Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Hoạt động nhập khẩu linh kiện Xe máy của công ty QH quốc tế đầu tư sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.81 KB, 42 trang )

lời nói đầu

Đất nớc ta đang bớc vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Để bắt kịp với nền kinh tế thế giới, tại đại hội Đảng khoá VIII,
Đảng đã chủ trơng : tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại tự chủ, mở rộng đa
phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Vịêt Nạm muốn
làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát
triển. Hợp tác nhiều măt, song phơng và đa phơng với các nớc, các khu vực
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình
đẳng cùng có lợi giải quyết các vấn đề còn tồn tại và tranh chấp bằng thơng
lợng.
Trên cơ sở đó hoạt động thơng mại quốc tế ở nớc ta ngày càng phát
triển, vì thơng mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả cao nhất trong
nền sản xuất của mỗi quốc gia củng nh trên toàn thế giới. ở nớc ta, việc nhập
khẩu đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu ở nớc ta còn hạn chế mà chủ yếu là nhập khẩu, có
thể là nhập thiết bị máy móc để phục vụ sản xuất, nhập nguyên vật liệu để gia
công xuất khẩu , nhập t liệu về sản xuất phục vụ đời sống dân sinh . Vịêt Nam
ta đã qua thơi phải lo cho việc ăn sao cho đủ no mặc sao cho đủ ấm, mà bây giờ
vơn lên nhu cầu tự thoả mãn bản thân, mua sắm phục vụ đời sống, nhu cầu đi
lại sao cho thuận tịên. Hịên nay xe máy và xe đạp vẫn là những phơng tiện đi
lại chủ yếu của ngời dân Vịêt Nam, thị trờng xe máy hiện nay rất sôi động và
kinh doanh mặt hàng xe máy đang là nguồn lợi của nhiều công ty.
Công ty Quan Hệ Quốc Tế -Đầu T Sản Xuất củng tham gia vào thị
trờng đó và hoạt động liên tục có lãi trong nhiều năm qua .Trong thời gian thực
tập và nghiên cứu tại công ty,tôi đã chọn đề tài:Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe
máy của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất Thuận lợi , khó khăn và
giải pháp.
Đề tài gồm các nội dung chủ yếu sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN



1
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu
Chơng II: Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy của
công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất Giai đoạn năm 2000 2002
Chơng III: Một số giải pháp tiến hành hoạt động nhập khẩu linh kiện lắp
ráp xe máy có hiệu quả của công ty Quan Hệ Quốc Tế Đầu T Sản Xuất



























THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu
Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩuNhững vấn đề lý luận chung về nhập khẩu
Những vấn đề lý luận chung về nhập khẩu



I.Vai trò của hoạt động nhập khẩu

1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp 1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp
1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp


Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhập khẩu đã góp phần
cung cấp hoàn thiện yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất .Vì vậy, đối với một
doanh nghiệp khi sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó cần phải xem xét
và nắm bắt tình hình nhập khẩu một cách kỹ càng về mặt hàng cần nhập thì có
sản phẩm chất lợng tốt đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Thực tế cho thấy
hoạt động nhập khẩu tốt, có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất dẫn đến giảm
đợc đợc chi phí giá thành tăng lợi nhuận. Chẳng hạn nh ,một doanh nghiệp
khi sản xuất một loại sản phẩm nào đó mà sản phẩm này đã có nhản hiệu uy tín
trên thị trờng. Để sản phẩm đạt đợc đáp ứng nhu cầu khách hàng ,doanh

