Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cp đt xd công trình 135

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.09 KB, 62 trang )

Bỏo cỏo chuyờn ngnh Trng i hc Kinh t Quc dõn
MC LC
LI NểI U
CHNG 1
C IM SN PHM, T CHC SN XUT V QUN Lí CHI PH TI
CễNG TY CP T XD CễNG TRèNH 135
1.1. c im kinh t - k thut v t chc b mỏy qun lý hot ng sn
xut -kinh doanh ti Cụng ty CP u T XD Cụng Trỡnh 135 cú nh hng
n chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm 2
1.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin 2
1.1.2. c im sn phm ca Cụng ty 3
1.1.3. c im quy trỡnh cụng ngh sn xut 5
1.1.4 Lp d toỏn, nh mc cho sn xut sn phm 7
1.1.5 T chc qun lý ti Cụng ty 14
Sơ đồ bộ máy quản lý 14
1.1.6 c im t chc qun lý sn xut 18
1.1.7 c im t chc cụng tỏc k toỏn 19
CHNG 2 24
THC TRNG K TON CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN
PHM TI CễNG TY CP U T XD CễNG TRèNH 135 24
2.1 K toỏn chi phớ sn xut ti Cụng ty CP T XD Cụng Trỡnh 135 24
2.1.1. i tng v phng phỏp k toỏn 24
2.1.2 K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip 25
2.1.3 K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip 35
2.1.4 Phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut chung 51
2.1.5 K toỏn tng hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm 54
CHNG 3 59
Sv: Nguyn Th Thanh Nga Lp: K toỏn -K39
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


CÔNG TRÌNH 135 59
3.1 Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty 59
3.1.1 Ưu điểm 59
3.1.2 Những hạn chế 60
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty 61
KẾT LUẬN 63
Ký hiÖu c¸c ch÷ viÕt t¾t
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Chữ viết tắt Ký hiệu
Tài sản cố định TSCĐ
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Nguyên vật liệu trực tiếp NVLTT
Nhân công trực tiếp NCTT
Chi phí sản xuất chung CPSXC
Sản xuất kinh doanh SXKD
Kinh phí công đoàn KPCĐ
Chi phí dở dang CPDD
Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT
Hoá đơn HĐ
Khấu Hao KH
Công cụ dụng cụ CCDC
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần cơ bản của công

tác hạch toán kế toán và có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công ty xây lắp.
Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135 là một công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, cũng như các doanh nghiệp khác, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành luôn được quan tâm hàng đầu.
Để giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thực hiện tốt,
làm cho kế toán trở thành công cụ đắc lực trong quản lý thì việc tìm hiểu lý
luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Chính vì sự cấp thiết đó nên trong quá trình học tập tại trường và thời
gian thực tập tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135 em đã đi sâu vào
tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135”.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và kết luận:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, Tổ Chức sản xuất và quản lý chí phí
tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135
Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP ĐT XD Công Trình 135.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
1
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CP ĐT XD CÔNG TRÌNH 135
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản
xuất -kinh doanh tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135 có ảnh
hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty CP Đầu tư xây dựng công trình 135 được thành lập ngày 03
tháng 6 năm 2004. Là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh. Ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, thiếu
vốn, thiếu cán bộ quản lý. Trải qua gần bảy năm xây dựng và trưởng thành,
Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn để luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh được giao, các sản phẩm sản xuất ra ngày nay luôn được người
tiêu dùng đánh giá cao, tạo được niềm tin đối với khách hàng về chất lượng
sản phẩm và cũng như tiến độ thi công. Thành công đó xuất phát từ kinh
nghiệm lâu năm trong sản xuất kết hợp với việc liên tục ứng dụng các thành
tựu mới của khoa học công nghệ cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật và người
lao động có trình độ tay nghề cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và uy
tín đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bắt kịp với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn mới.
Trụ sở làm việc tại: Tổ Khuyến Lương, Phường Trần Phú, Quận Hoàng
Mai, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6440233
Mã số thuế: 0101 493 979
Ngân hàng mở TK: Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Thanh Trì HN.
TK: 3180211020425
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
2
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Hiện nay công ty hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần hoạt động
với ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
Ngành nghề sản xuất chính là sản xuất bê tông nhựa Asphalt
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất, dịch vụ, thương mại
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bê tông nhựa Asphalt;
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
+ Xây dựng, lắp đặt đường dây tải điện và trạm điện đến 35KV;

