Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài tiểu luận tìm hiểu HTĐ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.36 KB, 31 trang )

Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 1
Cân bằng năng lượng
1. Cân bằng năng lượng là gì?
Cân bằng năng lượng là một kỹ thuật tương tự như cân bằng nguyên vật liệu. Mục
ñích của kỹ thuật này là cung cấp thông tin về năng lượng ñược sử dụng trong tổ chức
của bạn ở ñâu và như thế nào, là cách tính toán ñịnh lượng dòng năng lượng trong quá
trình.
Biểu ñồ
Dựa trên nguyên tắc cơ bản của Sinh thái học - năng lượng không ñược tạo ra
cũng không bị mất ñi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác - khi ñó năng lượng
tiêu hao và sử dụng là như nhau. Trong trường hợp lý tưởng, năng lượng ñầu vào sử dụng
nên cân bằng với năng lượng ñược sử dụng, tuy nhiên, không tránh khỏi một số dạng
năng lượng bị tiêu hao (không có máy móc vận hành liên tục).Tuy thế, các nỗ lực nhằm
tối thiểu hóa tiêu hao năng lượng là rất quan trọng.
ðể tính toán cân bằng năng lượng, hãy thiết lập Sơ ñồ quá trình (61-1) cho quá
trình sản xuất. Xây dựng dựa trên các thông tin về sản xuất (như 100 ñơn vị sản phẩm).
Lựa chọn ñơn vị năng lượng thích hợp (như Jun, thùng dầu ñược chuẩn hóa, v.v) và biến
ñổi năng lượng cấp vào (như ñiện, nhiên liệu, v.v) và tổng năng lượng cần thành ñơn vị
qui ñổi này. Trừ năng lượng cấp vào cho năng lượng bạn cần sẽ cho bạn thấy mức ñộ tiêu
hao năng lượng.
Tiếp ñó, xác ñịnh xem năng lượng ñang tiêu hao ở chỗ nào. Phân loại sự tiêu hao
theo mức ñộ quan trọng (Biểu ñồ Pareto là hữu ích).
TIP cân bằng năng lượng có thể ñược tính toán cho toàn tổ chức hoặc cho một
bộ phận nào ñó trong tổ chức (như dây chuyền sản xuất). Trong khi qui mô lớn hơn có
thể ñưa ra biểu thị về mức ñộ cơ hội thực hiện trong tổ chức, thì qui mô nhỏ hơn sẽ có lợi
hơn trong việc xác ñịnh các khu vực mục tiêu cụ thể ñể thực hiện.
1. Tại sao cân bằng năng lượng có ý nghĩa?
Cân bằng năng lượng có ý nghĩa bởi nó ñưa ra các thông tin khách quan về vị trí
và cách thức năng lượng bị tiêu hao. Nó cũng có thể ñược sử dụng như một công cụ
hoạch ñịnh ñể nghiên cứu các tác ñộng của sự thay ñổi liên quan tới ñầu vào mới hoặc


những cải tiến trong quá trình.
2. Cân bằng năng lượng hỗ trợ gì?
Cân bằng năng lượng sẽ giúp bạn bước ñầu phát triển chương trình giảm sự phụ
thuộc vào năng lượng. Khi mọi thứ ñược kết hợp chặt chẽ, bạn có thể sử dụng cân bằng
năng lượng ñể so sánh hoạt ñộng cải tiến thực tế so với kết quả mong ñợi. Thông thường,
việc cắt giảm năng lượng sẽ trực tiếp dẫn ñến tiết kiệm chi phí.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 2
3. Cân bằng năng lượng ñược áp dụng tại ñâu?
Bạn có thể sử dụng cân bằng năng lượng cho toàn tổ chức, tuy nhiên, tốt hơn nên
áp dụng cho những khu vực cụ thể mà tiêu thụ năng lượng cao.
4. Khi nào cân bằng năng lượng có ý nghĩa ?
Cân bằng năng lượng có ý nghĩa trong hoạch ñịnh và theo dõi. Kết quả rất hữu ích
ñể chứng minh cho cấp lãnh ñạo cao nhất thấy rằng nỗ lực Năng suất xanh ñang mang lại
những khoản thu tài chính thích ñáng. Sử dụng năng lượng hiệu quả quan trọng ñối với
chương trình Năng suất xanh của bạn.
5. Cân bằng năng lượng ñem lại lợi ích cho ai?
Cân bằng năng lượng là một công cụ cung cấp thông tin vì thế những ai sử dụng
thông tin này ñều có lợi, gồm các nhà quản lý sản xuất, người quản lý chương trình sử
dụng năng lượng hiệu quả và bất cứ ai có trách nhiệm sử dụng năng lượng trong tổ chức.
Khi ñã ñạt kết quả là giảm tiêu thụ năng lượng và tiết kiệm tiền, thành viên nhóm Năng
suất xanh sẽ có lợi, và vì thế tổ chức sẽ có lợi trong việc cải tiến kiểm soát chi phí. Tiết
kiệm chi phí có thể cũng có ảnh hưởng tốt ñến khách hàng và do ñó làm tăng khả năng
cạnh tranh của bạn.

CÂN BẰNG NĂNG LƯỢNG TRONG HTð

Trước hết ta phải biết rằng: Hệ thống ñiện là một hệ thống năng lượng bao gồm
các nhà máy ñiện,mạng ñiện,trạm biến áp,trạm ñóng cắt và các hộ tiêu thụ làm nhiệm vụ
sản xuất, truyền tải và phân phối ñiện năng

ðiện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu ñiểm như dễ dàng chuyển thành
các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải, hiệu suất cao,…
Ngành ñiện là một ngành kinh tế có ñặc thù riêng: ñiện năng sản xuất ra không
tích trữ ñược, hoặc nếu tích trữ thì chi phí rất tốn kém, tại mọi thời ñiểm cần phải ñảm
bảo cung-cầu ñiện năng có kể ñến tổn thất do chuyên tải; các quá trình về ñiện xảy ra rất
nhanh, do ñó các thiết bị phải tác ñộng nhanh chóng và chính xác trong trạng thái bình
thường cũng như sự cố nhằm ñảm bảo ñộ tin cậy và kinh tế
một vài thành tựu quan trọng của ngành ñiện sau 55 năm hình thành và phát triển
Tài sản ñầu tiên của ngành ñiện sau khi tham gia tiếp quản Thủ ñô tháng 10/1954
là số “vốn” 31,5 MW công suất, sản lượng ñiện khoảng 53 triệu kWh/năm. Trải qua 55
năm gìn giữ và xây dựng ñất nước, các thế hệ cán bộ công nhân viên ngành ñiện ñã tạo
nên những thành tựu to lớn và ñóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước. Tính chung giai ñoạn từ 1995 - 2008, tốc ñộ tăng trưởng ñiện thương
phẩm ở nước ta luôn ở mức cao nhất trong khu vực và trên thế giới, bình quân ñạt
15,06% (GDP tăng bình quân 7,49%). Giai ñoạn 1995 - 2008, EVN ñã ñầu tư trên
233.000 tỷ ñồng cho xây dựng nguồn và lưới ñiện. Năm 1995, tổng công suất nguồn ñiện
cả nước mới chỉ có 4.550 MW, sản lượng 14,6 tỷ kWh, nhưng ñến cuối năm 2008, công
suất nguồn ñiện ñã ñạt 15.763 MW (tăng 3,46 lần), ñiện năng sản xuất ñạt 74,225 tỷ kWh
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 3
(tăng 5,08 lần), trong ñó công suất nguồn ñiện thuộc sở hữu của EVN là 10.719MW
(chiếm 68% công suất toàn hệ thống ñiện), sản lượng ñiện do các nhà máy thuộc EVN
sản xuất là 53,093 tỷ kWh (chiếm 71,53% sản lượng ñiện toàn hệ thống).
Hiện nay, EVN ñang quản lý, vận hành 24.386 km ñường dây truyền tải ñiện cấp
ñiện áp từ 110 kV - 500 kV, 281.635 km ñường dây trung, hạ thế, 46.602 MVA dung
lượng trạm biến áp từ 110 kV- 500 kV, 42.983 MVA dung lượng trạm biến áp trung, hạ
thế. Hiệu quả vận hành hệ thống ñiện ñược nâng cao, thể hiện qua tỷ lệ tổn thất ñiện năng
giảm từ 21,4% (năm 1995) xuống mức còn một con số 9,21% (năm 2008).
Bên cạnh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, EVN còn thực hiện các nhiệm vụ chính
trị - xã hội rất quan trọng. Tính ñến cuối năm 2008, 100% số huyện, 97,24% số xã,

95,72% số hộ dân trên cả nước và 94,49% số hộ dân ở nông thôn có ñiện (cao hơn nhiều
nước trong khu vực, vượt trước chỉ tiêu của Nghị quyết ðại hội ðảng X ñề ra là ñến năm
2010 cả nước ñạt 90% hộ dân nông thôn có ñiện lưới quốc gia). Từ ñó, góp phần thay ñổi
căn bản diện mạo kinh tế và xã hội ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, ñóng góp
to lớn trong công cuộc xóa ñói, giảm nghèo của ðảng và Nhà nước. Ngoài ra, trong 3
năm gần ñây, EVN ñã ñẩy mạnh quá trình sắp xếp, ñổi mới các doanh nghiệp trực thuộc.
ðến nay, với quy mô 71 ñơn vị thành viên và trực thuộc, 22 ñơn vị liên kết, về cơ
bản, EVN ñã hoàn thiện các cơ chế quản lý, ñiều hành; thực hiện cổ phần hóa 30 ñơn vị,
trong ñó có 6 công ty phát ñiện, 1 công ty phân phối ñiện, 4 công ty tư vấn xây dựng ñiện
và 19 doanh nghiệp khác. EVN cũng mở rộng kinh doanh hai ngành nghề khác là viễn
thông công cộng và cơ khí chế tạo thiết bị ñiện. Doanh thu cơ khí chế tạo năm 2008 ñạt
1.700 tỉ ñồng với nhiều sản phẩm ña dạng, như: máy biến áp ở các cấp ñiện áp ñến 220
kV, ñến năm 2010 sẽ cho ra ñời máy biến áp 500 kV; cột thép cho ñường dây tải ñiện;
cáp và phụ kiện ñường dây; ñặc biệt ñã chế tạo thiết bị cơ khí thủy công và cấu kiện cho
nhiều dự án lớn, có tầm quan trọng quốc gia như: thủy ñiện Buôn Kuốp, thủy ñiện Bản
Vẽ, thủy ñiện Sơn La. Năm 2008, EVN ñã cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng cho
gần 3,7 triệu khách hàng, doanh thu ñạt trên 3.700 tỉ ñồng.
Cùng với các hoạt ñộng kinh doanh khác như ngân hàng, tài chính , EVN ñã thực hiện
kết nối lưới ñiện ở cấp ñiện áp 110 kV và 220 kV với Trung Quốc, ñang cung cấp ñiện
cho Campuchia qua ñường dây 220 kV, ñồng thời bán ñiện cho nhiều ñịa phương khác
của Campuchia và Lào ở nhiều ñiểm dọc biên giới.
ðâu là những công trình quan trọng của ngành ñiện ñã góp phần làm thay ñổi diện
mạo kinh tế ñất nước
Tính ñến nay, ngành ñiện ñã xây dựng ñưa vào vận hành thành công nhiều công
trình nguồn và lưới ñiện quan trọng. ðó là công trình Thủy ñiện Hòa Bình - nhà máy thủy
ñiện có công suất lớn nhất ðông Nam Á. Công trình ñường dây 500 kV hai mạch liên kết
lưới ñiện 3 miền và hiện nay là công trình Thuỷ ñiện Sơn La - ñược coi là những công
trình thế kỷ của ñất nước, ñược ðảng, Nhà nước và nhân dân ñánh giá cao cả về quy mô,
tầm quan trọng, hiệu quả và tính cấp thiết. Sắp tới sẽ là Thủy ñiện Lai Châu, công trình
thủy ñiện lớn thứ 3 của cả nước. Bên cạnh ñó, còn hàng loạt công trình nguồn và lưới

