Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng no & ptnt huyện nghi xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.39 KB, 77 trang )



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
1
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kể một sản phẩm nào đƣợc sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là
để tiêu dùng - đây là điều chắc chắn không một ai có thể phủ nhận. Do đó,
chuỗi liên hoàn và khép kín của nền kinh tế luôn luôn là sản xuất - tiêu dùng.
Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng - tiêu dùng quay lại kích
thích tăng trƣởng sản xuất, cứ thế sản xuất - tiêu dùng hỗ trợ, kích thích nhau
và luôn là hai phần không thể tách rời của một quá trình thống nhất. Do đó,
với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sẽ ngày
càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ mục
đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu.
Vậy mà lâu nay, các Ngân hàng thƣơng mại của chúng ta chủ yếu chỉ
thích cho vay phần đầu - phần sản xuất mà chƣa cho vay phần sau - phần tiêu
dùng của chu trình kinh tế, vì thế mà chỳng đó tạo ra hiện tƣợng nghẽn giữa
đƣờng.
Thật vậy, khi Ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn để sản xuất ra các
sản phẩm mà khả năng chi tiêu hiện thời của ngƣời tiêu dùng không thể đáp
ứng thỡ cỏc sản phẩm đó sẽ bị chất đầy kho, khả năng trả nợ cho Ngân hàng
của các nhà sản xuất bị giảm xuống, mong muốn đƣợc tiêu dùng của dân cƣ
sẽ không đƣợc đáp ứng và tình trạng thiểu phát của nền kinh tế sẽ xảy ra.
Trƣớc tình hình đó, để kích cầu nền kinh tế, đƣa nền kinh tế thoát khỏi
con đƣờng hầm không lối thoát, Ngân hàng đã phát triển một loại hình cho
vay mới, đó là cho vay tiêu dùng. Việc phát triển loại hình cho vay này không
chỉ có tác dụng góp phần giải quyết bài toán về sản xuất và tiêu dùng cho nền
kinh tế mà nú cũn có tác dụng tích cực đối với chính bản thân Ngân hàng -
một đơn vị kinh doanh luụn vỡ mục tiêu lợi nhuận
Đồng thời, một hƣớng đi mới của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam


hiện nay là chia mảng kinh doanh của Ngân hàng ra làm hai bộ phận: Bộ phận
kinh doanh Ngân hàng Bán buôn (với các chiến lƣợc về khách hàng là công ty
lớn) - Bộ phận kinh doanh Ngân hàng Bán lẻ( với các chiến lƣợc về khách



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
2
hàng là thể nhân). Việc chuyển hƣớng này nhằm mục tiêu cơ cấu lại nguồn
vốn kinh doanh của các Ngân hàng, tăng doanh số kinh doanh với các khách
hàng là cá nhân - xây dựng một Ngân hàng hiện đại. Chính vì thế nên việc
phát triển cho vay tiêu dùng nằm trong chiến lƣợc phát triển tổng thể mảng
kinh doanh Ngân hàng bán lẻ đang là xu thế tất yếu của các Ngân hàng
thƣơng mại trong các giai đoạn hiện nay. Đây là một hƣớng đi mới, một lĩnh
vực kinh doanh đầy triển vọng cho các Ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
Với những kiến thức đã học tại trƣờng kết hợp với thời gian đƣợc nghiên
cứu, học hỏi thực tế tại Ngân hàng No & PTNT Nghi Xuân đã khuyến khích
em viết đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng No & PTNT huyện Nghi Xuân”.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Nghi
Xuân
Chương III: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No
& PTNT Nghi Xuân
Mong rằng, một số lý luận cũng nhƣ thực tiễn về hoạt động cho vay
tiêu dùng trong bài viết có thể phần nào giúp cho các Ngân hàng thƣơng mại
mở rộng hơn nữa lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời giúp cho ngƣời tiêu

dùng có thể hình dung một cách tổng quát về nghiệp vụ mới này của Ngân
hàng thƣơng mại và có hƣớng sử dụng nó nhƣ một công cụ hỗ trợ cho cuộc
sống của mình.
Trong quá trình hoàn thiện đề tài, đƣợc sự hƣớng dẫn của thầy giáo
TH.s LÃ THỊ LÂM cùng với sự chỉ bảo tận tình của phòng tín dụng tại Ngân
hàng No & PTNT Nghi Xuân đó giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
3

CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng
mại
1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm
Hoạt dộng cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng
(ngƣời cho vay) và các cá nhân, ngƣời tiêu dùng (ngƣời đi vay) nhằm tài trợ
cho các phƣơng án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch
vụ khi ngƣời tiêu dùng chƣa có khả năng thanh toán trên nguyên tắc ngƣời
tiêu dùng sẽ hoàn trả cả gốc lẫn lãi tại một thời điểm xác định trong tƣơng lai.
Nếu nhƣ cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức tín dụng mà các
Ngân hàng thƣơng mại cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm
tài trợ cho các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh thì cho vay tiêu

dùng lại là một sản phẩm tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho những nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hoặc để mua cổ phiếu hay trái phiếu. Nhƣ
vậy, khác với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh - các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế sử dụng vốn vay để tài trợ cho vốn lƣu động, xây dựng nhà
xƣởng, mua sắm trang thiết bị , các khoản cho vay tiêu dùng giúp ngƣời tiêu
dùng có thể sử dụng hàng hoá dịch vụ trƣớc khi họ có khả năng chi trả, tạo
cho họ có thể hƣớng tới một cuộc sống cao hơn nhƣ mua xe, các dụng cụ dân
dụng, chi phí nghỉ ngơi, du lịch


