MỤC LỤC
1. Dẫn nhập.
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, nhiều doanh nghiêp (DN) trong nước
phải tiết giảm sản xuất, sản xuất cầm chừng hoặc phá sản thì khối DN có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp giá trị lớn
vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh.
Theo báo cáo của Ban quản lý các KCN tỉnh, dự kiến năm 2012 tổng
giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp (DN) trong các khu công
nghiệp tập trung ước đạt 273.000 tỷ đồng (tăng hơn 130.000 tỷ đồng so với
năm 2011). Trong đó các DN FDI chiếm tới hơn 93,2% giá trị sản xuất công
nghiệp, nộp ngân sách nhà nước 9 tháng đạt 81 triệu USD, dự kiến cả năm
nộp ngân sách đạt 116 triệu USD.
Đến nay, tại các KCN tập trung có 294 dự án FDI được cấp giấy chứng
nhận đầu tư với tổng đầu tư hơn 3,3 tỷ USD, hiện có khoảng 150 dự án đi vào
hoạt động. Số DN này chiếm tới hơn 50% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động tại các KCN tập trung (293 DN).
Như vậy, đứng trước một hiện thực là các dự án có nguồn vốn đầu tư là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đang giữ vai trò rất lớn trong
nền kinh tế của Bắc Ninh, câu hỏi đặt ra là nên tiếp tục thu hút FDI hay tạm
dừng cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Nếu sự tăng
trưởng kinh tế của chúng ta quá phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài thì sẽ gây mất cân đối, tồn tại rủi ro lớn đối với nền kinh tế vĩ mô
khi các yếu tố nội tại ảnh hưởng không lớn tại tăng trưởng kinh tế, đe dọa khả
năng phát triển bền vững trong dài hạn của nền kinh tế.
Đứng trước câu hỏi đó, bài tiểu luận sẽ kiểm định và so sánh mức độ
tác động của nguồn vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế với mức độ tác động
của nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước đối với tăng trưởng
1
kinh tế. Sau đó là một vài đề xuất mang hàm ý chính sách đối với định hướng
thu hút nguồn vốn FDI tại tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tiếp theo.
2. Cơ sở lý thuyết
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, việc thu hút được các
nguồn vốn FDI với mục tiêu tăng trưởng kinh tế đồng thời chuyển giao công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao có thể coi là một trong những
mục tiêu quan trọng. Cũng vì lẽ đó, cho đến nay có khá nhiều nghiên cứu liên
quan tới câu hỏi tác động của nguồn vốn FDI đối với tăng trưởng của một nền
kinh tế, một vùng lãnh thổ.
Theo như các lý thuyết về kinh điển về kinh tế, quy mô của nền kinh tế
và tốc độ tăng trưởng phụ thuộc vào hai nguồn lực chính là vốn và lao động.
Tuy nhiên, theo một nghiên cứu sơ bộ gần đây, tốc độ tăng dân số của Bắc
Ninh trong giai đoạn 2000 – 2010 là không lớn, xấp xỉ 80.000 người, đến thời
điểm năm 2012, dân số của cả tỉnh ước khoảng 1.050.000 người. Như vậy, ta
có thể rút gọn mô hình, xét hàm tác động của các nguồn vốn đối với quy mô
GDP trên cơ sở dân số của tỉnh không đổi.
Y
L=constant
= F(G, P, FDI)
Trong đó:
Y: Tổng sản phẩm quốc dân (tỷ VNĐ)
G: Vốn ngân sách nhà nước (tỷ VNĐ)
P: Vốn ngoài nhà nước (tỷ VNĐ)
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (quy đổi thành tỷ VNĐ)
2
3. Mô hình đề xuất:
Y = C + ß1 G + ß2 P + ß3 FDI + ui
Mô hình sẽ nghiên cứu quy mô tổng sản phẩm quốc dân Y phụ thuộc
vào quy mô các nguồn vốn đầu tư phát triển trong tổng thể nền kinh tế theo
phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS).