nghiệp cần phải nhập khẩu những linh kiện máy móc, dây chuyền công nghệ
hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất ,đều này đã tạo cho doanh nghiệp một
sản phẩm với giá thành rẻ dĩ nhiên sản phẩm sẽ có u thế trên thị ,nên doanh
thu lớn và lợi nhụân cao .
Hoạt động nhập khẩu không những giảm đợc chi phí giá thành mà còn
tăng đợc năng suất lao động.Thực vậy, một doanh nghiệp tự tạo ra sản phẩm
mà không cần nhập khẩu các thiết bị vật t , dây chuyền công nghệ thì rất vất
vả cho quá trình sản xuất ,tình trạng này có thể nói là quá bảo thủ của doanh
nghiệp ,làm cho doanh nghiệp dể đi đến phá sản. Nhng khi doanh nghiệp tìm
ra lối thoát đó nhập khẩu các thiết bị hiện đại và dây chuyền công nghệ thì
doanh nghiệp không những sản xuất đợc sản phẩm có chất lợng tốt đáp ứng
nhu cầu của thị trơng mà còn sản xuất ra hàng loạt sản phẩm lại rất ích thời
gian.Điều trên có thể khẳng định hoạt động nhập khẩu đã tăng đợc năng suất
lao động.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Hoạt động nhập khẩu khiến cho các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt để
chiếm đợc thị trờng tức tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ,dĩ nhiên phải quan tâm
đến các đối thủ cạnh tranh để làm sao chiếm đợc thị phần hay thị trờng trong
nớc và nớc ngoài. Để đạt đợc điều này ,các doanh nghiệp cần phải cải tiến
mẫu mã của mình thông qua việc thúc đâỷ hoạt động nhập khẩu. Chẳng hạn
nh :nhập khẩu các máy móc thiết bị ,dây chuyền công nghệ hiện đại. có thế
mới có thể hạ đợcđối thủ cạnh tranh và chiếm lĩnh đợc thị trờng.
Hoạt động nhập khẩu còn có vai trò khác đối với doanh nghiệp đó là mở
rộng quy mô sản xuất ,phân công lao động xã hội.
Nhập khẩu là một yếu mang tín quyết định cho việc mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Bỡi vì, khi doanh nghiệp đã có thị trờng nhập
khẩu thuận lợi ,dĩ nhiên việc nhập khẩu có hiệu quả làm cho sản phẩm sản xuất

có chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải mở rộng quy mô để có sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
.khi đã có đợc một khoản lợi nhuận doanh nghiệp phải chi cho một phần để duy
trì cho tái sản xuất .qua trên cho thấy hoạt động nhập khẩu có vai trò to lớn đối
với doanh nghiệp đó là mở rộng quy mô sản xuất và giúp cho quá trình tái sản
xuất tốt.
Phân công lao động rỏ rệt khi hoạt động nhập có hiệu quả, điều này thể
hiện ở chổ khi hoạt động nhập khẩu trở nên thiết yếu của doanh nghiệp thì thì
mỗi cá nhân hay tập thể của doanh nghiệp điều có một trình độ chuyên môn ứng
với công việc cụ thể. Đây là, làm cho phân công lao động rỏ rệt vì khi nhập thiết
bị hiện đại đòi hỏi phải có cán bộ chuyên môn về lĩnh vực này, nếu không có thì
không thể sử dụng đợc.
Nói tóm lại :hoạt động nhập khẩu đóng vai trò then chốt của doanh, nên các
doanh nghiệp cần quan tâm đến lĩnh vực này một cách triệt để, khai thác hết
tiềm lực của hoạt động này. Tuy nhiên, hoạt động nhập khẩu còn có vai trò to
lớn đối với nền kinh tế.

2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
Hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng đối với nền kinh tế.Thực tế
cho thấy nền kinh tế muốn phát triển đợc là nhờ hoạt động thơng mại. Hoạt
động nhập khẩu chỉ là một vế cha đầy đủ của hoạt động thơng mại nhng nó
củng đã chiếm u thế quan trọng của sự phát triển đến nền kinh tế thể hiện ở một
số điểm sau:

Hoạt động nhập khẩu có vai trò tăng năng xuất lao động xã hội và giảm
thất nghiệp.Hoạt động này , có hiệu quả và đợc các doanh nghiệp trong quốc
gia đánh giá cao về sản phẩm nhập khẩu . Vì khi hàng hoá nhập khẩu tốt sẽ giúp
cho các doanh nghịêp có nhiều phơng thức sản xúât ra sản phẩm đáp ứng đợc
nhu cầu của thị trờng . Loại sản phẩm này chỉ sản xuất trong thời gian ngắn , ít
lao động ,do đó năng suất lao động cá nhân tăng làm cho năng suất lao động xã
hội tăng . Khi sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thì doanh doanh nghiệp
sẳn sàng mở rộng quy mô sản xuất . Do đó cần nhiều lao động với ngành nghề
khác nhau ( cán bộ quản lý , kỹ s , công nhân ) . qua trên hoạt động nhập
khẩu không những tăng năng suất lao động xã hội mà còn giảm đựơc thất nghiệp
,tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Hoạt động nhập khẩu có vai trò giúp cho nền kinh tế lạc hậu trở nên phát
triển và có thể đuổi kịp nền văn minh nhân loại. Thực tế cho thấy với sự phân bố
không đồng điều về con ngời và nguồn tài nguyên.Mõi cộng đồng loài ngời
trên thế giới có cách sống và làm việc khác nhau,nên sự học hỏi kinh nghiệm và
chuyễn giao phát minh trí tuệ là không ngừng .Hoạt động nhập khẩu là tiền đề
cho quá trình trên ,vì nó có vai trò cung cấp những lợi thế so sánh của một nớc
cho nớc khác về những bí quyết công nghệ hay sáng chế Và đòi hỏi quốc gia
kém lợi thế hơn phải có nhu cầu để phục vụ cho sự phát triển của quốc gia mình .
Các quốc gia hầu hết muốn đuổi kịp sự phát triển của quốc gia khác .
Hoạt động nhập khẩu là vấn đề cần quan tâm nhất mà mỗi quốc gia hay
tổ chức quốc tế đề cập đến .Vì hoạt động nhập khẩu rất phức tạp ,nếu nh hoạt
động nhập khẩu không thuận lợi cho các quốc gia thì lại có tranh chấp xẩy
ra,thậm chí xẩy ra chiến tranh.Vì vậy ,thế giới lại dẫn đến thảm hoạ về môi
trờng .Bên cạnh đó nếu nh một quốc gia mà nhập khẩu công nghệ lạc hậu thì
có thể ảnh hởng đến môi trờng .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ,dẩn đến xuất hiện nhiều doanh

nghiệp .Do đó mọc lên nhiều nhà máy dẫn đến lợng khí co2nhiều thải ra ngoài
ảnh hởng đến môi trờng .Về dân số việc di c và di dân giữa các quốc gia tăng
do quá trình nhập khẩu làm cho con ngời cần phải có nơi làm ăn thuận lợi ,
buộc họ phải xa tổ quốc .
Từ trên ,hoạt động nhập khâu cần phải có đợc nhiều quốc gia củng nh
các tổ chức quốc tế quan tâm để cùng nhau giải quyết những tranh chấp ,hiểm
hoạ môi trờng thì hoạt động này mới là có hiệu quả tốt cho toàn quốc gia trên
toàn thế giới.
Nói tóm lại : Hoạt động nhập khẩu có vai trò quan trọng,then chốt cho
nền kinh tế .Vì hoạt động này, giúp xã hội phát triển về nhiều mặt.

II. Các hình thức của hoạt động nhập khẩu


1. Nhập
1. Nhập1. Nhập
1. Nhập khẩu trực tiếp
khẩu trực tiếp khẩu trực tiếp
khẩu trực tiếp



Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong
nớc và quốc tế , tính toán chính xác các chi phí ,đảm bảo hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu , tuân thủ đúng chính sách , luật pháp quốc gia và lụât pháp quốc tế .
Trong hình thức này , doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp làm
các hoạt động tìm kiếm đối tác , đàm phán ,ký kết hợp đồng . và phải bỏ vốn
để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
2. Nhập khẩu uỷ thác

2. Nhập khẩu uỷ thác 2. Nhập khẩu uỷ thác
2. Nhập khẩu uỷ thác


Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu muốn nhập khẩu một số loại hàng hoá
nhng lại không có quyền tham gia các hoạt động nhập khẩu trực tiếp đã uỷ
thác cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành
nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của mình . Bên uỷ thác phải tiến hành đàm
phán với đối tác nớc ngoài và làm thủ tục nhập hàng hoá theo yêu cầu của bên
uỷ thác .Bên nhận uỷ thác sẽ đợc hởng một phần thù lao đợc gọi là phí uỷ
thác .
3. Nhập khẩu liên doanh
3. Nhập khẩu liên doanh3. Nhập khẩu liên doanh
3. Nhập khẩu liên doanh


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động kinh doanh nhập hàng hoá trên cơ sở
liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó ít nhất một
bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp nhằm phối hợp kỹ năng để
cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng , hớng hoạt động này sao cho có lợi
nhất cho tất cả các bên , cùng chia lợi nhuận và cùng chịu lổ.
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng4. Nhập khẩu hàng đổi hàng
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng



Nhập khẩu đổi hàng cùng trao trôi đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu.
Thanh toán cho hoạt động này không dùng tiền mà hàng hoá. Mục đích của
nhập khẩu hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu và
vừa xuất khẩu đợc hàng hoá trong nớc ra nớc ngoài.
5. Nhập khẩu tái xuất
5. Nhập khẩu tái xuất5. Nhập khẩu tái xuất
5. Nhập khẩu tái xuất


Họat động nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập hàng hoá vào trong nớc
nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà để xuất sang một nớc thứ ba để
thu lợi nhuận , những mặt hàng này không đợc qua chế biến ở nơi tái xuất.
Nh vậy, trong hình thức này có sự tham gia của ít nhất ba quốc gia : nớc xuất
khẩu hàng hoá , nớc nhập khẩu hàng hoá để tái xuất, nớc nhập khẩu hàng đã
đợc tái.

III. Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều hơn so với
hoạt động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa
lý . Vì vậy, để thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp
xuất khẩu cần xác định rỏ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm
. Mỗi bớc , mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu , thực hiện đầy đủ , kỹ lỡng
và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau ,tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất , phục vụ đầy đủ , kịp thời cho sản xuất và tiêu
dùng trong nớc .
1
11
1.
..

. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩuNghiên cứu thị trờng nhập khẩu
Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu


Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sửphát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đây có sản xuất và lu thông hàng hoá thì ở đó sẽ xuất hiện
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

7
khái niệm về thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là công việc đầu tiên , rất cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào , không loại trừ
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trờng của doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu gồm các công đoạn sau:
Bớc 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm nhập khẩu là lựa chọn đợc mặt
hàng kinh doanh có lợi . Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời đợc các câu
hỏi sau:
Thị trởng trong nớc đang cần những mặt hàng gì ? Các doanh
nghiệp cần xác định đợc mặt hàng cùng với nhản hiệu , phẩm chất ,
giá cả và số lợng hàng hoá đó.
Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nớc ra sao ? Mỗi loại mặt hàng
đều có thói quen tiêu dùng riêng , điều đó thể hiện ở thời gian tiêu
dùng ,thị hiếu và quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng
đó trên thị trờng.
Mặt hàng đó ở giai đoạn nào của chu kỳ sống ? Bất cứ một sản phẩm
nào củng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm đợc mặt hàng mà doanh dự
tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định
đợc các biện pháp cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu
đợc nhiều lợi nhuận.

Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nớc nh thế nào ? Muốn
kinh doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào củng phải quan
tâm đến quan hệ cung cầu về mặt hàng kinh doanh.Vấn đề mà các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cần xem xét ở đây là : khả
năng sản xuất , thời vụ sản xuất , tốc độ phát triển của mặt hàng đó
trong nớc . Việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu không chỉ dựa vào
những tính toán , ớc tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà
còn dựa vào kinh nghiệm của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán
các xu hớng biến động của giá cả thị trờng trong nớc và nớc
ngoài, khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện mua bán u thế hơn.
Bứơc2 - Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

8
Đối với nhập khẩu , việc tìm hiểu dung lợng thị trờng hàng hoá cần
nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lợng thị trờng của một hàng hoá là
một khối hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vi thị trờng nhất định (thế
giới , khu vực, quốc gia ) trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm.
Nghiên cứu dung lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể
cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu
vực trên từng lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Cùng vớiviệc xác định nắm bắt nhu
cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng, bao gồm việc xem xét đặc
điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lợng thị trờng là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình
hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có
thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hởng dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian
ảnh hởng của chúng :
- Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ. Đó
là sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ
trong sản xuất lu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình

hình kinh tế các nớc phát triển có tính chất quan trọng ảnh hởng đến tất
cả thị trờng hàng hoá trên thế giới. Có thể nói nh vậy vì hầu hết hàng
hoá trên thế giới đều đợc sản xuất ở các nớc phát triển. Nắm vững tình
hình kinh tế phát triển đối với thị trờng hàng hoá có ý nghĩa quan trọng
trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trờng và giá cả để lựa chọn
thời gian giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Các nhân tố ảnh hởng lâu dài sự biến động của thị trờng : bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của nhà nớc
và các tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của ngời tiêu dùng,
ảnh hởng của khả năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
- Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng nh hiện tợng
gây đầu cơ đột biến cung cầu,các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán,
động đất và các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp
các nhà kinh doanh cân nhấc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác,nhanh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
chóng chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiện cứu dung lợng thị
trờng các nhà kinh doanh phải đợc tình hình kinh doanh mặt hàng đó
trên thị trờng, các đối thủ cạnh tranh và dấu hiệu về chính trị, thơng
mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế hoà hợp nhanh chóng với thị
trờng.
Bớc 3 -Nghiên cứu già cả trên thị trờng quốc tế
Trên thị trờng thế giới,giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất
nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thơng mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có
tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới.
Giá cả đó phải là giá cả giao dịch thơng mại thông thờng, không kèm theo một

điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyễn đổi đợc. Dự
đoán xu hớng biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc
theo chiếu hớng tăng, có lúc theo chiều hớng giảm, đặc bịêt có những lúc giá
cả hàng hoá có xu hớng ổn định nhng xu hớng này là tạm thời. Để có thể dự
đoán đợc xu hớng biến động trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết
quả nghiên cứu và d đoán tình hình thị trờng loại hàng hoá đó, đánh giá đúng
ảnh hởng của nhân tố tác động xu hớng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hớng biến
động lâu dài nh: chu kỳ , giá trị khi dự đoán xu hớng biến động của giá cả
trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp của những biến
đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính chất tạm thời nh: thời vụ , nhân tố tự
nhiên.

2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu
2. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu


Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế , cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trớc khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt
động mua bán quốc tế có một số phơng thức giao dích chủ yếu sau:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

10
Giao dịch thông thờng là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc,
trong đó ngời bán và ngời mua tiếp quan hệ với nhau cách gặp mặt hoặc qua
th từ, điện tín để bàn bạc với nhau về các điều kịên giao dịch . Những nội dung
này đợc thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch
trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phơng thức giao dịch

này có u điểm là hai bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung
gian và dễ thâm nhập thị trờng. Tuy nhiên, nó củng có phần hạn chế với thị
trờng trong nớc.
Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có ngời thứ ba làm trung gian giữa ngời
bán và ngời mua. Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng là các đại lý và môi
giới.
Đại lý : Là các t nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác với các đại lý
.Căn cứ vào quyền hạn uỷ thác ngời ta ngời ta chia ra làm loại đại lý , đó là :
đại lý toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt .
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi nh : doanh nghiệp sẽ có
những thông tin chính xác thị trờng, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trờng.
Song hình thức này có nhợc điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách
hàng và lợi nhuận bị chia sẻ.
Giao dịch tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định,
tại đó bán trng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp
đồng.
Trên đây là một số phơng thức giao dịch, buôn bán chủ yếu trên thị
trờng quốc tế, căn cứ vào mặt hàng nhập khẩu , đối tợng giao dịch , thời gian
giao dịch và khả năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phơng thức giao dịch
cho phù hợp.
3
33
3.
..
. Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đàm phán, ký kết hợp đồng Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đàm phán, ký kết hợp đồng



a. Đàm phán
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là : đàm phán qua
th tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những u
điểm, nhợc điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ theo vào từng điều kiện cụ thể của các
doanh nghiệp, tuỳ vào bạn hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bớc sau:
-Hỏi giá:là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của
mặt hàng, chất lợng, giá cả, điều kiện giao hàng, phơng thức thanh toán,thời
hạn và đồng tiền thanh toán .
-Báo giá : là việc ngời bán thông báo trở lại mua và ngời mua đã nhận
đợc có nghĩa là có sự cam kết của ngời bán về việc sẽ bán hàng.
-Hoàn giá : bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đa ra đề nghị
mới .
- Chấp nhận giá : là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đa
ra,khi đó hợp đồng đợc thực hiện.
- Xác nhận giá :bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoã mãn lợi
ích sẽ lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trớc và gửi cho bên kia ký xong giữ
một bản và gửi trả lại một bản.
Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký
kết hợp đồng ngoại thơng.
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận của những bên đơng sự
có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có nghĩa vụ phải chuyển vào quyền
sở hữu của bên mua một khối lợng hàng hoá nhất định , bên mua có trách
nhiệm trả tiền và nhận hàng .