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
4
Đối tƣợng của tín dụng tiêu dùng rất nhiều dạng, nhiều trƣờng hợp
nhƣng có thể khái quát thông qua các trƣờng hợp phổ biến sau:
 Các đối tƣợng có thu nhập thấp: có nhu cầu tín dụng không cao, việc
vay vốn nhằm tạo ra cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
 Các đối tƣợng có thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng có xu hƣớng
tăng mạnh, đối tƣợng này muốn vay tiêu dùng hơn là dựng chớnh tiền
tích luỹ, dự phòng của mình để tiêu pha.
- Các đối tƣợng có thu nhập cao: vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng
thanh toán và coi nó nhƣ một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích
luỹ của mình chƣa cao hay lợi nhuận do đầu tƣ mang lại chƣa thu đƣợc.
Trƣờng hợp này tƣơng đối phổ biến và phát triển. Các đối tƣợng trên có thể
đại diện cho các đối tƣợng khác nhƣ cán bộ công nhân viên thuộc khu vực
Nhà nƣớc, liên doanh, tiểu thƣơng và các cán bộ Ngân hàng
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Nhìn chung, tín dụng tiêu dùng có những đặc điểm sau:
- Giỏ trị món vay thường nhỏ lẻ, phân tán nhưng số lượng cỏc mún vay
thì lại rất lớn

Các khách hàng thƣờng tìm đến Ngân hàng nhằm mục đích vay tiêu
dùng thông thƣờng có nhu cầu vay vốn không lớn, thậm chí cũn khỏ nhỏ.
Điều này là do giá của hàng hoá dịch vụ tiêu dùng không quá đắt đỏ, hoặc
khách hàng vay vốn đã có đƣợc sự tích luỹ từ trƣớc đối với các tài sản có trị
lớn. Chính điều này đã dẫn đến giá trị món vay tiêu dùng thƣờng rất nhỏ,
phân tán nên chi phí quản lý cao. Tuy vậy, trên thực tế tổng quy mô vay tiêu
dùng của Ngân hàng lại rất lớn, đó là vì tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy
mô nhỏ nhƣng do đây là nhu cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thƣờng
xuyên đối với mọi tầng lớp dân cƣ nên số lƣợng khách hàng tìm đến Ngân
hàng vay vốn là rất đông, khiến cho tổng quy mô vay tiêu dùng lại trở nên khá


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
5
lớn.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
Loại hình cho vay tiêu dùng luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro khá
lớn, cao hơn loại hình cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh dƣới cả ba góc độ:
+ Thứ nhất: Luôn tồn tại nhóm khách hàng chõy ỡ, lừa đảo.
+ Thứ hai: Các rủi ro khách quan nhƣ suy thoái kinh tế, mất mùa, thất
nghiệp, bệnh tật, tâm lý tiêu dùng của dân cƣ, mức độ ổn định xã hội
+ Thứ ba: Các rủi ro chủ quan nhƣ là tình trạng công việc hay sức khoẻ
của khách hàng, diễn biến tâm lý của khách hàng ảnh hƣởng đến tài chính
và khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình. Hoặc là do sự ảnh hƣởng của
các tổ chức trung gian (đơn vị, tổ chức có cán bộ công nhân viên vay vốn, các
đơn vị chủ quản ), đặc biệt là hình thức cho vay tiêu dùng không có tài sản
bảo đảm cũng mang lại rủi ro rất nhiều đối với loại hình cho vay này.
Tóm lại, khả năng trả nợ sẽ thay đổi nhanh chóng khi khách hàng thay
đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ, đồng thời, khả năng bù đắp từ các

nguồn khác trong trƣờng hợp có rủi ro hầu nhƣ không có.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao và cứng nhắc
Không nhƣ hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trƣờng, lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng đƣợc cố
định ở một mức nhất định, và đặc biệt phổ biến trong cho vay tiêu dùng trả
góp. Việc chia các khoản vay thành nhiều kỳ hạn trả nợ (đối với cho vay tiêu
dùng trả góp) hoặc quá trình vay và trả nợ đƣợc thực hiện nhiều kỳ một cách
tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng (đối với cho vay tiêu dùng tuần hoàn
nhƣ thẻ tín dụng, thấu chi) ngay từ khi bắt đầu thời kỳ tín dụng khiến lãi suất
cho vay mang tính cố định, hầu nhƣ không thay đổi trong suốt quy trình tín
dụng. Ngoài ra, do độ rủi ro cao của các khoản vay tiêu dùng nên lãi suất
trong cho vay tiêu dùng thƣờng đƣợc ấn định khá cao để bao gồm cả phần bù


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
6
rủi ro. Và các khoản cho vay tiêu dùng càng nhiều rủi ro thì lãi suất càng cao.
- Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ
Thật vậy, số lƣợng các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc chủ yếu vào
nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ và cầu có khả năng thanh toán của họ, do đó nó
có tính nhạy cảm theo chu kỳ. Cho vay tiêu dùng sẽ tăng lên trong thời kỳ
kinh tế phát triển - khi mà ngƣời dân có mức thu nhập tƣơng đối cao và ổn
định, tình hình kinh tế xã hội đầy lạc quan. Và ngƣợc lại, trong thời kỳ nền
kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình sẽ cảm thấy không
mấy tin tƣởng vào tƣơng lai, nhất là khi họ thấy thu nhập của họ giảm xuống
và xu hƣớng thất nghiệp ngày càng tăng thì việc vay mƣợn Ngân hàng sẽ
đƣợc hạn chế, đặc biệt là việc vay mƣợn dành cho chi tiêu.
- Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có chi phí lớn nhất