quan trọng khác góp phần ñảm bảo nhu cầu ñiện cho sản xuất và sinh hoạt, ñưa nước ta ra
khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển. Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn,
nhưng EVN ñã rất cố gắng trong việc thu xếp vốn ñể ñảm bảo ñầu tư ñáp ứng yêu cầu
tăng trưởng phụ tải. Ngành ñiện ñã và ñang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, với
tốc ñộ chưa từng có trong lịch sử phát triển của ngành, cùng lúc triển khai xây dựng và
ñưa vào vận hành hàng trăm công trình nguồn và lưới ñiện ñồng bộ với khối lượng ñầu tư
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 4
hàng trăm nghìn tỷ ñồng. ðối mặt với bao gian khó, hiểm nguy, những cán bộ, công nhân
ngành ñiện ñã thể hiện rõ bản lĩnh của mình khi từng bước làm chủ máy móc, vận hành
cho ñến tư vấn, xây dựng và quản lý, công nghệ… Có thể khẳng ñịnh, Tập ñoàn ðiện lực
Việt Nam ñã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà ðảng, Chính phủ và nhân dân giao phó,
xứng ñáng là một trong những doanh nghiệp trụ cột của nền kinh tế ñất nước trong quá
trình xây dựng kinh tế thị trường, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc
tế. ðiều ñó ñược thể hiện ở tấm Huân chương Sao vàng cao quý do ðảng và Nhà nước
trao tặng cho ngành ñiện cách ñây tròn 5 năm, trong dịp kỷ niệm 50 năm ngày Truyền
thống của ngành.
Con ñường phía trước chắc chắn còn nhiều gian nan, nhiệm vụ của ngành ñiện
trong thời gian tới là: Bảo ñảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần giữ vững an ninh,
quốc phòng và phát triển nền kinh tế ñộc lập tự chủ của ñất nước; thực hiện thị trường
hóa giá ñiện nhằm ñạt mục tiêu khuyến khích ñầu tư cho phát triển ngành ñiện; từng
bước hình thành và phát triển thị trường ñiện lực; hoàn thành chương trình ñưa ñiện về
nông thôn, miền núi nhằm ñạt mục tiêu ñến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có
ñiện.
ðể hoàn thành các nhiệm vụ trên, EVN luôn gắn việc xây dựng chiến lược phát
triển sản xuất ñiện với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, kết hợp an ninh năng lượng
với quốc phòng và an ninh ñất nước; bảo ñảm ñiện phải ñi trước một bước, với tốc ñộ
cao, bền vững, ñồng bộ. Trước mắt, EVN tập trung thực hiện tốt Quy hoạch ñiện VI,
trong ñó, EVN ñược giao ñầu tư và tham gia ñầu tư 48 dự án nguồn ñiện có tổng công
suất 22.748 MW/59.469 MW (chiếm 38,3% tổng công suất lắp ñặt mới) với tổng vốn ñầu

tư ước tính khoảng 714.000 tỷ ñồng.
Thực hiện thị trường hóa giá ñiện nhằm cân bằng tài chính dài hạn, bảo ñảm khả
năng thu xếp vốn và trả nợ của EVN và các nhà ñầu tư nguồn ñiện khác. ðể từng bước
thực hiện và hoàn chỉnh thị trường ñiện theo từng bước: thị trường phát ñiện cạnh tranh
(2009 - 2014), thị trường bán buôn ñiện cạnh tranh (2015 - 2022), thị trường bán lẻ ñiện
cạnh tranh (sau năm 2022), những năm gần ñây, EVN ñã chủ ñộng xây dựng thị trường
ñiện nội bộ thí ñiểm nhằm tập dượt cho các ñơn vị thành viên làm quen dần với các quy
tắc của thị trường ñiện ñể tiến tới thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển thị trường
ñiện lực. ðặc biệt, ñể ñảm bảo mục tiêu ñến năm 2020, hầu hết số hộ dân nông thôn có
ñiện, EVN ñang tiếp tục thực hiện 4 dự án ñầu tư ñiện nông thôn quy mô lớn vay vốn của
WB trị giá 370 triệu USD và gần 2.000 tỉ ñồng ñể cấp ñiện cho các thôn, buôn làng ở 5
tỉnh Tây Nguyên, ñồng bào Khmer tại Trà Vinh, Sóc Trăng.
Từ tháng 6/2008, EVN ñã triển khai chương trình tiếp nhận toàn bộ lưới ñiện hạ
áp nông thôn ñể bán ñiện trực tiếp ñến tất cả các hộ dân nông thôn nhằm tạo ñiều kiện
cho người dân ñược hưởng lợi từ chính sách giá ñiện của Chính phủ. Mục tiêu là ñến
tháng 6/2010 sẽ hoàn thành tiếp nhận toàn bộ gần 5.300 xã với 6,6 triệu hộ. Tất nhiên, ñể
thực hiện các giải pháp trên thì EVN còn gặp rất nhiều khó khăn, ñặc biệt là khó khăn về
vốn. ðiều ñó ñòi hỏi những nỗ lực rất lớn của CBCNV ngành ñiện và sự hỗ trợ của ðảng,
Nhà nước, Chính phủ và các ban ngành cũng như sự ñồng cảm chia sẻ của người dân.
Chúng tôi tin rằng, ngành ñiện sẽ phát triển nhanh, phát triển mạnh và phát triển bền
vững. EVN sẽ trở thành Tập ñoàn kinh tế mạnh, bảo ñảm vai trò chủ ñạo trong cung cấp
ñiện an toàn, ổn ñịnh cho phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa và sự phồn vinh của ñất nước

Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 5


Năm 2010: Tập ñoàn ñiện lực Việt Nam phấn ñấu tiết kiệm 1%/85,14 tỷ kWh ñiện
Năm 2009, Tập ñoàn ðiện lực Việt Nam (EVN) ñã tiết kiệm ñược 1003,1 triệu KWh,

ñạt 141% so với kế hoạch ñề ra. ðó là số liệu ñược ñưa ra tại hội nghị ñánh giá kiểm
ñiểm công tác tiết kiệm ñiện năm 2009 và triển khai công tác tiết kiệm ñiện năm
2010 vừa ñược tổ chức ngày 28/1, tại Hà Nội.

Bên cạnh việc tăng cường công tác tuyên truyền, việc quảng bá ñèn Compact
cũng ñược EVN chú trọng. Sau 2 năm triển khai, tổng số lượng ñèn các ñơn vị bán ñược
là 2.916.168 ñèn CFL, trong ñó có 1 số ñơn vị ñạt và vượt chỉ tiêu ñến 162,5%, có tác
ñộng rất lớn tới ý thức của cộng ñồng. Theo ñiều tra, năm 2006 tỷ lệ ñèn Compact ñược
sử dụng là 0,6 ñèn/gia ñình thì cuối năm 2009 ñã tăng lên là 1,86 ñèn/gia ñình. Việc
quảng bá, lắp ñặt bình ñun nước nóng bằng năng lượng mặt trời ñược tích cực ñẩy mạnh.
Người dân rất ủng hộ chương trình và thị trường có nhu cầu lớn ñối với thiết bị này. Năm
2009, EVN ñã thực hiện lắp ñặt 1000 bình nước nóng bằng năng lượng mặt trời. Dự kiến
năm 2010-2011, sẽ có 20.000 bình nước nóng bằng năng lượng mặt trời ñược ñưa vào sử
dụng. Công tác quản lý, theo dõi, sử dụng ñiện của kế hoạch sản xuất trọng ñiểm ñược
ñẩy mạnh. Cuối năm 2009, EVN ñã thống kê ñược 2360 kế hoạch sản xuất trọng ñiểm,
tổng lượng ñiện thương phẩm là 18,5 tỷ KWh, chiếm gần 49% tổng lượng ñiện thương
phẩm toàn ngành công nghiệp.
Năm 2010, EVN ñặt ra kế hoạch ñiện thương phẩm ñạt 85,14 tỷ KWh, tăng
13,88% so với 2008. ðây ñược ñánh giá là mức tăng rất cao trong khi ñiều kiện ñảm bảo
về nguồn ñiện dự kiến rất khó khăn do 2010. Tuy nhiên, nếu làm tốt công tác tiết kiệm
ñiện sẽ góp phần ñảm bảo cung cấp ñiện và nâng cao hiệu quả tiết kiệm ñiện của tập ñoàn
và các ñơn vị.
Năm 2010, dự kiến sẽ có 2,4 triệu ñèn Compact ñược ñưa vào sử dụng cùng với
13000 bình nước nóng năng lượng mặt trời. EVN cũng phấn ñấu giảm tốn thất ñiện năng
khu vực tiếp nhận lưới ñiện hạ áp nông thôn xuống còn 15%, thí ñiểm xây dựng và sử
dụng các tòa nhà tiết kiệm ñiện. Các Công ty ñiện lực cũng sẽ tích cực phấn ñấu ñạt mục
tiêu tiết kiệm 1% ñiện thương phẩm trong năm 2010.
Mặt khác nhận thức của cộng ñồng về Tiết kiệm năng lượng (TKNL) là rất hạn
chế. ðã có nhiều lớp học về TKNL tổ chức cho các ñịa phương nhưng chính các nhà lãnh
ñạo còn chưa hiểu ñầy ñủ về TKNL, cho rằng tiết kiệm ñiện là cắt ñiện. Thậm chí,

nhiều người còn cho rằng ñối tượng cần TKNL chỉ là nhà máy nên "hồn nhiên" trả lời
rằng: "Tỉnh tôi có vài nhà máy nên ñâu phải lo TKNL!". Hơn nữa, cuộc thi "Tòa nhà
năng lượng hiệu quả" nhằm tuyên truyền cho hoạt ñộng TKNL cũng chưa thu hút ñược
ñông ñảo các ñơn vị tham gia, phần nhiều là các ñơn vị du lịch, ñào tạo
Theo Viện Năng lượng (Viện KHCN Việt Nam), cùng với việc sử dụng TKNL thì
vấn ñề ñặc biệt quan trọng ñối với Việt Nam trong những năm tới là phải phát huy ñược
tiềm năng của các nguồn năng lượng tái tạo (NLTT). Hiện nguồn năng lượng này mới
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 6
ñược khai thác ở quy mô rất nhỏ: 1,25 MW (năng lượng gió), 1,2 MW (năng lượng Mặt
trời), 2 MW (khí sinh học), 2,4 MW (rác thải)

Trong bối cảnh hiện nay, TKNL trở thành vấn ñề sống còn của nhiều DN. Tuy
nhiên, bên cạnh các giải pháp TKNL mang lại lợi ích nhiều nhất với chi phí ñầu tư hợp lý
nhất, rất cần có sự tham gia của nhiều thành phần trong xã hội. Câu chuyện "ý thức"
dường như là vấn ñề muôn thuở mà ñề cập mãi vẫn thấy không bao giờ cũ!

