Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Đảng bộ tỉnh quảng ninh lónh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.12 KB, 101 trang )

Mục lục
Trang
Mở đầu
3
Chơng 1
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Từ năm
2001 đếN năm 2005
10
1.1.
Yờu cu khỏch quan chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
tnh Quảng Ninh từ năm 2001n nm 2005 10
1.2.
Chủ trơng và sự chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ca
ng b tnh Quảng Ninh trong nhng nm 2001-2005 25
Chơng 2
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo
Y MNH Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2006 đếN NM 2010
41
2.1. Tác động của tình hình thế giới, trong nớc đối với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Ninh trong
nhng nm 2006 - 2010 41
2.2. Chủ trơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về
y mnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế (2006 - 2010) 42
Chơng 3
KT QU Và KINH NGHIM
59
3.1.
Kt qu ng b tnh Qung Ninh lónh o chuyn
dch c cu kinh t t nm 2001 n nm 2010. 59


3.2. Kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng
Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001
đến năm 2010 71
Kết luận
82
Danh mục tài liệu tham khảo
84
Phụ lục
89
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chủ trơng chin lc của Đảng trong quá
trình đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới. Là nội dung cốt lõi của quá trình phát triển
kinh tế xã hội, để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nớc công nghiệp
theo hớng hiện đại. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phân công lao động xã hội, xã hội hoá lực lợng
sản xuất, phát triển kinh tế hàng hoá, tạo nhiều việc làm, tăng khối lợng và giá
trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Vì
vậy Đảng cng sn Vit Nam chỉ rõ; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là nội dung
chủ yếu của cụng nghip húa- hin i húa đất nớc và đẩy nhanh cụng nghip
húa- hin i húa nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ trung tâm của những
năm thập niên đầu thế kỷ XXI.
Quảng Ninh là tỉnh địa đầu, phên dậu phớa Đông Bắc của Tổ quốc, là
cái nôi của giai cấp công nhân Vit Nam, nm trong vựng kinh t trng im
Bc B. Qung Ninh c ng, Nh nc c bit quan tõm. Trong quy
hoch tng th phỏt trin kinh t xó hi ca Qung Ninh giai on 2000 -
2010 ó c Chớnh ph phờ duyt ti Quyt nh s 988/TTg ngy
30/12/1996 vi mc tiờu xõy dng tnh Qung Ninh phỏt trin nhanh, n nh,
bn vng; a tnh tr thnh mt trung tõm cụng nghip, thng mi, dch v,
du lch v l mt trong nhng "ca m" ln ca phớa Bc cựng vi mt s

tnh, thnh ph khỏc hp thnh khu kinh t trng im thỳc y s phỏt
trin ca vựng v phỏt trin chung ca c nc.
Quỏn trit v thc hin ch trng ca ng v chuyn dch c cu kinh
t trong cụng cuc i mi, ng b tnh Qung Ninh ó phỏt huy th
mnh ca tnh, nh ra ch trng v s ch o chuyn dch c cu kinh
t t nhiu thnh tu quan trng, gúp phn n nh phỏt trin sn xut,
nõng cao i sng nhõn dõn, tng cng sc mnh quc phũng, an ninh
ca tnh. Tuy vy, vic chuyn dch c cu kinh t ca tnh Qung Ninh
vn cũn nhng hn ch thiu sút, cn tip tc nghiờn cu gii quyt.
3
Nghiờn cu quỏ trỡnh ng b tnh Qung Ninh lónh o chuyn dch
c cu kinh t t nm 2001 n nm 2010 nhm lm sỏng t s lónh o
ca ng b a phng v chuyn dch c cu kinh t c s, ỏnh giỏ
thnh tu, hn ch, nguyờn nhõn, ỳc rỳt nhng kinh nghim vn
dng vo giai on cỏch mng mi lm cho vic chuyn dch c cu kinh
t ca tnh t hiu qu cao hn l vic lm cn thit.
Vi ý ngha ú, tụi chn ti trờn lm lun vn thc s Lch s,
chuyờn ngnh Lch s ng Cng sn Vit Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Chuyển dịch c cu kinh t là một chủ trơng lớn của Đảng, nhằm phát triển
kinh tế-xã hội, đa đất nớc thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2020 Vit
Nam cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Thời gian qua đã có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nh:
Nhúm cỏc sỏch chuyờn lun, chuyờn kho ó c xut bn:
Ban t tởng - Văn hóa Trung ơng và Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
(2005), Con đờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Bộ Lao động - Thơng binh và xã hội,
(2000), Thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Viện Quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp (2002), Nông nghiệp Việt Nam và 61 tỉnh thành phố, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội; GS Đỗ Đình Giao (1994), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
công nghiệp hóa nền kinh tế quốc dân, Nh xut bn Chớnh tr quc gia, H Ni;
PGS Đỗ Hoài Nam (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển mũi
nhọn, Nh xut bn Khoa hc xó hi v nhõn vn, H Ni; TS. Đặng Văn Thắng, TS.
Phạm Ngọc Dũng (2003), chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng
bằng sông Hồng, thực trạng và triển vọng, Nh xut bn Chớnh tr quc gia, H Ni;
TS Doãn Hùng, TS Nguyễn Ngọc Hà, TS Đoàn Minh Huấn (2006), Đảng cộng sản
Việt Nam những tìm tòi và đổi mới trên con đờng đi lên ch ngha xó hi, Nh xut
bn lý lun chớnh tr, H Ni; Phan Thanh Phố (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh
4
tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam, Nh xut bn Giỏo dc, H Ni; PGS TS. Nguyễn
Văn Khanh (2003), Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinhg tế nông nghiệp ở vùng châu
thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới, Nh xut bn Chớnh tr quc gia, H Ni; Chu
Huy Quý (1996), Phát triển toàn diện kinh tế- xã hội nông nghiệp nông thôn Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội; Lê Du Phong (1999), Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội;
Cỏc cụng trỡnh khoa hc u cp n nhiu lnh vc v chuyn dch
c cu kinh t núi chung v chuyn dch c cu kinh t ở một số tnh trong
phạm vi c nc, nhng đều cho rằng: Cơ cấu kinh tế có tính khách quan của nó,
không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan, nên phải vận dụng và tôn trọng tính
khách quan trong sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Từ đó có cơ sở bố trí cơ cấu
kinh tế của đất nớc, của địa phơng cho phù hợp giữa các yếu tố trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Mọi sự chủ quan nóng vội hoặc bảo thủ trong việc xây
dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý đều có thể dẫn đến một hậu quả không thể lờng
trớc đợc trong sự nghiệp phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế luôn gắn với sự biến
đổi phát triển không ngừng của các bộ phận, yếu tố bên trong của nền kinh tế và
những mối quan hệ giữa chúng. Do đó muốn có một nền kinh tế phát triển chúng
ta phải luôn luôn lựa chọn cho đợc một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với quá
trình phát triển trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đặc biệt là trong giai đoạn