trong danh mục tín dụng của Ngân hàng. Thực tế là quy mô mỗi món vay tiêu
dùng thƣờng rất nhỏ, thời gian vay không kéo dài lâu, trong khi đó số lƣợng
cỏc mún vay tiêu dùng lại rất lớn. Hơn nữa, các thông tin về cá nhân thƣờng
không đầy đủ và chính xác hoàn toàn. Điều này khiến cho Ngân hàng rất vất
vả trong quá trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng
đến khâu giải ngân thu nợ. Những điều kiện trên khiến cho việc thực hiện một
khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng là khá tốn kém, mất rất nhiều chi phí
cho các khoản vay này.
- Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là đáng kể
Tƣơng ứng với mức rủi ro cao nhƣ vậy thì các khoản tín dụng tiêu dùng
có đƣợc một mức lợi nhuận rất lớn trong các nguồn thu của Ngân hàng. Bên
cạnh đó, số lƣợng các khoản vay tiêu dùng khá nhiều khiến cho tổng quy mô
cho vay tiêu dùng rất lớn, và cùng với mức lợi nhuận trên mỗi khoản vay tiêu
dùng sẽ khiến cho lợi nhuận thu về từ hoạt động cho vay là rất đáng kể trong


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
7
tổng lợi nhuận của Ngân hàng.
Chớnh vì triển vọng về lợi nhuận cũng nhƣ phạm vi về đối tƣợng khách
hàng trong lĩnh vực này mà đối với hầu hết các nƣớc phát triển hiện nay, cho
vay tiêu dùng đã trở thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các Ngân
hàng thƣơng mại, đóng vai trò chủ đạo trong dịch vụ Ngân hàng cũng nhƣ
quản lý Ngân hàng và vẫn còn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong việc
phát triển loại hình tín dụng này trong tƣơng lai. Tại các nƣớc đang phát triển,
loại hình cho vay này cũng đang dần khẳng định đƣợc vai trò của mình, đem
lại những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2. Đối tƣợng của cho vay tiêu dùng
Do cho vay tiêu dùng là một hƣớng cho vay cụ thể của Ngân hàng bán lẻ

nờn cỏch phân loại khách hàng cá nhân cũng tƣơng tự nhƣ cách phân loại
khách hàng cá nhân theo nhóm thu nhập của Ngân hàng bán lẻ. Cụ thể là
khách hàng cá nhân của cho vay tiêu dùng cũng đƣợc chia làm ba nhóm nhƣ
sau:
 Nhóm I: Những cá nhân có thu nhập cao.
Những ngƣời này thƣờng cần đến tín dụng với tƣ cách là những khoản
phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm khả năng thanh toán, đặc biệt khi tiền của họ
đã bị trói chặt vào những khoản đầu tƣ dài hạn. Mặc dù sự vay mƣợn nhằm
mục đích tiêu dùng chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản mà họ
đang sở hữu, song họ lại thƣờng xuyên cần chi tiêu trong mục đích tiêu dùng
với những món tiền lớn. Và chớnh vỡ lý do này mà các Ngân hàng tỏ ra đặc
biệt quan tâm đến nhóm khách hàng đi vay này.
 Nhóm II: Những cá nhân có thu nhập trung bỡnh.NNhu cầu về tín
dụng của nhóm này có xu hƣớng tăng trƣởng ngày càng mạnh. Việc mong
muốn chi tiêu ngay lập tức các nguồn tài chính trong tƣơng lai hoặc việc
không thể điều tiết nhu cầu của mình mà chạy theo những chi tiêu có tính chất


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
8
phô trƣơng dẫn đến quá khả năng thu nhập là những nguyên nhân có thể làm
nảy sinh các nhu cầu về tín dụng của nhóm khách hàng này.
 Nhóm III: Nhóm cá nhân có thu nhập thấp. Nhu cầu về tín dụng của
nhóm ngƣời này thƣờng rất hạn chế do thu nhập của họ thƣờng không đủ để
thoả mãn những nhu cầu chi tiêu đa dạng của họ. Tuy nhiên, những ngƣời này
cũng cú cỏc mong muốn chi tiêu khụng khỏc mấy so với những ngƣời có thu
nhập cao hơn. Vì vậy, nếu có những chính sách và biện pháp phù hợp cũng có
thể hình thành đƣợc cỏc mún tín dụng hợp lý đến nhóm khách hàng này.
Nói chung, nhu cầu về tiêu dùng của hai nhóm đầu là rất cao, thƣờng

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức cầu tiêu dùng của cá nhân. Vì lẽ đó, nhu
cầu cho vay tiêu dùng chủ yếu đến từ những ngƣời có thu nhập trung bình và
thu nhập cao, nhƣng không vì thế mà các nhà quản trị Ngân hàng, các nhà
kinh doanh lại bỏ ngỏ nhu cầu tín dụng tiêu dùng của nhóm khách hàng có
thu nhập thấp mà phải có những chính sách và sản phẩm phù hợp để phục vụ
mọi nhu cầu của mọi nhóm đối tƣợng khách hàng.
1. 3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
1. 3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của ngƣời tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng
chính là ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là những ngƣời có thu nhập trung bình. Nhờ
những khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể mua sắm những hàng hoá cần thiết
có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện cuộc sống ngay cả khi
khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.
Trên thực tế, ta thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết
yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia
đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn ngƣời tiêu dùng cũng phải
thoả mãn. Ví dụ nhƣ nhu cầu về mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
9
tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phƣơng tiện nhƣ xe máy, ô tô, du lịch, học
hành
Tuy rằng những nhu cầu thiết yếu nhƣng của cải thì đƣợc tích luỹ theo
thời gian, do vậy khả năng tài chính thƣờng bị giới hạn. Vì vậy, mà làm nảy
sinh sự thật là ngƣời ta thƣờng mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt khi lớn
tuổi. Khi lợi ích cảm thụ đƣợc từ sự hƣởng thụ đều có xu hƣớng giảm xuống.
Do đó, ngƣời tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả món

