách cổ tức phù hợp với mô thức ngân lưu được thiết kế cho riêng mục tiêu
của họ, them chí họ săn sàng trả giá cao hơn để nắm giữ cổ phiếu của công ty
này. Sở hữu họ làm vậy là vì họ muốn có được sự đảm bảo cho một dũng
ngõn lưu cố định, ổn định và đáng tin cậy. Một trong những sự lùa chọn cho
loại ngân lưu cố định, ổn định và đáng tin cậy này chính là cổ tức được chia
từ việc nắm giữ cổ phiếu của các công ty có chính sách cổ tức ổn định và Ýt
thay đổi. Hiểu được điều này, các công ty cũng cố gắng theo đuổi chính sách
cổ tức ổn định, đáng tin cậy nhằm huy động vốn từ các cổ đông này cho sự
tăng trưởng của cụng ty.Hiờn tượng này được gọi là hiệu ứng nhóm khách
hàng (clientele effects). Thế nhưng hiệu ứng này, với hệ quả của nó là một
chính sách cổ tức ổn định và nhất quỏn cú tỏc động đến giá trị của công ty
hay không? Câu trả lời là “cú”, vỡ việc theo đuổi chính sách cổ tức ổn định và
nhất quán sẽ khiến cho công ty phảI gánh chịu các chi phí như: (1) công ty sẽ
phảI bỏ qua các cơ hội đầu tư tốt, làm tăng giá trị của công ty trong tương lai

vì theo đuổi chính sách cổ tức này, (2) nếu không muốn bỏ qua cơ hội đầu tư
tốt này, công ty hoặc là phảI đI vay, hoặc là phảI phát hành thêm cổ phiếu
mới. Chi phí của việc đI vay là lóI sỳõt vay và sự gia tăng rủi ro tài chính mà
công ty phảI gánh chịu, còn chi phí của việc phát hành cổ phiếu mới cũng tốn
kém.
2.2.4 Ảnh hưởng của chính sách thuế tới chính sách cổ tức
Chính sách thuế cũng ảnh hưởng đến chính sách cổ tức, nếu thuế lợi
vốn cao hơn thuế thu nhập đúng trờn cổ tức thì cổ đông sẽ thích chính sách cổ
tức cao hơn là chính sách cổ tức thấp, và ngược lại. Khi đó chính sách cổ tức
mà công ty đeo đuổi sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu
8
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
tư là liệu cú nờn nắm giữ cổ phiếu của công ty hay không? Và như thế sẽ cú
tác động đối với giá trị cổ phiếu của công ty.
Sù thay đổi chính sách cổ tứccủa công ty có thể được các nhà đầu tư có suy
diễn như là một thông điệp về sự phồn vinh của công ty trong tương lai
không. Ví dụ, nếu một công ty tuyên bố sẽ tăng tỷ lệ trả cổ tức hay phát hành
cổ phiếu thưởng (Scrip shares), các nhà đầu tư sẽ xem đây như là một thông
điệp là Ban quản trị công ty tù tin là hoạt động kinh doanh của công ty trong
tương lai sẽ tạo đủ khả năng tiền mặt để công ty tiếp tục duy trì việc trả cổ tức
ở mức vừa ban bè. Trong tương lai gần còng như xa, thông điệp này gián tiếp
sẽ là công ty sẽ phát triển phồn vinh trong tương lai, và như vậy giá cổ phiếu
của công ty sẽ tăng.
3.Cỏc hình thức trả cổ tức trong công ty cổ phần
3.1 Trả cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend)
Cổ tức trả bằng tiền mặt là loại cổ tức được công ty phân phối cho cổ
đông dưới hình thức chi phiếu hằng quý, tiêu biểu phần chia lợi nhuận của
công ty cho cổ đông. Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty phải có lãi.
Việc chia cổ tức bằng tiền chỉ được thực hiện khi tiềm lực tài chính của công

