Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công ty tài chính cp dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.33 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
PVFC
TĐKT
CTTC
NHTM
TCTD
NHNN
PVN
SXKD
GDP
FDI
CBNV
CNTT
SXKD
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu
khí Việt Nam.
Tập đoàn kinh tế.
Công ty tài chính.
Ngân hàng thương mại.
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam
Sản xuất kinh doanh
Tổng sản phẩm trong nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cán bộ nhân viên
Công nghệ thông tin
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ


Bảng 2.1: Số lao động của Tổng công ty tại thời điểm 31/12/2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Danh mục đầu tư chất lượng và triển vọng PVFC Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Chiến lược phát triển trung hạn PVFC Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2.1: Danh mục cho vay theo ngành.Error: Reference source not found
Đồ thị 2.2 : Phân tích lợi nhuận của Tổng Công ty 2006-2008 Error:
Reference source not found
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước ta. Thực hiện chủ trương này ngày 18/3/2008, Tổng công ty Tài
chính Dầu khí Việt Nam chính thức chuyển thành Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam. (PVFC). Đây là bước chuyển từ công ty 100% vốn
Nhà nước sang Công ty Cổ phần. Điều này làm thay đổi căn bản cơ chế hoạt
động nói chung và cơ chế quản lý vốn nói riêng của công ty.
Tổng Công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ
chức tín dụng phi ngân hàng. Với chức năng chủ yếu là bảo đảm nguồn vốn
của công ty được vận hành hợp lý, hiệu quả nhất và có sinh lời; tạo lập công
cụ tài chính hỗ trợ chính sách thành viên của tập đoàn.
Nhiều sản phẩm mang tính sáng tạo của PVFC đã được ra đời và đi vào
hoạt động. PVFC đã đạt được những kết quả rất quan trọng, trong đó, đặc biệt
là huy động được một khối lượng vốn ngày càng lớn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngành. Tuy vậy, bên cạnh những thành công thì hiệu quả sử
dụng vốn chưa thật cao. Những tiềm năng và lợi thế vốn có của công ty chưa
được phát huy.
Để khai thác và phát huy sức mạnh của tập đoàn dầu khí trên thị trường
tài chính, quản lý tập trung thống nhất các nguồn vốn, đảm bảo điều hành vốn
linh hoạt, hiệu quả, thông qua các hoạt động kinh doanh tiền tệ trên thị trường

tài chính tiền tệ trong và ngoài nuớc, tất yếu cần phải hoàn thiện cơ chế quản
lý vốn của công ty Tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC)
Là một cán bộ đang công tác trong Tổng Công ty Tài chính CP Dầu khí
Việt Nam, sau một thời gian được học tập và nghiên cứu theo chương trình
cao học ở trường Đại học Kinh tế quốc dân, với nguyện vọng được góp phần
1
nhỏ bé của mình vào sự phát triển của công ty, tôi mạnh dạn lựa chọn vấn đề
" Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng Công ty Tài chính CP Dầu khí
Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Thời gian vừa qua liên quan đến đề tài đã có một số công trình nghiên
cứu đề cập đến, như: “Cơ chế tài chính trong mô hình tổng công ty, tập đoàn
kinh tế” Nxb Tài chính; “Đổi mới cơ chế tài chính Tập đoàn điện lực Việt
Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Hứa Thị Phúc Trang, Đại học
Kinh tế TP HCM. “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong các Tổng công
ty Nhà nước theo mô hình tập đoàn kinh tế ở Việt Nam” (2008), Luận án Tiến
sỹ của tác giả Phùng Thế Tính, Học viện Tài chính. “Các giải pháp tài chính
trong việc huy động vốn đầu tư phát triển ở Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
theo hướng Tập đoàn kinh tế” (2005), Luận án Tiến sỹ kinh tế của tác giả
Nguyễn Ngọc Sự, Học viện Tài chính. “Hoàn thiện cơ chế tài chính Tổng
công ty Điện lực Việt Nam theo hướng Tập đoàn kinh tế” (2006), Luận văn
Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Mai Hoa, Học viện Tài chính. “Đổi
mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao
thông 8 theo mô hình công ty mẹ - công ty con” (2007), Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Trần Vĩnh Hưng, Đại học Kinh tế Quốc dân. “Hoàn thiện
cơ chế tài chính đối với phòng chống ma túy công an Việt Nam” (2007), Luận
văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Bùi Xuân Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân.
“Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách địa
phương (lấy ví dụ ở tỉnh Thái Nguyên)” (2007), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của
tác giả Phạm Thanh Sơn, Đại học Kinh tế Quốc dân. “Đổi mới cơ chế quản lý

