Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần in Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.19 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
1 Lý do chọn đề tài
2 Mục tiêu nghiên cứu
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4 Phương pháp nghiên cứu
5 Kết cấu đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
1.1.4 Vai trò nguyên vật liệu
1.2 Kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu
1.3.1 Hàng mua về nhập kho
1.3.2 Kiểm kê kho theo định kỳ phát hiện thừa thiếu
1.4 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chương 2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
in Phú Thọ
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần in Phú Thọ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.3 Tổ chức và bộ máy quản lý của công ty cổ phần in Phú Thọ
2.1.4 Quá trình công nghệ sản xuất của công ty


2.1.5 Đặc điểm lao động của công ty
2.1.6 Tình hình tài chính của công ty
2.1.7 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty của công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2 Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2.2 Phân loại và đanh giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
2.2.4 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2.5 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
1
2.2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2.7 Hạch toán vật liệu thừa thiếu sau khi kiểm kê
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú
Thọ
2.3.1 Thành tựu
2.3.2 Hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty
3.1.1 Định hướng phát triển
3.1.2 Tầm nhìn
3.1.3 Sứ mệnh
3.1.4 Mục tiêu
3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cổ phần in Phú Thọ
3.2.1 Giải pháp về bộ máy kế toán
3.2.2 Giải pháp về công tác kế toán
3.3.3 Giải pháp về kế toán nguyên vật liêu

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
2
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần in Phú Thọ
2.1 Ban lãnh đạo công ty cổ phần in Phú Thọ
2.2 Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ
Danh mục tài liệu tham khảo
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là
tất yếu khách quan, là tiền đề nâng cao hiệu quả kế toán, góp phần vào việc
cung ứng nguyên vật liệu, từ đó cung cấp các thông tin đúng đắn cho nhà
lãnh đạo trong việc ra quyết định trong từng giai đoạn phát triển của công ty.
Yếu tố nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí
sản xuất, nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh
doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần có một lượng nguyên vật
liệu dự trữ. Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách hiệu quả
nhất cho các bộ phận sản xuất. Theo đó, hàng loạt các câu hỏi khác đang đặt ra
cho nhà quản lý doanh nghiệp. Việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu là yêu
cầu cấp thiết.
Công ty cổ phần In Phú Thọ là doanh nghiệp được thành lập dưới hình
thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty in các
loại sản phẩm trên mọi chất liệu như sách báo, hóa đơn … Do đặc điểm sản
xuất với nhiều nguyên vật liệu, nguyên vật liệu đa dạng, số lượng lớn mà
công ty chưa có số danh điểm cho từng nguyên vật liệu nên gây khó khăn cho
việc hạch toán. Công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu còn bất cập vì
công ty sử dụng hình thức kế toán thủ công nên công việc mất nhiều thời

gian, một số chứng từ chưa thể hiện đầy đủ thông tin, thiếu chính xác. Do đó,
việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu chưa đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra một cách phù hợp. Vì vậy để giải quyết được những bất cập trên
em đã chọn đề tài :“Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
in Phú Thọ” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
In Phú Thọ, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán
nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần in Phú Thọ.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần in Phú Thọ.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tình hình kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần in Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu hạch toán nghiên cứu ở Công ty cổ phần in Phú Thọ
trong thời gian 2008, 2009, 2010 chủ yếu là quý III năm 2010.
- Về nội dung : Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần in Phú Thọ: trình tự
luân chuyển, phương pháp hạch toán, quản lý …
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: gồm phương pháp duy vật biện chứng và phương
pháp duy vật lich sử
- Phương pháp thu thập thông tin.

Thu thập thông tin số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và tài sản cố định nói riêng của doanh nghiệp qua thời gian nghiên cứu
- Phương pháp hạch toán kế toán : bao gồm 4 phương pháp
4
+ Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh hoạt
động đó vào bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, và quản lý.
+ Phương pháp tài khoản kế toán
Là phương pháp kế toán được sử dụng để phân loại đối tượng kế toán; ghi
chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông
tin có sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm cung cấp thông tin có
hệ thống về các hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo,
quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài
chính ở đơn vị và để lập báo cáo kế toán định kỳ.
+ Phương pháp tính giá
Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá thực tế
của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Là phương pháp kế toán được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các tổ kế
toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán nhằm cung cấp
các chỉ tiêu kinh tế tài chính dành cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán
phục vụ công tác quản lý các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
- Phương pháp xử lý thông tin
Là phương pháp phân tích các số liệu các tài liệu thu thập được qua thời
gian nghiên cứu từ đó đưa ra được nhận xét và các giải pháp phục vụ cho công
tác quản lý của đơn vị được tốt hơn.
5
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần in Phú
Thọ.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần in Phú Thọ.