ty đủ mạnh, công ty không bị thiếu vốn hoặc mất khả năng thanh toán sau khi
chia cổ tức.
Thông thường các công ty cổ phần trả cổ tức bằng tiền. Khi thực hiện
như vậy, các công ty đã chuyển một phần tài sản của công ty cho các cổ đông
và kết quả là các cổ đông nhận được một lượng tiền nhất định, đồng thời tài
sản và vốn cổ đông của công ty cũng giảm đi một lượng tương ứng (so với
trước khi trả cổ tức).
Qua thống kê về việc chi trả cổ tức và phân phối lợi nhuận sau thuế của
các doanh nghiệp cổ phần có phần vốn góp của nhà nước, mới đây viện
nghiờn cứu thành lập và Phát triển doanh nghiệp (Đơn vị trực thuộc Hiệp hội
các nhà đầu tư tài chính Việt Nam- VAFI) đã đưa ra đánh giá đối với việc trả
9
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
cổ tức bằng tiền mặt như sau: do sức Ðp về thanh toán cổ tức bằng tiền mặt
cho các cổ đông, một số doanh nghiệp cổ phần kinh doanh kém hiệu quả, thua
lỗ vẫn thanh toán cổ tức cho các cổ đông nhằm xoa dịu cổ đông và để giữ vị
trí quản lý của những người lãnh đạo. Hành động chia cổ tức như trên thực
chất là lấy vốn điều lệ chia cho cổ đụng, trái với Luật doanh nghiệp nhưng
không bị xử lý, Luật hiện hành chưa quy định chế tài để xử lý Ban quản lý và
Hội đồng quản trị các doanh nghiệp này. Việc thanh toán cổ tức bằng tiền mặt
sẽ làm giảm giá trị doanh nghiệp, giảm khả năng huy động vốn từ các cổ đông
hiện hữu, giảm tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
3.2 Trả cổ tức bằng cổ phiếu (stock dividend)
Khi thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, thông thường công ty phát hành
thêm một lượng cổ phiếu mới và phân chia cho cổ đông theo tỷ lệ cổ phiếu
hiện họ đang nắm giữ. Như vậy, thay vì nhận cổ tức bằng tiền, cổ đông nhận
thêm một số cổ phiếu mới không phải trả tiền.
Ví dụ: Nếu một công ty tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 20%
thì điều đó có nghĩa là nếu cổ đông hiện hành cứ nắm giữ 100 cổ phiếu thì

dược nhận thêm 20 cổ phiếu.
Theo quy định của nhiều nước, khi trả cổ tức băng cổ phiếu mới, công
ty phải thực hiện bút toỏn kế toán chuyển một phần giá trị của lợi nhuận giữ
lại vào phần vốn góp và phần giá trị chuyển dịch này phải tương đương với
tổng giá trị thị trường của số cổ phiếu mới phân chia cho cổ đông. Nói cách
khác, đõy chớnh là quỏ trỡnh: vốn cổ đông hoà một phần lợi nhuận giữ lại của
công ty.
Xem xét trước khi trả cổ tức và sau khi trả cổ tức băng cổ phiếu mới có
thể thấy những điểm chủ yếu sau:
*Sè lượng cổ phiếu của công ty đang lưu hành của công ty tăng lên. Tuy
nhiên, vị thế của các cổ đông hiện hành không có sự thay đổi; hay nói cách
10
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
khác tỷ lệ quyền sở hưũ của các cổ đông đối với công ty vẫn giữ nguyên như
trước khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
*Tài sản và vốn cổ đụng(vốn chủ sở hữu) của cụng tykhụng thay đổi so
với trước khi trả cổ tức, ở đây chỉ có sự thay đổi thành phần vốn cổ đông của
công ty. Nhưng, do số lượng cổ phiếu đang lưu hành sẽ tăng lên, vì thế, giá trị
sổ sách 1 cổ phiếu sẽ giảm xuống so với trứơc khi trả cổ tức bằng cổ phiếu.
So với trả cổ tức bằng tiền thỡ viờc trả cổ tức bằng cổ phiếu giúp cho
công ty cú thờm được một lượng tiền vốn để thực hiện đầu tư . Mặt khác, ở
các nước, công ty cổ phần bị đánh thuế 2 lần: thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân – tính trwn phần cổ tức mà các cổ đông nhận được.
Nhưng nếu cổ đông nhận bằng cổ phiếu thì coi như họ đó có thể hoón nép
một phần thuế thu nhập, bởi họ chỉ phảI nép thuế khi nhận được những khoản
thu nhập thực tế. Vì vậy, hiện nay các công ty tăng cường việc trả cổ tức bằng
cổ phiếu hơn là cỏc hỡnh thức khác.
3.3 Trả cổ tức bằng tài sản(Property Dividend)
Một công ty có sở hữu chứng khoán trong các công ty khỏc cú thể phân