Tại Hội thảo quốc tế về phát triển năng lượng Việt Nam, các chuyên gia trong và
ngoài nước ñều dùng từ yếu kém ñể nhận xét về ngành năng lượng Việt Nam hiện
nay.
Sử dụng năng lượng lãng phí
Theo ông Tạ Văn Hường, Vụ trưởng Vụ Năng lượng (Bộ Công thương), yếu kém
lớn nhất hiện nay là Việt Nam vẫn nằm trong số các nước có mức sản xuất và tiêu thụ
năng lượng bình quân ñầu người thấp xa so với mức trung bình của thế giới và kém nhiều
nước trong khu vực. Trình ñộ công nghệ năng lượng còn thấp, nhiều cơ sở sản xuất năng
lượng ñang phải duy trì công nghệ cũ, lạc hậu, có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật thấp, hiệu
suất thấp và gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chưa cao, năng suất lao ñộng của các
ngành (nhất là than và ñiện) còn thấp. Chưa thu hút ñược ñáng kể vốn ñầu tư từ khu vực
kinh tế ngoài Nhà nước vào phát triển ngành. Việc ñịnh giá năng lượng còn nhiều bất cập

(còn bù lỗ, bù chéo lớn giữa các nhóm khách hàng…), gây bất lợi cho phát triển sản xuất
kinh doanh và không phù hợp với xu hướng chính sách giá năng lượng của các nước
trong khu vực và trên thế giới.
ðầu tư cho phát triển năng lượng còn thấp so với nhu cầu, thủ tục ñầu tư phức tạp,
tiến ñộ thực hiện nhiều công trình bị chậm… ðiều này ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến quá
trình phát triển của ngành; ảnh hưởng ñến việc ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ, an toàn năng
lượng cho nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh ñó, khâu sử dụng năng lượng hiệu suất cũng rất thấp. Ông Nguyễn
Thường - Giám ñốc Trung tâm Phát triển năng lượng bền vững cho biết, ña số các ngành
công nghiệp của ta là những ngành thuộc loại có cường ñộ năng lượng cao. Cường ñộ
năng lượng trong công nghiệp của Việt Nam cao hơn Thái Lan và Malaysia khoảng 1,5-
1,7 lần, có nghĩa là ñể làm ra cùng một giá trị sản phẩm như nhau, Việt Nam phải tiêu tốn
năng lượng gấp 1,5-1,7 lần so với các nước nói trên.
Còn theo tính toán của APEC thì Việt Nam mất 0,463kg dầu ñể làm ra 1USD, số
liệu này cao hơn các nước khác khoảng 30%-40%. Hiện nay ñể tăng trưởng GDP là 8%-
9% thì tăng trưởng về ñiện của ta thường phải gấp ñôi ở mức 16%-18% trong khi với các
nước khác tỷ lệ này chỉ là 1:1. ðiều này cho thấy việc sử dụng năng lượng tại Việt Nam
rất lãng phí và như vậy nếu GDP càng tăng thì tiêu tốn năng lượng của ta càng lớn.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 7
Nguy cơ thiếu hụt năng lượng lớn
Theo tính toán các nguồn than, dầu thô sẽ cạn kiệt vào giai ñoạn 2025, trong khi
hệ thống ñiện vẫn phát triển chậm và tiềm ẩn khả năng không ñảm bảo an toàn cung cấp
ñiện.
Phát biểu tại hội thảo, ông Nguyễn Văn Hùng ñại diện của Ngân hàng Thế giới
(WB) cho biết: "Chúng tôi ñã hình dung ra khó khăn của Việt Nam trong việc ñáp ứng
năng lượng cho nhu cầu kinh tế xã hội. Trong khi GDP thì tăng trưởng cao, nhưng sự
phát triển năng lượng không theo kịp, bên cạnh ñó thì giá nhiều nguồn năng lượng như
dầu thô ñang tăng mạnh cũng mang lại những khó khăn. Việc ñảm bảo cả về chất lượng
lẫn khối lượng cơ bản cho kinh tế xã hội là khó khăn lớn trong thời gian tới. Việc thiếu

nguồn tài chính cũng sẽ gây ra thiếu nguồn cung. Từ ñầu tư tài chính ñến xử lý vận hành
nâng cao chất lượng hệ thống năng lượng như thế nào là vấn ñề khá nan giải, nói chung
cả thượng nguồn và hạ nguồn về năng lượng của Việt Nam ñều có vấn ñề."

Nhà máy Thuỷ ñiện Sông Hinh (Ảnh minh hoạ).
PGS, Tiến sỹ Nguyễn Minh Duệ - Trường ðại học Bách khoa Hà Nội cho biết sản
lượng khai thác dầu của Việt Nam ñã sụt giảm. Nếu thời gian tới không phát hiện thêm
mỏ mới thì với sản lượng khai thác hiện hành, dự báo ñến 2025 Việt Nam về cơ bản cạn
kiệt tài nguyên dầu khí.
Theo TS Duệ, tiến ñộ xây dựng nhà máy lọc dầu quá chậm Việt Nam vẫn xuất
dầu thô và nhập gần 100% các loại xăng dầu tiêu dùng trong nuớc, hệ thống kho tiếp
nhận có khoảng 1,3 triệu m3 tương ñương với 30 ngày tiêu thụ, chưa ñủ mức dự trữ cần
thiết khi giá cả leo thang hay khủng hoảng dầu xảy ra. Khai thác than thì quá nhanh và
với tốc ñộ khai thác, xuất khẩu như hiện nay, trong thời gian dài nữa nguồn than cũng cạn
kiệt. Hệ thống ñiện tuy ñã phủ khắp toàn quốc nhưng do nhu cầu tăng nhanh mà tiến ñộ
thực hiện quy hoạch chậm nên hệ thống ñiện vẫn tiềm ẩn khả năng không ñảm bảo an
toàn cung cấp ñiện.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 8
Một số ý kiến cho rằng hiện nay xây dựng một nhà máy ñiện phải mất từ 4-6 năm
mà trong 10 năm tới phải phát triển thêm gần 50.000 MW ñiện không phải là việc dễ làm.
Nếu Việt Nam không có chính sách phát triển năng lượng bền vững thì sẽ ñứng
trước nguy cơ thiếu hụt năng lượng, chuyển thành nước nhập khẩu năng lượng và mức ñộ
phụ thuộc năng lượng nhập khẩu ngày càng tăng.
Giải pháp nào cho phát triển năng lượng?
Từ các ñánh giá về thực trạng ngành năng lượng của Việt Nam cho thấy ñể ñảm
bảo an toàn cung cấp năng lượng, cần phải có một kế hoạch phát triển dài hạn nhằm ñáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo ñảm an toàn năng lượng quốc gia.
Các chuyên gia cho rằng Việt Nam trước hết phải ñẩy mạnh phát triển nguồn một
cách bền vũng.

Theo ông Tạ Văn Hường, hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia ñã ñược lãnh
ñạo ðảng và Nhà nước xem xét, phê duyệt. Trong thời gian tới Việt Nam sẽ ñẩy mạnh
phát triển nguồn ñiện ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Trong các năm tới bình quân mỗi năm sẽ phải ñưa thêm vào hệ thống 4.000MW
ñiện. Riêng công suất lắp ñặt các nhà máy thuỷ ñiện cả nước ñến năm 2015 vào khoảng
hơn 18.000 MW với sản lượng ñiện trung bình hằng năm trên 80 tỷ kWh. Về nhiệt ñiện,
Việt Nam ñã có cả một chương trình hành ñộng theo ñó sẽ phát triển các trung tâm nhiệt
ñiện lớn. Nhu cầu về than dùng cho phát ñiện sẽ lên tới trên 60 triệu tấn vào năm 2015 và
ngoài sử dụng lượng than trong nước sẽ ñẩy mạnh nhập khẩu than. Bên cạnh ñó là phát
triển từ 8-11 tổ máy ñiện hạt nhân, mỗi tổ máy có công suất 1.000 MW.
Với dầu khí, thì Việt Nam ñang tăng cường thăm dò ở các vùng nước sâu hơn và
ñẩy mạnh việc mua mỏ dầu tại nước ngoài ñể ñáp ứng nhu cầu.
Nhưng dù nguồn có phát triển bao nhiêu mà sử dụng không hợp lý thì vẫn sẽ dẫn
ñến nguy cơ thiếu hụt vì vậy ñiều quan trọng chính là phải có chính sách sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả. Theo ông Nguyễn Thường, ñể tiết kiệm ñiện hiệu quả thì
phải giảm lượng ñiện tiêu thụ bằng cách thay thế các thiết bị sử dụng ñiện hiệu suất thấp
bằng các thiết bị hiệu suất cao, giảm tổn thất ñiện năng thông qua truyền tải ñiện. Hiện
nay tổn thất ñiện năng của Việt Nam còn khá lớn 11% trong khi với các nước chỉ ở mức
6-7%.
Quan trọng hơn nữa là giảm cường ñộ năng lượng của GDP và của ngành bằng
cách hướng mạnh vào các ngành kinh tế và dịch vụ có cường ñộ thấp nhưng mang lại giá
trị hiệu quả cao. Bên cạnh ñó cần ban hành luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm. Hiện
nay các nước có nền kinh tế thị trường ñều có luật về tiết kiệm năng lượng, riêng Việt
Nam vẫn chưa có, vì vậy nên rất khó khăn trong việc yêu cầu các tổ chức, ñơn vị trong
nước thực thi các giải pháp tiết kiệm năng lượng. ðiều này lý giải vì sao việc tiết kiệm
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 9
năng lượng tại Việt Nam ñạt hiệu quả rất thấp. Cả năm 2006 sản lượng ñiện tiết kiệm chỉ
ñạt 0,36%, thấp hơn nhiều so với yêu cầu của Chính phủ.
Cũng theo ông Thường, các quốc gia trong EU nhờ thay ñổi hành vi người sử