cỏc nhu cầu là yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tƣơng
lai. Điều này có nghĩa là ngƣời tiêu dùng sẽ tìm cách để hƣởng thụ trƣớc số
tiền sẽ có trong tƣơng lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mƣợn
tiền trƣớc của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả lãi thực chất
cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong
tƣơng lai về thời điểm hiện tại.
Chính những nguyên nhân trên, việc Ngân hàng thực hiện và mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ đem đến cho ngƣời tiêu dùng những lợi ích tốt
nhất. Ta có thể khẳng định rằng ngƣời tiêu dùng là những ngƣời đƣợc hƣởng
trực tiếp và đều nhất những lợi ích do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.
1.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với Ngân hàng
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập, phân tán rủi ro.
Vai trò của các Ngân hàng thƣơng mại đối với xã hội ngày càng đƣợc
khẳng định hơn qua sự phát triển ngày càng hoàn thiện của hệ thống Ngân
hàng nói chung và của Ngân hàng thƣơng mại nói riêng. Nhƣng không vì thế
mà các Ngân hàng có thể thoát khỏi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ khác. Ngày càng có nhiều tổ chức
muốn cung cấp các dịch vụ mà Ngân hàng đã và đang cung cấp. Và ngay cả
giữa các Ngân hàng thƣơng mại với nhau sự cạnh tranh giành giật thị trƣờng


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
10
và khách hàng ngày càng khốc liệt hơn. Chính vì vậy, muốn tồn tại và phát
triển các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm tòi và đƣa ra những dịch
vụ mới ngày càng có nhiều tiện ích cho khách hàng, từ đó nâng cao thu nhập
cho Ngân hàng. Thực tế đã chứng minh, có những Ngân hàng thƣơng mại lớn
trên thế giới đã thu về những khoản lợi nhuận kếch xù từ việc cung cấp các

khoản cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, nếu xét riêng từng khoản tín dụng tiêu
dùng thì ta thấy cho vay tiêu dùng có rủi ro lớn. Nhƣng vì mỗi khoản tín dụng
tiêu dùng có giá trị tƣơng đối nhỏ, đặc biệt lại có nhiều sản phẩm tín dụng tiêu
dùng nờn xột trờn toàn cục của các khoản cho vay tiêu dùng thì rủi ro cũng
không còn là một vấn đề lớn. Trên thực tế, các khoản cho vay tiêu dùng
thƣờng có lợi nhuận cao do mức lãi suất tớnh trờn cỏc khoản cho vay tiêu
dùng cao. Vì vậy, các Ngân hàng thƣơng mại cũng có thể kỳ vọng tăng lợi
nhuận thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng.
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy
động các loại tiền gửi cho Ngân hàng.
Thị trƣờng cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới đƣợc phát hiện, chỉ
đến sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hoạt động cho vay tiêu dùng mới
đƣợc phát triển và lớn mạnh.
Hoạt động này giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng ,từ đó
giúp Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là
huy động vốn từ dân cƣ. Hơn nữa tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nờn
cỏc Ngân hàng có thể thông qua các khoản cho vay tiêu dùng mà quảng cáo
về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến với các dịch vụ khác của Ngân
hàng. Trong khi đó các khoản tín dụng tiêu dùng tuy là những khoản tín dụng
nhỏ nhƣng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác đƣợc thị trƣờng này
thỡ cỏc Ngân hàng thƣơng mại có thể sử dụng đƣợc một số lƣợng vốn lớn.
Hơn nữa, dân cƣ là khách hàng tiềm năng lớn của Ngân hàng, Ngân hàng


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
11
muốn phát triển bền vững thỡ nờn dựa vào đối tƣợng khách hàng này.
Trong khi cấp các khoản tín dụng tiêu dùng thỡ cỏc Ngân hàng cũng góp
phần đẩy mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các

ngân hàng cú thờm những khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất.
Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị trƣờng những sản phẩm mới làm nảy nở
nhu cầu tiêu dùng. Quá trình này đƣợc lặp đi lặp lại không ngừng làm cho thị
trƣờng tiêu dùng ngày càng phát triển.
1.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Trên thực tế, nhu cầu là vô hạn song “nhu cầu
có khả năng thanh toỏn” mới đáng quan tâm. Cho vay tiêu dùng giúp ngƣời
tiêu dùng đƣợc hƣởng các tiện ích trƣớc khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan
trọng hơn, nó rất cần thiết cho những trƣờng hợp khi cá nhân cú cỏc chi tiêu
có tính cấp bách nhƣ nhu cầu chi tiêu cho gia đình và y tế. Chính vì vậy, cho
vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu để trỏnh kớch cầu tiêu dùng. Để thoả mãn
đƣợc nhu cầu đú, cỏc nhà sản xuất sẽ gia tăng sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất, mở rộng thị trƣờng, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Đồng thời, tạo ra sự
cạnh tranh giữa cỏc hóng sản xuất, các nhà kinh doanh về sản phẩm, mẫu mã,
chủng loại và các nhà sản xuất sẽ tìm cách để có thể đáp ứng mọi thị hiếu
ngƣời tiêu dùng. Một mặt thúc đẩy sản xuất phát triển, một mặt ngƣời tiêu
dùng có nhiều sự lựa chọn hơn, qua đó tạo sự năng động cho nền kinh tế. Các
nhà sản xuất muốn tồn tại thì cũng phải không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện
mình, làm cho nền sản xuất ngày càng phát triển và phồn thịnh.
1. 4. Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng
Việc phân loại tín dụng tiêu dùng đƣợc lựa chọn trên nhiều tiêu thức
khác nhau để có một cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những góc độ
khác nhau.