phối số chứng khoán này cho cổ đông công ty như là cổ tức. Hoặc cổ tức có
thể được phân phối bằng sản phẩm của công ty.
Việc phân phối lợi tức bằng tài sản là nguyên nhân làm giảm tài sản làm
giảm tiền lãI để lại theo giá trị tài sản đó vào lúc phõn phối cổ tức, đồng thời
vốn của công ty giảm theo giá trị thị trường của tài sản mà công ty trả. Hình
thức này hiện nay chưa được phổ biến.
II/HẠCH TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.Xác định số lượng cổ tức trên mỗi cổ phần
Muốn chia cổ tức cho cổ đụng thì công ty phảI có lãI. Tuy nhiên việc
trả cổ tức bằng tiền, tài sản hay cổ phiếu và mức trả cổ tức tren mỗi cổ phiếu
bao nhiêu do Ban giám đốc quyết định.
11
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Để xác định cổ tức chia cho mỗi cổ phiếu phổ thông người ta loại trừ
số cổ tức chia cho cổ phần ưu đãI ra khỏi phần lợi nhuận chia cổ tứccho cổ
phiếu phổ thông. Ngoài số cổ tức cố định trả cho các cổ phiếu ưu đãI, số cổ
tức trả cho mỗi cổ phiếu còn lại được tính bằng công thức sau:
Cổ tức chia cho mét
cổ phiếu phổ thông
=
Lợi nhuận chia cổ tức – cổ tức của cổ phiếu ưu được đãi
Số lượng cổ phiếu phổ thông bình quân
Trong công thức này, số lượng cổ phiếu bình quân được xác định như
sau:
Lượng cổ phiếu được chia cổ tức là số bình quân gia quyền của lượng
cổ phiếu lưu hành trong năm. Số lượng cổ phiếu được chia cổ tức thường
được tính bằng tổng số lượng cổ phiếu nhân với tời gian tồn tại của cổ phiếu
trong năm và chia cho thời gian trong năm. Giả sử thồi gian trong năm dược
tính theo ngày thì số lượng cổ phiếu bình quân trong năm được tính như sau:

Sổ lượng cổ phiếu
bình quân trong năm
=

số lượng cổ phiếu x
Thời gian cổ phiếu lưu hành (ngày)
365 ngày
Vớ dô: Tình hình thay đổi số lượng cổ phần trong năm 2005 tại công
ty cổ phần Hà Nguyên như sau:
Từ ngày 1 tháng 1 công ty có 10.000 cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành.
- Đến ngày 1 tháng 4 cổ phiếu tăng thêm 5.000 cổ phiếu do công ty thực
hiện chia cổ tức bằng cổ phiếu.
- Đến ngày 1 tháng 6 công ty mua lại 1.000 cổ phiếu.
- ĐÕn ngày 1tháng 9 phát hành bổ sung thêm 5.000 cổ phiếu.
- Lợi nhuận chia cổ tức là: 2.970.400.000đ
Trước tiên, ta xác định mức cổ tức trên mỗi cổ phần của công ty Hà
Nguyên theo 2 cách như sau:
*Cách 1: Ta lập bảng:
12
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Ngày Nghiệp vụ về cổ
phiếu
Số
lượng
Thời gian lưu
hành
Số lượng CP bình
quân

(1) (2) (3) (4) (5) = (3) x (4)
01/ 01 Đang lưu hành 10.000 365 3.650.000
01/ 04 Chia cổ tức bằng CP 5.000 275 1.375.000
01/ 06 Mua lại cổ phiếu 1.000 214 214.000
01/ 09 Phát hành bổ sung 5.000 122 610.000

Số lượng cổ phiếu bình quân = (3.650.000 + 1.375.000 – 214.000 + 610.000) /365
= 14.852 (cổ phiếu)
* Cách 2:
Từ
ngày
Hết
ngày
Nghiệp vụ về cổ
phiếu
Số
lượng
TG lưu
hành
SLCP bình
quân
(1) (2) (3) (4) (5) (6) = (4) x
(5)
01/ 01 31/ 03 Đang lưu hành 10.000 90 900.000
01/ 04 31/ 05 Chia cổ tức bằng
CP
15.000 61 915.000
01/ 06 31/ 08 Mua lại cổ phiếu 14.000 92 1.288.000
01/ 09 31/ 12 Phát hành bổ sung 19.000 122 2.318.000
Cộng 365 5.421.000