dụng và ñẩy mạnh tiết kiệm năng lượng mà ñến 2020 họ sẽ giảm tiêu thụ năng lượng tới
20%. Số liệu từ Liên hợp quốc cho thấy nhu cầu năng lượng sẽ tăng 60% trong 25 năm
tới và vì vậy với các nước phát triển, việc tiết kiệm năng lượng ñược coi là yếu tố quan
trọng giúp cung cấp năng lượng bền vững. Tiết kiệm năng lượng cũng chính là biện pháp
nhanh nhất hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất ñể giảm khí thải nhà kính và ñảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia.
Ngoài ra là phát triển nguồn năng lượng mới và tái tạo. Hiện nay nguồn năng
lượng tái tạo của Việt Nam chiếm tỷ lệ rất thấp, chúng ta ñang phấn ñấu ñến năm 2010
phải có 3%, năm 2020 có 5%, năm 2040 có 10% công suất nguồn sử dụng nguồn năng
lượng mới và tái tạo.
Nhưng ñây mới là mục tiêu, nếu không có kế hoạch hành ñộng thì ñiều này khó
trở thành hiện thực. Trước hết cần tổ chức ñiều tra ñánh giá tiềm năng nguồn năng lượng
mới và tái tạo; xây dựng quy hoạch sử dụng năng lượng mới. Nhà nước khuyến khích
việc khai thác, sử dụng năng lượng mới và tái tạo: hỗ trợ kinh phí cho các chương trình
ñiều tra, nghiên cứu, chế tạo thử, xây dựng các ñiểm ñiển hình sử dụng năng lượng mới
tái tạo; miễn thuế nhập khẩu, thuế sản xuất, lưu thông các thiết bị, công nghệ năng lượng
mới và tái tạo. Lựa chọn công nghệ thích hợp với ñiều kiện của Việt Nam, ñưa nhanh vào
ñời sống, ñặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi
Và quan trọng hơn cả là phải có chính sách ñảm bảo an ninh năng lượng: Coi an
ninh năng lượng là một trong những vấn ñề ñược ưu tiên hàng ñầu trong chính sách
thương mại và chính sách ñối ngoại của Nhà nước. Mở rộng ñầu tư và trao ñổi hàng hoá,
dịch vụ liên quan ñến năng lượng. Có chính sách ưu ñãi về tài chính và mở rộng hợp tác
quốc tế ñể tăng cường công tác tìm kiếm thăm dò nhằm nâng cao trữ lượng và khả năng
khai thác than, dầu, khí ñốt, năng lượng mới và tái tạo. ðảm bảo trữ lượng về nhiên liệu
hoá thạch trong nước (than, dầu và khí ñốt), trên quan ñiểm tối ưu hoá sử dụng và kéo dài
ñộ sẵn sàng trữ lượng năng lượng.
Bên cạnh ñó, phải ñẩy nhanh việc nhập khẩu năng lượng từ các nguồn cung cấp
ổn ñịnh, lâu dài như nhập khẩu thuỷ ñiện từ Lào, Campuchia và Trung Quốc. Tăng cường
khai thác, sử dụng nguồn năng lượng trong nước, giảm sự phụ thuộc vào năng lượng
nhập khẩu không ổn ñịnh, nhất là dầu mỏ. Hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp của

Việt Nam ñầu tư tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí tại nước ngoài. ðẩy mạnh hợp tác
ñầu tư với Lào ñể phát triển các dự án thuỷ ñiện, khai thác than và phát triển nhà máy
nhiệt ñiện than ñể cung cấp ñiện về Việt Nam.
Tổn thất ñiện năng :
THỰC TRẠNG
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 10
Tốc ñộ phát triển của các phụ tải trong những năm gần ñây cũng tăng
ñột biến dẫn ñến tình trạng quá tải các trạm biến áp ñầu nguồn, trạm trung
gian ,ñường dây khiến tổn thất ñiện năng tăng cao.
Bên cạnh ñó lưới ñiện phân phối nước ta cũ và ñược ñầu tư không
ñồng bộ khiến cho ñiện áp nhiều khu vực giảm thấp ñó cũng là nguyên nhân
và cũng là thách thức rất lớn.quy mô lưới ñiện trải dài qua nhiều ñịa hình,
vùng khí hậu phức tạp: ñồi núi, ven biển, ñồng bằng với hơn 1.686 km
ñường dây trung áp và hơn 570 km ñường dây hạ thế, mà trong năm 2007
trước nhu cầu sử dụng ñiện tăng, hợp ñồng sử dụng ñiện gần 90 nghìn hộ,
tình hình thiếu nguồn buộc phải sa thải, tiết giảm công suất xảy ra tại nhiều
ñịa phương cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng tổn thất.
Trong thời kỳ hội nhập ,ñất nước ta phát triển lớn mạnh vì vậy việc
sử dụng nguồn năng lượng quốc gia nói riêng ñiện năng nói chung là vấn ñề
quan trọng và cấp bách .Việc sử dụng và quản lý ñiện năng cần có sự tham
gia vào cuộc của các ñơn vị,tổ chức …và tất cả mọi người dân .
GIẢI PHÁP
Dẫu biết rằng kinh phí xây dựng cơ sỏ hạ tầng còn nhiều hạn chế ,ñầu
tư phát triển không ñồng bộ ví dụ như mạng ñiện phân phối nông thôn
nhưng ñó không phải là ñiều kiện không thể giải quyết ñược và hoàn thiện
trong tương lai.ñể giảm tổn thất ñiện năng cũng như an toàn cho người dân
ñảm bảo công bằng, chính xác trong sử dụng tiêu thụ ñiện năng thiết nghĩ
các cơ quan ,công ty ñiện năng có trách nhiệm hơn ,có tầm nhìn và khả năng
qui hoạch tốt hơn nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn cho người dân.Việc ñầu

tư xây mới hệ thống ñiện nói chung và lưới ñiện nói riêng còn rất nhiều hạn
chế, vấn ñề kinh tế và tính khả thi không cao.vì vậy thiết nghĩ ñiện lực Việt
Nam nên chọn ,qui hoạch ,ñầu tư những nơi trọng ñiểm và quan trọng
Lưới ñiện thông minh (Smart Grid): Xu hướng phát triển và giải pháp của ATS


Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 11
Ngày nay, ngành công nghiệp ñiện ñang có sự thay ñổi, từ sản xuất, phân
phối, ñến sử dụng ñiện. Hiệu ứng nóng lên của trái ñất, sự cạn kiệt của các nguồn
năng lượng hóa thạch, sự bùng nổ tăng trưởng của các nước ñang phát triển và
lượng dân số… ñã dẫn ñến yêu cầu bức thiết phải có những phương cách mới trong
việc cung cấp và sử dụng năng lượng.
Hiện việc cung cấp ñiện hầu như chỉ dựa trên mục tiêu thỏa mãn tối ña nhu cầu
bằng các biện pháp tăng nguồn cung cấp. Ngành ðiện có những ñặc quyền kinh doanh,
do Nhà nước quy ñịnh trong lĩnh vực này, cho nên cũng phải có nghĩa vụ cung cấp một
nguồn năng lượng dồi dào ở mọi nơi và vào mọi lúc với giá rẻ cho xã hội và nền kinh tế
vì mục tiêu tăng trưởng, thỏa mãn tối ña nhu cầu. Trong khi ñó, các công ty ñiện lực ñang
vận hành không tạo ra ñược các phương thức khuyến khích ñủ mạnh ñối với người sử
dụng, cũng như cơ quan ñiều tiết của Chính phủ. Và ngay cả chính các công ty này, ñể
vận hành hệ thống ñạt hiệu suất cao thì cũng gặp không ít khó khăn ban ñầu.
Tuy nhiên, trong khoảng 5 năm vừa qua ñã xuất hiện nhiều nhân tố có giá trị thúc
ñẩy sự thay ñổi cách thức nhà cung cấp và người sử dụng vận hành hệ thống ñiện. Các
nhân tố này bao gồm:
Qui ñịnh và Luật
Vấn ñề bảo tồn năng lượng, tăng cường sự ñộc lập về năng lượng và vấn ñề nóng
lên của trái ñất ñang là sự quan tâm hàng ñầu của Chính phủ nhiều nước trên thế giới.
Một loạt các chính sách bao gồm thuế, luật tiết kiệm năng lượng và các chính sách khác
ñược thiết lập ñể giảm thiểu việc ñốt các dạng năng lượng hóa thạch ñang ñược xem xét
trên phạm vi toàn cầu.

