Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sông đà 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.29 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau đại hội VI (1986), nền kinh tế tập trung bao cấp bị xoá bỏ thay vào
đó là nền kinh tế thị trường nhiều thành phần được mở rộng. Đây là thời cơ
cũng là thách thức cho toàn bộ nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp. Công
cuộc mở cửa nền kinh tế quốc dân đã được 24 năm (1986-2010). Đây là
quãng thời gian dài để nền kinh tế nước ta xác định định hướng, đường lối cho
toàn nền kinh tế. Tuy nhiên để nhìn lại tổng thể thì chúng ta vẫn nhận thấy rõ
nét là nền kinh tế nước ta vẫn còn non trẻ khi bước ra đài kinh tế quốc tế.
Thời kỳ hội nhập đem lại cho chúng ta nhiều quyền lợi, lựa chọn, thời
cơ. Tuy nhiên cũng đối phó với nhiều rủi ro và thách thức. Với sự tham gia
nhiều tổ chức kinh tế chính trị trên thế giới và khu vực: WTO, APEC,
ASEAN Không ngừng mở rộng quan hệ song phương với nhiều quốc gia.
Mặt hàng kinh doanh đa dạng có mặt trên tất cả các thị trường lớn trên thế
giới. Có thể nói trước cánh cửa mở ra, bước tới hội nhập và chiếm vị trí cao
trên nền kinh tế thế giới. Chúng ta đã xây dựng và có những bước tiến khẳng
định rõ ràng, bên cạnh thời cơ và cơ hội đó thì rủi ro và thách thức luôn là câu
hỏi cho toàn nền kinh tế quốc dân trong thời điểm hiện nay. Trong đó không
ngoại trừ các công ty cổ phần và công ty thương mại.
Đây là điểm mà em học hỏi được khi tham gia học tập cũng như vận
dụng lý thuyết thực tế. Chính vì vậy em muốn tìm và xây dựng, tìm ra câu trả
lời về phương án kinh doanh trong thời điểm hiện nay.
Công ty cổ phần Sông Đà 12, trực thuộc tổng công ty Sông Đà. với
những thành tích hơn 30 năm hoạt động phát triển, bên cạnh các khía cạnh
kinh doanh truyền thống. xây dựng dân dụng và công trình, xây dựng thuỷ
điện, kinh doanh vận tải đường biển… Để đứng vững trên thị trường công ty
luôn phấn đấu hết mình với các tiêu chí kinh doanh :
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mục tiêu của chúng tôi là đem lại sự hài lòng của khách hàng
- Chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển của công ty
- Giá trị khẳng định niềm tin
Qua quá trình thực tập, với những tìm hiểu thực tế về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sông đà 12. Dựa trên cơ sở lý luận
chung dưới sự hướng của thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn . Cùng các
kiến thức đã tích góp được em xin mạnh dạn chọn chuyên đề : (( giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Đà 12 ))
Mục đích của bài viết là tìm ra các điểm mạnh yếu trong kinh doanh của
công ty. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan với các điều kiện thực
tế của đối tượng nghiên cứu, qua đó tìm ra các hướng đi cần thiết cho kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu thực tế về cách lựa chọn thị trường cũng như phát
triển thị trường trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng chuyên đề : Công ty cổ phần sông Đà 12
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ năm
(2006 – 2009) . Với những lĩnh vực kinh doanh nhiều ngành nghề, trong đó
có các ngành truyền thống, xây dựng dân dụng và công trình, xây dựng thuỷ
điện, kinh doanh vận tải biển…Đây là một trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng
nhiều nhất bởi cơ chế thị trường trong giai đoạn hiện nay. Bằng phương pháp
nghiên cứu phân tích so sánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
nhưng năm (2006 – 2009) dùng cơ sơ lý luận, phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ đó tìm hướng đi, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần sông Đà12 trong giai đoạn hiện nay, cũng
như các giai đoạn tiếp theo.
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Sông Đà 12

Chương 3: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty công ty cổ phần Sông Đà 12
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Nguyễn
Văn Tuấn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn
thành chuyên đề này. Đồng gửi lời cảm ơn chân thành tới công ty cổ phần
sông Đà 12. Đã nhận được sự giúp đỡ, cung cấp tài liệu từ các phòng ban
chức năng cũng như được tạo điều kiện tốt nhất khi tham gia thưc tập tại công
ty.