Số lượng cổ phiếu bình quân = 5.421.000/ 365 = 14.852
Vậy mức cổ tức trên mỗi cổ phần = 2.970.400.000/ 14.852 =
200.000(đ)
2.Trỡnh tù chia cổ tức
*Theo điều 67 Luật doanh nghiệp 1999 quy định về chia cổ tức trong
công ty cổ phần như sau:
“1. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh
doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ nép thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả.
13
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
2. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác
định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm
nhất 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi
đến tất cả các cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
Thụng báo phải ghi rõ tên công ty, tên, địa chỉ của ổ đông, số cổ phõng từng
loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ
đụng đó được nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức.
3. Cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời
điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức, thì người chuyển
nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.”
*Từ quy định trên ta có thể khái quát thực hiện phân chia cổ tức như
sau:
Mỗi quý hội đồng quản trị công ty họp lại để quyết định số lợi
nhuận (nếu có) sẽ được phân phối thành cổ tức cho cổ đông như thế nào và
bao nhiêu. Nếu cổ tức được tuyên bố (nghĩa là có cổ tức), hội đồng sẽ Ên định
thời điểm lên sổ (Date of Record). Điều này có nghĩa là cổ đông đang ở thời
điểm hay trước thời điểm này đều có quyền nhận cổ tức. Người nào mua cổ

phần sau thời điểm này sẽ phải đợi đến kỳ tuyên bố sau mới nhận được cổ
tức. Kết quả là giá thị trương chứng khoán bị giảm đi theo số lượng cổ tức
ngay sau thời điểm lên sổ cổ tức. Nói một cách khác cổ phần sẽ không có cổ
tức “Ex-Dividend” sau thời điểm đó.
Khi lợi nhuận của công ty gia tăng, hội đồng quản trị có thể nâng tỷ
lệ cổ tức thông thường hoặc tuyên bố cú thêm cổ tức “Extra Dividend”.
Ngược lại, nếu chiều hướng lợi nhuận của công ty bất lợi, cổ tức có thể bị
giảm hoặc huỷ bỏ hoàn toàn. Việc tuyên bố cổ tức nhiều hay Ýt được đăng ở
phần đặc biệt về cổ tức trong cỏc bỏo.
*Có 4 thời điểm cần chú ý khi trả cổ tức trong công ty cổ phần, đó là:
14
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
• Ngày công bố chia cổ tức (declaration date) là ngày Hội đồng quản
trị của công ty thông báo việc công ty sẽ chia cổ tức. Đồng thời với công bố
chia cổ tức, ngày khóa sổ danh sách cổ đông được chia cổ tức, ngày lập danh
sách và ngày trả cổ tức cũng được đưa ra trong thông báo này.
• Ngày khoá sổ (ex- dividend date) còn gọi là ngày chốt danh sách cổ
đông được chia cổ tức. Các cổ đông phảI có tên trong danh sách cổ đông
trong ngày này mới được nhận cổ tức. Ở Mĩ quy định thời gian từ khi mua cổ
phiếu đến khi được đưa tên vào danh sách cổ đông của công ty thông thường
là 3 ngày làm việc nên muốn được nhận cổ tức thì cổ đông phảI mua cổ phiếu
trước ngày khoá sổ 3 ngày. Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu, cổ tức được
ghi nhận vào ngày chia cổ tức chứ không phảI vào ngày lập danh sách, ngày
khoá sổ hay ngày thanh toán do vậy người được nhận cổ tức phảI là những
người có tên trong danh sách tại ngày công bố chia cổ tức, những nguời mua
cổ phiếu sau ngày này sẽ phảI trả tiền cho cả phần cổ tức mà họ sẽ nhận. Các
cổ đông mua cổ phiếu trong hoặc sau ngày khoá sổ sẽ không được nhận cổ
tức mà người nhận cổ tức khi đó sẽ là người bỏn. Vỡ vậy vào ngày khoá sổ
giá thị trường của cổ phiếu thường giảm xuống tương đương với số cổ tức

được chia do các cổ đông nhận cổ tức đã được xác định. Ngày khóa sổ phảI
được thông báo trờn cỏc phương tiện thông tin đại chúng để các cổ đông biết.
Ví dụ, ở Mĩ ngày khoá sổ được công bố trên nhật báo “ The Wall Street
Journal” trong phần liệt kê ngày khoá sổ của các loại cổ phiếu.
• Ngày lập danh sách (date of record) là ngày công ty xem xét và lập
danh sách các cổ đông được chia cổ tức. Ở các nước, ngày lập danh sách được
quy định thông thường sau ngày công bố chia cổ tức từ 2 đến 3 tuần. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để lập danh sách các cổ đông được chia cổ tức.
• Ngày thanh toán (date of payment) là ngày do Hội đồng quản trị của
công ty quyết định, thông thường ngày thanh toán cổ tức sau ngày thông báo
từ 4 đến 6 tuần.
15
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Để hiểu rõ hơn về cỏc kháI niệm này ta xột vớ dụ sau: các thời điểm
trong quá trình chia cổ tức được quy định ở công ty cổ phần Hà Nguyên như
sau:
Ngày công bố chia
cổ tức
Ngày khoá
sổ
Ngày lập
danh sách
Ngày thanh
toán cổ tức
Thứ Thứ tư Thứ sáu Thứ tư Thứ sáu
Ngày 27/ 07/ 2005 5/ 08/ 2005 10/ 08/ 2005 09/ 09/ 2005
Ngày 27/7/2005 là ngày công ty công bố sẽ chia cổ tức cho các cổ
đông vào ngày 10/9/2005. Chỉ những cổ đông có tên trong danh sách cổ đông
công ty trước ngày 10/8/2005 mới được nhận cổ tức. Như vậy để nhận được