Sự biến ñổi khí hậu của Thế giới
Trong xã hội, mọi người ngày càng nhận ra những ảnh hưởng tiêu cực ñối với môi
trường khi con người ñốt các loại năng lượng hóa thạch ñể sản xuất ñiện, thiên tai xảy ra
nhiều hơn với cường ñộ phá hoại ngày càng nghiêm trong hơn và các nỗ lực ñang ñược
xây dựng trên nhiều lĩnh vực ñể giảm thiểu sự phát thải CO2. Sự nóng lên của trái ñất do
việc sử dụng năng lượng theo cách hiện nay ñang ñược cho là quá sức chịu ñựng của trái
ñất vào năm 2050 với dân số khoảng 9,5 tỷ người.
Nhu cầu của khách hàng
Khách hàng không những ngày càng tiêu thụ nhiều ñiện hơn và công suất ñỉnh
tăng hàng năm (ở Việt Nam vào khoảng 14-15%/năm) mà nhu cầu về chất lượng ñiện
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 12
năng ngày càng cao do những ñòi hỏi về chất lượng cuộc sống và việc sử dụng rộng rãi
các loại thiết bị ñiện tử giá rẻ. Ngoài ra, việc trao ñổi và giám sát ñược sử dụng ñiện của
chính bản thân khách hàng cũng là một nhu cầu của khách hàng thay vì chỉ hàng tháng
nhận ñược một hóa ñơn tiền ñiện khô khan. Theo ñiều tra, khi khách hàng có thể giám sát
ñược việc sử dụng ñiện của mình thì họ có xu hướng giảm mức tiêu thụ khoảng từ 5%
ñến 10%. Việc trao ñổi hai chiều giữa các công ty ñiện lực và khách hàng ñể tạo ñiều
kiện cho khách hàng hiểu rõ hơn về ngành ñiện và ngược lại là nhu cầu của cả hai bên,
nhưng chỉ có các công ty ñiện lực mới có thể triển khai với hệ thống Smart Grid.
Cơ sở hạ tầng ngày càng già cỗi và khó khăn về vốn
Rất nhiều các nhà máy ñiện, ñường dây truyền tải và phân phối ñã trở nên già cỗi
sau 20-30 năm vận hành và ñược thiết kế ñể cung cấp ñiện trong những thời ñại trước.
Các công ty ñiện lực thường có xu hướng giảm thiểu ñầu tư vào cơ sở hạ tầng này và rất
khó khăn tìm kiếm các nguồn ñầu tư tin cậy ñể ñảm bảo sự phát triển hợp lý các cơ sở hạ
tầng này trong những thập kỷ tiếp theo.
Vấn ñề về chất lượng ñiện năng và tổn thất phi kỹ thuật
Các giải pháp ñảm bảo chất lượng ñiện năng ñã ñược xác ñịnh và dựa trên dữ liệu
thu nhận ñược từ hệ thống thì các công ty ñiện lực có thể ñưa ra các giải pháp hợp lý hơn
cho các nguồn phát sóng hài và các nguồn gây ra vấn ñề về chất lượng ñiện năng trên

bình diện là các giải pháp công nghiệp. Với các nước ñang phát triển thì giảm ñược tổn
thất phi kỹ thuật trong vận hành hệ thống ñiện cũng là các mối quan tâm hàng ñầu, các
tổn thất phi kỹ thuật bao gồm:
+ Ăn cắp ñiện
+ Hư hỏng hoặc bất thường của thiết bị ño ñếm làm phát sinh tranh chấp
+ Chu kỳ thu tiền kéo dài
Với khả năng kết nối trực tiếp với thiết bị và trao ñổi dữ liệu với các hệ thống
quản lý sẽ ñảm bảo cho các công ty ñiện lực ñạt ñược mục tiêu giảm tổn thất này với ước
tính lên ñến 30-40% tổng tổn thất trong kinh doanh của ngành ðiện.
Tại sao chúng ta cần Smart Grid?
ðối với hệ thống ñiện Việt Nam hiện nay thì vấn ñề nào ñứng ñằng sau sự cần
thiết phải xây dựng Smart Grid:
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 13
• Yêu cầu về cung cấp và sử dụng năng lượng một cách hiệu quả. Rõ ràng, ñất nước
chúng ta ñang trên con ñường phát triển không thể không cần ñến các nhà máy ñiện hiện
có cũng như vẫn phải xây dựng thêm các nhà máy ñiện mới, nhưng với phần công suất và
ñiện năng tiết kiệm ñược do việc xây dựng Smart Grid sẽ ñược coi như một loại nguồn
ñiện bổ sung trong cân bằng công suất và ñiện năng. Theo thống kê trên thế giới vào thời
ñiểm hiện nay của Mỹ thì chi phí ñể tiết kiệm ñược 1 kWh sẽ khoảng 1,7 cent. Trong khi
chi phí ñể sản xuất và phân phối 1 kWh sẽ là 7 cent. Các lĩnh vực mà Smart Grid có thể
cho chúng ta biện pháp ñể tác ñộng trước mắt bao gồm:
- Nâng cao hiệu suất hoạt ñộng của các nhà máy ñiện.
- Tối ưu hóa nhằm giảm tổn thất kỹ thuật trong vận hành hệ thống ñiện.
- Giảm hệ số ñàn hồi giữa tốc ñộ tăng nhu cầu sử dụng ñiện trên tốc ñộ tăng GDP từ 2 lần
như hiện nay xuống còn 1,1 - 1,5 lần như các nước trong khu vực.
- Giảm lượng năng lượng sử dụng trung bình trên giá trị 1 ñồng GDP.
- Giảm tổn thất phi kỹ thuật.
• Tạo ra văn hóa tiết kiệm và bảo tồn năng lượng trong xã hội.
• Tạo ñiều kiện phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và các loại nguồn ñiện nhỏ phân

tán ñể giảm phát thải CO2.
ðể có thể ñạt ñược các mục tiêu ở trên, chúng ta phải xây dựng một hệ thống ñiện
và phương thức vận hành và kinh doanh nó có khả năng cho phép chỉ ra những nhà máy
phải nâng cao hiệu suất, các loại nguồn ñiện mới sẽ ñược khuyến khích phát triển như
năng lượng mặt trời, gió, sinh khối ở những ñịa ñiểm thích hợp. Và hệ thống mới này sẽ
thúc ñẩy sự thay ñổi cách thức sử dụng ñiện với sự thay ñổi ñầu tiên là cải thiện ñồ thị
phụ tải và khuyến khích cao ñộ cho sự phát triển các ngành công nghiệp và sử dụng thiết
bị tiết kiệm ñiện. Hệ thống mà chúng ta nói ñến ở ñây chính là Smart Grid.
Các khuyến nghị cơ bản:
ðể nhanh chóng phát triển Smart Grid vì lợi ích của cả ñơn vị cung cấp ñiện và
khách hàng sử dụng ñiện cũng như tạo ra các bước thay ñổi trong văn hóa tiết kiệm và
bảo tồn năng lượng năng lượng vì một môi trường xanh hơn, chúng ta cần các chính sách
và cơ chế rõ ràng của Nhà nước ngay lập tức và có tính chất dài hạn. Các khuyến nghị
chính bao gồm:
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 14
• Bộ Công Thương cần nghiên cứu ban hành các qui ñịnh, văn bản pháp luật và các cơ
chế cần thiết ñể thúc ñẩy sự phát triển Smart Grid • ðề ra mục tiêu cụ thể ñối với từng
nhà máy, từng công ty truyền tải và phân phối các chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất và
phân phối năng lượng.
• ðặt ra yêu cầu triển khai ngay các thành phần cần thiết của của Smart Grid từ các hệ
thống SCADA/EMS/DMS. Phân tích hiệu suất hoạt ñộng nhà máy ñiện, hạ tầng quản lý
ño ñếm ñiện năng, phân tích hiệu quả và kiểm toán sử dụng năng lượng, hệ thống thông
tin khách hàng sử dụng ñiện
• Ngành ðiện cần có hệ thống cung cấp thông tin theo thời gian (5 phút, 15 phút, 30 phút
hoặc 1 giờ) về chi phí sản xuất và phân phối ñiện cho khách hàng sử dụng ñiện và các
ñơn vị liên quan.
• Khách hàng hoặc người ñại diện của họ cần ñược truy cập vào dữ liệu theo thời gian (5
phút, 15 phút hoặc 30 phút) về việc sử dụng ñiện của mình và tạo ra ñược khả năng trao
ñổi thông tin hai chiều giữa công ty ñiện lực và khách hàng. Trước mắt, chúng ta có thể

triển khai ở các hộ công nghiệp và thương mại lớn.
• Bộ Công Thương và Cục ñiều tiết ðiện lực Việt Nam (ERAV) cần tiếp tục hoàn thiện
các qui ñịnh cụ thể về qui hoạch, phát triển và vận hành hệ thống ñiện một cách tin cậy
và hiệu quả.
• Nghiên cứu thành lập Nhóm công tác làm tiền ñề cho việc thành lập một Ủy ban ñiều
phối việc triển khai Smart Grid ở Việt Nam. Nhiệm vụ ñiều phối của Nhóm công tác hay
Ủy ban sẽ gồm các vấn ñề liên quan ñến kỹ thuật, công nghệ và cả việc phối hợp hành
ñộng giữa các bên liên quan vì lợi ích chung, bao gồm cả công tác tìm kiếm và phân phối
các nguồn tài trợ từ các quĩ hỗ trợ năng lượng sạch và chống biến ñổi khí hậu cũng như
các nguồn vốn ODA.
1. Thiết kế cơ bản của SMART GRID
Cho ñến hiện nay, chưa một ai hoặc một tổ chức nào khẳng ñịnh chắc chắn về các công
nghệ sẽ ñược sử dụng trong Smart Grid của tương lai. Tuy nhiên, chúng ta có thể chỉ ra
ñược các ñặc tính chính của Smart Grid sẽ bao gồm:
• Khả năng tự ñộng khôi phục cung cấp ñiện khi có sự cố xảy ra mất ñiện ñối với khách
hàng.
• Chống ñược sự tấn công cố ý ñối với hệ thống cả về mặt vật lý và mạng máy tính.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 15
• Trợ giúp sự phát triển các nguồn ñiện phân tán (phát ñiện, dự trữ năng lượng, cắt giảm
nhu cầu…)
• Trợ giúp sự phát triển các nguồn năng lượng tái tạo.
• Cung cấp khả năng nâng cao chất lượng ñiện năng và ñộ tin cậy cung cấp ñiện.
• Tối ưu hóa vận hành HTð ñể giảm chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối kể cả giảm
chi phí ñầu tư mới và nâng cấp hệ thống ñiện.
• Công cụ cơ bản của vận hành thị trường ñiện rộng rãi.
ðể tạo ñược sự tiến bộ trong việc giải quyết ñược những thách thức của hệ thống hiện tại
cũng như những ñặc tính chính của Smart Grid trong tương lai, các công ty ñiện lực cần
tập trung vào bốn lĩnh vực sau:
Thu thập dữ liệu: Dữ liệu cần ñược thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau của hệ thống