+ Thi công các công trình xây dựng bằng máy;
+ Trang trí nội, ngoại thất công trình;
+ San lấp mặt bằng, nạo vét cống rãnh, xử lý môi trường;
+ Khoan giếng, khai thác nước ngầm và xây dựng các công trình xử lý
nước sạch, lắp đặt đường ống dẫn nước;
+ Sản xuất, buôn bán các sản phẩm cơ khí;
+ Sản xuất, buôn bán, cho thuê máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu ngành
xây dựng đồ trang trí nội, ngoại thất;
+ Sản xuất, chế biến, buôn bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
+ Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách;
+ Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
+ Sản xuất, buôn bán nhựa đường, nhũ tương và các sản phẩm từ nhựa
đường, hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm)
1.1.2. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Công ty chủ yếu sản xuất và thi công rải bê tông nhựa ASPHALT, xây
dựng sửa chữa, cải tạo nâng cấp đường giao thông, vận chuyển bê tông nhựa
đến chân công trình theo yêu cầu của khách hàng.
Nguyên vật liệu đầu vào mà công ty sử dụng bao gồm:
+ Nhựa đường
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
3
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Cát vàng
+ Dầu( để đốt nóng và chạy máy)
+ Các loại đá: đá 1x2, đá 0.5, đá mạt
Sản phẩm chính và chủ yểu của Công ty là sản xuất bê tông nhựa Asphalt:
Bê tông nhựa là hỗn hợp cấp phối gồm: đá, cát, bột đá, và nhựa đường được
sử dụng chủ yếu làm kết cấu mặt đường mền.
- Sản phẩm được phân loại như sau:
Phân loại theo nhiệt độ:

+ Bê tông nhựa nóng: Hỗn hợp được nung và trộn ở nhiệt độ từ 140oC –
160oC. Khi thi công nhựa phải nóng từ 90-100oC theo nguồn Công ty Cổ
Phần Đầu tư xây dựng công trình 135.
+ Bê tông nhựa nguội: Được trộn ở nhiệt độ thông thường, điều kiện sử dụng
là phải cho xe chạy lưu thông từ 4- 6 tháng thì mặt đường bê tông nhựa mới
hình thành.
Phân loại theo cốt liệu:
+ Bê tông nhựa hạt thô, bê tông nhựa hạt trung, bê tông nhựa hạt mịn, bê tông
nhựa pha dầu.
Phân loại theo kết cấu sử dụng:
+ Bê tông nhựa lớp loại I, bê tông nhựa loại II
Các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành của Việt Nam:
• Tiêu chuẩn ngành”Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu lớp phủ
mỏng bê tông nhựa có độ nhám cao” 22TCN 345-06
• Tiêu chuẩn ngành”Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt
đường bê tông nhựa” 22TCN 249-98
• Tiêu chuẩn ngành”Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt
đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polyme” 22 TCN 356-06
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
4
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Mô hình trạm trộn bê tông nhựa nóng:
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Bê tông nhựa nóng được sản xuất tập trung ở các trạm trộn bê tông nhựa nóng.
- Để có được sản phẩm bê tông nhựa nóng, thì các dòng vật liệu được vận chuyển
lên và cân đong bằng hệ thông cân điện tử đảm bảo chính xác, sai số nhỏ.
- Sau đó tất cả các loại vật liệu được đưa vào buồng trộn, ở đó các loại vật
liệu như đá lớn, đá vừa, đá nhỏ, cát, chất phụ gia được trộn khô với nhau. Sau
khoảng 20 phút nhựa đường được phun vào ở dạng sương mù trộn lẫn với các
vật liệu khác, các cánh trộn trong buồng trộn tiếp tục khuấy trộn trong thời

gian khoảng 25-30 phút thì được xả xuống qua cửa xả liệu của buồng trộn.
Biểu đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
5
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