cổ tức, cổ đông phảI mua cổ phiếu của công ty trước ngày khoá sổ 6/8/2005,
trứoc ngày lập danh sách 2 ngày làm việc.
3. Hạch toán chia cổ tức
3.1 Hạch toán chia cổ tức trên Thế giới
3.1.1 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán Tây Âu
Kết quả công ty đạt được tính đến cuối năm được chia theo quy định
trong luật và điều lệ công ty
- Dữ trữ luật định phải trích 5%, mức quỹ cần có phải đạt 10% vốn của
công ty.
- Trả lãi cổ tức theo tỷ lệ lãi chia cố định trên mệnh giá của cổ phiếu.
- Lập các quỹ dự trữ khác (dữ trữ điều lệ).
- Trả thù lao cho hội đồng quản trị, mức phân phối không quá 10% số
lói phân phối còn lại sau khi lập quỹ dữ trữ do đã nêu trên.
- Trả lãi cho cổ phần sáng lập.
- Số lợi tức nếu còn sẽ chia đốu cho các cổ phần. Phần chia này có thể
không thực hiện hàng năm, nếu đại hội đồng cổ đông quyết định tăng mức
quỹ dự trữ tự do của công ty.
- Nếu dư lói cú thể kết chuyển sang niên độ mới.
16
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
- Kế toán nghiệp vụ phân chia kết quả về cơ bản giống các công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
SƠ ĐỒ CÁC BểT TOÁN
TK1061 – Dự trữ luật định TK 88 – Kết quả chờ phân
phối

TK 1063 – Dự trữ điều lệ
TK 457 – Cổ đông – cổ tức sẽ trả


TK110 – Kết chuyển niên độ mới


(1) Lập quỹ dự trữ luật định
(2) Lập quỹ dự trữ theo điều lệ
(3) Trả cổ tức cố định, cổ tức sáng lập
(4) Sè dư lãi chuyển cho niên độ sau
3.1.2 Hạch toán chia cổ tức theo hệ thống kế toán ở Bắc Mĩ
Hầu hết cổ tức cổ phần của các công ty cổ phần ở Bắc Mĩ được chi trả
bằng tiền mặt, tuy nhiờn cũng có một số trường hợp cổ tức cổ phần được trả
bằng hiện vật hoặc cổ phiếu.
+Cỏc bút toỏn phản ánh việc trả cổ tức cổ phần bằng tiền mặt như sau:
Vào ngày công bố trả cổ tức cổ phần, kế toàn ghi:
Nợ TK Thu nhập giữ lại
Có TK Cổ tức cổ phần phảI trả.
Vào ngày trả cổ tức, kế toán ghi:
Nợ TK Cổ tức cổ phần phảI trả
17
(1)
(2)
(3)
(4)
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Có TK Tiền mặt
+ Các bút toỏn phản ánh việc trả cổ tức cổ phần bằng cổ phiếu như sau:
Khi cổ tức cổ phần trả bằng cổ phiếu được công bố, kế toán ghi:
Nợ TK Thu nhập giữ lại
Có TK Cổ tức cổ phần trả bằng cổ phiếu
Khi phân chia cổ phần để trả cổ tức cổ phần:

Nợ TK Cổ tức cổ phần được trả bằng cổ phiếu
Có TK Cổ phiếu thường
Thu nhập giữ lại thể hiện số thu nhập được tích luỹ (bao gồm cả những
điều chỉnh thời gian trước) trừ đI số cổ tức cổ phần đã được công bố từ ngày
thành lập công ty đến nay. Một số công ty chuyển một phần thu nhập giữ lại
sang các TK riêng được gọi là phần để riêng. Chẳng hạn thu nhập tích luỹ
được giữ lại cho mục tiêu kinh doanh, hoặc thu nhập tích luỹ được giành
riêng để đảm bảo cho hợp đồng bảo hiểm việc làm. Phần để riêng lấy từ thu
nhập giữ lại được ghi như sau:
Nợ TK Thu nhập giữ lại
Có TK phần để riêng
Các TK về phần để riêng vẫn là một bộ phận của toàn bộ thu nhập giữ
lại thể hiện trong cổ phần của cổ đông. Cỏc bút toỏn được thể hiện ở sơ đồ
dưới đây:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK Tiền mặt TK Cổ tức cổ phần phảI trả TK
Thu nhập giữ lại
TK Cổ phiếu thường


(1) Xác định số cổ tức cổ phần phảI trả.
(2) Trả cổ tức bằng tiền mặt.
18
(2) (1)
(3)
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
(3) Trả cổ tức bằng cổ phiếu.

