Tải bản đầy đủ (.pptx) (54 trang)

chương 5: hệ thống tiền tệ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 54 trang )

CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
NHÓM PIKACHU
THỰC HIỆN:
1.
Dương Thị Quỳnh Chi
2.
Trần Thị Dung
3.
Lê Thị Hà
4.
Đỗ Thị Thùy Trang
5.
Nguyễn Trần Tố Uyên

HỆ THỐNG TIỀN TỆ
QUỐC TẾ
???

Khái niệm, vai trò, bộ phận cấu thành và tiêu chí phân loại của Hệ thống
tiền tệ quốc tế.

Quá trình phát triển của Hệ thống tiền tệ quốc tế.
HỆ THỐNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ

Hệ thống tiền tệ quốc tế
(International Monetary System –
IMS)
Là một hệ thống các tập quán, quy tắc, thủ tục và các tổ chức quốc tế
điều hành các quan hệ tài chính các quốc gia.
1. KHÁI NIỆM HTTTQT


Các quốc gia thống nhất thiết lập những quy tắc, luật lệ và thể chế
trên tinh thần tự nguyện nhằm điều chỉnh mối quan hệ tài chính – tiền
tệ.

Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế quốc tế.
KHÁI NIỆM HTTTQT (tt)

HTTTQT đóng vai trò quan trọng:

Ảnh hưởng đến thương mại và đầu tư quốc tế.

Ảnh hưởng đến sự phân bổ các nguồn tài nguyên trên thế giới.

HTTTQT chỉ rõ vai trò của chính phủ và các định chế tài chính quốc tế trong việc
xác định tỷ giá khi chúng không được phép vận động theo các thế lực thị trường.
2. VAI TRÒ HTTTQT

Hai bộ phận cấu thành của HTTTQT:

Khu vực công: các thỏa thuận giữa các chính phủ và chức năng của các định chế tài
chính quốc tế công.

Khu vực tư: ngành công nghiệp ngân hàng và tài chính.
3. BỘ PHẬN CẤU THÀNH

Hai tiêu chí phân loại của HTTTQT:

Mức độ linh hoạt của tỷ giá:
o
Hệ thống tỷ giá cố định.

o
Hệ thống tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
o
Hệ thống tỷ giá thả nổi có điều tiết.
o
Hệ thống cố định có điều chỉnh.
o
Chế độ tỷ giá bò trườn.

Đặc điểm của dự trữ ngoại hối quốc tế

Bản vị vàng hóa (pure commodity standards)

Bản vị tiền giấy (pure fiat standards)

Bản vị kết hợp (mixed standards)
4. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI HTTTQT

Hệ thống song bản vị vàng trước 1875.

Hệ thống bản vị vàng cổ điển 1875 – 1914.

Giai đoạn giữa hai thế chiến.

Hệ thống Bretton Woods 1945 – 1971.

Hệ thống tiền tệ quốc tế hiện hành.
5. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG TIỀN TỆ
QUỐC TẾ
1. Khái niệm


Vàng và bạc được dùng như tiền trong
lưu thông.

Được nhiều quốc gia thừa nhận là
phương tiện thanh toán quốc tế và dự
trữ quốc tế.
5.1. Hệ thống song bản vị (trước 1876)
2. Cơ chế xác định tỷ giá:

Chính phủ giữ quyền đúc tiền vàng và bạc

Chính phủ quy định tỷ lệ chuyển đổi tiền vàng và bạc là cố định (có điều
chỉnh)

Giá trị vàng và bạc do năng lực khai thác và cung-cầu thị trường quyết
định
Hệ thống song bản vị (trước 1876)
3. Ưu điểm

Thúc đẩy thương mại quốc tế diễn ra nhanh chóng.

Trong lưu thông hàng hoá, việc sử dụng chế độ song bản vị có nhiều tiến bộ hơn so với thời kỳ
nền kinh tế đổi chác hiện vật.
4. Nhược điểm

Nhà nước khó kiểm soát lượng vàng, bạc của mỗi quốc gia.

Giá thị trường vàng và bạc có thể thay đổi.


Hai thước đo giá trị, hai hệ thống giá cả còn gây trở ngại trong việc tính toán và lưu thông hàng
hoá.
Hệ thống song bản vị (trước 1876)
Quy luật Gresham:
“Tiền xấu trục xuất tiền tốt ra khỏi lưu thông”.
Tức là tiền nào có giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực của nó trên thị trường dần
dần bị quét khỏi lưu thông nhường chỗ cho tiền có giá trị danh nghĩa lớn hơn giá trị
thực của nó. Nếu trong lưu thông chỉ còn một kim loại giữ vai trò là tiền tệ thì điều đó
cũng có nghĩa là chế độ song bản vị kết thúc nhường chỗ cho một chế độ bản vị mới.
Hệ thống song bản vị (trước 1876)
5. Sự sụp đổ của hệ thống song bản vị

Cuối những năm 1860, việc khai thác bạc hàng loạt khiến bạc trở nên mất giá so với
vàng.

Nhiều quốc gia không còn sử dụng bạc làm bản vị cho đồng tiền quốc gia nữa.

Sự gián đoạn do cuộc nội chiến năm 1861 tại Mỹ.

Năm 1879, chính phủ tuyên bố không chuyển đổi tiền ra bạc nữa mà chỉ chuyển đổi ra
vàng.
=> chế độ song bản vị sụp đổ hình thành chế độ chế độ bản vị vàng cổ điển.
Hệ thống song bản vị (trước 1876)

Khái niệm
Vàng đóng vai trò là vật ngang giá chung và là cơ sở của toàn bộ chế độ lưu thông tiền tệ.