6
Chương 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề chung về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động – một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên
thực thể sản phẩm, tham gia thường xuyên, trực tiếp vào quá trình hình thành sản
phẩm và ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất ra.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu là đối tượng
lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá như: Sắt thép trong các doanh nghiệp
cơ khí chế tạo máy, quặng trong các doanh nghiệp sản xuất gang, vải trong các
doanh nghiệp may mặc…. Do đó nguyên vật liệu chính là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên sản phẩm.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm sau:
- Nó tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác động của sức lao động và
tư liệu sản xuất chúng tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình dạng và trạng thái ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

- Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu
chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy
nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động. Thông thường trong cấu tạo của giá thành
sản phẩm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá nghiệp.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại, rất phong
phú, đa dạng có tính năng lý, hoá khác nhau, có công dụng và mục đích sử dụng
khác nhau, đồng thời chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho bãi và được sử
dụng ở các bộ phận khác nhau. Do vậy, yêu cầu đặt ra với người quản lý là phải
7
nắm bắt được tình hình biến động từng loại nguyên vật liệu trong đơn vị. Muốn
vậy, người quản lý cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại
nguyên vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng nhóm theo một
tiêu thức nhất định. Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành, nội dung kinh tế
và vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu được phân loại khác nhau. Cụ thể:
- Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản
phẩm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch
vụ… không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu
chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá
trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực
hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng
gói; phục vụ cho quá trình lao động.

+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để
lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
8
Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật
liệu nào đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này
nhưng lại là vật liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
- Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất
+ Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
- Căn cứ theo mục đích sử dụng
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác
Tuy nhiên, việc phân loại nguyên vật liệu trên vẫn mang tính tổng quát mà
chưa đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt
chẽ và thống nhất trong toàn doanh nghiệp.
Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chặt chẽ và thống nhất các loại vật liệu
ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho yêu cầu xử lý thông tin trên
máy tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là hết sức cần thiết. Trên cở sở
phân loại vật liệu theo công dụng như trên, tiến hành xác lập danh điểm theo loại,
nhóm, thứ vật liệu. Cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã hiệu, quy
cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu

Việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc
phấn đấu mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, là một yếu tố trong việc đánh giá sự
thành công của công tác quản lý sản xuất. Vì nguyên vật liệu chính là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
được sản xuất ra, do đó chỉ cần một sự biến động nhỏ của nguyên vật liệu cũng
làm ảnh hưởng trực tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ
tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
Vì vậy, công tác tổ chức quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện tốt cho
9
công tác quản lý, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời đồng bộ những nguyên
vật liệu cần thiết cho sản xuất, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết
kiệm, ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát và lãng phí nguyên vật liệu
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán nguyên vật liệu
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu trên các mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho
các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục
đích, lãng phí.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, tính giá nguyên liệu vật
liệu nhập kho, hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các
nguyên tắc thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu
theo đúng chế độ phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua
hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu theo dự toán tiêu chuẩn
định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng, hao hụt, tham ô lãng

phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp các nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ khác nhau để báo cáo
tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư.
- Giúp kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.2.2.2. Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ các nguyên tắc sau
10
- Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) phải được đánh
giá theo giá gốc. Giá gốc (trị giá vốn thực tế) của nguyên vật liệu là toàn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng
Nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp giá trị
thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đì chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điều chỉnh giảm)
- Nguyên tắc nhất quán
Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá nguyên vật liệu, phải

đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp
dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể
thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho
phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn đồng thời
phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.3. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
- Đối với vật liệu mua nhập kho
Trị giá vật
liệu nhập
kho
=
Giá mua vật
liệu (theo hoá
đơn)
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế không
được khấu
trừ
-
Khoản
giảm
trừ
11
Chi phí thu mua thực tế gồm: các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển bốc dỡ, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.