3.2 Hạch toán chia cổ tức ở Việt Nam

*Tài khoản sử dụng:
TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Bên Nợ: - Lỗ trong kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nép.
- Lợi nhuận giữ lại để tích luỹ.
- Trích lập các quỹ.
- Chia lãi cho các cổ đông.
Bên Có: - Sè thực lãi kinh doanh của công ty trong kì.
- Xử lý các khoản lỗ kinh doanh.
Dư Có: lãI kinh doanh chưa sử dụng.
Tài khoản này có thể được chi tiết thành 2 tài khoản cấp II
TK 4211 – Lợi nhuận năm trước: phản ánh kết quả kinh doanh
tình hình phân phối kết quả và số lãI chưa phân phối của năm trước.
TK 4212 – Lợi nhuận năm nay: phản ánh kết quả kinh doanh,
tình hình phân phối kết quả và số lãI chưa phân phối của năm nay.
TK 338 “ Cổ tức phảI trả”
Bên Nợ : - Sè cổ tức đã trả cho cổ đông.
Bên Có: - Sè cổ tức phảI trả cho cổ đông.
Dư Có: - Số cổ tức còn phảI trả cho cổ đông đầu kì hoặc cuối
kỳ.
3.2.1 Hạch toán chia cổ tức bằng tiền
Cỏc bút toỏn ghi sổ khi chia cổ tức bằng tiền như sau:
- Khi xác định số tiền chia cổ tức cho cổ đông, kế toán ghi:
Nợ TK 421(4211,4212) Tổng số tiền trả cổ tức
Có TK 338 (3388) cho cổ đông.
19
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Trong bút toỏn này tuỳ theo phân phối theo kế hoạch hay phân phối
cuối năm sau khi duyệt quyết toán mà kế toán sử dụng tài khoản 4211 hoặc

4212 cho phù hợp.
- Khi cổ tức được thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 338( 3388) Số tiền trả cho cổ đông
Có TK 111, 112
Trỡnh tù chia cổ tức được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
Đầu tiên công ty trả cổ tức cho các cổ phần ưu đãI tích luỹ cổ tức. Phần
còn lại của lợi nhuận chia cổ tức được dùng để trả cổ tức cho các cổ phần ưu
đãI khụng tớch luỹ cổ tức. Phần cuối cựng cũn lại sau khi đã trả cổ tức cho
các cổ phần ưu đãI sẽ được chia đều cho các cổ phần phổ thông.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 111,112 TK 338 TK 421
(2) (1) (1)

(1) Xác định số tiền chia cổ tức cho cổ đông.
(2) Cổ tức được thanh toán cho cổ đông bằng tiền.
Vớ dô: Công ty cổ phần Hà Nguyên thông báo chia cổ tức cho cổ đông
với số lợi nhuận dùng chia cổ tức là 500.000
Số lượng cổ phần được nhận cổ tức gồm (giả sử các cổ phần này được
lưu hành từ đầu năm ):
- 200 cổ phần ưu đãI cổ tức tích luỹ mệnh giá 1.000 tỷ lệ chia cổ tức
5%/ năm
- 1000 cổ phần ưu đãI cổ tức khụng tớch luỹ mệnh giá 1.000 tỷ lệ chia
cổ tức 6%/năm
-10.000 cổ phần phổ thông
20
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Biết rằng 2 năm liền trước đó công ty không chia cổ tức.
Phương án và thứ tự chia cổ tức của công ty được xác định như sau:
- Lợi nhuận chia cổ tức cho cổ phần ưu dãI cổ tức tích luỹ:

1.000 x 5%/năm x 3 năm x 200 CPƯĐ = 30.000
- Lợi nhuận trả cổ tức cho cổ phần ưu đãI cổ tức khụng tớch luỹ:
1.000 x 6%/năm x 1 năm x 1000 CPƯĐ = 60.000
- Sè lợi nhuận còn lại chia cổ tức cho cổ phần phổ thông:
500.000 – (30.000 + 60.000) = 410.000
- Sè cổ tức chia cho mỗi cổ phần phổ thông:
410.000 : 10.000 = 41
3.2.2 Hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu
Khi Ban giám đốc xác định và ra thông báo về số lợi nhuận được chia
cho cổ đông bằng cổ phiếu, kế toán ghi giảm lợi nhuận để lại và ghi tăng các
khoản phải trả khác bằng bút toỏn:
Nợ TK 421 Sè lợi nhuận để lại sẽ được chia cổ
tức
Có TK 338 (3388) cho cổ đông
Khi phân phối cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông:
Nợ TK 338(3388) Giá trị vốn cổ phần tăng thêm do chia
Có TK 411 lợi tức bằng cổ phiếu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 411 TK 338(8) TK 421
(2) (1)
(1)Số lợi nhuận để lại chia cổ tức cho cổ đông
21
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
(2)Vốn cổ phần tăng do chia cổ tức bằng cổ phiếu.
Vớ dô: Ngày 1 tháng 7 công ty cổ phần Hà Nguyên có 10.000 cổ phiếu
phổ thông mệnh giá 10.000 đ. Giá thị trường của mỗi cổ phiếu là 25.000đ.
Trong ngày đó công ty quyết định chia cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu. Số
lượng cổ phiếu chia cho cổ đông bằng 10% số cổ phiếu hiện có (1.000 cổ
phiếu). Ngày 20 tháng 7 công ty lập danh sách cổ đông được hưởng cổ tức.

Ngày 15 thang 8 công ty phõn phối cổ phiếu cho cổ đông.
Cỏc bút toỏn phản ánh việc vốn hoá lợi nhuận khi quyết định chia cổ
tức bằng cổ phiếu như sau (đơn vị :1.000đ):
- Ngày 20 tháng 7 sau khi danh sách chia cổ tức được lập và số lợi
tức chia cho cổ đông được xác định:
Nợ TK 421 : 25.000
Có TK 3388 : 25.000
- Ngày 15 tháng 8 khi cổ tức được phân phối cho cổ đông bằng cổ phiếu:
Nợ TK 338(8) : 25.000
Có TK 411 : 10.000
Có TK 4112 (Thặng dư vốn) : 15.000
Tài khoản “Lợi nhuận” được ghi Nợ số tiền tương đương với giá thị
trường của số cổ phiếu mới được phát hành.
Sè lượng cổ phần mà mỗi cổ đông nhận được khi chia cổ tức bằng cổ
phiếu sẽ được thể hiện trong danh sách cổ đông của công ty.
3.2.3 Hạch toán chia cổ tức bằng tài sản
Tài sản được sử dụng để chia cổ tức thường là các sản phẩm, hàng hoỏ.
Trỡnh tự chia cổ tức bằng tài sản được hạch toán như sau:
- Xác định số lợi tức sẽ chia cho các cổ đông bằng sản phẩm, hàng hoá
kế toán ghi:
Nợ TK 421 Sè cổ tức sẽ chia cho cổ đông
Có TK 338 (3388)
22
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để chia cổ tức cho cổ đông kế toán
ghi sổ như sau:
- Phản ỏnh giỏ vốn của số sản phẩm, hàng hoá đem chia cổ tức:
Nợ TK 632 Giá vốn của sản phẩm hàng hoá xuất kho
Có TK 155,156

- Phản ánh việc chia lợi tức bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 338( 3388): Số cổ tức chia cho cổ đông
Có TK 333 :Thuế và các khoản phụ phí phải nép (nếu có)
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC BẰNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
TK 155, 156 TK 632
(2)

TK 511 TK 338 (3388) TK 421 TK 338
(3388) TK 421

(3) (1) (1)

TK 333( 3331)
(4)

(1) – Xác định số cổ tức chia cho cổ đông.
(2) - Giá xuất kho của sản phẩm, hàng hoá đem trả cổ tức.
(3) – Giỏ phõn phối cổ tức.
(4) - Thuế GTGT phải nép của số sản phẩm, hàng hoá đem phân phối cổ
tức.
III/ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHIA CỔ TỨC TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
Ở VIỆT NAM
1.Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện.
23
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Qua điều tra khảo sát tại 25 công ty niêm yết từ năm 2000 đến 2003
việc chi trả cổ tức tại các công ty cổ phần thường cao hơn lãi suất ngân hàng
(thông thường là 12%), đặc biệt đối với cỏc cụng ty niêm yết. Như đã đề cập