Nguồn dữ liệu của mô hình từ Niên giám thống kê các năm của tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn từ 2001 đến hết năm 2011 theo hai chỉ tiêu là Tổng
sản phẩm quốc dân các năm và Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chia theo
hình thức quản lý.
4. Kết quả ước lượng
4.1. Kết quả mô hình
Sau khi nhập số liệu vào chương trình Eviews và cho chương trình chạy
chúng ta thu được kết quả:
Dependent Variable: GDP
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:33
Sample: 2001 2011
Included observations: 11
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2741.424 398.5313 6.878817 0.0002
G 0.056146 0.669797 0.083825 0.9355
P 0.459357 0.193962 2.368283 0.0497
FDI 0.312664 0.244875 1.276828 0.2424
R-squared 0.981902 Mean dependent var 6114.393
Adjusted R-squared 0.974146 S.D. dependent var 2802.138
S.E. of regression 450.5631 Akaike info criterion 15.33416
Sum squared resid 1421049. Schwarz criterion 15.47885
Log likelihood -80.33788 F-statistic 126.5944
Durbin-Watson stat 1.132651 Prob(F-statistic) 0.000002
Từ bảng kết quả trên ta có phương trình:
3
Y = 2741,424 + 0,056146 G + 0,459357 P + 0,312664 FDI
Phương trình ước lượng trên cho chúng ta thấy cả 3 nguồn vốn đều có
tác động tích cực tới quy mô tổng sản phẩm quốc dân của tỉnh Bắc Ninh. Điều
này hợp lý với các nguyên lý của kinh tế học cũng như thực trạng nền kinh tế
hiện nay ở nước ta nói chung khi quy mô tổng sản phẩm quốc dân và tốc độ
tăng trưởng phụ thuộc lớn vào tổng vốn đầu tư của nền kinh tế.
Trên kết quả của mô hình, ta thấy R
2
của mô hình là R
2
= 0,9891 hay
các biến độc lập (G, P, FDI) đã giải thích được 98,91% mức độ thay đổi của
biến phụ thuộc (Y).
Quay trở lại câu hỏi được đặt ra ban đầu, liệu quy mô tổng sản phẩm
quốc dân của tỉnh Bắc Ninh có quá phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài? Kết quả ước lượng mô hình cho ta thấy thứ tự tăn dần độ lớn các
hệ số ứng với từng nguồn vốn là:
ß1 (G) < ß3 (FDI) < ß2 (P)
(0,056146) (0,312664) (0,459357)
Qua kết quả trên ta thấy mức độ tác động của nguồn vốn đầu tư tư
nhân, vốn ngoài nhà nước ở tỉnh Bắc Ninh vẫn giữ vai trò chủ đạo, đóng góp
chủ yếu trong quy mô tổng sản phẩm quốc dân. Tuy nhiên nguồn vốn FDI
cũng đang có xu hướng phát triển, dần dần khẳng định vai trò trong quy mô
tổng giá trị sản phẩm quốc dân của tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Các khuyết tật của mô hình
Sau khi kiểm định và ước lượng các hệ số của mô hình, chúng ta thấy
mô hình vẫn có thể có các khuyết tật do các nguyên nhân:
- Số quan sát của mô hình ít (11 quan sát) do đó chưa đủ độ lớn để đem
lại một kết quả chính xác.
4
- Số quan sát mà nguồn vốn FDI có quy mô lớn trong nền kinh tế mới
tập trung trong 5 quan sát cuối, do đó chưa thể có kết luận chính xác về tác
động của FDI đối với quy mô tổng sản phẩm kinh tế quốc dân.