tài chính của Tổng công ty Cơ khí Hồng Hà theo mô hình công ty mẹ - công
ty con” (2008), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Phan Phạm Hà, Đại học
Kinh tế Quốc dân v.v…
2
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và đầy
đủ dưới góc độ kinh tế chính trị chủ đề “Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của
Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Phân tích lý luận về hoàn thiện cơ chế quản lý vốn; khảo sát thực trạng
cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam và đề
xuất những giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng
công ty này.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công
ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu về hoàn thiện cơ
chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt Nam từ khi tổng
công ty này chuyển từ 100% vốn của Nhà nước sang công ty cổ phần hoạt
động theo mô hình công ty mẹ, công ty con ( tháng 3 năm 2008- 2010). Vì
vậy luận văn không đề cập lý luận về tổng công ty Nhà nước, mà đề cập
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công ty cổ phần.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và vận dụng những
quan điểm, chính sách cúa Đảng và Nhà nước để nghiên cứu.
Kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn.
Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, chứng minh bằng
những tư liệu và số liệu thực tiễn để nghiên cứu.
6. Những đóng đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế và hoàn thiện cơ chế
quản lý vốn của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.

3
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài
chính CP Dầu khí Việt Nam, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế của cơ chế
và nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất những định hướng và hệ thống các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài chính CP Dầu khí Việt
Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế quản lý
vốn của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài
chính CP Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của Tổng công ty Tài
chính CP Dầu khí Việt Nam.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hôi, các hình thức tổ chức
sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện và
phát triển. Sản xuất theo hướng chuyên môn hóa, hiệp tác hóa và liên hợp hóa
ngày càng phổ biến.
Ở Việt Nam, quá trình đổi mới nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, lực lượng sản xuất xã hội đã có sự

phát triển rõ rệt. Các hình thức tổ chức sản xuất , kinh doanh và cơ chế hoạt
động của các loại hình doanh nghiệp cũng dần dần được thay đổi.
Khi chính phủ ban hành Quyết định 90, 91/TTg ngày 07/03/1994 về việc
đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nước và thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế thì hình thức tổ chức Tổng
công ty đã ra đời thay thế cho các xí nghiệp liên hợp (XNLH), liên hợp các xí
nghiệp (LHCXN) trong những năm trước đó.
Khi Luật doanh nghiệp được ban hành năm 2003, thì khái niệm doanh
nghiệp nhà nước dưới hình thức Tổng công ty nhà nước được hiểu “là hình
thức liên kết kinh tế trên cơ sở tự đầu tư, góp vốn giữa các công ty nhà nước
với các doanh nghiệp khác hoặc được hình thành trên cơ sở tổ chức và liên
kết các đơn vị thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế,
công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác, hoạt động trong cùng
một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính nhằm tăng cường khả
năng kinh doanh và thực hiện lợi ích của các đơn vị thành viên và toàn Tổng
5
công ty”.
Ngày 29-11- 2005 Quốc hội nước Cộng hòa các hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ban hành bộ Luật doanh nghiệp mới. Luật này được chính thức áp dụng
ngày 01- 01- 2006. Luật này quy định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt
động của các công ty trách nhiệm hữu hạn; các công ty cổ phần; công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ( được gọi chung
là doanh nghiệp).
Theo Luật doanh nghiệp mới này thì các Tổng công ty nhà nước được
chuyển thành các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc các công
ty cổ phần qua cổ phần hóa.
Công ty cổ phần có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần.
Thứ hai, Cổ đông có thể là các tổ chức, các cá nhân. Số lượng cổ đông

tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
Thứ ba, Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ tư, Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác.
Thứ năm, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Thứ sáu, công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán để
huy động vốn.
1.1.2 Công ty cổ phần hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1.2.1 Khái quát về công ty mẹ - công ty con
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, do tác động của các quy luật kinh
tế của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật
tích lũy mà các doanh nghiệp phải thường xuyên tích lũy tư bản. Quá trình
6
đó tất yếu dẫn tới tích tụ và tập trung tư bản và sự thay đổi về các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Một trong các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả ở nhiều
nước trên thế giới là mô hình công ty mẹ - công ty con.
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/09/2004 hướng dẫn thực hiện
luật DNNN năm 2003 xác định: “ mô hình Công ty me - công ty con là hình
thức liên kết và chi phối lẫn nhau bằng đầu tư, góp vốn, bí quyết công nghệ,
thương hiệu hoặc thị trường giữa các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân,
trong đó có một công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác
(gọi tắt là công ty mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi
phối (gọi tắt là công ty con) hoặc có một phần vốn góp không chi phối của
công ty mẹ (gọi tắt là công ty liên kết).
Theo định nghĩa tại Luật DNNN 2003 (điều 47, khoản 2) thì: “Công ty mẹ
- công ty con là hình thức liên kết thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà
nước quy mô lớn do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp

khác, trong đó công ty nhà nước giữ quyền chi phối các doanh nghiệp khác”.
Có thể khái quát: Công ty mẹ - công ty con là hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trên cơ sở liên kết các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân độc
lập, có mối quan hệ với nhau về tài chính, công nghệ, thị trường và lợi ích
thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, tài chính hoạt động trong
cùng một ngành hay nhiều ngành khác nhau, trong phạm vi một quốc gia hay
nhiều quốc gia nhằm thực hiện chức năng vừa kinh doanh, vừa liên kết kinh
tế với mục đích tăng cường tích tụ, tập trung vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2.2 Mối quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ - công ty con
Mô hình công ty mẹ - công ty con luôn tồn tại ba hình thức liên kết kinh
tế. Đó là, liên kết theo chiều dọc, liên kết theo chiều ngang và liên kết hỗn
hợp. Tuy nhiên, ở hình thức liên kết nào cũng có một Công ty mẹ giữ vai trò
7
trung tâm, đầu tư vốn vào các Công ty con, chi phối hoạt động của các công
ty con về mặt tài chính và chiến lược phát triển kinh doanh. Sự chi phối của
Công ty mẹ với Công ty con mặc dù được phân ra theo các hình thức liên kết,
dựa trên những nền tảng khác nhau, phù hợp với từng hình thức sản phẩm
khác nhau, nhưng sức mạnh chi phối của Công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào
khả năng nắm giữ các nguồn tài sản (bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản
vô hình). Theo đó, nhiệm vụ cơ bản của công ty con là tạo được doanh thu và
lợi nhuận cao, ổn định lâu dài dựa trên cơ sở xây dựng và mở rộng thị trường,
đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý tiên tiến,
công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng việc tăng năng suất,
giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,
Như vậy, mức độ chi phối của công ty mẹ phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ
vốn đầu tư vào từng công ty con và chính mức độ chi phối đó có tác dụng tạo
cơ sở vững chắc để củng cố tăng cường mối liên kết về lợi ích giữa công ty
mẹ và công ty con.
* Quyền hạn và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con

( Theo luật doanh nghiệp mới 2005)
- Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu
hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con.
- Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con
đều phải thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng.
- Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu,
thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh
doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động
không sinh lời, mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính, gây thiệt hại cho
công ty con thì, công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
- Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định
8
thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 1% vốn điều lệ của công
ty con có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty con đòi công ty mẹ
phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp hoạt động kinh doanh do công ty con thực hiện đem lại lợi
ích cho công ty con khác cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi
nhuận phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi nhuận được hưởng đó
cho công ty con bị thiệt hại.
1.2 NỘI DUNG, SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯƠNG ĐẾN HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (CÔNG TY CỔ PHẦN)
1.2.1 Khái niệm vốn và các loại vốn của doanh nghiệp (công ty cổ phần)
1.2.1.1 Về khái niệm vốn
Hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp không thể thiếu
vốn. Vốn là điều kiện thiết yếu, để kinh doanh có lãi. Cho nên doanh nghiệp
phải thường xuyên bảo toàn, phát triển vốn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn là toàn bộ vật lực và tài lực của doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất và kinh
doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Xét về thực chất, vốn của các doanh nghiệp chính là tiền ( là tư bản).
Đây là lượng tiền được đưa vào lưu thông, làm phương tiện để tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh với mục đích sinh lời.
Trên thị trường, tiền vốn cùng là một thứ hàng hóa. Nhưng là một thứ
hàng hóa đặc biệt. Là hàng hóa bởi vì tiền vốn cũng có giá trị sử dụng và giá
trị. Nó cũng được mua, bán ( vay mượn) qua giá cả. Giá trị sử dụng của nó
được biểu hiện là phương tiện mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất ( tư
liệu sản xuất, sức lao động ) qua đó mà sinh lời. Giá trị của nó chính là lao
động xã hội cần thiết để khai thác ra vàng. Giá cả của vốn vay chính là mức “
lãi suất” của tiền vay. Nó cũng tùy thuộc vào quan hệ cung, cầu.
Tính chất đặc biệt của hàng hóa “ tiền vốn” được biểu hiện ở quyền sở
9
hữu và quyền sử dụng nó có thể tách rời nhau và sau khi mua, bán xong nó
không thay đổi quyền sở hữu. Chỉ có quyền sử dụng nó thay đổi mà thôi. Đặc
biệt, giá cả của vốn vay- mức lãi suất- không phải do giá trị của nó quy định
mà là do giá trị sử dụng của nó- tức là do khả năng sinh lời của vốn - quy định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, vốn của doanh nghiệp
không chỉ là sự biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình ( nguồn vật
lực, máy móc, nhà xưởng ) mà còn là biểu hiện bằng tiền của cả những tài sản
vô hình ( bản quyền phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh, vị trí địa lý,
thương hiệu, các mối quan hệ của doanh nghiệp…). Trong đó nguồn vốn có
tính vô hình ngày càng giữ vai trò quan trọng, đặc biệt là “vốn quan hệ”.
1.2.1.2 Về phân loại vốn
Tùy theo góc độ nghiên cứu, góc độ huy động và sử dụng vốn có thể
chia vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
*Trên góc độ tuần hoàn vốn, có thể chia vốn thành vốn sản xuất và vốn
lưu thông. Vốn sản xuất là vốn nằm trong quá trình sản xuất ( giai đoạn thứ II
của quá trình tuần hoàn). Vốn lưu thông là vốn nằm trong giai đoạn lưu thông (
giai đoạn I và III của quá trình tuần hoàn). Có thể mô tả bằng mô hình sau đây:
TLSX