(Nguồn: phòng kỹ thuật)
Sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT chủ yếu được sản xuất theo dây
chuyền tự dộng của công ty, chất lượng và chủng loại bê tông nhựa được sản
xuất theo nhu cầu của khách hàng dựa vào các hợp đồng kinh tế đã được ký
kết giữa hai bên.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
6
Cát,
đá
mạt

Đá
0.5,
đá
1x2
Cân
tự
động

sấy

Thùng
trộn
Nhựa đường

đốt nóng

Xe
chở
BTN
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty hiện nay gồm có 3 quy trình công nghệ chính đó là làm đường
mới, nâng cấp đường mới và rải thảm bê tông Atphalt.
Biểu đồ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY 135
Dây chuyền làm đường mới (nền đường và móng đường)
Quy trình công nghệ nâng cấp đường mới
Quy trình rải thảm đường bê tông asphalt

1.1.4 Lập dự toán, định mức cho sản xuất sản phẩm
- Cấp phối bê tông nhựa theo mức chuẩn
STT Tên Vật Tư
ĐVT BTN hạt
mịn
BTN hạt
trung
BTN hạt
thô
1 Đá 12.5 -19.0 mm % 0 12 36
2 Đá 4.75 - 12.5 mm % 32 33 23
3 Đá 0.5 - 4.75 mm % 38 32 26
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
7
Phát
quang
dọn

dẹp
Đào
bùn
hữu

Xử lý
nền
yếu
Đắp
vật
liệu
phù
Rải
lớp
Base
Rải
lớp
ATB
Vệ
sinh
mặt
đường
Cuốc
sửa
vuông
chỗ vá
Rải đá
4x6
Lu lèn
Rải đá

1x2
Tưới
nhựa
nhũ
tương
Vệ
sinh
mặt
đường
Tưới
nhựa
dính
bám
Rải
bêtông
asphal
Lu
bánh
lớp
Lu
nặng
10 tấn
Đệm
mép
đường
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4 Cát vàng % 21 19 15
5 Bột đá % 5 4 0
6 Nhựa đường % 5,2 5,5 4,5
- Cấp phối bê tông nhựa còn phụ thuộc theo đơn đặt hàng của khách hàng và

phụ thuộc vào từng địa điểm thi công công trình.
- Áp dụng định mức cho sản xuất sản phẩm:
+ Định mức dự toán xây dựng công trình phần Xây dựng công bố kèm theo
văn bản số 1776/BXD ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng.
+ Định mức chi phí Quản lý dự án và Tư vấn đầu tư xây dựng công trình công
bố kèm theo văn bản số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây Dựng.
+ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây Dựng hướng
dẫn lập và quản lý chi phí xây dựng công trình.
+Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây Dựng điều chỉnh
dự toán xây dựng công trình.
Sản xuất BTN hạt thô ĐVT
Khối lượng
A- Vật liệu

Đá dăm 1x2 m3 0,2240
Đá 0.5x1 m3 0,1600
Đá 0x0.5 0,1472
Cát vàng m3 0,1164
Bột đá kg 18,894
Nhựa đường kg 48,166644
Dầu Diezen kg 1,5
Dầu mazut kg 8,5
Dầu bảo ôn kg 0,425
B – Nhân công

Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
8
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhân công 4.5/7 công
0,039

C - Máy

Trạm trộn 80T/h ca
0,00391
Máy xúc 2.3m3 ca
0,00391
Máy ủi 110CV ca
0,003
Máy khác %
2%
Sản xuất BTN hạt mịn ĐVT
Khối lượng
A- Vật liệu

Đá dăm 1x2 m3 0,1728
Đá 0.5x1 m3 0,1664
Đá 0x0.5 0,16
Cát vàng m3
0,13192
Bột đá kg 47,235
Nhựa đường kg
55,79
Dầu Diezen kg
1,50
Dầu mazut kg
8,50
Dầu bảo ôn kg
0,425
B – Nhân công


Nhân công 4.5/7 công
0,0420
C - Máy

Trạm trộn 80T/h ca
0,0039
Máy xúc 2.3m3 ca
0,0039
Máy ủi 110CV ca
0,0030
Máy khác %
2%
Sản xuất BTN hạt trung ĐVT
Khối lượng
A- Vật liệu