ở trên, thực trạng chi trả cổ tức ở Việt Nam cho thấy: bên cạnh những Ých lợi
thu được từ việc trả cổ tức ở mức cao đó là: tạo sức Ðp cho Ban quản lý
doanh nghiệp phải hoạt động năng động, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn đồng
thời có điều kiện đào thải những nhà quản trị kộm, cũn tũn tại những hạn chế
đó là: giảm khả năng tích tụ vốn của doanh nghiệp để tái đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh, tỷ trọng vốn vay ngân hàng tăng lên và có khả năng mất cân
đối các nguồn trả nợ nÕu doanh nghiệp không thận trọng trong việc vay vốn
hoặc việc đầu tư sẽ không được mạnh dạn. Hơn nữa, do sức Ðp về thanh toán
cổ tức bằng tiền mặt cho các cổ đông, một số doanh nghiệp cổ phần kinh
doanh kém hiệu quả vẫn thanh toán cổ tức cho cổ đông thực chất là lấy vốn
điều lệ để chia cổ tức, từ đó làm giảm giá trị của doanh nghiệp, giảm khả năng
huy động vốn từ các cổ đông hiện hữu giảm tốc độ tăng trưởng của doanh
nghiệp.
Xuất phát từ thực trạng này, em có khuyến nghị được như sau: Các
doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền mặt thỡ nờn giảm mức trung bình trong các
năm tới, đồng thời cần có chính sách tuyên truyền cho nhà đầu tư, doanh
ngiệp và các bên tham gia thị trường vốn hiểu rằng việc trả cổ tức thấp có lợi
cho sự phát triển doanh nghiệp, có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. Riêng
với các doanh nghiệp đang cần huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư
lớn trong nhiều năm thỡ nờn hạn chế hình thức trả cổ tức bằng tiền.
Mặt khác như trên đã đề cập, một thông điệp mà các nhà quản trị
thường lấy đó làm mục tiêu ứng xử là: “chớnh sỏch cổ tức phảI có tính ổn
định, không thay đổi thất thường và phảI đặc biệt thận trọng trước khi quyết
định thay đổi một chính sách cổ tức này bằng chính sách cổ tức khỏc”. Vỡ
vậy, chính sách cổ tức trong công ty cổ phần cần:
24
Đề án môn học. Trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân
Thứ nhất, cần có một chính sách cổ tức ổn định, nhất quán, ngay cả
trong trường hợp lợi nhuận hoạt động giảm. Ở đây ta cần lưu ý chính sách cổ

tức an toàn không đồng nghĩa với một chính sách cổ tức thấp. Vì chính sách
cổ tức thấp đồng nghĩa với việc tăng tỷ lệ lưọi nhuận giữ lại, nếu quỹ tiền mặt
tích luỹ từ lợi nhuận quá lớn sẽ khiến cho các nhà đầu tư suy diễn là; công ty
bế tắc trong sự tăng trưởng; công ty vô tình trở thành mục tiêu của một sự
thao túng mua; lãng phí do giữ tiền mặt quá nhiều. Những điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt lên giá trị cổ phiếu của công ty.
Thứ hai, cần có tỷ lệ chia cổ tức hợp lý sao cho vừa thoả mãn được nhu
cầu có một nguồn thu nhập ổn định, nhất quán của cổ đông (hiệu ứng nhóm
khách hàng) vừa đảm bảo một tỷ lệ lợi nhuận giư lại đủ để tài trợ cho những
nhu cầu đầu tư bình thường nhằm duy trì sự tăng trưởng bền vững của công
ty.
Thứ ba, tránh tối đa việc cắt giảm cổ tức, cho dù công ty đang có một
cơ hội đầu tư tuyệt vời. Trong trường hợp như thế, để không bỏ lỡ cơ hội đầu
tư này, công ty nên chọn giải pháp đi vay hay phát hành cổ phiếu mới. Nừu vì
một lý do nào đó công ty không thể huy động vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài
mà buộc phải cắt giảm cổ tức, thì công ty phải cung cấp thông tin đầy đủ và
giải thích một cách rõ ràng cho các nhà đầu tư biết về chương trình đầu tư sắp
tới cũng như nhu cầu tài chính cần thiết để tài trợ co dự ỏn đó.
2.Các giải pháp hoàn thiện
Để làm được cỏc yờu cầu đặt ra, trứơc hết cần có sự hỗ trợ của Nhà
nước trong việc đề ra các chính sách tiền tệ hợp lý để giảm lãI suất huy động
tiền gửi xuống thấp và phấn đấu cho bằng lãI suất huy động của các nước
trong khu vực.
Nên giảm trả cổ tức bằng tiền mặt thay vào đó là hình thức trả cổ tức
bằng cổ phiếu, để làm được điều này, chúng ta cần giảI quyết một số vấn đề
sau:
25

×