Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.87 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Con người ngày càng được coi là yếu tố quan trong nhất của xã hội vì chính
con người là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quốc gia hay tổ chức
chứ không phải là các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, công nghệ…Vì thế, Quản
Trị Nhân Lực là một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức.
Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, tổ chức đó. Trong các
nội dung của quản trị nhân lực thì phân tích công việc được coi là một công cụ
quan trọng nhất. Phân tích công việc giúp cho các tổ chức có được hướng giải
quyết đúng đắn trong mọi vấn đề liên quan đến quản trị nhân lực: kế hoạch hóa
nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, định hướng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, trả công lao động…
Thực tế trong các doanh nghiệp hiện nay, người lao động thường không nắm rõ
được mình phải làm những công việc gì, phải có trách nhiệm và quyền hạn ra sao?
Liệu mình có khả năng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công việc và công việc
đó có phù hợp với mình hay không? Ngoài ra việc trả lương hay tuyển dụng cũng
không nằm ngoài phạm vi của phân tích công việc cho nên phân tích công việc là
không thể thiếu trong bất kỳ tổ chức nào. Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “
phân tích công việc là một công cụ quản trị nhân lực quan trọng nhất của tổ
chức”. Và để hiểu sâu hơn về quá trình phân tích công việc trên cả lý thuyết và
thực tế thì trong đề tài nghiên cứu của nhóm chúng em đi sâu vào nghiên cứu thực
trạng công tác phân tích công việc tại phòng điều hành hành chính nhân sự công ty
cổ phần sữa VINAMILK Việt Nam. Đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần chính:
- Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích công việc.
- Phần II: Thực trạng công tác phân tích công việc tại công ty cổ phần sữa
VINAMILK Việt Nam.
- Phần III: Đánh giá và kiến nghị một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích công việc tại phòng điều hành hành chính nhân sự công ty cổ
phần sữa VINAMILK Việt Nam.
Trang 2


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
I. Khái niệm và nội dung của phân tích công việc
1. Khái niệm phân tích công việc
Trước hết ta cần có khái niệm về công việc. Cũng có nhiều khái niệm khác
nhau về công việc. Ta có thể chấp nhận khái niệm về công việc như sau: “Công
việc bao gồm một số công tác cụ thể mà một tổ chức phải hoàn thành nhằm đạt
được mục tiêu của mình”.
Như vậy: “Phân tích công việc là quá trình thu thập các thông tin liên quan đến
công việc một cách có hệ thống”. Phân tích công việc được tiến hành nhằm để xác
định các nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc đó và các kỹ năng, năng lực quyền hạn
và trách nhiệm cụ thể cần phải có để thực hiện công việc đó một cách tốt nhất.
+ Nhiệm vụ: Đây là đơn vị nhỏ nhất của phân tích công việc, biểu thị từng hoạt
động riêng biệt với mục đích cụ thể mà người lao động phải thực hiện .
+ Vị trí: Vị trí làm việc: cấp độ tiếp theo của phân tích, biểu thị tất cả các nhiệm
vụ được thực hiện bởi cùng một lao động.
+ Công việc: một số thao tác cụ thể phải hoàn thành nếu tổ chức muốn đạt được
mục tiêu.
+ Nghề: Tập hợp những công việc tương tự về nội dung có liên quan với nhau ở
mức độ nhất định với những đặc tinh vốn có đòi hỏi người lao động phải có sự hiểu
biết đồng bộ về chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời có những kỹ năng kỹ xảo, kinh
ngiệm cần thiết để thực hiện những công việc, nghề là mặt hình thức của phần công
lao động đòi hỏi những kiến thức tổng hợp và thói quen thực hành những công việc
nhất định.
2. Nội dung của phân tích công việc.
2.1. Thông tin thu tập.
Trong quá trình phân tích công việc thì việc sử dụng thông tin mang lại những
ưu điểm, nhược điểm của công việc và các tiêu chuẩn của người thực hiện công
việc. Các thông tin cần thu thập trong quá trình phân tích công việc bao gồm:
Trang 3
+Thông tin về nhiệm vụ và trách nhiệm các công việc: cần điều tra càng chi tiết

càng tốt
+Thông tin về máy móc, thiết bị, công cụ lao động, chính cụ, nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình lao động và kết quả của quá trình lao động đó.
+Các thông tin về điều kiện, đặc điểm của máy móc, thiết bị và sự bố trí nó ở
nơi làm việc, các thông tin về môi trường lao động: cây xanh, thẩm mĩ, âm nhạc
trong sản xuất.
+Các thông tin quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
+Thông tin đòi hỏi đối với người lao động về thể lực: quy định, giới hạn về
tuổi, chiều cao, cân nặng và về trí lực bao gồm các thông tin: bằng cấp giáo dục
đào tạo, chuyên ngành đào tạo, kinh nghiệm, kĩ năng
2.2. Các phương pháp thu thập thông tin trong phân tích công việc.
Các thông tin dùng vào việc phân tích công việc thường do các chuyên gia về nhân
sự,công nhân ,nhân viên trực tiếp thực hiện công việc và các viên giám thị trực tiếp
tiến hành. Có nhiều phương pháp thu thạp thông tin khác nhau như: quan sát,
phỏng vấn, bản câu hỏi.Căn cứ vào mục đích cụ thể của phân tích công việc có thể
sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp thực hiện các phương pháp thu thập thông tin phân
tích công việc.
2.3. Các kết quả của phân tích công việc.
2.3.1. Bản mô tả công việc.
Bản mô tả công việc là một văn bản chính thức nhằm liệt kê đầy đủ (ngắn
gọn, xúc tích nhấn mạnh bằng các động từ hành động) để chỉ rõ những nhiệm vụ,
trách nhiệm, điều kiện làm việc liên quan đến một công việc cụ thể.
Trong bản mô tả công việc gồm có ba phần:
+ Phần xác định về công việc gồm có các tên công việc (chức danh công việc ), địa
điểm thực hiện chức danh lãnh đạo trực tiếp số người dưới quyền, ngày xây dựng,
xếp hạng công việc.
+ Phần tóm tắt công việc: Là phần tường thuật viết một cách tóm tắt và chính xác
Trang 4
về các trách nhiệm và nhiệm vụ thuộc về công việc. Trong phần này cần làm rõ các
vấn đề: nhiệm vụ cụ thể và lý do cần phải làm, trách nhiệm, quyền hạn, quan hệ