ñiện (hệ thống bảo vệ, ñiều khiển, công tơ ñiện, các bộ I/O , các bộ thu thập dữ liệu tiêu
thụ ñiện của thiết bị tại các nhà máy và thậm chí tại nhà ở của khách hàng và các nguồn
thông tin “không ñiện” như thời tiết… Khả năng thu thập dữ liệu ñược dựa trên sự tiến bộ
vượt bậc của công nghệ thông tin và viễn thông trong thế kỷ 21.
Phân tích và dự báo: Dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau ở trên, theo tính toán với
một hệ thống có 2 triệu khách hành sử dụng ñiện thì lượng dữ liệu sẽ khoảng 22
GB/ngày, cần ñược phân tích cho các mục tiêu vận hành và kinh doanh. Cho mục ñích
vận hành hệ thống ñiện các phân tích sẽ ñược dựa trên số liệu thời gian thực và cận thời
gian thực. Còn ñối với mục ñích kinh doanh thì sẽ sử dụng số liệu quá khứ. Các số liệu
thời gian thực và quá khứ cũng ñược sử dụng cho công tác dự báo từ dài cho ñến trung
hạn phục vụ công tác lập qui hoạch, kế hoạch phát triển và phương thức vận hành.
Giám sát/quản lý/ñiều khiển: Dữ liệu ñược thu thập và xử lý thành thông tin phục vụ
công tác vận hành, ñiều khiển khiển hệ thống ñiện cũng như ñược lưu trữ cho các mục
ñích khác nhau theo yêu cầu của các qui ñịnh trong quản lý và ñiều tiết hoạt ñộng ñiện
lực. Trong lĩnh vực kinh doanh, các thông tin này ñược sử dụng ñể xác ñịnh mức sử dụng
và tính toán chi phí thanh toán giữa các bên tham gia thị trường ñiện và khách hàng.
Phát triển hệ thống cho phép trao ñổi thông tin và ñiện năng hai chiều giữa nhà cung cấp
và khách hàng sử dụng ñiện: Cả ba bước trên sẽ chỉ có khả năng ảnh hưởng tối thiểu lên
khách hàng nếu họ không ñược tiếp cận và có các thiết bị ñể cùng tham gia vào hoạt ñộng
ñiện lực từ phía tiêu thụ ñiện. Thực ra ñây là lĩnh vực tốn kém nhất trong Smart Grid và
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 16
theo tính toán thì thế giới sẽ mất khoảng 20 năm ñể hoàn thành phần này với việc trang bị
các Smart Meter và thiết bị cho phép tương tác hai chiều ñối với bất kỳ khách hàng nào.
Một số các thành phần của Smart Grid ñã ñược lắp ñặt trong hệ thống ñiện. Tuy nhiên,
chúng ta còn phải nỗ lực hết sức ñể có thể biến một hệ thống ñiện truyền thống hiện nay
thành một hệ thống ñiện thông minh (Smart Grid) thực sự. Bởi vì nó không ñơn thuần chỉ
bao gồm các hệ thống phần cứng và phần mềm.
Hình dưới ñây mô tả thiết kế cơ bản của một hệ thống Smart Grid.
2. Giải pháp và sản phẩm của ATS

Hình dưới ñây khái quát về giải pháp Smart Grid do ATS ñề xuất.

Các sản phẩm hiện nay của ATS ñã có kinh nghiệm cung cấp bao gồm:
• Hệ thống tích hợp ñiều khiển bảo vệ trạm biến áp @Station theo tiêu chuẩn IEC61850
• Hệ thống @SCADA+ tương thích với CIM/IEC61968/IEC61970
• Hệ thống thu thập, quản lý dữ liệu ño ñếm và thông tin khách hàng @IMIS tương thích
với nhiều loại công tơ khác nhau.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 17

• Hệ thống quản trị Dữ liệu quá khứ trên nền tảng PI (OSI-USA)
• Hệ thống quản lý và thu thập dữ liệu trên các nền tảng mạng thông tin khác khác nhau.
• Hệ thống ứng dụng trên nền Web cho phép người sử dụng có thể ghép nối với các nhà
cung cấp thứ 3.
Tổn thất ñiện năng :
THỰC TRẠNG
Tốc ñộ phát triển của các phụ tải trong những năm gần ñây cũng tăng ñột biến dẫn
ñến tình trạng quá tải các trạm biến áp ñầu nguồn, trạm trung gian ,ñường dây khiến tổn
thất ñiện năng tăng cao.
Bên cạnh ñó lưới ñiện phân phối nước ta cũ và ñược ñầu tư không ñồng bộ khiến
cho ñiện áp nhiều khu vực giảm thấp ñó cũng là nguyên nhân và cũng là thách thức rất
lớn. quy mô lưới ñiện trải dài qua nhiều ñịa hình, vùng khí hậu phức tạp: ñồi núi, ven
biển, ñồng bằng với hơn 1.686 km ñường dây trung áp và hơn 570 km ñường dây hạ thế,
mà trong năm 2007 trước nhu cầu sử dụng ñiện tăng, hợp ñồng sử dụng ñiện gần 90
nghìn hộ, tình hình thiếu nguồn buộc phải sa thải, tiết giảm công suất xảy ra tại nhiều ñịa
phương cũng là một trong những nguyên nhân gia tăng tổn thất.
Trong thời kỳ hội nhập ,ñất nước ta phát triển lớn mạnh vì vậy việc sử dụng
nguồn năng lượng quốc gia nói riêng ñiện năng nói chung là vấn ñề quan trọng và cấp
bách .Việc sử dụng và quản lý ñiện năng cần có sự tham gia vào cuộc của các ñơn vị,tổ
chức …và tất cả mọi người dân .

Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 18
GIẢI PHÁP
Dẫu biết rằng kinh phí xây dựng cơ sỏ hạ tầng còn nhiều hạn chế ,ñầu tư phát
triển không ñồng bộ ví dụ như mạng ñiện phân phối nông thôn nhưng ñó không phải là
ñiều kiện không thể giải quyết ñược và hoàn thiện trong tương lai.ñể giảm tổn thất ñiện
năng cũng như an toàn cho người dân ñảm bảo công bằng, chính xác trong sử dụng tiêu
thụ ñiện năng thiết nghĩ các cơ quan ,công ty ñiện năng có trách nhiệm hơn ,có tầm nhìn
và khả năng qui hoạch tốt hơn nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn cho người dân.Việc ñầu
tư xây mới hệ thống ñiện nói chung và lưới ñiện nói riêng còn rất nhiều hạn chế, vấn ñề
kinh tế và tính khả thi không cao.vì vậy thiết nghĩ ñiện lực Việt Nam nên chọn ,qui hoạch
,ñầu tư những nơi trọng ñiểm và quan trọng
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẦN THIẾT
-Tại các khu vực mới tiếp nhận lưới ñiện lưới ñiện hạ áp nông thôn, yêu cầu các ñiện
lực phải thay thế 100% công tơ 3 pha, ñặc biệt là các công tơ có sản lượng ñiện lớn ñể
giảm tổn thất. ðối với các dự án cải tạo phải phối hợp với các ñơn vị thi công khi nghiệm
thu rà soát, củng cố niêm phong ñể tránh trường hợp các ñơn vị thi làm không ñúng trách
nhiệm ,cần tăng cường bão dưỡng ,sửa chữa ,thay thế ñường dây.
- Giải pháp kỹ thuật: phát quang hành lang tuyến, giải quyết tình trạng va quệt vào
ñường dây, hiện tượng phóng ñiện bề mặt sứ, mối nối quá nhiệt gây sự cố ñứt dây.
- Hạn chế sóng hài gây tổn thất ñiện năng:
Sử dụng các tụ ñiện ñịnh mức dư và mắc nối tiếp với cuộn kháng ñể hạn chế sóng
hài.
Hạn chế hiện tượng cộng hưởng.Sử dụng DR. Power ñể vừa tiết kiệm ñiện vừa hạn
chế ñược sóng hài
- Hiện nay các vùng sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa ñang bị tổn
thất một lượng ñiện năng rất lớn
Nguyên nhân chính: mạng ñiện giàn trải thiếu qui hoạch cụ thể,ñường dây dài ít
ñược ñầu tư nâng cấp ,các thiết bị cũ kỹ lạc hậu và khả năng quản lý còn lỏng lẻo yếu
kém.

ðể giảm tổn thất và lãng phí ñiện năng nhằm ñảm bảo cung cấp ñiện phục vụ
nhu cầu của người dân nông thôn,vùng xa ñược tốt cần thực hiện các biện pháp sau ñây:

+Ngoài việc chọn dây có ñủ tiết diện dẫn ñiện còn phải ñảm bảo các chỉ tiêu chất
lượng dẫn ñiện như ñiện trở thuần nhỏ, ñiện trở cách ñiện cao; không nên dùng dây dẫn
tái sinh, dây gia công, hoặc dây không rõ nguồn gốc. ðặc biệt, không nên ñể thừa dây
hoặc sử dụng dây có nhiều ñiểm nối, vì ñó cũng là nguyên nhân làm tăng tổn thất ñiện
năng mà còn tiềm ẩn các sự cố về ñiện như ñứt dây, ngắn mạch, chạm chập ñiện …
+Các máy công tác phải lắp ñộng cơ ñiện phù hợp về công suất và tốc ñộ vòng quay.
Không dùng ñộng cơ công suất lớn hơn máy công tác yêu cầu vì như vậy ñộng cơ luôn
làm việc ở chế ñộ non tải dẫn ñến hệ số công suất thấp tổn hao cũng tăng lên.
+Trang bị tốt hơn hệ thống ñiều khiển tự ñộng.
Hiện nay, một số máy chủ chốt dùng trong nông nghiệp ñã ñược hoàn thiện dần
về mức ñộ tự ñộng hóa. Khi ñược trang bị hệ thống ñiều khiển tiên tiến, ngoài lợi ích ñể
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, nó còn làm giảm ñáng kể chi phí ñiện năng
trong vận hành…
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 19
+Kiểm tra,bảo trì ñường dây và hệ thống ñiện:
Tất cả các thiết bị ñiện và ñường dây ñiện cần có lịch kiểm tra, bảo trì, chăm sóc
kỹ thuật thường xuyên hoặc ñịnh kì nhằm tăng tính an toàn và hạn chế mọi tổn thất ñiện
năng do chính chúng gây ra. Khi thấy không ñảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép nhất
thiết phải tìm cách xử lý hoặc thay thế mới ñược phép vận hành tiếp.
Với ñường dây ñiện hạ thế, ngoài việc kiểm tra cách ñiện còn phải xem sự phân
bố phụ tải ở các pha có ñều nhau. Khi bị lệch pha hay phụ tải ba pha không ñối xứng sẽ
xuất hiện dòng ñiện trong dây trung tính và gây nên tổn thất ñiện trên dây này. Lệch pha
càng nhiều thì dòng ñiện trung tính càng lớn do ñó tổn thất càng cao và làm xấu chất
lượng lưới ñiện, ảnh hưởng ñến chất lượng vận hành của các thiết bị.
Tóm lại:
Hiện nay, tỉ lệ tổn thất ñiện năng của nước ta trung bình là 12%, so với nhiều nước

trên thế giới vẫn là con số quá lớn. giảm tổn thất tiết kiệm ñược một nguồn ñiện năng
khá lớn cho mạng lưới quốc gia.
Những ñiều ñã nêu tuy không phải là mới, song ñể thực hiện ñược một khó khăn ñang
rào cản ñó là kinh phí ñầu tư về trang thiết bị cùng với công nghệ tiên tiến . Nếu mọi
người dân, mọi cơ sở sản xuất có ý thức sử dụng hợp lí và tiết kiệm ñiện ñồng thời thực
hiện tốt những ñiều ñã nêu sẽ góp phần làm giảm chi phí ñiện năng trong sản xuất và ñem
lại lợi ích thiết thực cho xã hội và góp phần giảm bớt những khó khăn cho ngành năng
lượng nói chung và ngành ñiện nói riêng.
Phân tích, ñánh giá các phương pháp dự báo nhu cầu
phụ tải ñiện
Dự báo nhu cầu tiêu thụ ñiện là bài toán hết sức cần thiết trong quá trình vận
hành, quy hoạch, phát triển, ñiều khiển tối ưu chế ñộ mạng ñiện v.v… Hầu hết các bài
toán dự báo phụ tải ñều dựa trên cơ sở các mô hình toán học hoặc các mô hình thực
nghiệm nhằm tìm ra các quy luật biến ñổi của phụ tải ñiện trong chu kỳ xét. Kinh
nghiệm thực tế cho thấy không có phương pháp dự báo chung cho mọi quá trình. Mỗi
quá trình, mỗi ngành sản xuất có những ñặc ñiểm riêng biệt, ñồng thời ở mỗi lĩnh vực lại
có những nét chung mà có thể sử dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các mô hình dự báo.
Việc phân tích, ñánh giá các phương pháp dự báo nhu cầu phụ tải nhằm tìm ra những
nét chung, nét riêng ñể có thể áp dụng cho những ñiều kiện cụ thể là vấn ñề hết sức cấp
thiết ñối với sự phát triển mạng ñiện nước ta, ñặc biệt trong bối cảnh các ngành kinh tế ở
Việt Nam ñang có những biến chuyển lớn.
Các phương pháp dự báo cơ bản