T- H … SX … H’- T’
SLĐ
(I) (II) (III)
Giai đoạn I và III: hai giai đoạn nằm trong khâu lưu thông.
Giai đoan II : là giai đoạn sản xuất.
* Trên góc độ chu chuyển vốn, có thể chia vốn sản xuất thành vốn cố
10
định và vốn lưu động.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Nó tham gia hoàn toàn vào
quá trình sản xuất. Về hình thái hiện vật, nó hao mòn dần. Về mặt giá tri, nó
chuyển dịch dần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa. Hình thức tồn tại của vốn
cố định là những nhà xưởng, thiết bị máy móc.
Vốn lưu động cũng là một bộ phận vốn sản xuất, nhưng lại có đặc điểm
là chỉ sau một chu kỳ sản xuất, nó được hoàn lại toàn bộ cho doanh nghiệp,
sau khi hàng hóa đã bán xong. Vốn lưu động tồn tại dưới dạng giá trị các loại
nguyên vật liêu, nhiên liệu, tiền lương công nhân.
Việc phân chia vốn như trên giúp cho doanh nghiệp thấy được đặc điểm
chu chuyển của từng bộ phận vốn sản xuất khác nhau khác nhau. Vốn cố định
chu chuyển chậm. còn vốn lưu động lại chu chuyển nhanh. Từ đó hình thành
được các giải pháp phù hợp với từng loại vốn nhằm tăng vòng quay của vốn
( tăng tốc độ chu chuyển vốn, kể cả chu chuyển chung và chu chuyển thực tế),
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
* Trên góc độ sở hữu vốn, có vốn chủ sở hữu và vốn vay.
- Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng
doanh nghiệp. Chủ đầu tư có thể là Nhà nước, cá nhân, các tổ chức tham gia
góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
+ Vốn được bổ sung từ tích lũy vốn.
+ Các khoản doanh nghiệp được tài trợ.
+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch về tỷ giá hối

đoái, quỹ dự phòng tài chính…
- Vốn vay từ các đơn vị, các tổ chức và cá nhân để bổ sung thêm vốn cho
quá trình sản xuất, kinh doanh. Vốn vay bao gồm:
+ Nguồn vốn vay ngân hàng
11
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại.
+ nguồn vốn từ phát hành trái phiếu.
Doanh nghiệp có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc và lãi những khoản
vốn tín dụng kể trên.
* Trên góc độ phạm vi huy động vốn, có vốn bên trong và vốn bên ngoài
doanh nghiệp.
- Vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn huy động từ tiền khấu hao
tài sản cố định, phần lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp, các khoản thu từ
thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản, các khoản dự trữ, dự phòng…
- Vốn từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các khoản: vốn vay ngân
hàng, vốn từ phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các khoản nợ khác…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được tính hợp lý của
việc huy động vốn. Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng tự chủ về tài
chính, giảm bớt những chi phí huy động vốn.
Nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu huy động vốn
linh hoạt. Tuy nhiên, sức ép của lợi tức tiền vay và thời hạn thanh toán, có
khả năng gây rủi ro về tài chính cho doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải hết sức thận trọng trong việc lựa chọn hình thức huy động vốn và
cơ cấu vốn huy động.
* Trên góc độ thời gian huy động và sử dụng vốn. Có vốn dài hạn và vốn
ngắn hạn.
Vốn dài hạn là số vốn được sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh. Lượng vốn này thường dùng đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, máy
móc thiết bị và kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp.