báo cáo.
+ Các điều kiện làm việc bao gồm các điều kiện về môi trường, tiếng ồn về thời
gian làm việc, điều kiện về vệ sinh và an toàn phương tiện đi lại thực hiện công
việc và các điều kiện khác có liên quan.
2.3.2. Bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện
Là bản liệt kê các yêu cầu cần phải có của công việc đối với những người thực
hiện về các kiến thức, kỹ năng, các kinh nghiệm, trình độ giáo dục và đào tạo, các
đặc trưng về tinh thần và thể lực và các yêu cầu cụ thể khác. Các tiêu chuẩn nhân
sự bao gồm:
+ Sức khoẻ.
+ Chuyên môn.
+ Khả năng chuyên môn.
+ Ngoại hình .
+ Tuổi tác .
+ Các phẩm chất khác.
2.3.3. Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Là một văn bản chính thức liệt kê một cách hệ thống các chỉ tiêu định lượng và
định tính phản ánh mức độ hoàn thành về mặt số lượng và chất lượng các nhiệm vụ
được nêu ra trong bản mô tả công việc.
II. Vai trò của phân tích công việc.
1. Vai trò đối với tổ chức.
- Cung cấp các thông tin về nhưng yêu cầu, đặc điểm của công việc
- Giúp nhà quản trị tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong
doanh nghiệp
- Giúp nhà quản trị đánh giá được chính xác yêu cầu đối với công việc
- Phân tích công việc là công cụ hữu hiệu giúp các tổ chức, doanh nghiệp mới
Trang 5
thành lập hoặc đang cần có sự cải tổ hoặc thay đổi về cơ cấu tổ chức, tinh giảm
biên chế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Vai trò định hướng

2.1. Trong kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Phân tích công việc là cơ sở để xác định ra các loại công việc, từ đó là cơ sở để xác
định cầu về nhân lực. Trên cở sở của bản mô tả công việc, yêu cầu công việc đối
với người thực hiện để xác định ra công việc còn trống, xác định ra những tiêu thức
để tìm kiếm, sàng lọc ứng viên.
2.2. Trong hoạt động định hướng
Thông qua phân tích công việc giúp người lao động nắm bắt được công việc, giúp
họ biết được cần phải làm gì? Làm như thế nào và kết quả cần đạt được là bao
nhiêu.
2.3. Trong đánh giá thực hiện công việc.
Đánh giá thực hiện công việc là việc đánh giá một cách có hệ thống chính thức
tình hình thực hiện công việc của từng người lao động và so sánh các tính chất đã
thực hiện trước và thảo luận. Qua việc phân tích công việc chúng ta biết được tiêu
chuẩn và đó là cơ sở để đánh giá thực hiện công việc là việc đánh giá một cách có
hệ thống chính thức tình hình thực hiện công việc của từng người lao động và so
sánh các tính chất đã thực hiện trước và thảo luận. Qua việc phân tích công việc
chúng ta biết được tiêu chuẩn và đó là cơ sở để đánh giá thành tích thực hiện hiệu
quả của người lao động đảm đương các vị trí của việc làm.
2.4. Trong hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Qua việc phân tích công việc đã cho ta được các công việc cần phải có các loại
nhân viên hay công nhân nào để đáp ứng được yêu cầu của công việc hay do sự
phát triển của khoa học công nghệ. Các công việc đòi hỏi công nhân có trình độ cao
hơn vì vậy các nhân viên hay ccong nhân này đều được đào tạo và phát triển về
công việc của mình nhằm đáp ứng được đòi hỏi của nghề hay phân tích công việc
đã chỉ ra được những nội dung chương trình cần đào tạo huấn luyện và phát triển
Trang 6
nguồn nhân lực .

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM

I. Sự ra đời và phát triển của công ty.
1. Sự ra đời của công ty.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy Products Joint –
Stock Company. Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa của chế
độ cũ để lại . Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, thành
phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV
4.500 người. Chức năng chính : Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những
nỗ lực phấn đấu vượt bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt
Nam trên tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các phần
thưởng cao quý : Huân chương Độc lập hạng Nhì ( 2010), Huân chương Độc lập hạng Ba
( 2005), Huân chương Lao động hạng Nhất ( 1996), hạng Nhì ( 1991), hạng Ba ( 1985 ), Huân
chương Lao động Hạng Ba và Hạng Nhì (2003 – 2008 ) cho 3 Nhà máy thành viên : Thống Nhất,
Trường Thọ, Dielac, Huân chương Lao động hạng Ba ( 2004 ) cho Nhà máy sữa Hà Nội. 14 năm
liên tục nhận cờ Luân lưu Chính Phủ - “ Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua ngành Công nghiệp “
( 1992-2005). Cờ của Bộ Công nghiệp tặng cho Nhà máy Sữa Dielac đạt thành tích xuất sắc trong
lao động sản xuất năm 2000 - 2004. Nhiều Bằng khen của Chủ tịch nước, Thủ Tướng, Các Bộ,
Ngành Trung ương, UBND các Tỉnh, Thành phố tặng về thành tích : Nộp thuế; Phong trào chăn
nuôi bò sữa; Xoá đói giảm nghèo; thực hiện luật lao động; hoạt động Xuất nhập khẩu; lao động
sáng tạo; Chuyển đổi cây trồng vật nuôi; phát hành công trái; sức khoẻ; dân số; phụ nữ; trẻ em ;
công tác thi đua; công tác xã hội; an toàn giao thông 16 năm liên tục đứng vào Topten hàng Việt
Nam chất lượng cao được người tiêu dùng ưa thích nhất (1995 – 2010), giải thưởng sáng tạo khoa
học công nghệ Wipo năm 2000 và 2004 và đặc biệt năm 2000 Công ty vinh dự được Nhà nước
phong tặng danh hiệu ANH HÙNG LAO ĐỘNG thời kỳ đổi mới; năm 2010 là doanh nghiệp đầu
tiên và duy nhất của Việt nam trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô la hoạt động có hiệu
quả nhất, tốt nhất Châu Á được tạp chí Forbes vinh danh; xếp thứ 4 trong danh sách Top 10 –
bảng xếp hạng VN R.500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam; Top 10 thương hiệu được ưa
thích nhất Việt Nam do Nielsen Singapore và tạp chí Compaign thực hiện .
Trang 7
2. Quá trình phát triển của công ty.

Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sữa Việt nam được khái quát
trong 3 giai đọan chính :
Giai đoạn 1976 – 1986 :
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy
sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền
thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất
gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn,
nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải
pháp kỹ thuật ra đời như đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản xuất; liên kết với các
đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, vừa sản xuất và phân phối sản phẩm.
Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ
người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em . Ghi nhận
thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân
chương lao động hạng Ba .
Giai đoạn 1987 – 2005 :
Thời kỳ 1987 – 1996 : đây là gia đoạn khó khăn trong sản xuất kinh doanh nói
chung của đất nước, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp còn khá nặng nề làm giảm
nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Trước tình hình đó, Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính Phủ ) ra nghị quyết 217/HĐBT ngày 14/11/1987 “ về trao quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp Quốc doanh “, theo đó các xí nghiệp quốc
doanh phải tự hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi và nhà nước không bù lỗ. Thực hiện
đường lối đổi mới của nhà nước, công ty đã chủ động lập phương án phát triển các
cơ sở sản xuất và kinh doanh trên toàn quốc: khôi phục nhà máy sữa bột Dielac vào
năm 1988 ( nhà máy bị hư hại sau khi tiếp quản nhưng chưa được sửa chữa ) với
kinh phí 200.000 USD bằng chính tay nghề của cán bộ - kỹ sư trong nước, tiết kiệm
cho nhà nước 2,5 triệu USD so với phương án ban đầu thuê kỹ sư nước ngoài .
Tháng 8/1993 Chi nhánh Hà Nội được thành lập để triển khai mạng lưới kinh
Trang 8
doanh tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và tháng 6/1995 chi nhánh sữa Đà Nẵng ra
đời phục vụ người tiêu dùng ở các tỉnh Miền trung – Tây Nguyên. Tháng 3 năm

1994, nhà máy sữa Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động sau 2 năm xây
dựng. Đây là nhà máy sữa đầu tiên ở Miền Bắc được xây dựng sau ngày giải phóng
.Đặc biệt từ năm 1991, nhận thức rõ tầm quan trọng chủ trương của Đảng về “ Phát
triển Nông – Lâm - Ngư nghiệp gắn với Công nghiệp chế biến và xây dựng nông
thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình Kinh tế - Xã hội “,
công ty đã tạo lập vùng nguyên liệu nội địa, đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa
trong nông thôn, thực hiện chủ trương của Đảng về liên minh Công – Nông, làm cơ
sở cho chuyển dịch cơ cấu Công – Nông nghiệp theo đường lối kinh tế mới của
Đảng. Cuộc “ cách mạng trắng “ đã được hình thành. Với việc đạt nhiều thành tựu
theo cơ chế mới, năm 1991 công ty được tặng Huân chương lao động hạng Nhì và
năm 1996 được Nhà nước tặng Huân chương lao động Hạng Nhất .
Thời kỳ 1996 – 2005 : khi luồng gió đổi mới được thổi vào các doanh nghiệp,
CBCNV hăng hái thi đua lao động sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, công ty thực sự phát huy được tính năng động của tập thể, sản
xuất ổn định, chất lượng sản phẩm được quản lý chặt chẽ, không để bị hư hỏng
nhiều do trục trặc kỹ thuật hoặc do quá trình quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất
sản phẩm bị hao hụt lãng phí trong từng khâu của quá trình sản xuất. Máy móc thiết
bị được duy tu, bảo dưỡng đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc các quy định về
môi trường, an toàn lao động. Về kinh doanh : mạnh dạn đổi mới cơ chế tiêu thụ
sản phẩm; áp dụng các chính sách hợp lý đối với hệ thống tiêu thụ và người tiêu
dùng; triển khai chương trình sữa học đường đồng thời đấy mạnh tiếp thị bằng
nhiều hình thức phù hợp. Giai đoan này công ty đã mở được thị trường xuất khẩu
sang các nước Trung đông, SNG, thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ , kim ngạch
xuất khẩu trong 6 năm ( bắt đầu xuất khẩu từ 1 năm 1998 ) đạt 479 triệu đô la Mỹ .
Năm 2003, phát huy thành quả của công cuộc đổi mới đồng thời thực hiện đường
lối kinh tế của Đảng, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình cổ phần hóa
Trang 9
nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều
sở hữu, trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng cao nhất hiệu quả nguồn
vốn, tài sản vào mục đích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và

cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, phát huy vai trò làm chủ thật sự của
người lao động, của cổ đông và tăng cường sự giám sát của xã hội đối với doanh
nghiệp, đảm bảo hài hòa lợi ích doanh nghiệp và người lao động
Có thể nói quá trình xuyên suốt từ 1996 tới năm 2005, sản xuất kinh doanh
không ngừng được nâng cao và phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 15 –
45%, doanh thu tăng từ 1,5 đến 2,6 lần; nộp ngân sách nhà nước tăng từ 1,1 đến 6,5
lần; thị phần Vinamilk chiếm 75 -90% tùy từng chủng loại sản phẩm; xuất khẩu
tăng dần theo từng năm : từ 28 triệu USD ( 1998 ) lên 168 triệu USD ( 2002); Tổng
sản lượng sản xuất hàng năm trung bình đạt 220 – 250 triệu lít. Sản xuất luôn luôn
gắn với thị trường, luôn luôn ổn định trong mọi điều kiện khó khăn phức tạp của cơ
chế ban đầu cũng như nhiều khó khăn xã hội trong từng giai đoạn.Vùng nguyên
liệu nội địa được tiếp tục phát triển tạo điều kiện giảm dần nhập khẩu nguyên liệu
tiến tới cân đối xuất nhập; sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và đầu tư có hiệu
quả các dự án phát triển sản xuất, trong đó xây dựng một số nhà máy mới : Nhà
máy sữa Cần Thơ ( tháng 5/2001); Nhà máy sữa Bình Định ( tháng 5/2003); : Nhà
máy sữa Sài gòn ( tháng 9/2003); Nhà máy sữa Nghệ An ( tháng 6/2005); : Nhà
máy sữa Tiên Sơn ( tháng 12/2005). Cũng trong giai đoạn này công ty thành lập Xí
nghiệp Kho vận sài gòn ( tháng 3/2003) nhằm đảm bảo dịch vụ vận chuyển, phục
vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác công ty tiếp tục nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, đổi mới kỹ thuật tạo nhiều mặt hàng mới, chất lượng
cao. Đổi mới công tác quản lý lao động, đào tạo, xây dựng có chất lượng đội ngũ
quản lý, công nhân lành nghề, xác địng thái độ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có
năng suất cao. Tham gia có hiệu quả công tác xã hội, chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho Cán bộ công nhân viên . Đặc điểm ghi nhận là trong cái khó
luôn xuất hiện nhiều nhân tố mới cả về vật chất lẫn tinh thần, dù trong hoàn cảnh
Trang 10
nào công ty luôn hướng về phía trước, tự tạo cho mình thế và lực để hoàn thiện
bước đi và tiến đến những thắng lợi cao nhất. Đánh giá những thành tựu cả một quá
trình đổi mới công ty vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu ANH HÙNG
LAO ĐỘNG vào năm 2000 và kết thúc giai đoạn 1996 – 2005 Công ty được tặng

Huân chương Độc lập Hạng Ba .
Giai đoạn 2005 – đến nay :
Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt
thành tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh
Nhà nước giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không
nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi
nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%;
Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy
móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản
xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ
10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011)
đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% .
Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị
trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù
hợp Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát
triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt
hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết
kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu. Về
kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở
rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều
điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất
mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành
phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị
trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường
Trang 11
mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Để đẩy mạnh tăng trưởng, công ty chọn hướng đón đầu áp dụng công nghệ mới,
lắp đặt các thiết bị máy móc chế biến hiện đại, tăng công suất chế biến và mở rộng
cơ sở sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu nội địa với tổng vốn đầu tư 5 năm
2005 – 2010 là 4.469 tỷ đồng. Sự đầu tư trên đã tạo ra năng suất lao động cao, quy

mô sản xuất phát triển mạnh góp phần tạo doanh thu lớn, lợi nhuận cao. Công tác
sắp xếp , đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp theo
Nghị quyết Trung ương 3, khoá IX đã được công ty thực hiện và phát huy hiệu quả
rõ rệt: làm tăng thêm hàng ngàn tỷ đồng vào phần vốn ngân sách Nhà nước; cổ tức
đảm bảo theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hàng năm, các ngành nghề kinh
doanh được đa dạng hoá. Tiếp tục thực hiện mô hình hạch toán tập trung nhằm tăng
điều kiện hiện đại hoá máy móc thiết bị, công nghệ. Thành lập các trung tâm tư vấn
dinh dưỡng sức khoẻ trên cả nước, khám và cung cấp sữa miễn phí hàng năm cho
hàng ngàn lượt trẻ em, học sinh tiểu học và đối tượng suy dinh dưỡng. Công tác
khoa học công nghệ luôn được coi là mũi nhọn đột phá làm tăng dần chủng loại qua
từng năm. Trong 5 năm nghiên cứu cho ra đời trên 30 sản phẩm mới, xét duyệt
nhiều sáng kiến làm lợi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, điển hình như sản phẩm
Dielac Anpha 1,2,3; sản phẩm sữa tươi 100%
Công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước bằng việc xây dựng 5
trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên Quang ( 2007); Trang trại bò sữa Nghệ
An ( 2009); Trang trại bò sữa Thanh Hóa ( 2010); Trang trại bò sữa Bình Định
( 2010); Trang trại bò sữa Lâm Đồng ( 2011); với tổng lượng đàn bò 5.900 con. Hỗ
trợ, khuyến khích nông dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa
tươi với giá cao ( cao hơn giá thế giới ), chấp nhận giảm lợi nhuận từ khâu chế biến
( Mỗi năm từ 15 – 25 tỷ đồng ) để bù vào giá thu mua sữa cao, đồng thời hỗ trợ kỹ
thuật sơ chế, tồn trữ, bảo quản sữa tươi cho nông dân. Nếu năm 2005 mới tu mua
92.500 tấn sữa tươi thì 5 năm sau ( 2010) con số thu mua lên đến 127.000 tấn ( tăng
trưởng 38%). Tổng cộng 5 năm thu mua 550.000 tấn sữa tươi trị giá trên 2.000 tỷ
Trang 12
đồng, trung bình mỗi năm tăng 10-20% về sản lượng và giá trị, tạo điều kiện đàn
bò sữa cả nước phát triển nhanh từ 104.000 con ( năm 2005) lên trên 130.000 con
( năm 2010) .
Bằng các nguốn vốn tự có và tận dụng các nguồn vốn khác, Công ty đã tự mình
đáp ứng đầy đủ nhu cầu thật sự cần thiết, nhất là những chương trình kinh doanh có
hiệu quả. Trong 5 năm, Công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng hiện đại hoá máy