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
12
1. 4.1. Căn cứ vào mục đích vay:

Căn cứ vào mục đích vay thì cho vay tiêu dùng bao gồm:
+ Cho vay tiêu dùng cƣ trú:
Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng
hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
+ Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú:
Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc
trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải
trí du lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí
1. 4.2. Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả:
+ Cho vay tiêu dùng trả góp
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngƣời đi vay trả nợ( gồm cả
số tiền gốc lẫn lãi) cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phƣơng thức này đƣợc áp dụng cho các khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kì của ngƣời đi vay không đủ khả
năng thanh toán hết một lần số nợ vay.Đ Đối với loại cho vay tiêu dùng này,
các Ngân hàng thƣờng chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất: Loại tài sản đƣợc tài trợ.
Thông thƣờng thiện chí trả nợ của ngƣời đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ tiền vay đáp ứng đƣợc nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong
tƣơng lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, Ngân hàng thƣờng chú ý đến điều
này vì Ngân hàng thƣờng chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản
có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Bởi vì có nhƣ vậy thì ngƣời
tiêu dùng mới đƣợc hƣởng những tiện ích do tài sản đem lại trong một khoản
thời gian dài.
- Thứ hai: Số tiền phải trả trƣớc.
Nói chung thỡ cỏc Ngân hàng thƣờng yêu cầu ngƣời đi vay phải thanh


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02

13
toán trƣớc một phần giá trị tài sản cần mua sắm - số tiền này đƣợc gọi là số
tiền trả trƣớc. Phần còn lại, Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trƣớc cần phải
đủ lớn để một mặt làm cho ngƣời đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu tài
sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi không
cảm nhận đƣợc rằng mình là chủ sở hữu của tài sản đƣợc hình thành từ tiền
vay thì ngƣời đi vay sẽ có thái độ miễn cƣỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi
khách hàng không trả nợ, trong nhiều trƣờng hợp, Ngân hàng đành phải tiếp
nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều
đã bị giảm giá trị, tức là giá thị trƣờng nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản,
cho nên số tiền trả trƣớc có vai trò rất quan trọng trong việc giúp Ngân hàng
hạn chế rủi ro. Số tiền trả trƣớc thƣờng phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền
trả trƣớc nhiều và ngƣợc lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì
số tiền trả trƣớc ít.
- Thị trƣờng tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng.
- Môi trƣờng kinh tế
- Năng lực tài chính của những ngƣời đi vay
+ Thứ ba: Chi phí của khoản vay.
Chi phí của khoản vay là chi phí mà ngƣời đi vay phải trả cho Ngân hàng
về việc sử dụng vốn. Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác
có liên quan. Chi phí khoản vay này phải trang trải đƣợc chi phí huy động
vốn, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời phải mang lại một phần lợi nhuận
thoả đáng cho Ngân hàng.
- Thứ tư: Điều khoản thanh toán.
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách
hàng, Ngân hàng thƣờng chú ý tới một số vấn đề sau:
- Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
14
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
- Giá trị của tài sản tài trợ không đƣợc thấp hơn số tiền cho vay chƣa
đƣợc thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng
- Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi
thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Và nếu thời hạn cho vay qua dài dễ làm
cho giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng lên.
Hơn nữa, khi thời hạn cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ của những ngƣời đi
vay cũng nhƣ việc thu hồi nợ thƣờng gặp nhiều rắc rối.
+ Thứ năm: Số tiền khách hàng thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ trả nợ.
Để xác định số tiền khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng trong
mỗi kỳ trả nợ, ta có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp gộp (Add on Method): Đây là phƣơng pháp thƣờng
đƣợc áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ
hiểu của nó. Theo phƣơng pháp này, trƣớc hết lãi đƣợc tính bằng cách lấy vốn
gốc nhân với lãi xuất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia
cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn trả
nợ.
- Phƣơng phỏp lói đơn (Simple Interest Method): Theo phƣơng pháp
này, vốn gốc ngƣời đi vay phải trả cho từng kỳ hạn trả nợ đƣợc tính đều nhau
bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Cũn lói phải trả
mỗi kỳ hạn đƣợc tớnh trờn số tiền khách hàng thực sự còn thiếu Ngân hàng.
+ Thứ sáu: Vấn đề phân bổ lãi vay theo thời gian
Khi sử dụng phƣơng pháp gộp để tớnh lói, cỏc Ngân hàng thƣờng tiến
hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã đƣợc tính. Việc phân bổ có thể đƣợc
thực hiện theo định kỳ gắn liền với các kỳ hạn thanh toán hoặc cũng có thể
đƣợc thực hiện theo quý hay theo năm tài chính.



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
15
Ngân hàng thƣờng áp dụng một số phƣơng pháp nhƣ:N
- Phƣơng pháp đƣờng thẳng, áp dụng cho các khoản vay ngắn.
- Phƣơng pháp luỹ thoái, áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn.
+ Thứ bảy: Vấn đề trả nợ trƣớc hạn
-Cho vay tiêu dùng phi trả góp.
Theo phƣơng thức này thì tiền vay đƣợc khách hàng thanh toán cho
Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thƣờng thì tín dụng tiêu dùng phi trả góp
chỉ đƣợc cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
-Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phƣơng thức này thì trong thời hạn tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc
ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

1.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ
+ Cho vay tiêu dùng gián tiếp.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng
mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá
hay dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp
đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thƣờng đƣa ra các điều kiện về
đối tƣợng khách hàng đƣợc bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản
bán chịu. Công ty bán lẻ và ngƣời tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Theo nguyên tắc ngƣời mua hàng phải trả trƣớc một phần giá trị

của hàng hoá.
(1) Công ty bán lẻ giao tài sản cho ngƣời tiêu dùng.