Cơ chế xác định tỷ giá

Giá trị mỗi đồng tiền quốc gia được xác định theo khả năng chuyển đổi ra vàng của đồng tiền ấy.


NHTW mỗi nước ấn định giá vàng bằng nội tệ.

Tỷ giá giữa hai đồng tiền được xác lập trên cơ sở hàm lượng vàng của hai đồng tiền – tỷ giá
ngang giá vàng (“mint parity”).
5.2. Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)

Cơ chế xác định tỷ giá (tt)

Bảng vị Vàng thực chất là chế độ tỷ giá cố định dựa trên tỷ lệ ngang giá vàng của mỗi đồng tiền
quốc gia.
Ví dụ:
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)
Quốc gia Tỷ lệ ngang giá vàng
Anh GBP 4.2474/ounce
Mỹ USD 20.67/ounce
Tỷ giá USD/GBP = 20.67/4.2474 = USD 4.86656/GBP

Cơ chế vận hành:

Rules of game: Mức cung tiền = dự trữ vàng

Price-specie-flow: Cơ chế “dòng vàng điều chỉnh mức giá”
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)
CƠ CHẾ DÒNG VÀNG – GIÁ CẢ




Cơ chế lưu thông giá vàng:

Quốc gia có cán cân thương mại thặng dư:

Được nhận thanh toán phần thặng dư bằng vàng.

Luồng lưu chuyển vàng ròng từ nước ngoài.

Chính phủ phải áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền) => Quá trình
lạm phát diễn ra => Giá hàng XK tăng làm cho XK giảm trong khi NK tăng =>
Thặng dư cán cân thương mại có xu hướng giảm và trở về cân bằng.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)

Cơ chế lưu thông giá vàng (tt)

Quốc gia có cán cân thương mại thâm hụt:

Thanh toán phần thâm hụt bằng vàng.

Vàng lưu chuyển ra nước ngoài.

Chính phủ phải áp dụng chính sách tiền tệ thu hẹp (giảm cung tiền) để duy trì tỷ
lệ vàng dự trữ tối thiểu => Quá trình giảm phát diễn ra => Giá hàng XK giảm làm
cho XK tăng trong khi NK giảm => Cán cân thương mại cải thiện và trở về cân
bằng.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển

(1876-1914)

Ưu điểm

Thương mại và đầu tư thế giới phát triển, hưng thịnh.

Khuyến khích phân công lao động quốc tế và giúp gia tăng phúc lợi thế giới.

Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán (Cơ chế lưu thông giá – vàng) có vẻ vận hành
trơn tru.

Mâu thuẫn quyền lợi giữa các quốc gia ít khi xảy ra.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)

Hạn chế

Hạn chế sự năng động của NHTW trong việc điều tiết lượng tiền trong lưu thông.

Cơ chế điều chỉnh cán cân thanh toán vận hành trên cơ sở thay đổi mức giá, thu nhập và thất nghiệp =>
Nền kinh tế thường xuyên phải trải qua các thời kỳ bất ổn:

Quốc gia thâm hụt cán cân thanh toán phải trải qua thời kỳ đình đốn và thất nghiệp gia tăng.

Quốc gia thặng dư cán cân thanh toán phải trải qua thời kỳ lạm phát.

Không có cơ chế ràng buộc các quốc gia tuân thủ luật chơi.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)


Tác động của HT Bản vị vàng đối với nền kinh tế

Đem lại sự ổn định cao cho lưu thông tiền tệ. Góp phần không nhỏ cho sự phát triển vượt bậc của các
nước Tư bản trên phương diện sản xuất, lưu thông hàng hoá, tài chính - tín dụng, ngoại thương và quan
hệ hợp tác quốc tế khác.

Bản vị vàng tạo ra sự vững chắc của thương mại quốc tế do nó cung cấp một cơ cấu cố định tỷ giá tiền
tệ.

Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, xuất khẩu và thanh toán quốc tế, hệ thống tín dụng cũng từ đó
phát triển.
=> Về mặt lí thuyết, chừng nào còn duy trì bản vị vàng thì chừng đó hạn chế được lạm phát cao hoặc giảm
phát ngoài tầm kiểm soát.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)

Sự sụp đổ của chế độ Bản vị vàng:
- Để chuẩn bị cho Thế chiến I, chính phủ các nước đã vay tiền từ các Ngân hàng trên những cơ sở giả làm kì
phiếu ngân sách, đã làm cho tính chất ổn định của tiền dấu hiệu bị giảm sút.
=> Ngân hàng tuyên bố đình chỉ chuyển đổi kỳ phiếu ngân hàng ra vàng và lạm phát tiền dấu hiệu xảy ra.
- Bên cạnh đó các nước quản chế vàng và tập trung quản lý dự trữ vàng.
Có thể nói, khi Thế chiến I xảy ra cũng là lúc chế độ bản vị vàng sụp đổ do các đặc điểm của chế độ tiền tệ này
lần lượt bị xoá bỏ.
Hệ thống bản vị vàng cổ điển
(1876-1914)

Ngay sau khi kết thúc Thế Chiến I: tỷ giá hối đoái được thả nổi.

1922, Hội nghị Genoa mở đường hình thành hệ thống Bản vị Hối đoái Vàng. Hệ thống
này chỉ tồn tại một thời gian ngắn ngủi (1926 – 1931) do lạm phát cao và khủng hoảng

kinh tế thế giới.

Giai đoạn 1931 – 1939: Thời kỳ hỗn mang, các quốc gia bất hợp tác chính sách và
chính phủ các nước thực thi đường lối vị kỷ “beggar thy neighbour”.
5.3. GIAI ĐOẠN GIỮA HAI THẾ CHIẾN

×