móc thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng thêm 2 nhà máy chế biến mới và
2 chi nhánh, xí nghiệp: Nhà máy Sữa Lam Sơn ( tháng 12/2005); nhà máy Nước
giải khát Việt Nam ( 2010); , 01 Chi nhánh Cần Thơ (1998); Xí nghiệp kho vận Hà
Nội ( 2010 ), đồng thời đang xúc tiến xây dựng 2 trung tâm Mega hiện đại tự động
hóa hoàn toàn ở Phía Bắc ( Tiên Sơn ) và phía Nam ( Bình Dương ), 2 Nhà máy :
sữa bột Dielac2 tại Bình Dương và Nhà máy sữa Đà Nẵng. Dự kiến các nhà máy
này sẽ đi vào hoạt động cuối năm 2012. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại xuất
xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan đã
được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển
giao công nghệ đã cho ra đời trên 300 chủng loại sản phẩm chất lượng cao. Đồng
thời với việc trao quyền tự chủ trong sản xuất cho các nhà máy thành viên đã phát
huy năng lực, trí tuệ từ cơ sở chứng tỏ hiệu quả rất lớn trong thời kỳ đổi mới.
Về công tác nhân lực, những năm qua đã tuyển chọn trên 50 con, em cán bộ
công ty và học sinh giỏi qua các kỳ thi tuyển về công nghệ sữa làm nòng cốt lực
lượng kế thừa trong tương lai gửi đào tạo ở nước ngoài. Hơn 100 cán bộ khoa học,
kỹ sư được cử đi tiếp thu công nghệ ngắn ngày trong nước; 12 người theo học các
lớp đào tạo giám đốc; 15 cán bộ được đào tạo Lý luận chính trị cao cấp; 9 cán bộ
theo các lớp đào tạo cán bộ Công đoàn. Thực hiện nâng lương, nâng bậc đúng niên
hạn cho CBCNV. Bổ nhiệm 7 giám đốc điều hành, 15 giám đốc đơn vị và 17 giám
đốc chuyên ngành nhà máy, Xí nghiệp, Chi nhánh; 12 giám đốc các Phòng, Trung
tâm . Hàng năm thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước từ 10 – 20,3%; tổ
chức trên 2.000 lao động tham quan trong và ngoài nước; 10 đợt khám sức khoẻ
Trang 13
định kỳ cho tất cả người lao động trong công ty ; tham gia thành phố 5 đợt Hội
thao; 2 đợt Hội diễn văn nghệ; các chế độ bảo hiểm Y tế, bảo hiểm xã hội, học tập
nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn được đảm bảo đầy đủ .
Tổng thể trong suốt chặng đường 35 năm qua, Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
với nhiều thế hệ được vun đắp, trưởng thành; với thương hiệu VINAMILK quen
thuộc nổi tiếng trong và ngoài nước đã làm tròn xuất sắc chức năng của một đơn vị
kinh tế đối với Nhà nước, trở thành một điểm sáng rất đáng trân trọng trong thời

hội nhập WTO. Bản lĩnh của công ty là luôn năng động, sáng tạo, đột phá tìm một
hướng đi, một mô hình kinh tế có hiệu quả nhất, thích hợp nhất nhưng không đi
chệch hướng chủ trương của Đảng. Đó chính là thành tựu lớn nhất mà tập thể cán
bộ công nhân viên Công ty tự khẳng định và tự hào. Đó là sức mạnh, niềm tin vào
sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể và toàn Công ty Cổ phần sữa
Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục dày công vun đắp, thực hiện, phát huy.
II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI PHÒNG ĐIỀU HÀNH
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
VINAMILK.
1. Khái quát chung về phòng hành chính nhân sự
a. CHỨC NĂNG:
Phòng Hành chính - Nhân sự là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc
về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công
chúng (PR) của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các hoạt động
đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
b. NHIỆM VỤ:
*) Nhiệm vụ chung:
-Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế hoạch công
việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt.
-Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn thành kế
hoạch ngân sách năm, kế hoach công việc của phòng/ban đã được phê duyệt từng
Trang 14
thời kỳ.
-Thực hiện các báo cáo nội bộ theo Quy định của Công ty và các báo cáo khác
theo yêu cầu của Ban điều hành.
-Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của Phòng; đánh
giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên tục cải tiến, giúp nâng
cao hoạt động của Công ty.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban điều hành phân công.
*) Lĩnh vực Nhân sự:

+Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
+Xây dựng quy chế tổ chức bộ máy Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Phòng
giao dịch trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Điều lệ Công ty.
+Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách
liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng BHXH,
BHYT, chi phí đồng phục,…). Tham gia các chương trình khảo sát lương với các
đối tác và thực hiện khảo sát các chi phí lao động trên thị trường để làm cơ sở xây
dựng chính sách nhân sự hàng năm. Thực hiện khảo sát chính sách nhân sự, mức độ
hài lòng hàng năm đối với toàn thể cán bộ, nhân viên để cải tiến chính sách nhân
sự.
+Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm (định biên, cơ cấu chức danh, vị trí
công việc, kế hoạch quy hoạch & bổ nhiệm hàng năm, kế hoạch luân chuyển, điều
chuyển).
+Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc sắp xếp, bố trí nhân sự, quy hoạch &
phát triển cán bộ thông qua phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện
công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
+Xây dựng quy chế tiền lương để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê
duyệt.
+Xây dựng nội quy lao động; các quy chế làm việc, phân công của Ban quan
Trang 15
điều hành trình Tổng giám đốc phê duyệt.
+Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối với người lao
động Công ty.
+Tổ chức và thực hiện các hoạt động nhân sự theo quy định: xếp lương, nâng
bậc lương, tuyển dụng, đánh giá nhân sự, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo,
thanh toán lương, chế độ phúc lợi…
+Phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng chương trình Phúc lợi, Khen thưởng
hàng năm để xin ý kiến tại Hội nghị Người lao động hàng năm.

Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành (hồ sơ nhân sự,
thông tin trên phần mềm HRM).
+Cung cấp và quản trị thông tin về cơ cấu tổ chức, chế độ quyền lợi, thông tin
tuyển dụng, trên website tuyển dụng và các trang website quảng cáo tuyển dụng
để quảng bá hình ảnh Công ty.
*) Lĩnh vực Hành chính
+Xây dựng quy chế và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và quản lý hồ sơ
pháp lý của Công ty.
+Đảm bảo các công tác hậu cần phục vụ để đảm bảo công việc tại Công ty: lễ
tân, khánh tiết, văn phòng phẩm, đồng phục, đặt vé máy bay, khách sạn, visa, hộ
chiếu,…
+Đầu mối thực hiện các thủ tục hành chính pháp lý về việc cấp mới/sửa đổi/bổ
sung Giấy phép hoạt động, Giấy đăng ký kinh doanh và các việc liên quan đến bầu,
miễn nhiệm, bổ nhiệm, các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng
giám đốc của Công ty. Soạn thảo các văn bản hành chính như lịch công tác tuần,
đặt lịch họp, lịch làm việc cho Ban điều hành,…
+Thực hiện mua sắm, quản lý và hướng dẫn sử dụng công cụ tài sản dùng
chung của Công ty. Phối hợp với phòng Kế toán Công ty thực hiện các hoạt động
kiểm kê tài sản định kỳ/đột xuất và thanh lý tài sản.
Trang 16
+Đảm bảo công tác an ninh, an toàn, phòng cháy, chữa cháy trong Công ty.
+Tổ chức thực hiện hậu cần tổ chức các sự kiện của Công ty: các cuộc họp, các
sự kiện của Công ty hàng năm.
+Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa, bảo trì, bảo hành văn phòng
đảm bảo phục vụ hoạt động của Công ty từng thời kỳ. Sắp xếp, bố trí chỗ làm việc
cho từng phòng/ban, người lao động đầy đủ theo từng thời kỳ.
+Xây dựng các quy định nâng cao tính tuân thủ của người lao động về việc sử
dụng tài sản chung, tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại và nâng cao hình ảnh vệ
sinh văn phòng Công ty.
c. MỐI QUAN HỆ:

Mối quan hệ chung với các phòng ban:
o Phối hợp thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động thuộc chức
năng, nhiệm vụ nêu trên.
Mối quan hệ với phòng Kế toán – Tổng hợp:
o Thực hiện các hướng dẫn của phòng Kế toán để đảm bảo đúng quy
định về chế độ kế toán trong hoạt động chi tiêu của Phòng.
Mối quan hệ với phòng Công nghệ thông tin:
o Được yêu cầu phòng Công nghệ thông tin hỗ trợ việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong hoạt động nghiệp vụ của Phòng.
Mối quan hệ với Ban kiểm toán nội bộ:
o Cung cấp thông tin cần thiết phục vụ công tác kiểm toán nội bộ.
o Được hướng dẫn các quy trình kiểm toán nộ bộ phục vụ công tác kiểm
toán nội bộ của Công ty.
Mối quan hệ với các tổ chức Đảng, Đoàn thể:
o Tham gia các hoạt động của các tổ chức Đảng, Đoàn thể theo quy
định.
Mối quan hệ với Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành:
o Chịu sự kiểm tra giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
Trang 17
soát, Ban điều hành theo các quy chế, quy định và Điều lệ của Công ty.
2. Mô tả công việc cụ thể
a. Hoạch định nguồn nhân lực
*) Chiến lược,chính sách
• Theo dõi và đánh giá tình hình nguồn nhân lực.
• Thống kê nhu cầu nhân sự .
• Dự báo nhu cầu nhân sự tương lai trong công ty (3 tháng/lần) trên cơ sở những
qui trình sản xuất đã được lập kế hoạch, những thay đổi và những nhân tố khác.
• Xây dựng các chương trình và kế hoạch nguồn nhân lực cho công ty.
*) Tư vấn, tham mưu cho Chi nhánh/các phòng ban/phân xưởng
Đề xuất thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực

*) Kiểm soát
• Các chiến lược, chính sách, kế hoạch đã đề ra.
• Tình hình biến động nhân sự tại công ty.
b. Tuyển dụng:
*) Chiến lược, chính sách,tác nghiệp
• Dự báo nhu cầu tuyển dụng hàng năm.
• Lên kế hoạch chuẩn bị nguồn lực (kinh phí, phòng ốc, các bài kiểm tra, trắc
nghiệm ứng viên…) cho việc tuyển dụng nhân viên mới.
• Xác định nguồn tuyển dụng.
• Tiếp nhận sàng lọc và xử lý hồ sơ ứng viên.
• Lập danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn và thông báo cho họ biết.
• Tiến hành phỏng vấn ứng viên.
• Lập chương trình hội nhập và- công ty cho nhân viên mới.
• Tổng kết công tác tuyển dụng.
• Theo dõi và đánh giá biến động nhân sự trong Công ty.
• Cho nhân viên mới ký kết hợp đồng lao động.
• Đăng ký lao động Theo các quy định của luật pháp và các cơ quan chức năng.
Trang 18
*) Thực hiện, phối hợp với các phòng ban
• Phối hợp với các phòng chức năng để phỏng vấn, tuyển chọn ứng viên.
• Trình kết quả phỏng vấn cho giám đốc phê duyệt
• Thông báo kết quả ứng tuyển cho các ứng viên.
• Đề xuất thực hiện các chính sách tuyển dụng nhân sự.
• Thành lập hội đồng tuyển dụng.
• Mô tả công việc các chức danh cần tuyển.
*)Tư vấn, tham mưu cho các chi nhánh/trưởng các bộ phận
Tư vấn cho phòng ban, chi nhánh trong công ty về quy trình tuyển dụng, hướng dẫn
áp dụng các chính sách tuyển dụng của Công ty.
*)Kiểm soát
• Quản lý hồ sơ nhân viên.