Vốn ngắn hạn, là lượng vốn được sử dụng trong khoảng thời gian dưới
12
một năm. Nó gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn…
1.2.2 Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp
Khái niệm “cơ chế quản lý ” được sử dụng khá phổ biến. Nó do con
người thiết lập, xây dựng và tổ chức thực hiện.
Để xem xét một cách đầy đủ nội dung ý nghĩa của “cơ chế quản lý vốn
của công ty cổ phần”, cần nghiên cứu khái niệm bao trùm trực tiếp của nó là
“cơ chế quản lý kinh tế”.
Trước hết, cần quan niệm “cơ chế quản lý kinh tế” và “cơ chế kinh tế” là
hai khái niệm khác nhau. Bởi vì, “cơ chế kinh tế” phản ánh những hình thức
biểu hiện cụ thể, sự vận động của quan hệ sản xuất, và sự vân động quy luật
kinh tế. Nó là phạm trù kinh tế mang tính khách quan.
Còn “cơ chế quản lý kinh tế” là hệ thống những công cụ, phương tiên,
những biện pháp tổ chức, quản lý kinh tế, do con người xây dựng nên. Nó là
kết quả của quá trình nhận thức và vận dụng những quy luật kinh tế khách
quan để tổ chức và quản lý các hoạt động kinh tế phù hợp với yêu cầu và xu
hướng tác động của các quy luật khách quan. Nó là sản phẩm chủ quan của
con người và mang tính chủ quan.
Cơ chế quản lý kinh tế là toàn bộ các công cụ và phương pháp quản lý
kinh tế được Nhà nước sử dụng kết hợp với nhau một cách đồng bộ trên cơ sở
vận dụng các quy luật khách quan để tác động tới nền kinh tế quốc dân,
hướng các hoạt động kinh tế vào những mục tiêu đã được xác định trong
đường lối kinh tế.
Quan niệm cơ chế quản lý kinh tế được nêu ở trên là đứng trên bình diện
của cả nền kinh tế, còn trong phạm vi một doanh nghiệp, nó được xem xét chi
tiết hơn, cụ thể hơn. Trước hết là cơ chế quản lý liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp- cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp-
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính quốc dân

13
thống nhất. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp được hiểu theo nghĩa
rộng bao hàm các hoạt động kinh tế và quan hệ kinh tế được biểu hiện thông
qua quan hệ phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý vốn doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt
động tài chính doanh nghiệp. Có thể nêu khái niệm về cơ chế quản lý vốn của
doanh nghiệp như sau:
Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp là một hệ thống các công cụ, các
giải pháp tài chính và cách thức vận dụng chúng để định hướng vận động,
quản lý vốn một cách có hiệu quả, nhằm đạt được những mục tiêu đã xác
định của hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn của các doanh
nghiệp (công ty cổ phần)
1.2.2.2.1 Huy động và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
các hình thức, phương pháp, công cụ tài chính
Việc huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp, vì khả năng tài chính của doanh nghiệp trước hết phụ thuộc vào
nguồn vốn huy động được. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, các kênh huy động vốn của doanh nghiệp được mở rộng
với nhiều hình thức và công cụ tài chính khác nhau. Căn cứ vào nhu cầu vốn
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp chủ động trong việc thu
hút các nguồn lực tài chính nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Việc huy động và tạo lập vốn của doanh nghiệp được thực hiện thông
qua các nguồn sau:
* Nguồn vốn nội bộ
Nguồn vốn nội bộ tự bổ sung có thể được thực hiện bằng hai phương thức:
Một là, tái đầu tư thông qua chính sách phân phối cổ tức. Trên thực tế rất
nhiều doanh nghiệp coi trọng phương thức đầu tư từ lợi nhuận để lại. Việc
phân chia lợi tức cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
14