Đá dăm 1x2 m3
0,1828
Đá 0.5x1 m3
0,1684
Đá 0x0.5
0,15
Cát vàng m3
0,14192
Bột đá kg
27,235
Nhựa đường kg
52,79
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
9

Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Dầu Diezen kg
1,50
Dầu mazut kg
8,50
Dầu bảo ôn kg
0,425
B – Nhân công

Nhân công 4.5/7 công
0,0420
C - Máy

Trạm trộn 80T/h ca
0,0039
Máy xúc 2.3m3 ca
0,0039
Máy ủi 110CV ca
0,0030
Máy khác %
2%
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
10
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.1.5 Tổ chức quản lý tại Công ty
Biểu đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế toán -K39
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN

TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI
CHÍNH KT
Các đội xây dựng
chuyên ngành
PHÒNG TỔ
CHỨC
PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KỸ
THUẬT
Đội sản xuất vật liệu
Đội kinh doanh tổng
hợp
Đội máy
14
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành của Công ty gồm: Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, các Phòng ban và các đội.
+ Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
+ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có quyền và nhiệm vụ quyết
định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác. Quyết định chiến
lược kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh
doanh. Quyết đinh hoặc phân cấp, uỷ quyền cho Giám đốc quyết định các dự
án, đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của các công ty khác, các phương án tổ
chức quản lý, tổ chức kinh doanh…
+ Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập có nhiệm vụ kiểm tra giám

sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong việc ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và việc
chấp hành Điều lệ quy chế quản lý tài chính của Công ty, thực hiện nhiệm vụ
do Hội đồng quản trị giao, báo cáo lại và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước pháp luật.
+ Giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày
của Cô theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với Điều lệ của Công ty, quyết định
của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc do Giám đốc đề nghị để Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng kỷ
luật, quyết định mức lương. Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty
theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công, được uỷ quyền.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
15
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Phòng tài chính kế toán:
Chức năng: Là phòng tham mưu giúp việc cho giám đốc quản lý điều hành
các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính.
Nhiệm vụ:
Quản lý việc sử dụng vốn toàn Công ty, thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ,
giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế toán, cung cấp đầy đủ, toàn diện và
chính xác số liệu để giúp Giám đốc ra các quyết định chỉ đạo, quản lý điều
hành phù hợp.
Quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện có của Công ty và khai thác có hiệu quả
tài sản đó.
+ Phòng tổ chức:
Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về kiện toàn tổ chức bộ
máy- công tác nhân sự, về quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với

cán bộ của Công ty.
Nhiệm vụ:
Tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ theo
đúng thẩm quyền.
Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách
cho người lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng như an
toàn thi công. Quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng.
+ Phòng kinh doanh:
Chức năng:
Tìm kiếm nguồn hàng cho Công ty, phát triển thị trường nội địa dựa theo
chiến lược Công ty, lập kế hoạch kinh doanh từ các đơn hàng nhận được.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
16
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tham mưu, đề xuất cho ban Giám đốc, hỗ trợ các bộ phận khác về kinh
doanh, tiếp thị, thị trường.
Nhiệm vụ:
Tiếp khách, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho Công ty. Lập
kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối với mẫu chào hàng.
Phân tích đơn hàng, lập định mức sản xuất trên cơ sở đó tính giá thành sản
phẩm giá bán trình Giám đốc duyệt.
+ Phòng Kỹ thuật:
Chức năng: nghiên cứu lập kế hoạch cho việc thi công từng công trình, giám
sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Nhiệm vụ chính:
Căn cứ vào kế hoạch phương hướng phát triển khoa học, kỹ thuật của ngành
xây dựng, tiến bộ kỹ thuật công nghệ thực tiễn và định hướng phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty.