Chính vì thế, chúng ta cần có các kiểm định về các khuyết tật của mô
hình.
a. Kiểm định tự tương quan:
* Bậc 1:
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 1.493685 Probability 0.267476
Obs*R-squared 2.192584 Probability 0.138676
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:50
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -61.81475 388.4865 -0.159117 0.8788
G 0.577198 0.801322 0.720307 0.4984
P -0.160174 0.228733 -0.700265 0.5100
FDI 0.109161 0.252965 0.431525 0.6812
RESID(-1) 0.753607 0.616617 1.222164 0.2675
R-squared 0.199326 Mean dependent var 7.23E-13
Adjusted R-squared -0.334457 S.D. dependent var 376.9681
S.E. of regression 435.4686 Akaike info criterion 15.29368
Sum squared resid 1137798. Schwarz criterion 15.47454
Log likelihood -79.11523 F-statistic 0.373421
Durbin-Watson stat 1.325111 Prob(F-statistic) 0.820235
Ta thấy P-value > α = 0,05 nên mô hình chấp nhận Ho hay mô hình
không có khuyết tật tự tương quan bậc 1
* Bậc 2:
5
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 4.389910 Probability 0.079308
Obs*R-squared 7.008656 Probability 0.030067
Test Equation:
Dependent Variable: RESID
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:52
Presample missing value lagged residuals set to zero.
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 137.7098 297.7788 0.462457 0.6632
G -0.486471 0.732613 -0.664021 0.5361
P 0.066426 0.192257 0.345509 0.7438
FDI 0.065534 0.187389 0.349722 0.7408
RESID(-1) 0.955064 0.462055 2.066992 0.0936
RESID(-2) -1.228471 0.500142 -2.456246 0.0575
R-squared 0.637151 Mean dependent var 7.23E-13
Adjusted R-squared 0.274301 S.D. dependent var 376.9681
S.E. of regression 321.1314 Akaike info criterion 14.68403
Sum squared resid 515627.0 Schwarz criterion 14.90106
Log likelihood -74.76216 F-statistic 1.755964
Durbin-Watson stat 2.425334 Prob(F-statistic) 0.275826
Ta thấy P-value > α = 0,05 nên mô hình chấp nhận Ho hay mô hình
không có khuyết tật tự tương quan bậc 2
b. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 5.167464 Probability 0.066921
Obs*R-squared 9.743029 Probability 0.135899
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:53
Sample: 2001 2011
Included observations: 11
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -497013.0 267579.8 -1.857438 0.1368
G 1512.615 659.7815 2.292600 0.0836
6
G^2 -0.676845 0.245991 -2.751499 0.0513
P -119.4369 76.96460 -1.551843 0.1956
P^2 0.033006 0.010688 3.088193 0.0366
FDI -424.3666 137.7847 -3.079926 0.0369
FDI^2 0.028101 0.015815 1.776848 0.1502
R-squared 0.885730 Mean dependent var 129186.3
Adjusted R-squared 0.714325 S.D. dependent var 158799.1
S.E. of regression 84875.86 Akaike info criterion 25.79689
Sum squared resid 2.88E+10 Schwarz criterion 26.05010
Log likelihood -134.8829 F-statistic 5.167464
Durbin-Watson stat 1.998489 Prob(F-statistic) 0.066921
Ta thấy P-value > α = 0,05 nên mô hình chấp nhận Ho hay mô hình
không có khuyết tật phương sai sai số thay đổi
c. Kiểm định dạng phương trình hổi quy
Ramsey RESET Test:
F-statistic 0.376170 Probability 0.562174
Log likelihood ratio 0.668889 Probability 0.413439
Test Equation:
Dependent Variable: GDP
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:55
Sample: 2001 2011
Included observations: 11
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 2766.507 419.5701 6.593670 0.0006