của công ty, do đó việc gia tăng tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận để lại đồng nghĩa
với việc giảm lợi nhuận hiện tại, dẫn đến cổ tức giảm sút, nhưng bù lại cổ
đông có quyền sở hữu số cổ phiếu tăng lên của công ty. Điều này một mặt có
thể khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài. Nhưng mặt khác có thể làm
giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn hạn. Từ đó làm cho giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán bị sụt giảm, gây ảnh hưởng không tốt đối với
hoạt động tài chính của công ty.
Hai là, phát hành cổ phiếu nội bộ. Việc phát hành cổ phiếu nội bộ không
làm giảm lợi nhuận do hoạt động kinh doanh đem lại, nhưng thay vào đó cổ
đông có thể phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty cũng như phần giá trị thặng
dư thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là điều mà không cổ
đông nào mong muốn.
Việc khai thác các nguồn vốn nội bộ còn bao hàm sự luân chuyển vốn
giữa công ty mẹ với công ty con, giữa các công ty con với nhau dưới các hình
thức khác nhau như: tín dụng nội bộ, đầu tư nội bộ, điều hòa cấp phát
vốn Việc luân chuyển, điều hòa vốn trong nội bộ theo cách này vừa đảm bảo
được nhu cầu vốn, vừa tiết kiệm được chi phí cho công ty. Đây là đặc trưng
và cũng là ưu thế lớn trong mô hình hoạt động kinh doanh này.
* Nguồn vốn tín dụng.
Đây là nguồn vốn quan trọng hàng đầu. Mặc dù, có khả năng tự bổ sung
vốn, song hầu như không một doanh nghiệp nào có đủ điều kiện để đáp ứng
nhu cầu vốn. Hơn nữa các doanh nghiệp không muốn chỉ dùng nguồn vốn tự
có mà muốn dùng nguồn vốn tín dụng để san sẻ bớt rủi ro tài chính. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, thị trường tài chính
ngày càng mở rộng thì các tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn
vốn tín dụng từ nhiều nguồn và khá đa dạng:
+ Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng thương mại Nhà nước.
15
+ Nguồn vốn vay từ các Ngân hàng thương mại cổ phần (ngoài quốc doanh).
+ Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Trung ương.

+Tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng như: công ty tài chính, các
công ty thuê mua tài chính, các nhà cung cấp sản phẩm, các khoản vay cá nhân
Trong các nguồn trên, nguồn vốn vay từ các ngân hàng vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng số nợ tín dụng của hầu hết các doanh nghiệp. Vì bản
chất của Ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, với chức năng chủ yếu
là cho vay và nhận gửi, cho nên nó là trung gian tài chính có nguồn vốn cho
vay lớn nhất, có tính chuyên môn hóa cao nhất và có khả năng đáp ứng rộng
rãi nhu cầu đa dạng về vốn của các doanh nghiệp.
* Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Để tăng cường nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc đa
dạng hóa các hình thức huy động vốn trở nên cần thiết. Trong đó, sử dụng thị
trường tài chính và huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu là kênh huy
động vốn trung, dài hạn cho đầu tư phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Về cơ bản cơ chế huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu
của các loại hình doanh nghiệp là như nhau.
- Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu:
Việc phát hành trái phiếu - một hình thức tập trung vốn- có thể giúp cho
các doanh nghiệp nhanh chóng vay được những khoản vốn lớn, trực tiếp từ
công chúng. Có nhiều loại trái phiếu, nhưng chúng có đặc trưng chung là :
+ Kỳ hạn trái phiếu. Trái phiếu nào cũng có kỳ hạn, hoặc là dài hạn (một
vài năm), hoặc là ngắn hạn ( một vài tháng). Trái phiếu dài hạn thường có rủi
ro nhiều hơn, nên lãi suất của nó thường cao hơn.
+ Mức rủi ro tín dụng ( khả năng vỡ nợ, không thanh toán được nợ).
16
Những trái phiếu có độ rủi ro cao thường có lãi suất cao.
Thông thường, khi tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần giữ ở mức thấp, để tăng vốn
cho hoạt động kinh doanh, thì các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cách phát hành
trái phiếu tức là tăng nợ mà không cần tăng vốn cổ phần. Ngược lại, nếu tỷ lệ
này ở mức cao thì phát hành cổ phiếu là cách mà các doanh nghiệp lựa chọn.

- Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu:
Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một kênh huy động vốn
quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp có thể thu hút được một lượng vốn lớn, từ
nhiều thành phần khác nhau và đây được xem là biện pháp an toàn khi thực
hiện huy động vốn. Nhu cầu cổ phiếu phản ánh nhận thức của dân chúng về
khả năng sinh lời của công ty trong tương lai. Khi mọi người lạc quan về khả
năng sinh lời của công ty thì nhu cầu cổ phiếu sẽ tăng lên và theo đó, thị giá
cổ phiếu cũng tăng lên.
Giữa cổ phiếu và trái phiếu có những điểm khác nhau sau đây :
+ Người sở hữu cổ phiếu ( các cổ đông) là những người chủ sở hữu vốn
của công ty cổ phần. Còn người chủ sở hữu trái phiếu lại là các chủ nợ.
+ Cổ phiếu đưa lại cổ tức. Lượng cổ tức ít hay nhiều lại tùy thuộc vào
kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần. Nếu công ty kinh doanh có
hiệu quả cao, thì lượng cổ tức sẽ nhiều và ngược lại. Còn người nắm trái
phiếu chỉ nhận được số lãi cố định theo tỷ lệ lãi suất đã ghi trên trái phiếu.
Việc phát hành cổ phiếu được gọi là « tài trợ bằng cổ phiếu ». Còn phát
hành trái phiếu được gọi là « tài trợ bằng nợ ». Thông thường doanh nghiệp
áp dụng cả hai hình thức huy động vốn nói trên. Tuy nhiên, việc huy động
vốn bằng con đường này phụ thuộc khá nhiều vào sự phát triển của thị trường
tài chính của mỗi quốc gia.
1.2.2.2.2 Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh bằng các phương pháp
17
quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn, các mối quan hệ và nghiệp vụ tài chính kế
toán như phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư,
bảo toàn vốn
Nguồn vốn của mỗi doanh nghiệp có phát huy được tối đa hiệu quả của
nó hay không, điều này phụ thuộc rất lớn vào cơ chế sử dụng chúng. Nó đòi
hỏi doanh nghiệp phải xây dựng phương thức quản lý và sử dụng vốn, tài sản
một cách phù hợp.
* Về quản lý, sử dụng vốn

Việc quản lý vốn có hai vấn đề quan trọng: đó là tỷ lệ đầu tư vốn của
công ty mẹ tại các công ty con như thế nào và việc phân cấp quản lý vốn, tài
sản giữa công ty mẹ - công ty con đến mức độ nào để phát huy hiệu quả cao
nhất trong công tác quản lý vốn.
Chiến lược của sự phát triển nói chung được công ty mẹ soạn thảo và
được thực hiện thống nhất trong hệ thống tổ chức. Công ty mẹ còn có thể
hướng dẫn các công ty con hay chi nhánh, quyền phát huy tính chủ động của
mình trong việc quản lý, sử dụng vốn. Thước đo cuối cùng là hiệu quả hoạt
động kinh doanh mà các công ty con đạt được. Trong trường hợp hiệu quả sử
dụng vốn là không tối ưu, công ty mẹ có quyền thay thế người điều hành, xem
xét lại quyền tự quyết của các công ty con đồng thời đưa ra các biện pháp cần
thiết để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh doanh cao nhất theo kế
hoạch đã đặt ra.
Những quyết định nói trên của công ty mẹ được căn cứ vào một số nội
dung cần lưu ý là quyền quản lý vốn của công ty mẹ đối với phần vốn đầu tư
tương ứng tại công ty con, công ty mẹ được quyền đầu tư bổ sung, rút vốn
đầu tư, chuyển nhượng phần vốn của mình đối với các công ty con theo quy
định của pháp luật, điều lệ hoạt động của các công ty con. Công ty mẹ được
quyền sử dụng nguồn vốn của mình để lập các quỹ phù hợp với quy định của
18
pháp luật như: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi.
Từ nguồn vốn được giao, công ty con được quyền chủ động sử dụng số
vốn nhà nước giao, các quỹ do công ty con quản lý, chịu trách nhiệm trước
công ty mẹ về bảo toàn, phát triển cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Đảm bảo
quyền lợi cho những người có liên quan.
* Về quản lý sử dụng tài sản
Tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh cho một doanh nghiệp bao gồm: tài
sản cố định, tài sản lưu động và tài sản thuê mua tài chính. Trong đó, tài sản
cố định bao gồm hệ thống các máy móc thiết bị, trang thiết bị nhà xưởng, văn

phòng; tài sản lưu động là các tài sản bằng tiền hoặc có tính chất như tiền
(bao gồm tiền mặt, tiền chuyển khoản, hàng hóa, thành phẩm ); tài sản thuê
mua tài chính: bản chất của thuê mua tài chính là hình thức doanh nghiệp
nhận tài trợ vốn trung và dài hạn thông qua việc thuê tài sản.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu của nó. Tuy vậy, khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tài sản cố định sẽ giảm sút giá trị do hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình. Việc tiến hành trích khấu hao tài sản cố định không
những giúp doanh nghiệp tiếp tục sản xuất mà nó còn có ý nghĩa trong vấn đề
đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của công ty con đối với công ty mẹ.
Việc thống nhất phương pháp cũng như tỷ lệ khấu hao sẽ bảo đảm quá
trình lên báo cáo tài chính hợp nhất hoặc điều chuyển tài sản trong nội bộ tổ
chức được thực hiện dễ dàng.
Việc quản lý tài sản cố định được phân cấp rất cụ thể. Thông thường,
Hội đồng quản trị sẽ quyết định chính sách và có biện pháp một cách tổng
quát về quản lý tài sản cố định. Theo đó, công ty mẹ có quyền cho thuê, cầm
cố, thế chấp các tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty theo mức quy định,
19
có quyền điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên, huy động nguồn quỹ
khấu hao của các công ty con để đầu tư phát triển tài sản cố định trên nguyên
tắc tôn trọng quyền sở hữu và phản ánh khách quan sự vận động của tài sản
cố định trên sổ sách.
1.2.2.2.3 Phân phối thu nhập
Nội dung này bao gồm: trình tự và nội dung phân phối lợi nhuận, cơ chế
trích lập và sử dụng các loại quỹ.
Lợi nhuận doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp phải bỏ ra từ các hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận là kết quả tài chính tổng hợp và cuối cùng, là một
trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận đóng vai