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
16
(2) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân
hàng.
(3) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(4) Ngƣời tiêu dùng thanh toán nợ vay cho Ngân hàng.
* Ƣu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:*
+ Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép Ngân hàng giảm đƣợc chi phí trong cho vay.
+ Là nguồn gốc để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
khác của Ngân hàng.
+ Trong trƣờng hợp Ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán
lẻ thì cho vay tiêu dùng sẽ có tính an toàn cao hơn, giúp Ngân hàng giảm bớt
rủi ro.
* Nhƣợc điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:*
+ Ngân hàng không đƣợc tiếp xúc trực tiếp với ngƣời tiêu dùng, điều
này dẫn đến Ngân hàng không thể kiểm soát đƣợc khách hàng mà công ty bán
lẻ đã bán chịu, không biết đƣợc chất lƣợng tín dụng của họ ra sao.
+ Ngõn hàng khụng thẩm định đƣợc khách hàng trƣớc khi cho vay, dễ
dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
+ Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Do những nhƣợc điểm trờn nờn rất nhiều Ngân hàng không mặn mà với
cho vay tiêu dùng gián tiếp, và chỉ có những Ngân hàng nào có cơ chế kiểm
soát tín dụng rất chặt chẽ mới tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng này.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các phương thức

sau:
 Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phƣơng thức này, khi bán cho Ngân hàng
các khoản nợ mà ngƣời tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết
sẽ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
17
ngƣời tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
 Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phƣơng thức này, trách nhiệm của công
ty bán lẻ đối với các khoản nợ của ngƣời tiêu dùng mua chịu không
thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào
các điều khoản đã thoả thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ.
 Tài trợ miễn truy đòi: Theo phƣơng thức này, sau khi bỏn cỏc khoản nợ
cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc
liệu các khoản nợ đó có đƣợc trả hay không. Phƣơng thức này chứa
đựng nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này đƣợc Ngân hàng tính
cao hơn so với các phƣơng thức trên và các khoản nợ đƣợc mua cũng
đƣợc Ngân hàng lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ
rất có uy tín với Ngân hàng mới đƣợc áp dụng phƣơng thức tài trợ này.
 Tài trợ có mua lại: Theo phƣơng thức này thì khi thực hiện cho vay tiêu
dùng gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu
rủi ro xảy ra, ngƣời tiêu dùng không trả đƣợc nợ thì Ngân hàng buộc
phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trƣờng hợp này, nếu có thoả
thuận trƣớc thì Ngân hàng có thể bán lại cho chính công ty bán lẻ phần
nợ mình chƣa đƣợc thanh toán, kèm với tài sản đã đƣợc ngƣời tiêu
dùng sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó

Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng nhƣ trực tiếp thu nợ
từ họ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp gồm các bƣớc:
(1) Ngân hàng và ngƣời tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Ngƣời tiêu dùng trả trƣớc một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
18
(4) Công ty giao tài sản cho ngƣời tiêu dùng
(5) Ngƣời tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có một
số ƣu điểm sau:
+ Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng đƣợc sở
trƣờng và trình độ của các cán bộ tín dụng. Những ngƣời này thƣờng đƣợc
đào tạo có chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm nờn cỏc quyết định tín dụng
trực tiếp từ Ngân hàng thƣờng có chất lƣọng cao hơn so với trƣờng hợp chúng
đƣợc quyết định bởi công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán
lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động công việc của mỡnh, cỏc nhân viên tín dụng
thƣờng có xu hƣớng chú trọng tới việc tạo ra các khoản cho vay có chất lƣợng
trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ thƣờng chú trọng tới việc tiêu thụ
đƣợc nhiều hàng hoá. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín
dụng thƣờng đƣợc đƣa ra vội vàng, có thể có nhiều khoản tín dụng đƣợc cấp
một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trƣờng hợp, do quyết định
nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của
mình. Nếu nhƣ ngƣời cấp tín dụng là Ngân hàng thì những điều này có thể
đƣợc hạn chế.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng

gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mƣợn chỉ diễn ra giữa Ngân hàng và
ngƣời tiêu dùng, không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả
đƣợc nợ thì phần lớn là không liên quan tới công ty bán lẻ.
+ Khi khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thì có rất
nhiều lợi thế phát sinh nhƣ: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách
hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng trong khách hàng. Còn đối với
khách hàng có cơ hội tiếp cận đƣợc với nhiều dịch vụ Ngân hàng hơn.



Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
19
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng.
1.5.1. Nhúm cỏc nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này thƣờng bao gồm: tình trạng của nền kinh tế, hệ thống
pháp lý và tình hình xã hội. Có thể núi nhúm nhân tố này có ảnh hƣởng rất
lớn đến hoạt động tiêu dùng nói chung và hoạt động tín dụng tiêu dùng nói
riêng. Cụ thể là:
 Nhân tố tình trạng của nền kinh tế:
Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cƣ
phụ thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở trong giai
đoạn hƣng thịnh, tốc độ tăng trƣởng cao và ổn định, mức sống của dân cƣ
ngày một phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tƣởng
vào thu nhập của mình trong tƣơng lai có thể chi trả đƣợc các khoản nợ để
phục vụ mục đích nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Vì vậy mà tín dụng tiêu
dùng của Ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ
giảm do lúc này dân cƣ có xu hƣớng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín

dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm xuống.
 Nhân tố xã hội:NNhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục
tập quán, tình hình trật tự an ninh, trình độ dân trí, độ tin tƣởng lẫn
nhau Các nhân tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới các tác nhân tham gia
vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của Ngân
hàng nói chung. Bởi vì quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên cơ sở
tín nhiệm lẫn nhau nên nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có
thu nhập ổn định, có trình độ cao thì sẽ đƣợc nhiều ƣu đãi trong mối
quan hệ này. Đồng thời, nếu một Ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu
quả, tạo đƣợc lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
20
khách hàng hơn.
Đồng thời, quan niệm xã hội, phong tục tập quán, trình độ dõn trớ…
cũng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói quen mua sắm của ngƣời dân từ
đó cũng tác động đến tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
- Nhân tố pháp lý:
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của
mình, việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân họ song
phải trong khuôn khổ mà pháp luật cho phép. Do đó trong quan hệ tín dụng
với Ngân hàng cũng vậy, mỗi ngƣời đều có quyền vay bất cứ lúc nào họ có
nhu cầu nhƣng phải tuân thủ theo mọi quy định của Ngân hàng nhà nƣớc. Vì
vậy, nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không
ổn định, không kịp thời và có nhiều“ kẽ hở” thì sẽ gây ra rất nhiều khó khăn
cho Ngân hàng thƣơng mại trong mọi hoạt động tín dụng. Ngƣợc lại, nếu
những văn bản pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ, kịp thời và ổn
định thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào cạnh tranh

lành mạnh giữa các Ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động tín dụng. Và đó
cũng là cơ sở pháp lý để Ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi cú cỏc
tranh chấp xảy ra trong hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nƣớc cũng là một yếu tố ảnh hƣởng đến
hoạt động tín dụng tiêu dùng. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nƣớc nhằm
khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc và đầu tƣ nƣớc ngoài với mục tiêu phát triển
kinh tế, tăng GDP, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Thứ
hai là các chính sách của Nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo. Hai chính sách
này đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
1.5.2. Nhúm cỏc nhân tố chủ quan
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi
các nhân tố khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
21
quan xuất phát từ phía ngƣời tiêu dùng và từ phía Ngân hàng nhƣ: Chính sách
và thể lệ tín dụng, thông tin tín dụng, tình hình huy động vốn, chất lƣợng nhân
sự, cơ sở vật chất thiết bị của Ngân hàng và bản thân ngƣời tiêu dùng
 Thứ nhất: Nhân tố chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm: các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với
khách hàng, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo
đảm khả năng thanh toán, hƣớng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản
vay có vấn đề Nếu tất cả những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh
hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng thì chắc chắn Ngân hàng
sẽ thành công trong việc mở rộng hoạt động này. Ngƣợc lại, nếu chính sách
tín dụng không đáp ứng đƣợc những yêu cầu trờn thỡ Ngân hàng sẽ không mở
rộng quy mô tín dụng tiêu dùng đƣợc.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

thì một chính sách tín dụng hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù
hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút đƣợc nhiều
khách hàng và thực hiện thành công việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
 Thứ hai: Quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các
nguyên tắc, các quy định của Ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm
các bƣớc cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng
Việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng hoàn thiện và hiệu quả có ý
nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nú
cũn gây đƣợc cảm tình với khách hàng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn.
- Thứ ba: Về thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ai nắm bắt đƣợc nhiều thông tin chính xác,
kịp thời về khách hàng ngƣời đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Và trong
hoạt động tín dụng, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên nguyên


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
22
tắc tin tƣởng và sự hoàn trả. Sự tin tƣởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có
đƣợc. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng đƣợc mở rộng với
chất lƣợng cao, hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc thông tin một
cách kịp thời, chính xác về khách hàng vay vốn nhƣ:
+ Các thông tin phi tài chính, gồm có: tƣ cách, uy tín, năng lực quản lý,
năng lực sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ xã hội.
+ Các thông tin gián tiếp bao gồm: tình hình kinh tế xã hội, thông tin về
xu hƣớng phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nghề.
+ Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của
khách hàng, thu nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm tín dụng.
- Thứ tư: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng

Do Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt trong nền kinh tế hoạt
động theo phƣơng thức“ nhận tiền gửi để cho vay”. Bởi vậy, nếu nguồn vốn
của Ngân hàng huy động đƣợc ngày càng lớn và đa dạng thì càng tạo điều
kiện cho hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển.
 Thứ năm: Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại Ngân
hàng
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng có thành công hay
không phụ thuộc phần lớn vào trình độ cán bộ công nhân viên và cơ sở vất
chất, trang thiết bị của Ngân hàng. Dƣới con mắt của khách hàng thì cán bộ
Ngân hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu nhƣ trong quá trình giao
tiếp với cán bộ Ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ của
các cán bộ, an toàn khi quan hệ với Ngân hàng thì chắc chắn khách hàng sẽ
tìm đến đó. Đồng thời, việc Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến,
phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu của
khách hàng thì sẽ giúp Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng.


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
23
 Thứ sáu: Tình trạng của người tiêu dùng
Mỗi ngƣời dân là một ngƣời tiêu dùng và trong cuộc đời họ ít nhất phải
một lần mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn nhƣ: mua nhà, mua xe Và
khi khả năng tài chính hiện tại của họ không đáp ứng đƣợc các dự định tiêu
dùng thì họ sẽ đến Ngân hàng đặt quan hệ tín dụng. Nhƣng không phải ngƣời
tiêu dùng nào cũng đƣợc Ngân hàng chấp nhận cho vay mà Ngân hàng phải
xem xét tới những lần trả nợ trƣớc, tình hình thu nhập có ổn định không. Nếu
những ngƣời đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực tài chính thì cơ hội mở
rộng tín dụng tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện đƣợc.