G -0.764027 1.510220 -0.505904 0.6310
P 0.453686 0.203439 2.230085 0.0673
FDI -0.041277 0.631550 -0.065358 0.9500
FITTED^2 4.26E-05 6.94E-05 0.613327 0.5622
R-squared 0.982970 Mean dependent var 6114.393
Adjusted R-squared 0.971616 S.D. dependent var 2802.138
S.E. of regression 472.0899 Akaike info criterion 15.45517
Sum squared resid 1337213. Schwarz criterion 15.63603
Log likelihood -80.00344 F-statistic 86.57843
Durbin-Watson stat 1.115412 Prob(F-statistic) 0.000020
7
Ta thấy P-value > α = 0,05 nên mô hình chấp nhận Ho hay mô hình
không có khuyết tật hàm thiếu biến
d. Kiểm định Đa cộng tuyến
Dependent Variable: FDI
Method: Least Squares
Date: 11/17/12 Time: 08:58
Sample: 2001 2011
Included observations: 11
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1197.438 389.6884 -3.072810 0.0153
G 0.216131 0.964037 0.224194 0.8282
P 0.560486 0.197881 2.832446 0.0221
R-squared 0.950019 Mean dependent var 2253.609
Adjusted R-squared 0.937524 S.D. dependent var 2602.616
S.E. of regression 650.5277 Akaike info criterion 16.02045
Sum squared resid 3385490. Schwarz criterion 16.12896
Log likelihood -85.11245 F-statistic 76.03106
Durbin-Watson stat 1.772747 Prob(F-statistic) 0.000006
Ta thấy P-value < α = 0,05 nên mô hình chấp nhận H1 hay mô hình có
khuyết tật đa cộng biến với việc biến FDI có mối quan hệ với biến G và biến
P. Điều này có thể giải thích: Khi FDI tăng lên do đầu tư của các doanh
nghiệp nước ngoài lớn vào Bắc Ninh như Samsung, Nokia, Canon, … làm
tăng thuế cũng như tạo ra một thị trường cho các dịch vụ thiết yếu cho việc
hoạt động của các doanh nghiêp này trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, qua đó làm
tâng quy mô của G và P trên địa bàn.
5. Kết luận và các khuyến nghị mang hàm ý chính sách:
Từ các kết quả của của bài làm, gắn với thực tiễn hoạt động và các diễn
biến của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bài tiểu luận đưa ra một số
khuyến nghị chinh sách như sau:
8
- Đối với câu hỏi đặt ra từ đầu: vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Bắc Ninh. Ta có thể thấy với mức độ
được xác định trong mô hình ta thấy đấy là một tỷ lệ hợp lý trong một nền
kinh tế với vai trò chủ đạo của vốn đầu tư tư nhân và mức độ đầu tư hợp lý
của vốn đầu tư nhà nước, kết hợp với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Sau một thời gian thu hút nguồn vốn FDI có hiệu quả với việc các
doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên thế giới đã đặt hệ thống nhà xưởng trên địa
bàn (Samsung, Canon, Nokia, …) đây là lúc hợp lý để Bắc Ninh xem xét và
định hướng lại, cơ cấu lại ngành nghề thu hút FDI. Điều này có nghĩa UBND
tỉnh Bắc Ninh cần đưa ra một “hàng rào kỹ thuât” thu hút vốn FDI sao cho tận
dụng được nguồn vốn FDI đó vào việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế
trên địa bàn tỉnh một cách bền vững.
- Bên cạnh đó là việc lựa chọn các ngành nghề thu hút FDI với mục tiêu
kích thích các ngành công nghiệp phụ trợ, các ngành nghề dịch vụ (vận tải,
kho bãi, bảo hiểm, …) trên địa bàn tỉnh, đồng thời với việc chuyển giao công
nghệ. Việc kích thích các ngành công nghiệp phụ trợ, sẽ làm giảm việc
“chuyển lợi nhuận” ra nước ngoài, làm nâng cao chất lượng GDP/đầu người
của tỉnh Bắc Ninh (GDP bị chuyển ra ngoài nhiều nếu trên địa bàn không có
công nghiệp phụ trợ).
9