• Kiểm soát việc quy trình tuyển dụng nhân sự trong công ty.
c. Đào tạo
*)Chiến lược, chính sách
• Đào tạo nội quy, quy chế cho nhân viên mới.
• Hướng dẫn cách thức làm việc, nghiệp vụ cho nhân viên mới về công tác trong
phòng Nhân sự.
*)Thực hiện, phối hợp với các Ban, Khối/ Khu vực và các đơn vị thành viên
• Xác định nhu cầu và nội dung chương trình Đào tạo.
• Xây dựng kế họach Đào tạo (1 lần/quý).
• Chuẩn bị nguồn lực (tài chánh, phòng ốc,…) để Đào tạo nhân viên (đối với những
chương trình đơn vị tự tổ chức Đào tạo).
• Tổ chức cho nhân viên đi Đào tạo.
*)Tư vấn, tham mưu cho CBQL các đơn vị thành viên
Tham mưu cho Giám Đốc về các chương trình, dự án Đào tạo trong công ty.
*)Kiểm soát
• Kiểm soát quy trình, các chương trình Đào tạo trong công ty.
Trang 19
• Đánh giá hiệu quả Đào tạo.
d. Đánh giá thành tích CBNV
*) Chiến lược,chính sách
• Tổ chức đánh giá năng lực cán bộ công nhân viên.
• Đánh giá tinh thần làm việc cúa nhân viên.
• Tham gia xây dựng các chỉ tiêu thi đua định kỳ Theo kế hoạch hoặc đột xuất.
• Đánh giá nhân viên mới sau thời gian thử việc.
*)Thực hiện, phối hợp với các phòng ban/phân xưởng/chi nhánh
• Chấm công nhân viên.
• Xây dựng các biểu mẫu, quy trình đánh giá thành tích nhân viên.
• Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá thành tích nhân viên.
• Đôn đốc cán bộ công nhân viên trong toàn công ty thực hiện tốt nhiệm vụ của
mình.

• Triển khai áp dụng hệ thống thang bảng lương trong toàn Công ty.
• Thực hiện báo cá- thống kê lao động và tiền lương Theo quy định.
• Phối hợp với các phòng ban xây dựng và cập nhật điều chỉnh, bổ sung các chế độ
chính sách, nội quy, quy chế phù hợp từng thời điểm, giai đoạn.
• Cấp phát thẻ BHXH, BHYT.
• Triển khai thực hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của nhân viên.
• Tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của anh chị em trong công ty để có những giải pháp
giải tỏa kịp thời những vướng mắt cho họ.
*)Tư vấn, tham mưu cho CBQL các đơn vị thành viên
• Tham mưu cho Giám Đốc về quy trình đánh giá thành tích nhân viên.
• Hướng dẫn các phòng ban cách thức triển khai thực hiện quy trình đánh giá
CBNV ở từng bộ phận.
*)Kiểm sát
• Kiểm soát biểu mẫu, việc thực hiện đánh giá CBNV trong công ty.
Trang 20
• Kiểm soát các chỉ tiêu đánh giá thành tích nhân viên ở từng phòng ban.
e. Quản trị tiền lương – tiền thưởng và chế độ chính sách, BHYT, BHXH.
*)Chiến lược,chính sách
• Xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương. Thực hiện công tác lập bảng
thanh toán lương định kỳ hàng tháng.
• Đề nghị và trực tiếp Soạn thảo, tham gia triển khai các văn bản hướng dẫn, thông
báo…. liên quan đến công tác quản lý lao động, tiền lương, chế độ chính sách.
• Quản lý và chịu trách nhiệm về hồ sơ lương.
• Đảm bảo việc thực hiện thống nhất các quy định về tiền lương, thưởng do công ty
ban hành.
• Rà soát đề nghị và thực hiện việc nâng lương, nâng bậc cho người lao động Theo
quy định (Theo dõi tiến độ, thông báo cho trưởng bộ phận,tiến hành các thủ tục cần
thiết).
• Chịu trách nhiệm trong việc cập nhật, Theo dõi, kiểm tra và thực hiện công tác

chế độ chính sách lao động trong toàn công ty.
• Hoàn tất các hồ sơ, biểu mẫu để mua BHYT, BHXH hằng tháng cho nhân viên.
• Thực hiện bảng đối chiếu qúy , nữa năm, một năm với cơ quan bảo hiểm về việc
mua bảo hiểm.
• Tổ chức xây dựng và Hoàn thiện các các chính sách lương bổng, khen thưởng,
phúc lợi, phụ cấp cho CBNV.
*)Tư vấn, tham mưu
• Tham mưu cho Giám đốc trong công tác khen thưởng cuối năm, tăng lương đột
xuất cho CBCNV trong công ty.
• Đề xuất với giám đốc việc chuyển tiền cho cơ quan bảo hiểm Theo chế độ.
• Giải đáp các thắc mắc về tiền lương, thưởng cho CBNV.
*)Kiểm soát
Kiểm soát việc chấm công và thực hiện thống nhất việc tính lương, chế độ phụ cấp,
khen thưởng cho CBNV trong toàn công ty.
Trang 21
f. Xử lý quan hệ lao động.
*)Chiến lược,chính sách
• Giải quyết tranh chấp lao động.
• Giám sát và lập biên bản những nhân viên vi phạm nội quy, quy chế công ty.
• Giải quyết các trường hợp nhân viên xin nghỉ việc.
• Thiết lập các chính sách về quan hệ lao động trong toàn hệ thống.
• Xây dựng quy chế làm việc trong công ty, mối quan hệ giữa các phòng ban để các
hoạt động trong công ty được liên tục, ổn định.
*)Thực hiện, phối hợp với các phòng ban phân xưởng/chi nhánh
• Thi hành kỷ luật (bồi thường, tạm đình chỉ công tác, buộc thôi việc…) những
nhân viên vi phạm kỷ luật.
• Giải đáp các khiếu nại, thắc mắc của nhân viên.
• Tuyên truyền cho nhân viên về những quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
Theo quy định pháp luật hiện hành và của công ty.
*)Tư vấn, tham mưu