Phơng pháp ký kết hợp đồng :
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thơng có thể ký kết bằng
các hình thức sau:
Hai bên ký vào một hợp đồng mua bán ngoại thơng (bằng văn bản)
Ngời bán xác định bằng văn bản là ngời mua đã đồng ý với các điều
khoản của th chào hàng tự do , nếu ngời mua víêt đúng thủ tục cần thiết
Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

12
Trao đổi bằng th xác nhận những thoã thuận bằng đơn đặt hàng từ trớc
đây của hai bên
Trớc khi ký hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều
khoản cần thiết .
Những điều khoản trong hợp đồng:
- Các điều khoản về đối tợng hợp đồng
+Tên hàng :Cần ghi tên thông dụng , tên thơng mại và tên khoa học .
+Số lợng :Phải ghi rỏ đơn vị đo lờng đợc hai bên lựa chọn , quy định
cụ thể số lợng hàng giao dịch.
+Trọng lợng : Có thể tính trọng lợng hàng theo nhiều cách
Các điều khỏan về giá cả:
Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền tính giá của bên mua hoặc bên
bán hoặc của nớc thứ ba nhng phải là đồng tiền ổn định , tự do chuyễn đổi
+Mức giá: Là giá cả quốc tế
+Phơng pháp định giá : Có một số cách nh : giá cố định , giá quy định
sau, giá linh hoạt, giá di động .
+Giảm giá : Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách
quen , mua số lợng lớn , thanh toán ngay.
-Điều khoản giao hàng :
+ Thời hạn giao hàng : Cần ghi rỏ trong hợp đồng vì nếu không đúng thời

hạn có thể gây thiệt hại lớn cho ngời mua .
+Địa điểm giao hàng
Phơng thức giao hàng
+Thông báo giao hàng
-Điều khoản thanh toán :
+Đồng tiền thanh toán :Phải là đồng tiền ổn định , có khả năng chuyển đổi
.
+Phơng thức thanh toán : Có thể trả ngay , trả trớc hoặc trả sau và
có thể kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng .
+Hình thức thanh toán : Đây là các đề nghị , yêu sách do ngời nhập khẩu
đa ra đối với xuất khẩu do số lợng hay chất lợng giao hàng không đúng hoặc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng .
Trong hợp đồng cần phải ghi rỏ trình tự tiến hành , thời khiếu nại, quyền hạn và
nghĩa vụ của các bên liên quan.
-Điều khoản bất khả kháng.
Những trờng hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách
quan nh thiên tai, chiến tranh , đình công ,chính sách xuất nhập khẩu đợc gọi
là trờng hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên, các bên phải
ghi rỏ trong hợp đồng tình huống nào đó đợc coi là trờng hợp bất khả kháng.
Hai bên phải thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung
gian nào chứng minh cho sự việc đó.
-Điều khoản về trọng tài :Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp tranh
chấp có thể phát sinh giữa các bên,chọn luật nớc và trọng tài nớc nào để giải
quyết tranh chấp.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng , quyền lợi và nghĩa vụ của bên đã đợc xác
lập rỏ ràng thì các đơn vị kinh doanh nhập khẩu với t cách là một bên ký kết sẽ

phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm , ghi thành bảng
biểu để theo dỏi tiến độ thực hiện , ghi lại những diễn biến, những văn bản phát
đi và nhận đợc để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực
hiện hợp đồng ngoại thơng là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và
luật quốc tế, đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến
hành , cần tránh xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, nh vậy sẽ tiết kiệm đợc chi
phí . ở đây , điều quan trọng yêu cầu đối tác với t cách là một bên tham gia hợp
đồng thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng quy định .
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu 4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
4.Tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu


Đơn vị nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng hoá
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng ,bao gồm
các bớc sau
Bớc 1-thủ tục
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
Ngời nhập khẩu ký một hợp đồng cho cơ quan vận tải về việc giao nhận
hàng .
Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu cơ
cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp , bảo quản , vận chuyễn .
Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xẩy ra.
Bớc 2-Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nớc mình, bên nhập khẩu phải đệ trình những
chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan : giấy phép nhập khẩu , những

chứng từ liên quan .Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó , nếu hợp lệ thì bên
nhập khẩu mới đợc quyền tiếp nhận hàng hoá của mình .
Ngời nhập khẩu cần phải kiểm tra tính phù hợp về số lợng, chất lợng
hàng hoá
Bên nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến để
kiểm tra hàng hoá . Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám
định .
Trên đây là một số khâu quan trọng của công tác nhập khẩu hàng hoá . Để
đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu các đơn vị nhập khẩu phải thực hiện
đúng , đủ và tốt các khâu này.

IV.Các yếu tố ảnh hởng tới nhập khẩu
1
11
1.
..
. Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu
Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩuThuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu
Thuế quan và chính sách quản lý của quốc gia về nhập khẩu


Thuế quan là công cụ để nhà nớc điều chỉnh nguồn hàng hóa từ bên
ngoài vào hoặc đi ra một cách thích hợp .Bằng hình thức đánh thuế cao hay
thấp của từng chủng loại hàng hoá .
Thuế quan nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu. Thuế quan
nhập khẩu đớc áp dụng rất phổ biến trên thế giới .Thuế nhập khẩu tác động
tiêu cực ,tích cực đến doanh nghiệp hay nền kinh tế ,cụ thể nh sau:
Về tích cực
Tạo nguồn thu quan trọng cho nhà nớc
Điều chỉnh hàng hoá từ thị trờng nớc ngoài vào trong nớc

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
Bảo vệ thị trờng nội địa
Về tiêu cực
Làm thiệt hại lợi ích của nhà sản xuất và ngời tiêu dùng
Khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả
Về lâu dài nó gây ra phản ứng sấu ; buôn lậu
Bên cạnh đó vì mục tiêu chiến lợc của quốc gia mà các quốc gia phải
tăng cờng quản lý hoạt động nhập khẩu một cách nghiệm ngặt .Tức là điều
chỉnh hàng hoá từ bên ngoài vào trong nớc hợp lý để tạo cho doanh nghiệp
trong nớc sản xuất kinh doanh tốt .Để đạt đợc mục đích trên nhà nớc dùng
chính sách vĩ mô ,chính sách kinh tế đối ngoại
Về chính sách vĩ mô : nhà nớc có thể điều tỷ giá hối đoái , để khuyến
khích tiêu dùng trong nớc .Các doanh nghịêp trong nớc phải sản xuất nhiều
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nớc và nớc ngoài .
Về chính sách kinh tế đối ngoại
Các quốc gia thờng dùng hàng loạt các chính sách kinh tế đối ngoại
nhằm đạt đợc lợi ích riêng cho quốc gia mình . Nh chính sách thơng mại
quốc tế , chính sách đầu t quốc tế Tuỳ theo từng thời điểm mà sử dụng để
điều chỉnh chính sách nào cho hợp lý.Hay nói khác đi điều chỉnh hoạt động nhập
khẩu sao cho có hiệu quả có lợi nhất cho đất nớc.
2
22
2.
..
. Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nớc và quốc tế
Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nớc và quốc tế Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nớc và quốc tế
Hệ thống pháp luật và các yếu tố chính trị trong nớc và quốc tế



Hoạt động thơng mại diễn ra trên thị trong nớc và quốc tế rất phức tạp
.Hoạt động này , có thể làm ảnh hởng xấu đến quốc giavà củng có thể làm cho
quốc gia giàu có thêm. Nhng bất kỳ một quốc gia nào củng phải đảm bảo lợi
ích cho mình.Cho nên phải có hệ thống luật pháp để điều chỉnh hoạt động này
một cách có hiệu quả .
Hoạt động nhập khẩu củng vậy ,điều bị chi phối bởi luật pháp quốc gia
và quốc tế.Luật pháp là công cụ không thể thiếu đợc của quốc gia .Hoạt động
nhập khẩu nếu nh tác động xấu đến quốc gia ,thì điều đợc các quốc gia nhất
quán về hoạt động này.Luật pháp có thể nghiêm cấm các loại hàng hoá mà ảnh
hởng xấu đến quốc gia,khi các quốc gia xuất khẩu sang quốc gia mình.Luật
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×