Tổ chức nghiệm thu, đánh giá các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng chế, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật trong Công ty.
Đề xuất và quản lý việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng sáng kiến
cải tiến kỹ thuật trong Công ty.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau, các
phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn các đội thi công công trình và tạo điều
kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là người nắm
bắt quá trình thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng ban nắm vững
hơn tình hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Các phòng ban, các đội trong Công ty có quan hệ mật thiết với nhau,
các phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn các đội thi công công trình và tạo
điều kiện cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời các đội là người
nắm bắt quá trình sản xuất thi công công trình nên phản ánh lại để các phòng
ban nắm vững hơn tình hình hiện tại để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
17
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.1.6 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
Hiện nay, văn phòng, nhà xưởng SX và kho bãi đều đặt tại trụ sở chính
của công ty theo giấy phép đăng ký KD. Công ty chưa thành lập các chi
nhánh, văn phòng đại diện, công ty con cũng như Công ty liên doanh.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, Công ty đã không
ngừng đổi mới, hiện đại hoá các máy móc trang thiết bị góp phần quan trọng
vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Công ty hiện nay có 01 đội sản xuất tham gia vào quá trình SXSP:
- Trạm trưởng là người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức sản xuất các mẻ
trộn bê tông nhựa theo đơn đặt hàng hoặc theo tiến độ thi công của
từng công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình và chịu
trách nhiệm trước giám đốc Công ty.

- Trạm phó kết hợp cùng trạm trưởng làm công tác điều hành, quản lý
công việc của trạm.
- Nhân viên kỹ thuật(các thợ chuyên môn) là những thợ có trình độ, có
tay nghề và chuyên môn vững chịu sự điều hành của trạm trưởng, có
trách nhiệm kiểm tra giám sát về kỹ thuật sản xuất, đảm bảo an toàn và
đúng thời gian cho sản xuất sản phẩm:
+ 01 thợ điện chuyên bảo dưỡng sửa chữa điện.
+01 thợ sử dụng đầu đốt tang sấy và đầu đốt nồi xông dầu.
+01 thợ cơ khí chuyên phụ trách bảo dưỡng cơ khí.
- Các thợ phụ trợ:
+ 01 thợ lái máy xúc.
+ 04 thợ lấy nhựa thô, nhiên liệu, phụ gia
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
18
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Biểu đồ 3: SƠ ĐỒ NHÂN LỰC VẬN HÀNH TRẠM TRỘN
1.1.7 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty là trung tâm thực hiện toàn bộ
công tác kế toán ở Công ty từ xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế
toán chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, chịu sự chỉ đạo và
quản lý của Giám đốc Công ty.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty gồm có 5 người, đứng đầu là kế
toán trưởng và có cơ cấu như sau:
Biểu đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 135
Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ Phần đầu tư XD công trình 135.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
19
Trạm phó
Trạm trưởng

Các thợ chuyênmôn
Các thợ phụ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN VẬT
TƯ, TSCĐ
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
THỦ
QUỸ
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty:
Tất cả các chừng từ kế toán do công ty lập hay từ bên ngoài chuyển
đến đều phải tập trung vào Phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán
có trách nhiệm kiểm tra tính trung thực và độ chính xác những chứng từ kế
toán đó thì mới dùng chứng từ để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện như sau:
- Tiếp nhận, lập, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình duyệt Giám đốc.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán tại phòng kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được xây dựng trên
cơ sở hệ thống TK kế toán DN ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của BTC.
Hiện công ty đang sử dụng các nhóm TK sau:
- TK nhóm 1: TK111,112,121,131,133,138,139,141,142,151,152,153,
TK154,155,156,157,159.

- TK nhóm 2: TK 211,214.
- TK nhóm 3: TK 311,331,333,334,335,338.
- TK nhóm 4: TK 411,421,466.
- TK nhóm 5: TK 511,515,531,532.
- TK nhóm 6: TK 621,622,627,632,635,641,642.
- TK nhóm 7,8,9: TK 711 , 811 ,821, 911 .
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
- Hệ thống sổ kế toán của Công ty đang áp dụng gồm các loại sổ sau:
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
20
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật
ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng và sổ cái các tài khoản
(TK 111, 112, 155, 211, 214, 133, 331, 411….)
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các TK 131,152, 153, 211, 331… và
các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng tính
và phân bổ KHTSCĐ.
- Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Hình thức kế toán tập trung.
- Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng: Nhật ký chung.
+ Ưu điểm: Thuận tiện đối chiếu kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ
gốc, tiện cho việc sử dụng kế toán máy.
+ Nhược điểm: một số nghiệp vụ bị trùng lặp do vậy cuối tháng phải
loại bỏ số liệu trùng mới ghi vào sổ cái.
- Số lượng và loại sổ gồm Sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết.
Biểu 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39