Thuế không được khấu trừ : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế tài
nguyên, …
+ Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
trên hoá đơn là giá mua không có thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và những
doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì giá mua
trên hoá đơn là giá bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cho cả hai hoạt động
chịu thuế GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng biệt và chỉ được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế GTGT đầu ra.
Nếu không hạch toán riêng được thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào của
nguyên vật liệu đều được phản ánh trên tài khoản 133 (1331) đến cuối kỳ kế toán
mới phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh
thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Số thuế
GTGT không được khấu trừ sẽ được phản ánh vào TK142 (1422).
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu của các cá nhân hoặc tổ
chức sản xuất đem bán sản phẩm của chính họ thì phải lập bảng kê thu mua hàng
hoá và sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 2% trên tổng giá trị hàng
mua vào.
Các khoản giảm trừ gồm : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua trả lại.
- Đối với vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất
vật liệu.
- Đối với vật liệu thuê ngoài chế biến:
Trị giá vật liệu
nhập kho
=
Trị giá vật liệu xuất
mang chế biến
+
Tiền thuê

chế biến
-
Chi phí vận
chuyển Vật liệu
12
- Đối với vật liệu được cấp:
Trị giá vật liệu
nhập kho
=
Giá do đơn vị cấp
thông báo
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
- Vật liệu nhận vốn góp: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
được sự chấp nhận của các bên có liên quan
- Vật liệu được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời
giá trên thị trường.
1.2.2.4. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho gồm có 4 phương pháp
Khi sử dụng phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
* Phương pháp thực tế đích danh
Giá thực tế
NVL xuất
=
Số lượng NVL xuất theo
từng lô, lần xuất
x
Đơn giá thực tế NVL nhập
theo từng lô, lần nhập

Phương pháp này được áp dụng với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật
tư đặc trưng. Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập.
Sử dụng phương pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
toán giá thành vật liệu được chính xác, phản ánh được mối quan hệ cân đối giữa
hiện vật và giá trị nhưng có nhược điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập
kho theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá của thị trường.
* Phương pháp tính giá bình quân gia quyền
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư. Theo
phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế
toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu
xuất trong kỳ và đơn giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế của vật liệu
xuất kho trong kỳ.
Giá trị thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho * Đơn giá thực tế bình quân
13
Đơn giá TT bình quân =
Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Theo phương pháp này sẽ cho kết quả chính xác nhưng đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán được chặt chẽ về mặt số lượng của từng loại vật liệu, công
việc tính toán phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
* Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất dùng
đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần
trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật liệu tồn
cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
* Phương pháp tính giá theo giá nhập sau – xuất trước
Theo phương pháp này những vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên. Phương pháp này ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước
1.2.2.5 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán

Phương pháp tính theo giá hạch toán: Đối với các doanh nghiệp mua nguyên
vật liệu thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có
thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu. Giá hạch toán của nguyên vật liệu
là giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định (có thể là giá kế hoạch, hoặc giá
thống kê gần sát với giá thực tế) và được sử dụng thống nhất trong một thời gian
dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán, các chứng từ liên quan
đến nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh giá hạch toán
về giá thực tế tuân thủ theo nguyên tắc giá vốn trình bày trong tài khoản kế toán,
sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính theo hệ số giá.

Trị giá vốn thực tế NVL + Trị giá vốn thực tế NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Hệ số giá (H) =
Trị giá hạch toán NVL + Trị giá hạch toán NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ

14
Giá trị thực tế Giá trị hạch toán nguyên
NVL xuất kho liệu, vật liệu xuất kho
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá
nguyên vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại
nguyên vật liệu.
1.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.3.1. Chứng từ và sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý doanh nghiệp, hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu phải được thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm thứ vật
liệu và phải được tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở
chứng từ.
Ta hiểu, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.

Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế
toán về vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm:
Phiếu nhập kho – (Mẫu số 01- VT)
Phiếu xuất kho – (Mẫu số 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, côngcụ, sản phẩm,hàng hoá – (Mẫu 03-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - (Mẫu số 04-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá – (Mẫu số 05- VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - (Mẫu số 07-VT)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn và
các chứng từ khác tuỳ thuộc tình hình đặc điểm của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
15
Hệ số giá
x
=
Đối với chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định về mẫu, nội dung và phương pháp.
Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ chi tiết sau:
Sổ (thẻ) kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ số dư
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của từng
loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ tiêu: Tên

nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính… Sau đó giao cho thủ kho để hạch toán nghiệp
vụ ở kho, không phân biệt kế toán chi tiết theo phương pháp nào.
Các sổ kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư vật liệu
được sử dụng để phản ánh nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu về mặt giá trị
tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết còn có thể mở thêm các bảng kê nhập
– xuất – tồn kho vật liệu, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản, nhanh
chóng và kịp thời.
1.2.3.2 Phương pháp thẻ song song
- Hạch toán tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn
cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính
ra số tồn kho của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
- Hạch toán tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu
được thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh
vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi
tiết nhập, xuất, tồn vật liệu. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn
trên thẻ kho.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được xử lý bằng máy
tính. Hiện nay phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
16
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán có sự trùng lặp về số
lượng, việc kiểm tra đối chiếu tiến hành cuối tháng nên hạn chế tính kịp thời của
kế toán.

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
1.2.3.3 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Hạch toán tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng.
- Hạch toán tại phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu nhập, xuất về

số lượng và giá trị kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép
là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối
chiếu luân chuyển.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
+ Nhược điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán dồn vào cuối
tháng quá nhiều nên ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế
toán cho các đối tượng khác nhau.
Dưới đây là sơ đồ về trình tự hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển:
17
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X-T
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
Sơ đồ 1.2: Trình tự Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
1.2.3.4. Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán
để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất tồn kho. Đặc điểm của phương pháp này là ở
kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị.
- Hạch toán tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật
liệu nhập, xuất tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ
kho còn phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số
dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận

chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất.
- Hạch toán tại phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm theo
định kỳ (3-5) ngày xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và
xem xét các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại. Sau đó ký nhận vào
phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm theo các chứng từ nhập, xuất có
liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nhận được kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quan, sau đó căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để
18
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
Bảng kê
nhập
Bảng kê
xuất
ghi giá vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu
giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật liệu.
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm
vật liệu được ghi riêng một dòng. Vào cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền
nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng
luỹ kế.
Số dư trên bảng luỹ kế phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ
số dư do thủ kho chuyển về.

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép
hàng ngày, nhưng có nhược điểm là nếu sai sót thì khó phát hiện, kiểm tra. Phương
pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nhiều
chủng loại vật liệu, trình độ kế toán và thủ kho cao, hệ thống kho tàng phân tán, khó
có thể đối chiếu kiểm tra.
1.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.2.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán nguyên vật liệu
mà theo đó việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu được thực hiện một cách
19
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú:
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số dư
thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu để ghi vào
tài khoản vật liệu tương ứng
a. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK

cấp 2, cấp 3 theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
* TK 151 “Hàng mua đi đường”: TK này phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa
doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng
chưa nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
* TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như:
- TK 111 “Tiền mặt”.
- TK 112 “TGNH”.
- TK 141 “Tạm ứng”.
- TK 128 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”.
- TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”.
- TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”.
* TK 331 “Phải trả cho người bán”: TK 331 được mở chi tiết cho từng
người bán, người nhận thầu.
Đối với các cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”, TK
không áp dụng đối với cơ sở SXKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và cơ sở SXKD không thuộc diện chịu thuế GTGT.
b. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp
kê khai thường xuyên được mô tả theo sơ đồ sau:
20
Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp KKTX
21
TK 621,632,
627,641,642,241
TK 154
TK 111,112,141,331, 151
TK 111,112,331

TK 411
TK 138(1381)
TK621,627
TK 811
TK 223
NVL dùng không hết
khấu trừ
VAT được
TK133
Nhập kho
TK 154
NVL gia công, chế biến xong
nhập kho
TK333
Thuế nhập khẩu,TTĐB
Nhận góp vốn bằng NVL
Phế liệu phập kho
TK154
nhập kho
Xuất NVL thuê gia công, chế biến
Xuất góp vốn vào công ty liên doanh
Xuất góp vốn vào công ty liên kết
Chiết khấu, giảm giá, trả lại hàng
Xuất dùng cho SXKD, XDCB
NVL xuất bán
(nếu có) phải nộp
TK338(3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 222