Sau khi tìm hiểu về ngƣời tiêu dùng và về tín dụng tiêu dùng ta thấy rằng
vấn đề đáp ứng đƣợc đủ vốn cho ngƣời tiêu dùng trong xã hội là vấn đề mà cả
hệ thống Ngân hàng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần phải quan tâm bởi
vì nếu lĩnh vực này đƣợc phát triển nó sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ đến sự
phồn thịnh của cả nền kinh tế.




Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
24
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG N0 & PTNT HUYỆN NGHI XUÂN
2.1 Khái quát về Ngân hàng No & PTNT huyện Nghi
Xuân
2.1.1 Tình hình kinh tế,xã hội ở huyện nghi xuõn
Chi nhánh NHNN&PTNT huyện nghi xuõn hoạt động trên địa bàn
huyện nghi xuõn , tỉnh hà tĩnh .Tỉnh hà tĩnh nằm trên đƣờng quốc lộ 1A,có bờ
biển dài và đẹp,có biên giới tiếp giáp nƣớc bạn lào là nơi giao lƣu hàng hóa
giữa ba miền bắc ,trung ,nam tạo nên một môi trƣờng đa dạng và phong
phú.Huyện nghi xuõn là điểm đầu phía bắc của tỉnh hà tĩnh.tiếp giáp với
thành phố vinh tỉnh nghệ an,với một huyện giàu tiềm năng phát triển kinh tế-
văn hóa -xã hội.bên cạnh đó,huyện còn có nhiều di tích nhƣ đền thờ cụ
Nguyễn Công Trứ,cụ Nguyễn Du và bãi biển Xuõn Thành nổi tiếng với
phong cảnh đẹp đã thu hút rất nhiều du khách tới thăm ,đó cũng là tiềm năng
về phát triển dịch vụ du lịch
Với tổng diện tích 21.999,2 ha,trong đó đất nông nghiệp là 7.134,8
ha,đất dùng vào mục đớch lõm nghiệp 3.354,1 ha ;đất chuyên dùng 2.577,7

ha;đất khu dõn cƣ 440,8 ha
Huyện Nghi Xuõn có 19 xã , 2 thị trấn với tổng số hộ 2939 hộ.Hàng
năm sản lƣợng toàn huyện đạt từ 200-300 tỷ đồng ,sản lƣợng lƣơng thực đạt
từ 15-18 ngàn tấn.Tổng thu nhập hàng năm đạt từ 150-180 tỷ đồng,thu nhập
bình quõn đầu ngƣời trong năm đạt 1,5-1,8 tỷ đồng.Nghi Xuõn là một huyện
có diện tích rộng ,lực lƣợng lao động dồi dào ,có tiềm năng về nhiều mặt ,có
thế mạnh về kinh doanh thƣơng nghiệp ,dịch vụ ,sản xuất vật liệu xõy dựng
và các ngành nghề khác.Thế mạnh trên địa bàn là điều kiện tốt để phát triển


Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trần Xuân Hòa CQ46/15.02
25
các ngành nông nghiệp ,thƣơng nghiệp và các ngành nghề truyền thống cũng
nhƣ về dịch vụ du lịch tạo ra môi trƣờng thuận lợ cho việc đầu tƣ TD
Tuy nhiên ,bên cạnh những thuận lợi huyện Nghi Xuõn còn có nhiều
mặt khó khăn do Hà Tĩnh là một tỉnh mới thành lập ,cơ sở hạ tầng còn yếu
kém,trình độ dõn cƣ còn hạn chế ,kinh tế phát triển chƣa đồng đều,thị trƣờng
nông sản và hải sản diễn biến bất thƣờng , giá cả thị trƣờng không ổn định
,thu nhập bấp bênh và công nghiệp chế biến chƣa phát triển,huyện Nghi Xuõn
thuộc vùng khí hậu nóng ẩm nhiệt độ trung bình năm 23,7 độ C ,khí hậu lục
địa chịu ảnh hƣởng của gió lào,xảy ra nhiều thiên tai trển diện rộng
2.1.2 Sự hình thành và phát triển của NHNN&PTNT huyện Nghi
Xuõn
2.1.2.1 Sự hình thành và phát triển
NHNN&PTNT huyện Nghi Xuõn đƣợc thành lập vào 10/1988 ,là một
chi nhánh trƣc thuộc của NHNN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh.Với Slogant "mang
phồn thịnh đến với khách hàng"hơn 20 năm qua ,NH đã trải qua những bƣớc
thăng trầm để cố gắng góp phần nõng cao đời sống của nhõn dõn cũng nhƣ
đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của họ.Chính vì những cố gắng không ngừng đó

,NHNN&PTNT huyện Nghi Xuõn đã trở thành chi nhánh hoạt động kinh
doanh có uy tín trên địa bàn ,đƣợc xếp vào một trong ba nhõn hàng hoạt động
có hiệu quả nhất tỉnh hà tĩnh.Nhờ vậy ,hoạt động kinh doanh của ngõn hàng
luôn có lãi và không ngừng tăng trƣởng cả về số lƣợng và chất lƣợng .và cho
đến nay với đội ngũ cán bộ đông đảo có kinh nghiệm cùng với sự nhiệt tình
công tác NHNN&PTNT Nghi Xuõn đã khẳng định đƣợc vai trò của mình
trông nền kinh tế thị trƣờng,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới ,mở
rộng mạng lƣới giao dịch ,đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh dịch vụ và
tiền tệ.thực tế trong vòng 3 năm trở lại đõy hoạt đông kinh doanh của NH
luôn đảm bảo sự phát triển ổn định ,lợi nhuận thƣờng năm sau cao hơn năm

×