trò quan trọng trong công tác quản lý vốn của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận hoạt động khác của công ty mẹ và lợi nhuận được chia từ các công
ty con mà công ty mẹ đầu tư hoặc góp vốn. Như vậy, nội dung phân phối lợi
nhuận được xác định dựa trên quan hệ sở hữu vốn. Theo đó, chủ sở hữu được
toàn quyền hưởng phần còn lại của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau
khi bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật nhà nước.
Cần khẳng định, phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số
tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hoà các mối quan hệ lợi
ích kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Do vậy, việc phân phối lợi nhuận
trong các công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh
nghiệp, người lao động, giữa công ty mẹ với các công ty thành viên.
+ Dành phần lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cầu sản xuất
20
kinh doanh và đảm bảo lợi ích giữa các đơn vị thành viên.
Phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào những nhân tố cơ bản sau:
+ Hình thức sở hữu.
+ Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
+ Chính sách của Nhà nước và quy định của Pháp luật.
+ Chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù lỗ năm trước theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ
được phân phối như sau:
+ Chi lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng.
+ Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi
nhuận trước thuế.
+ Trích lập các quỹ theo quy định của công ty.

Số vốn còn lại sau khi trích lập các quỹ trên được phân phối theo tỷ lệ vốn
nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty huy động bình quân trong năm.
1.2.2.2.4 Kiểm tra giám sát hoạt động thu, chi vốn tiền tệ và các tài sản dưới
hình thức tiền tệ
Nội dung này bao gồm các phương pháp giám sát, đối tượng giám sát,
nội dung giám sát nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
Hiện nay, việc giám sát tài chính được phân thành 2 cấp:
* Nhà nước giám sát tài chính đối với công ty mẹ
Nhà nước xây dựng hệ thống các công cụ kiểm tra, giám sát hoạt động của
công ty mẹ như: Công ty mẹ phải thực hiện xây dựng phương án, kế hoạch đầu
tư, kế hoạch tài chính dài hạn phù hợp với kế hoạch phát triển của công ty. Các
kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính phải được gửi đến các cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định hiện hành.
Việc giám sát từ góc độ Nhà nước đối với công ty mẹ chủ yếu tập trung
21
vào các nội dung sau:
+ Giám sát việc chấp hành các quy định về điều kiện thành lập công ty
thông qua việc kiểm tra các điều kiện được cấp giấy phép hoạt động.
+ Giám sát việc tuân thủ các quy định về an toàn tài chính, an toàn trong
đầu tư nhằm hạn chế rủi ro cho đơn vị.
+ Giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính cũng như tình hình tài
chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính. Công ty mẹ phải lập các
báo cao sau đây : Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty theo quy định
pháp luật về kế toán ; Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hàng năm của
nhóm công ty ; Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành.
* Công ty mẹ giám sát tài chính các công ty thành viên
Trong mô hình công ty mẹ - công ty con tồn tại các mức độ sở hữu khác
nhau của công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau.
Mức độ sở hữu đó là căn cứ quyết định tính chất và mức độ chi phối khác

nhau của công ty mẹ với các công ty thành viên. Từ đó, quyết định những vấn
đề chiến lược khác của công ty thành viên và quan hệ qua lại của các công ty
thành viên trong nội bộ.
Từ những mức độ sở hữu như vậy hình thành nên cấu trúc sở hữu khác
nhau và điều đó ảnh hưởng quyết định đến mức độ kiểm soát khác nhau của
công ty mẹ đối với các đơn vị thành viên, ảnh hưởng đến các chính sách cũng
như các biện pháp quản lý được sử dụng.
Ngoài những báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, các công ty
con phải lập và đệ trình báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác
với công ty mẹ.
1.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của các công ty cổ
22

×