TK 811
TK 711
CL giữa đánh giá lại lớn
hơn GTCL của NVL tương
ứng với phần lợi ích của
mình trong LD
CL đánh giá
lại nhỏ hơn
GTGS của
NVL
CL giữa đánh giá lại lớn hơn
GTCL của NVL tương ứng
với phần lợi ích của các bên
khác trong LD
TK 3387
TK 152
CL đánh giá lại lớn hơn
GTCL của NVL
TK 133
Thuế GTGT
NVL phát hiện thiếu chờ xử lý
1.2.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán vật liệu mà không theo dõi phản
ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập- xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn
kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh việc kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ
– cuối kỳ. Giá trị vật liệu mua vào và nhập kho trong kỳ được phản ánh trên tài
khoản 611: ” Mua hàng”
Trị giá nguyên vật liệu xuát dùng được xác định theo công thức :
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu xuất

dùng tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ
a. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 611 “Mua hàng” (Tài khoản 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu”). Dùng
để phản ánh tình hình thu mua, tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ theo giá thực
tế (giá mua và chi phí thu mua).
* TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên
liệu, vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại.
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp áp dụng
kế toán theo phương pháp KKĐK thì 2 TK 151, 152 không để theo dõi tình hình
nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua
đang đi đường vào lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “Mua hàng”.
* TK 151 “Hàng mua đang đi đường” dùng để phản ánh trị giá số hàng mua
(thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán,
chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
* Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như: 133, 331, 111, 112 các TK này có nội dung và kết cấu
giống như phương pháp KKTX.
22
b. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán tổng hợp kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ được mô tả tổng hợp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Kế toán nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp KKĐK
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
1.3 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu
1.3.1 Hàng mua về nhập kho
1.3.1.1 Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
Trong trường hợp khi hàng thu mua về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa
so với hóa đơn, về nguyên tắc, bên mua phải làm văn bản báo cho các bên liên
quan biết để cùng xử lý, Về mặt kế toán, nếu nhập kho toàn bộ số hàng, ghi:
TK 611

TK 111, 112, 331, 141
TK 151, 152
Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu tồn đầu kỳ
Mua NVL nhập kho
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 151, 152
Kết chuyển giá trị nguyên vật
liệu tồn cuối kỳ
TK 621, 627,
641,642
NVL đã sử dụng cho hoạt
động SXKD
TK 111, 112, 331,
Giảm giá hàng mua, chiết khấu
TM, trả lại hàng
TK 133
Thuế GTGT
(Nếu có)
TK 333
Thuế nhập khẩu,tiêu thụ đặc
biệt tính vào giá trị NVL nhập
khẩu
23
Nợ TK 152 (Chi tiết NVL): Giá mua thực tế toàn bộ số hàng NK
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số HĐ
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá thừa không thuế.

Căn cứ vào quyết đinh xử lý, nếu trả lại cho người bán.ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK liên quan (152): trả lại số thừa theo giá mua chưa có thuế GTGT
Nếu DN mua tiếp số thừa, dựa vào HĐ GTGT do bên bán lập bổ sung về số
hàng thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa ( Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Trường hợp thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
1.3.1.2 Trường hợp hàng thiếu so với hóa đơn
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn
cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết. Khi nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá mua không thuế GTGT của số NVL thực nhập kho
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT theo hóa đơn.
Có TK 331: Trị giá thanh toán của số hàng mua theo hóa đơn.
Khi xử lý số thiếu, nếu người bán giao tiếp số NVL còn thiếu
Nợ TK liên quan: Người bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu
24
Trường hợp người bán không còn hàng, bên bán căn cứ vào biên bản kiểm
nhận vật tư, tiến hành lập HĐ GTGT điều chỉnh giảm cho số hàng còn thiếu và
giao cho bên mua. Kế toán bên mua căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK 331:Giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 138(1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133(1331): Thuế GTGT của hàng thiếu
1.3.2 Kiểm kê kho theo định kỳ phát hiện thừa thiếu
1.3.2.1 Nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

Nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân căn cứ vào giá trị NVL
thừa ghi:
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338( 3381): Phải trả, phải nộp khác
- Khi có quyết định xử lý NVL thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào
quyết định để xử lý ghi:
Nợ TK 338 (3381): Phải trả phải nộp khác
Có các TK liên quan
- Nếu xác định NVL không phải của doanh nghiệp thì ghi vào bên nợ của TK
002” Vật tư nhận giữ hộ, nhận gia công hộ”. Khi trả lại NVL cho đơn vị khác ghi
vào bên Có TK 002
1.3.2.2 Nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
Mọi trường hợp thiếu hụt NVL trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phải
truy tìm nguyên nhân và xác định người phạm lỗi. Nếu phát hiện rõ nguyên nhân,
căn cứ vào biên bản kiểm kê và xác định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi :
Nợ các TK liên quan
Có TK 152
- Nếu NVL thiếu nằm trong phạm vi thiếu hụt cho phép ghi:
25

×