Sinh viên

Trầm Hữu Hưng
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
* Khái niệm
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi công ty, doanh nghiệp kinh
doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh
thì sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu
này, các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh
doanh cho mình. Trong mọi thời kì phát triển đều phải kinh doanh sao cho
phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Đó là phân bổ tốt các

nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước
hết ta phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng
như từng bộ phận kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh song lại
rất khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để hoạt động sản xuất, kinh
doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với
việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có
thể đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về lao động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là
thấp nhất.
* Bản chất
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta thấy được rõ hơn hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc
thiết bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu xét ở hai khía cạnh là hiệu quả và kết quả
- Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản
xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện bằng đơn vị
hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ

thuộc vào đặc trưng của sản phẩm mà quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra nó
có thể là tấn, tạ, m
2
, m
3
, lít. Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ… Kết
quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh doanh
như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
- Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn
lực sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay
giá trị mà nó lại là một phạm trù tương đối. Nếu kết quả là mục tiêu của quá
trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được mục
tiêu đó. Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu
là chi phi và kết quả. Đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn
lực. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Một số chỉ tiêu có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của ngành xây dựng
1.2.1 Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luộn luôn gắn liền với
sự phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là nước có nền công nghiệp phát
triển chậm hơn các nước Đông Nam Á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ
chế của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay
đổi rõ ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do
quá trinh sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó

là do quá trình sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản
xuất. Do đó sự phát triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình
tăng năng suất lao động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm
tốt, giá thành sản phẩm hạ.
Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết
sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc
biệt là trong ngành xây dựng. Xây dựng là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp
vì vậy sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao.
Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát
triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính
quyết định đối với việc nâng cao năng suất lao động cũng như về chất lượng
sản phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển
của nền kinh tế của doanh nghiệp.
1.2.2Chỉ tiêu về giá trị sản lượng
Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất. Bằng cách so sánh kết quả sản
xuất của năm sau so với năm trước để từ đó có cở sở xem xét về mặt tổng giá
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trị sản lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện
so với kế hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản
xuất mà doanh nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm
trước là tăng hay giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản
xuất hay không, lợi nhuận tăng hay giảm
Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu
quả hay không có hiệu quả.
1.2.3 Các chỉ tiêu khác
Đối với ngành xây dựng ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngành xây dựng nói riêng cũng như các ngành khác nói

chung còn có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu
chinh sau :
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận
+ Chỉ tiêu về mức thu nhập
+ Chỉ tiêu về vốn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổ hợp những điều kiện,
những yếu tố bên ngoài và bên trong. có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động kinh doanh cửa doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh
thương mại và quản tri doanh nghiệp thương mại, viẹc đạt kết quả hoạc hiệu
quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào sự am hiểu các điều kiện
của môi trường kinh doanh, mà doanh nghiệp đang và, tiếp tục và sẽ hoạt
động.Bởi vậy các yếu tố của môi trường kinh doanh sẽ ảnh hưởng sâu rộng
đến toàn bộ các quyết định của quá trình quản trị kinh doanh cũng giống như
toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1 Các nhân tố bên trong
Được coi là hoạt cảnh nội bộ, bao gồm các nguồn lực nội bộ của doanh
nghiệp thương mai. Đó là nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở vật chất, mạng lưới
kinh doanh, vốn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, hệ thống thông tin, thị
trường và thị phần doanh nghiệp, nề nếp văn hoá của tổ chức, nhãn hiệu và
thương hiệu,, nghiên cứu và phát triển. Nhân tố này còn được coi là môi
trường kiểm soát được.
1.3.1.1 Về lực lượng lao động
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực
lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và
đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho doanh nghiệp nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát
triển của kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh
nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan
trọng của lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
Công cụ lao động là phương tiện để con người sử để tác động lên đối
tượng sử dụng các công cụ đó.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,
hà giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do đổi mới cơ chế, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.
Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa
qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt được trang bị công nghệ hiện đại thì
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo lợi thế
trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3.1.3 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước
hết doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất
lượng sản phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Người ta cũng khẳng định rằng
ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của
một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố quản trị chứ không phải
nhân tố kỹ thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
chính là dựa trên nền tảng đó.

Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai
thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng sản phẩm có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào
tài năng, năng lực có sẵn của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp
làm cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác
doanh nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu
năm có nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng bộ phận và thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ
cấu tổ chức.
1.3.1.4 Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của các mạng khoa học kỹ
thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó có công nghệ
tin học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin được coi là hàng hoá để đạt được
những thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lượng thông tin
chính xác về cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua, về các đối thủ canh tranh. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải biết thêm về
thông tin kinh nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở
trong nước hoặc quốc tế. Cần biết rõ các thông tin, các chính sách kinh tế của
nhà nước để từ đó đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả
doanh nghiệp. Thông tin càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể
tránh được thiệt hại do nền kinh tế thị trường gây ra. Nói chung, về thông tin
nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ
cầm chắc phần thắng lợi trong kinh doanh, nói cách khác trong kinh doanh
nếu biết mình biết người mới có cơ dành thắng lợi.
1.3.1.5 Nhân tố tính toán kinh tế
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và

hao phí nguồn lực, cả hai đại lượng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó
đánh giá.
Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định được lợi
nhuận kinh tế trước hết phải xác định được chi phí kinh tế, phạm trù chi phí
kinh tế phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chưa tính toán được
chi phí kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác
định được lợi nhuận tính toán.
Hiện nay chi phí tính toán được sử dụng có thể là chi phí tài chính và chi
phí kinh doanh. Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối
tượng bên ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên nguyên tắc thống
nhất. Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lí ra quyết định, nó tiếp
cận dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuận chính
xác hơn.
1.3.2Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Đó là tổng thể các yếu tố và các quan hệ kinh tế, hính trị xã hội, luật
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp, khoa học – công nghệ tài nguyên.hình thành một cách khách quan và
luôn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.1 Môi trường pháp lý
Gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có
tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy, môi trường pháp lý tạo ra "sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều
tham gia hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau
tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động kinh doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo
hướng chung đó là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra "sân
chơi" bình đẳng nên mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội

lực, vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài
nhằm phát triển doanh nghiệp mình nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại
cho xã hội.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên
thị trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến
hành kinh doanh trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nước sở tại.
1.3.2.2 Về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu các chính sách kinh tế vĩ mô
nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành.
Để tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, các cơ quan quản lý phải
làm tốt công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay
vùng kinh tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu,
phải hạn chế doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyền để tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh
nghiệp không để tạo ra sự đối xử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước
và các doanh nghiệp tư nhân khác.
1.3.2.3 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào
tạo. Tất cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống
đường giao thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cư đông đúc, trình độ dân
trí cao sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu
thụ sản phẩm rất nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. cùng với việc áp dụng thành công của khoa học công nghệ cung làm
tăng tính hiệu quả.
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế được biểu hiện bằng các
chỉ tiêu đặc trưng của kinh tế kỹ thuật, xác định trên cơ sở so sánh chỉ tiêu
đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp. Nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao, từ đó khẳng định
vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cấp bách và
cần thiết nhằm thúc đẩy tăng trưởng chung cho toàn bộ nền kinh tế nước ta
hiện nay. Vậy để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả phải dựa vào
cơ sở nào? dựa vào hệ thống chỉ tiêu nào? Vấn đề này cần phải làm rõ cả về
mặt lí luận lẫn thực tiễn.
Tại Trung Quốc, người ta chia quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp làm 5 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn sản xuất, giai đoạn chu
chuyển, giai đoạn thu lời và giai đoạn trưởng thành. Ở mỗi giai đoạn có các
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng giai đoạn như: tỷ lệ vốn tự có trên tổng
vốn, mức trang bị vốn cho lao động, giá trị gia tăng bình quân đầu người, tỷ lệ
thuế trên tổng vốn… Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng giai đoạn liên
kết thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại Singapore, việc đánh giá hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
không chỉ thực hiện ở cấp doanh nghiệp mà còn bao gồm cả các bộ phận trực
thuộc doanh nghiệp. Ở cấp doanh nghiệp, trước đây chỉ tiêu đầu ra thường
được sử dụng là doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay chỉ tiêu giá trị gia tăng
được chú ý nhất bởi vì nó phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm cả đóng góp cho xã hội, cho doanh nghiệp và người lao động.
Tại Singapore, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp được chia làm 5 nhóm: nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động chung ( lợi
nhuận trên tổng tài sản, giá trị gia tăng trên tổng vốn hoạt động…), nhóm chỉ
tiêu năng suất lao động ( giá trị gia tăng trên một công nhân, giá trị gia tăng
trên một đồng chi phí lao động…), nhóm chỉ tiêu hiệu quả vốn và mức trang
bị vốn ( giá trị gia tăng trên một đồng vốn cố định, lợi nhuận trên một đồng
vốn cố định…), nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ( số vòng quay vốn, số
vòng quay các khoản phải thu…), nhóm chỉ tiêu hiệu suất tài chính ( tỷ lệ nợ
trên tổng vốn, hệ số khả năng thanh toán…)
Theo dự án VIE 90/005 của Liên Hợp Quốc, hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: các chỉ tiêu về cấu trúc vốn (
khả năng thanh toán vốn ngắn hạn, dài hạn), các chỉ tiêu về kết quả đầu tư ( tỷ
suất sinh lời của một đồng tài sản, một đồng vốn hoạt động )
1.4.1Chỉ tiêu về năng suất lao động
Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ… Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực
tiếp phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu
về sử dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động
hằng năm, nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thường, nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây
chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để
điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm làm cho năng suất lao động
tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do
bàn tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy cái quan trọng ở đây là ta phải biết
phối hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà
năng suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên. Đó là người vận hành

máy móc thiết bị.
Công thức:
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất
ngoài nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn
phụ thuộc vào thời gian lao động.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng
suất lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình
quân của công nhân là kém so với kế hoạch và ngược lại nếu như năng suất
lao động bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất
lao động ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số
ngày làm việc trong năm.
1.4.2Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm
Trong mỗi doanh nghiệp, việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm
là vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
14
NSLĐ bình quân =
∑ giá trị tổng sản lượng
∑ số người lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng. Chất lượng sản phẩm được đảm
bảo mẫu mã, bao bì phù hợp.
Nhưng thực tế lại cho thấy tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi phí
cho sản xuất cho một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá
thành mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn,
mẫu mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản
xuất ra một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt
được tốt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá
thành sản phẩm, mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1
sản phẩm
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng
- Phương pháp giản đơn
Z sản phẩm = ∑ CFKD
Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại
sản phẩm duy nhất.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước
G = G1 + G2
G1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra
G2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
G1 =
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
15
∑ chi phí kinh doanh trực tiếp
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
∑ CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung =
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
G2 =
Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của
từng bước công việc.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương
Ta sẽ tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh
doanh theo nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bước tiến hành
Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau
Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình

Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm
Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình
thông qua hệ số tương đương.
Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình
Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm
của các loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ sung

1.4.3 Chỉ tiêu về doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau:
số lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Nếu chất
lượng sản phẩm tốt, giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
16
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
∑ CFKD gián tiếp
x 100 = ( % )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo theo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm
1.4.4Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là
tối đa hoá lợi nhuận. Đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh
nghiệp ngày càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.Hơn nữa lợi
nhuận của doanh nghiệp còn biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng
dư do người lao động tạo ra trong quá trình sản xuất.lợi nhuận của doanh
nghiệp thường được xá định như sau :