21
Chứng từ gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Nhật ký
chuyên dùng
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký
chung chuyển từng số liệu để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Hàng ngày căn cứ vào Chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký chung
( hoặc Nhật ký chuyên dung) và vào các thẻ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
- Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và
Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ), xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên máy và dùng để lập các báo cáo tài chính.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
- Kỳ lập báo cáo của Công ty: Cuối quý, cuối năm.
- Nơi gửi báo cáo: Ngân hàng, cơ quan thuế Nhà nước, Cục Thống kê.
- Trách nhiệm lập báo cáo: Cung cấp đầy đủ, kịp thời về tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty tới các đối tượng sử dụng. Công ty phải có trách

nhiệm lập đầy đủ và đúng các BCTC theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Các loại báo cáo tài chính tại Công ty: Theo chế độ kế toán hiện hành
cuối mỗi quý và cuối năm kế toán tiến hành lập 04 báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01- DN)
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu số B02- DN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03- DN )
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN)
Tất cả các báo cáo này do kế toán trưởng lập, có Giám đốc ký duyệt và
nộp cho cơ quan có liên quan. Các báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
22
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ cũng như tình hình
tài chính kết qủa sản xuất kinh doanh của Công ty.
Báo cáo tài chính phải hợp nhất giữa niên độ và hợp nhất vào cuối kỳ kế
toán năm.
- Thời hạn nộp báo cáo tài chính là: Tháng, quý, năm.
+ Báo cáo tháng, quý công ty áp dụng theo quy định của nhà nước nộp
báo cáo tài chính chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, quý.
+ Báo cáo năm áp dụng nộp chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
23
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XD
CÔNG TRÌNH 135
2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty CP ĐT XD Công Trình 135

2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
Đối tượng tập hợp chi phí
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất sản phẩm phục vụ
thi công các công trình. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí của công ty là
những sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT(hạt thô, hạt trung, hạt mịn và bê
tông nhựa pha dầu). Mỗi một loại sản phẩm bê tông nhựa được quy định một
mã số riêng được đăng ký vào máy tính để phục vụ cho việc tập hợp chi phí
sản xuất.
Trên cơ sở xác định đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp liên quan
đến sản phẩm nào thì tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó. Nếu các chi phí
không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối
kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
Để đảm bảo tính thống nhất về mặt số liệu, em xin trích dẫn số liệu quý
II năm 2009 về sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT hạt mịn để minh họa cho
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
24
Báo cáo chuyên ngành Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty. Do đó, nó được quản lý rất
chặt chẽ và tuân thủ theo một quy tắc thống nhất. Tại Công ty CP Đầu Tư XD
Công Trình 135 nguyên vật liệu được mua từ bên ngoài và chủ yếu là nguyên
vật liệu chính ngoài ra nguyên vật liệu phụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
Nhiên liệu bao gồm xăng, dầu D0 và dầu FO, khí đốt…giúp cung cấp
năng lượng cho sản xuất.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- Tk 152: Nguyên vật liệu. Trong đó
- Tk 1521- Nguyên vật liệu chính
- Tk 1522 – Nguyên vật liệu phụ
Tại Công ty CP Đầu Tư XD Công Trình 135 sử dụng tài khoản 154:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được chi tiết như sau :
- Tk 1541 :Chi phí SXKD dở dang sản xuất.
Trong đó
- Tk 621 : Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất
- Tk 622 : Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất
- Tk 627 : Chi phí sản xuất chung cho sản xuất
- Tk1542 : Chi phí SXKD dở dang công trình.
Trong đó
- Tk 621: Chi phí nguyên vật liệu cho công trình
- Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình
- Tk 627: Chi phí sản xuất chung cho công trình.
Sv: Nguyễn Thị Thanh Nga Lớp: Kế Toán – K39
25

×