1. Phương pháp ngoại suy
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 20
1.1. Nội dung phương pháp
Theo nghĩa rộng nhất thì ngoại suy dự báo là nghiên cứu lịch sử phát triển của ñối tượng
năng lượng và chuyển tính quy luật ñã ñược phát hiện trong quá khứ và hiện tại sang tương
lai bằng phương pháp xử lý chuỗi thời gian kinh tế. Thực chất của việc nghiên cứu lịch sử

và nghiên cứu quá trình thay ñổi và phát triển của ñối tượng tiêu thụ ñiện theo thời gian.
Kết quả thu thập thông tin một cách liên tục về sự vận ñộng của ñối tượng tiêu thụ ñiện
theo một ñặc trưng nào ñó hình thành một chuỗi thời gian.
Ðiều kiện chuỗi thời gian:

Khoảng cách giữa các thời ñiểm của chuỗi phải bằng nhau, có nghĩa là phải ñảm bảo tính
liên tục nhằm phục vụ cho việc xử lý. Ðơn vị ño giá trị chuỗi thời gian phải ñồng nhất.
Theo ý nghĩa toán học thì phương pháp ngoại suy chính là việc phát hiện xu hướng vận
ñộng của ñối tượng năng lượng, có khả năng tuân theo quy luật hàm số f(t) nào ñể từ ñó
tiên liệu giá trị ñối tượng năng lượng ở ngoài khoảng giá trị ñã biết (y1, yn) ñịnh dạng:
1
( 1)
t
f t
ε
+
= + +
DB
y

Trong ñó: - thành phần phụ tải có xét ñến nhiễu của các thông tin.
Ðiều kiện của phương pháp:

- Ðối tượng năng lượng phát triển tương ñối ổn ñịnh theo thời gian.
- Những nhân tố ảnh hưởng chung nhất cho sự phát triển ñối tượng năng lượng vẫn ñược
duy trì trong khoảng thời gian nào ñấy trong tương lai.
- Sẽ không có tác ñộng mạnh từ bên ngoài dẫn tới những ñột biến trong quá trình phát triển
ñối tượng năng lượng. Quá trình dự báo theo phương pháp ngoại suy ñược thể hiện qua sơ
ñồ sau:
1.2. Ðánh giá


Phương pháp ngoại suy thường có sai số dự báo khá lớn.Nguyên nhân chính dẫn
ñến sai số dự báo là do sự biến ñộng của một số nhân tố liên qua ñến quá trình tiêu thụ
ñiện. Giá ñiện là một biến quan trọng tác ñộng ñến nhu cầu phụ tải. Cuộc khủng hoảng
năng lượng ñầu tiên năm 1973 ñã làm giá ñiện tăng 4,1% hằng năm cho giai ñoạn dự báo
1974-1983. Giá ñiện tăng tạo ra các thay ñổi về mô hình nhu cầu phụ tải cho giai ñoạn dự
báo. Có giả thiết cho rằng sự thay ñổi cấu trúc trong mô hình cũng có thể là nguyên nhân
khác gây ra sai số dự báo.
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 21
Ở Việt Nam, từ trước ñến nay phương pháp ngoại suy ñược áp dụng không nhiều
do thiếu lượng thông tin cần thiết về tiêu thụ ñiện trong quá khứ. Tuy nhiên, trong những
năm gần ñây với việc áp dụng các phần mềm dự báo như SIMPLE-E, phương pháp ngoại
suy ñã bắt ñầu ñược sử dụng ñể tính toán dự báo cho Tổng sơ ñồ VI. Ðể có thể áp dụng
thuận tiện phương pháp ngoại suy, cần ý thức ñược tầm quan trọng của thông tin ñể thu
thập và lưu giữ, ñồng thời cần phải trang bị các cơ cấu ño cần thiết.
2.Phương pháp hồi quy tương quan

Phương pháp luận

Phương pháp này nghiên cứu mối tương quan giữa các thành phần kinh tế, xã hội
nhằm phát hiện những quan hệ về mặt ñịnh lượng của các tham số dựa vào thống kê toán
học. Các mối tương quan ñó giúp chúng ta xác dịnh ñược lượng ñiện năng tiêu thụ. Có hai
loại phương trình hồi quy ñược ứng dụng nhiều trong hệ thống ñiện: phương trình tuyến
tính và phương trình luỹ thừa.
Phương trình dạng tuyến tính:
Ðây là dạng phương trình thông dụng nhất, nó cho phép phân tích ñánh giá sự ảnh
hưởng của các nhân tố ñối với tham số cơ bản cần xét. Dạng của phương trình này biểu
diễn như sau:
1

.
n
i i
i
a X
=
+

0
Y = a
(1)

Trong ñó:

n: số quan trắc; a
0
, a
i
: các hệ số hồi quy; Xi: các nhân tố ảnh hưởng, hay các biến ngẫu
nhiên; Y: tham số cơ bản, có thể coi là hàm của các biến ngẫu nhiên.
Phương trình dạng luỹ thừa:

1 2
1 2
. .
a a an
n
X X X
0
Y = a

(2)

Dạng phương trình (2) cũng có thể ñưa về dạng phương trình (1) bằng cách lấy
logarit 2 vế. Việc lựa chọn hàm hồi quy ñược tiến hành trên cơ sở so sánh các hệ số tương
quan, hệ số tương quan của dạng phương trình nào lớn thì chọn dạng phương trình ñó.
Khi các biến ngẫu nhiên ảnh hưởng ñến quá trình tiêu thụ ñiện Y tăng lên sẽ làm
tăng số ẩn Xi và tăng kích thước bài toán nhưng thuật toán ñể tìm nghiệm là như nhau. Ngày
nay với sự trợ giúp của máy tính thì các phép toán ñó sẽ trở nên ñơn giản, vấn ñề ñặt ra là
chúng ta phải có một bộ dữ liệu quá khứ ñủ mức tin cậy ñể xây dựng hàm hồi quy, dựa trên
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 22
cơ sở xác ñịnh phụ tải bằng các phương pháp: dùng phiếu ñiều tra, phương pháp trực tiếp
Kết quả của phương pháp nêu trên xác ñịnh ñược các hệ số hồi quy ai. Việc xác ñịnh mức
tiêu thụ ñiện ñược xác ñịnh dựa trên cơ sở của ai và các yếu tố ảnh hưởng khác.
3. Phương pháp hệ số ñàn hồi thu nhập

3.1. Nội dung phương pháp

Nhu cầu ñiện năng ñược dự báo theo như phương pháp “mô phỏng kịch bản” hiện
ñang ñược áp dụng rộng rãi trong khu vực và trên thế giới. Phương pháp luận dự báo là:
trên cơ sở phát triển kinh tế – xã hội trung – dài hạn, nhu cầu ñiện năng cũng như nhu cầu
tiêu thụ các dạng năng lượng khác mô phỏng theo quan hệ ñàn hồi với tốc ñộ tăng trưởng
kinh tế. Phương pháp này thích hợp với các dự báo trung và dài hạn. Ðàn hồi thu nhập ñược
xác ñịnh như sau:
%
%
ET
A
A
A

Y
Y
Y
δ
α
δ

= =



(3)
Trong ñó: αET - Hệ số ñàn hồi thu nhập; A% và Y% - Suất tăng tương ñối ñiện năng và
GDP; A - Ðiện năng sử dụng; Y - Giá trị thu nhập GDP; A và Y - Tăng trưởng trung bình
ñiện năng và thu nhập trong giai ñoạn xét.
Các hệ số ñàn hồi ñược xác ñịnh theo từng ngành và từng miền lãnh thổ. Việc xác
ñịnh chúng ñược tiến hành theo chuỗi phân tích quá khứ và có sự tham khảo kinh nghiệm từ
các nước trên thế giới và trong khu vực. Ngoài ra, các yếu tố quan trọng khác tác ñộng ñến
nhu cầu ñiện ñược xét ñến là:
- Hệ số ñàn hồi giá ñiện: Khi giá ñiện tăng lên, một số hộ tiêu thụ sẽ có xu hướng chuyển
sang sử dụng các nhiên liệu năng lượng khác hoặc ngược lại. Như vậy về mặt thị trường, giá
cả mỗi loại năng lượng dẫn ñến tính cạnh tranh của loại ñó. Hệ số phản ánh sự thay ñổi nhu
cầu ñiện của một ngành hay khu vực nào ñó khi giá ñiện thay ñổi ñược gọi là hệ số ñàn hồi
giá.
- Hệ số tiết kiệm năng lượng: tính tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện tiết
kiệm năng lượng, ñặc biệt là triển khai các chương trình quản lý phía nhu cầu DSM.
Hàm số dự báo là hàm tổng hợp, dự báo nhu cầu ñiện năng toàn quốc ñược tổ hợp từ
nhu cầu ñiện năng cho các ngành kinh tế, khu vực dân dụng và từ các vùng lãnh thổ. Ðàn
hồi thu nhập và giá biểu thị nhu cầu năng lượng thay ñổi do sự thay ñổi giá năng lượng và
thu nhập trong mô hình kinh tế lượng.

Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 23
3.2. Phân tích ñánh giá

Thông thường, các hệ số ñàn hồi ñược xác ñịnh bằng các phân tích kinh tế lượng của
các chuỗi dữ liệu theo thời gian trong quá khứ. Ðiều này không thể làm ñược ở Việt Nam vì
các chuỗi dữ liệu theo thời gian này không ñủ và ngay cả khi có ñủ thì một số sự phân bổ sai
lệch tác ñộng ñến nền kinh tế Việt Nam sẽ làm mất tác dụng của cách tiếp cận này. Vì thế
các hệ số ñàn hồi dùng trong việc phân tích dự báo nhu cầu năng lượng thường ñược lựa
chọn bằng cách mô phỏng kinh nghiệm của các quốc gia lân cận ở thời ñiểm mà họ có các
ñiều kiện và hoàn cảnh tương tự. Cách tiếp cận này không phải là dễ dàng vì một số lý do.
Các ước tính kinh trắc thường là không tin cậy và dễ bị thay ñổi tuỳ thuộc vào việc hình
thành các quan hệ giữa sử dụng năng lượng và nhu cầu năng lượng cũng như các tập hợp dữ
liệu nhất ñịnh ñang ñược nghiên cứu. Phương pháp này ứng dụng tại Việt Nam mang nặng
tính chuyên gia hơn là các tính toán thông thường.
4. Phương pháp chuyên gia

Về thực chất, phương pháp chuyên gia là phương pháp dự báo mà kết quả là các
thông số do các chuyên gia ñưa ra, hay nói ñúng hơn là sự công não ñể khai thác và lợi dụng
trình ñộ uyên bác và lý luận thành thạo về chuyên môn, phong phú về khả năng thực tiễn và
khả năng mẫn cảm, nhạy bén và thiên hướng sâu sắc về tương lai ñối với ñối tượng dự báo
của một tập thể các nhà khoa học, các nhà quản lý cùng ñội ngũ cán bộ thuộc các chuyên
môn bao hàm hay nằm trong miền lân cận của ñối tượng dự báo.
Nhiệm vụ của phương pháp chuyên gia là ñưa ra những dự ñoán khách quan về tương lai
phát triển của một lĩnh vực hẹp của khoa học hoặc dựa trên việc xử lý có hệ thống các ñánh
giá dự ñoán của chuyên gia. Sau khi ñã thu thập ý kiến của các chuyên gia, cần xử lý các
thông tin theo phương pháp xác suất thống kê. Thực tế phương pháp chuyên gia hoàn toàn
mang tính chủ quan, phụ thuộc vào nhận thức của từng cá nhân, nhưng khi ñã ñược xử lý
theo phương pháp xác suất thống kê thì tính chủ quan sẽ ñược khách quan hoá bởi các mô
hình toán học và vì vậy có thể nâng cao ñộ tin cậy của dự báo.

5. Phương pháp mạng neural nhân tạo

Có ba nguồn trí thông minh nhân tạo bắt chước các quá trình của bộ óc và hệ thống
thần kinh của con người là quá trình xử lý ngôn ngữ, robot và các hệ neural nhân tạo. Hệ
neural nhân tạo có ứng dụng hầu hết ở các lĩnh vực thương mại, trong ñó có dự báo. Mạng
neural có khả năng chiết xuất thông tin từ những dữ liệu không chắc chắn hay những dữ liệu
phức tạp nhằm phát hiện ra những xu hướng không quan sát ñược bằng mắt thường hoặc
bằng một số các kỹ thuật máy tính khác.
Trong hệ thống neural, nhiều thí dụ ñược lập chương trình trong máy vi tính. Những
thí dụ này bao gồm toàn bộ các mối quan hệ trong quá khứ giữa các biến có thể ảnh hưởng
ñến các biến phụ thuộc. Chương trình hệ thống neural sau ñó bắt chước ví dụ này và cố
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 24
gắng bắt chước mối quan hệ cơ sở ñó bằng cách học hỏi khi xử lý. Quá trình học hỏi này
cũng ñược gọi là ñào tạo giống như việc ñào tạo con người trong công việc. Một trong
những ưu ñiểm nổi bật của hệ thống neural trong dự báo là phương pháp này không cần phải
xác ñịnh những mối quan hệ giữa các biến số trước. Phương pháp này có thể xác ñịnh nhờ
vào quá trình học hỏi về các mối quan hệ qua những thí dụ ñã ñược ñưa vào máy. Bên cạnh
ñó, hệ thống neural không ñòi hỏi bất kỳ giả ñịnh nào về các phân phối tổng thể và không
giống những phương pháp dự báo truyền thống, nó có thể sử dụng mà không cần có ñầy ñủ
số lượng các số liệu cần thiết. Chương trình hệ thống neural có thể thay thế nhanh chóng mô
hình hiện có, ví dụ như phân tích hồi quy, ñể ñưa ra những dự báo chính xác mà không cần
ngưng trệ các hoạt ñộng ñang diễn ra. Hệ thống neural ñặc biệt hữu ích khi số liệu ñầu vào
có tương quan cao hay có số lượng không ñủ, hoặc khi hệ thống mang tính phi tuyến cao.
Phương pháp này cho kết quả dự báo có ñộ chính xác cao, dự báo ñược các sự kiện theo
thời gian.

Áp dụng các công nghệ mới trong quản lý vận hành lưới ñiện

Hiện nay, nhiều ñơn vị quản lý vận hành lưới ñiện phân phối (DNO) phải chịu áp

lực từ nhiều phía: vật tư thiết bị lưới ñiện già cỗi dần, nhu cầu ngày một cao, sự ra ñời
của các công nghệ phát ñiện mới, hạn chế doanh thu từ phía cơ quan chức năng…, buộc
các DNO phải tìm ñến một phương pháp mới, thông minh hơn ñể có thể vận hành tốt lưới
ñiện.
Một vấn ñề lớn cần quan tâm, là lưới ñiện ngày càng già cỗi. Không ít những lưới ñiện
ñược xây dựng từ hồi thập kỷ 50, 60 hoặc 70 của thế kỷ trước. Giờ ñây, nhiều vật tư thiết
bị tối quan trọng ñối với việc vận hành các lưới ñiện này ñã gần hết hạn sử dụng . Tuy
nhiên, chi phí ñầu tư của các DNO không ñủ ñể làm lại các công trình này nếu dựa theo
sự phân bổ cho từng năm. Ví dụ, ở Anh, khoản ñầu tư hàng năm mà một công ty phân
phối ñiện dành cho việc tu bổ lưới ñiện không bằng 1% giá trị tài sản cố ñịnh. ðiều này
có nghĩa là chu kỳ làm lại lưới ñiện phải hơn một trăm năm, vượt xa tuổi thọ thiết kế của
các công trình lưới ñiện.
Giải pháp truyền thống
Với tình trạng như vậy, các DNO thiếu hàng tỷ ñô la cho những công trình tồn
ñọng. Hiển nhiên là chỉ còn cách phải chi thật nhiều. Tuy nhiên, ñối với ñại ña số các
công ty phân phối ñiện cũng như các ñối tác là các cơ quan chức năng và các chính trị gia
Bài tiểu luận: tìm hiểu HTð Việt Nam GVDH:TRẦN VINH TỊNH
SVTH: LÊ NGỌC HÀ Trang: 25
thì việc nâng chi phí vốn ngay lập tức lên gấp ñôi hoặc gấp ba không phải là một chiến
lược phù hợp với tình hình thực tế. ðiều tệ hại hơn là, những công trình ñã quá thời hạn
tuổi thọ thiết kế là mối hiểm hoạ ngày càng lớn ñối với sự ổn ñịnh và an toàn lưới ñiện.
Các công ty phân phối phải nâng công suất lưới ñiện cho phù hợp với nhu cầu phụ tải
ngày một tăng cao. Nếu không có biện pháp xử lý, nhu cầu tăng cao có thể dẫn tới mất
ñiện ñúng vào lúc người ta cần ñến ñiện nhiều nhất. Trong khi ñó, bản thân cơ cấu lưới
ñiện cũng ñang thay ñổi với việc ngày càng có nhiều nguồn ñiện công suất nhỏ ñầu nối
với lưới ñiện. ðộng lực của sự thay ñổi này là một số công nghệ như năng lượng mặt trời,
gió, pin nhiên liệu, và việc gia tăng lắp ñặt tại ñịa phương các máy phát ñiện công suất
nhỏ chạy bằng khí ñốt. Các nguồn ñiện công suất nhỏ ñang ñược ñấu vào lưới ñiện mà
theo thiết kế ban ñầu chỉ dành cho những nhà máy ñiện lớn tập trung. ðiều này có thể
gây sự cố cho lưới ñiện phân phối, vì lưới ñiện ñược xây dựng không phải ñể ñiều khiển

các dòng công suất phức tạp xuất hiện cùng với nguồn ñiện phân bố, ví dụ như trường
hợp dòng công suất ñột ngột ñổi chiều khi cắt máy phát ñiện ra khỏi lưới ñiện.
Các áp lực trên kết hợp với nhau buộc các DNO phải ñứng trước sự lựa chọn khó khăn.
Ba phương án lựa chọn ñược ñưa ra:
1. Không làm gì cả và mong mọi sự sẽ tốt ñẹp. Lẩn tránh, không ñầu tư nâng cấp
lưới ñiện, các công ty phân phối có thể trước mắt giữ chi phí ở mức thấp. Thế nhưng, vận
hành những thiết bị vật tư trên lưới ñiện có vốn ñầu tư cao ñã quá tuổi thọ thiết kế cũng
có nghĩa là cuối cùng nhất ñịnh sẽ có chuyện xảy ra với những hậu quả khôn lường.
2. ðầu tư vào hệ thống ñược thiết kế với ñộ an toàn cao. Trước kia, do những ràng
buộc về công nghệ, các nhà thiết kế lưới ñiện buộc phải căn cứ vào những trường hợp
xấu nhất. Sở dĩ người ta áp dụng cách tiếp cận thận trọng này là vì thông tin quá ít ỏi,
ñiều này buộc các DNO phải chế tạo các thành phần lưới ñiện lớn hơn mức cần thiết và
thay thế chúng sớm hơn yêu cầu. Lưới ñiện thiết kế quá an toàn sẽ chịu ñược ñộ rủi ro sự
cố cao, nhưng vì luôn thiên về phía thận trọng nên ñây là một chiến lược tốn kém.
3. Làm cho lưới ñiện trở nên thông minh hơn. Hiện nay giá của các cảm biến ngày
một rẻ ñi và có nhiều các phương pháp tiên tiến về phân tích ñiện nên khả năng theo dõi
theo thời gian thực và kết cấu lại lưới ñiện trở nên ngày một khả thi hơn ñối với các
DNO. Xây dựng lưới ñiện thông minh giúp họ thoát khỏi tình thế tiến thoái lưỡng nan,
giữa một bên là rủi ro thảm hoạ và một bên là chi tiêu vượt quá khả năng.

×