P = DT – CP
Trong đó : P - lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ
DT - doanh thu của doanh nghiệp
CP - chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, được hình thành từ các nguồn sau
• lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
• lợi nhuận từ hoạt động tài chính
• lợi nhuận bất thường
1.4.5Chỉ tiêu về mức thu nhập
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều
hành tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao
động nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi
nhuận cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy
người công nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp
dụng hình thức trả lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có nhiều hình thức trả lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là
khoán sản phẩm, lương thời gian
Thu nhập bình quân 1 lao động =
1.4.6Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, tài sản của doanh
nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: nhà cửa, kho tàng, đất đai,…
+ Tài sản lưu động: tiền, bản quyền, ngân phiếu.
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì chia làm hai loại:
+ Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu
thông.vốn lưư động biểu hiện bởi hai hình thái là hình thái hiện vật và hình

thái giá trị.
+ Vốn cố định là vốn dùng để mua sắm tài sản cố định. Vốn này sẽ được
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
VLĐ thường = nguồn vốn dài - TSCĐ và đầu tư
Xuyên hạn dài hạn
+ VLĐ thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
18
∑ Chi phí tiền lương
∑ Số người lao động
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 12
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sông Đà 12
* T ên của công ty
- Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Việt:
Công ty Cổ phần Sông Đà 12
- Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng Anh:
SongDa No12 Joint Stocks Company
- Tên viết tắt
SONGDA No12 JSC
- Biểu tượng:
SONGDA NO12 JSC
*. Công ty là một Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
*. Trụ sở đăng ký của Công ty là:
- Địa chỉ: Nhà lô 1, Khu G, Đường Nguyễn Tuân, Nhân Chính, Thanh
Xuân, Hà Nội.

- Điện thoại: (84-4) 5573681
- Fax: (84-4) 5573682
- E- mail:
- Website: , http:// www.sd12.com.vn
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Sông Đà 12 được thành lập theo Quyết định số
2098/QĐ-BXD ngày 30/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở
chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Công ty cổ phần
Sông Đà 12 được thành lập theo Quyết định số 135A-BXD-TCLĐ ngày
26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tiền thân của Công ty là Công ty
Cung ứng vật tư được thành lập theo Quyết định số 217/BXD- TCCB ngày
01/02/1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng
Sông Đà.
Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, duy trì và phát triển
những ngành nghề truyền thống; Công ty cổ phần Sông Đà 12 đã có những
bước ngoặt chiến lược khẳng định tính đúng đắn của chủ trương đa ngành
nghề, đa dạng hoá sản phẩm. Đặc biệt là; năm 2003 Công ty đã triển khai đầu
tư thành công Nhà máy sản xuất thép xây dựng chất lượng cao (nay là Nhà
máy Thép Việt Ý đã được cổ phần hoá). Đây là bước đột phá mạnh mẽ của
Công ty, đưa tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng hơn 2 lần so với
năm trước đó. Đồng thời, hoạt động đầu tư này đã thay đổi cơ cấu sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty, tạo bước chuyển mạnh từ một doanh nghiệp có ngành
nghề truyền thống kinh doanh sang sản xuất công nghiệp với tỷ trọng sản xuất
công nghiệp đạt 66% tổng giá trị sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Đến nay, Công ty có 7 đơn vị trực thuộc và 10 Công ty liên kết cùng 2
Ban quản lý dự án đã và đang phát triển sâu rộng trên các lĩnh vực: Đầu tư,
sản xuất kinh doanh các sản phẩm công nghiệp, xây dựng công nghiệp và

dân dụng, kinh doanh vật tư thiết bị, tiếp nhận vật tư nhập khẩu và các dịch
vụ vận tải
Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 12 là luôn đổi mới
phương thức quản lý điều hành, đầu tư các thiết bị, công nghệ tiên tiến, mở
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
rộng thị trường, phát triển sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và hoạt động kinh
doanh. Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, phát triển toàn diện. Giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Với những nỗ lực hết mình, tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đã
đạt được nhiều danh hiệu đáng tự hào, được Nhà nước và Chính phủ khen
tặng:
 Huân chương Lao động hạng Ba năm 1985
 Huân chương Lao động hạng Hai năm 1995
 Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2001
 Huân chương Độc lập hạng Ba năm 2003
Từ năm 1996 đến nay, công ty liên tục được tặng cờ thi đua xuất sắc
ngành xây dựng do Bộ Xây dựng tặng. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000.
2.1.2. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
- Giá trị xây lắp chiếm tỷ trọng khoảng 40% - 45% trong tổng giá trị
SXKD trong đó tập trung thi công xây dựng các công trình công nghiệp, công
trình thuỷ điện và các khu độ thị.
- Giá trị kinh doanh vật tư, vận tải, dịch vụ chiếm tỷ trọng khoảng 35% -
40% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh: Giảm dần công tác kinh doanh
đơn thuần, tập trung sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh các sản phẩm
công nghiệp như phụ gia Puzơlan, phụ gia dùng trong công tác bê tông cung
cấp cho các công trình lớn.

- Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 15% - 20% trong
tổng giá trị sản xuất kinh doanh: Duy trì sản xuất công nghiệp hiện có để tạo
công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư sản xuất kinh doanh điện năng
tại các dự án thuỷ điện nhỏ.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng và phát triển công ty trở thành công ty trở thành công ty
mạnh toàn diện với đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm, có sức cạnh tranh lớn
và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Phát triển ngành nghề truyền thống: xây lắp, kinh doanh vật tư, vận tải,
sản xuất công nghiệp đồng thời phát triển các ngành nghề khác và sản phẩm
mới như sản xuất và kinh doanh điện,…
- Hợp tác và tăng cường công tác đầu tư, lựa chọn hình thức và lĩnh vực
đầu tư phù hợp.
- Quy hoạch và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên
ngành cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ trong diện quy hoạch nguồn. Không
ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật cao, phát triển toàn diện.
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nguời lao động.
- Tăng vốn điều lệ theo từng giai đoạn để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Tham gia thị trường chứng khoán và huy động vốn thông qua thị
trường chứng khoán.
- Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức tài chính và phi tài chính
(ngân hàng, công ty tài chính, các quỹ đầu tư tài chính,…) thông qua các Hợp
đồng thoả thuận hợp tác hoặc tài trợ, trong đó xác định rõ nhu cầu vốn đầu tư
đối với từng dự án.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
A. Sơ đồ tổ chức bộ máy cấp quản lý

SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. Nhiệm vụ và quyền hạn ,tổ chức cấp quản lý
. Đại Hội Đồng Cổ Đông
* Quyền hạn:
Đây là tổ chức có quyền và chức cao nhất trong công ty . Đại hội bao
gồm nhiều thành viên ,có quyền đưa ra mọi quyết định. Đảm bảo cho toàn quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng và nhiệm vụ:
Thông qua các cuộc đại hội đồng cổ đông thường niên hàng năm. Đại
hội tiến hành họp và thông qua các báo cáo. Đưa ra biểu quyết cho mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cũng như chiến lược kinh
doanh ,mục tiêu kinh doanh hàng năm.
. Hội đồng quản trị
* Quyền hạn:
Là bộ phận đứng đầu doanh nghiệp, có quyền đưa ra các chính sách cho
từng phòng ban thưc hiện. Theo dõi giam sát tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp trong nhiệm kỳ nắm quyền
* Chức năng và nhiệm vụ
Nhận quyết định từ đại hội đồng cổ đông. Tiến hành vận dụng vào doanh
nghiệp. Đưa ra các chính sách, phương án nhằm đảm bảo nhiệm vụ được
giao. Chịu trách nhiệm báo cáo trước đại hội đồng cổ đông cũng như chịu
trách nhiệm trước quá trình phát triển của doanh nghiệp
. Ban kiểm soát
* Quyền hạn :
Chịu trách nhiệm trực tiếp, dưới sự kiểm tra của đại hội đồng cổ đông và

hội đồng quản trị
* Chức năng và nhiệm vụ
Giám sát, thu thập thông tin từ các phòng ban, ban giám đốc, tập hợp dữ
liệu báo cáo lên hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông.
. Tổng giám đốc
* Quyền hạn :
Ban hành các quyết định, đến từng phòng ban cũng như từng tổ chức
trong đơn vị . Đảm bảo cho tiến trình phát triển của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm trước đại hội đồng cổ đông va hội đồng quản tri
SV: Trầm Hữu Hưng Lớp: QTKD Thương mại K39
24

×