Tham mưu cho Giám đốc trong công tác đề bạt, thuyên chuyển CBNV trong công
ty.
*)Kiểm soát
Giám sát việc thi hành kỷ luật nhân viên, giải quyết chế độ cho nhân viên xin nghỉ
việc và việc thực hiện các quy định, nội quy, quy chế trong công ty.
g. Hành chánh.
*)Chiến lược, chính sách
• Quản lý hồ sơ phương tiện: sổ kiểm định, giấy đăng ký xe, bảo hiểm vật chất, dân
sự.
• Theo dõi thời hạn kiểm định, thời hạn trên giấy đăng ký xe thuê, bảo hiểm để
thông báo.
• Mua sắm các trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm.
• Trực tiêp đi đóng các chi phí: điện nước, tiền thuê nhà, phân xưởng …
Trang 22
• Liên hệ (với Sở Kế hoạch – Đầu tư) làm hồ sơ thay đổi pháp nhân, địa chỉ và giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện. Đảm bảo công việc được tiến hành
nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của công ty.
• Trình ký các đề xuất, giấy tờ.
• Thực hiện những công việc Theo sự chỉ đạo trực tiếp bằng văn bản của BGĐ.
*)Thực hiện, phối hợp với các phòng ban phân xưởng/chi nhánh
• Trang bị các thiết bị văn phòng cho các phòng. Đáp ứng những nhu cầu phát sinh,
thay mới trang thiết bị hư hỏng hằng ngày; đồng thời tiến hành sữa chữa nhỏ các
trang thiết bị tại các phòng. Lập bản đề xuất lên trên BGĐ nếu không thể tự giải
quyết được.
• Đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện việc kiểm định, gia hạn, làm mới các
giấy tờ trên đúng hạn.
• Lập kế hoạch chi trả các chi phí phát sinh và cố định (điện, nước…) trình lên Ban
Giám Đốc và gửi cho phòng Kế toán, tiến hành nhận tiền từng phần để thanh toán.
Tư vấn, tham mưu: Tham mưu cho Giám đốc trong việc mua sắm các trang thiết bị
văn phòng, sửa chữa văn phòng làm việc.

*)Kiểm soát
• Kiểm soát các loại giấy tờ, chứng từ do phòng HC – NS ban hành.
• Kiểm soát việc sử dụng văn trang thiết bị, phương tiện làm việc.
• Bảo quản các loại trang thiết bị trong văn phòng.
h. Văn thư lưu trữ.
*)Chiến lược,chính sách
• Quản lý các loại hồ sơ trong văn phòng.
• Tiếp nhận công văn đến và và- sổ công văn đến.
• Cho số các quyết định.
• Và- sổ công văn đi.
• Soạn thảo và lưu các thông báo.
• Soạn thảo các loại văn bản trong phòng (danh sách nhân viên nhận đồng phục,
Trang 23
hợp đồng lao động…).
*)Thực hiện, phối hợp với các phòng banphân xưởng/chi nhánh
• Chuyển công văn đến về đúng bộ phận Theo địa chỉ.
• Chuyển các quyết định tới các bộ phận có liên quan.
• Chuyển công văn đi.
• Ban hành các thông báo.
• Cung cấp các loại văn bản cho nhân viên (đơn xin nghỉ phép, lệnh công tác…).
*)Tư vấn, tham mưu
Tư vấn cho các phàng ban cách thức tiếp nhận công văn đến và cách thức chuyển
công văn đi.
*)Kiểm soát
• Kiểm soát việc cấp phát các loại vật dụng.
• Kiểm soát giấy tờ, biểu mẫu, hồ sơ, tài liệu.
k. Vệ sinh – An toàn – Bảo hộ lao động.
*)Chiến lược,chính sách
• Phối hợp với các trưởng bộ phận lập kế hoạch kiểm tra để phát hiện các yếu tố
nguy hiểm (vượt quá giới hạn cho phép) cho môi trường lao động.

• Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
• Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn chế
ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong quá trình lao động. Đánh giá
hiệu quả của các biện pháp đó.
• Tổ chức tuyển nhân viên mới.
• Quản lý, Theo dõi tình trạng sức khỏe CBNV và khám sức khẻ- định kỳ nhằm
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp ở người lao động.
• Tổ chức giám định khả năng lao động khi nhân viên bị tai nạn lao động, mắc bệnh
nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.
*)Thực hiện, phối hợp với các phòng ban phân xưởng/chi nhánh
• Triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác vệ sinh, an toàn, bảo
Trang 24
hộ lao động.
• Phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường lao động, chú ý đến những yếu
tố chủ yếu.
• Đánh giá sự gây hại, an toàn và rủi ro.
• Triển khai các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh, chế độ BHLĐ.
• Phối hợp với phòng phòng ban/phân xưởng triển khai diễn tập PCCC trong đơn vị
*)Tư vấn, tham mưu:
Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp xây dựng và điều chỉnh, bổ sung các chế độ
chính sách về việc đảm bảo các điều kiện về vệ sinh, an toàn, bảo hộ lao động.
*)Kiểm soát
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác vệ sinh, an toàn, bảo
hộ lao động.
l. Tham mưu.
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược phát triển nguồn nhân lực và trong các
lĩnh vực sau: tuyển dụng , Đào tạo, đánh giá nhân viên, khen thưởng, kỷ luật và
quan hệ lao động.
m. Quản lý bộ phận.
• Quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động của phòng hành

chánh nhân sự.
• Quản lý chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn công tác đối với các phòng ban/chi
nhánh.
• Xây dựng các quy trình, các biểu mẫu thống nhất dùng trong công tác quản lý
nhân sự.
• Phân công công việc cho nhân viên trong phòng.
• Kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiến độ công việc của nhân viên trong phòng.
• Chấm công cho nhân viên trong phòng.
• Hội ý với nhân viên trong phòng để giải quyết các công việc đột xuất.
• Tổ chức xây dựng và Hoàn thiện các chế độ chính sách , nội quy quy chế phù hợp
Trang 25

×