đầu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội khi các yếu tố của sản xuất còn rất
hạn chế, cho nên ta phải lựa chọn những khâu, những mối quan hệ cần thiết, then
chốt, tập trung lực lợng để phát triển, tạo nên sự cân đối thích hợp, nhờ vậy mà
có thể nắm lấy những khâu, những mắt xích quan trọng tiếp theo.
Nhúm cỏc bi khoa hc ng ti trờn cỏc tp chớ:
Lờ Vn Quang, (2011) Chin lc phỏt trin t nc bn vng v
vt qua thỏch thc theo tinh thn Ngh quyt i hi XI ca ng Tp chớ
giỏo dc lý lun chớnh tr quõn s, s 127/ 2011; Nguyn ỡnh Phan (2005),
Chuyn dch c cu kinh t ngnh ca Vit Nam, Tp chớ kinh t v phỏt
5
trin S 95/2005; Trng Tun Biu (2011) V ba khõu t phỏ trong quan
im, mc tiờu, chin lc phỏt trin kinh t - xó hi 2011 - 2020 v phng
hng, nhim v phỏt trin t nc 5 nm 2011 - 2015, Tp trớ giỏo dc lý
lun chớnh tr quõn s s 127/2011; Hong Minh Quang (2005), c im c
cu kinh t lónh th Qung Ninh, Tp chớ Thụng tin khoa hc s 9/2005; To
Hu Phựng (2002), Mt s gii phỏp nõng cao hiu qu chuyn dch c cu
kinh t nc ta, Tp chớ cng sn, s 27 (9/2002)
Các bài viết đề cập khá toàn diện các vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, song đều có chung nhận định; ể xây dựng đợc cơ sở vật chất cho ch
ngha xó hi, nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân là thúc đẩy nhanh
hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong đó chuyển dịch cơ cấu hiện
trạng của nền kinh tế sang cơ cấu kinh tế hợp lý; phù hợp với sự bùng nổ của
cuộc cách mạng khoa học công ngh thích hợp với trình độ biến đổi của lực l-
ợng sản xuất và chiến lợc kinh tế mở của Việt Nam, là yêu cầu cấp thiết hiện
nay. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý trong giai đoạn hiện nay chính là bớc đi
cụ thể hoá đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc. Cơ cấu
kinh tế đợc xem nh một nội dung để tổ chức sắp xếp lại sản xuất, điều chỉnh
lại cơ chế quản lý, sắp xếp lại bộ máy cho phù hợp với đờng lối phát triển kinh
tế trong từng thời kỳ. Muốn kinh tế phát triển, tạo cơ sở cho nền sản xuất hàng
hoá phát triển, phát huy lợi thế so sánh của mỗi vừng, thúc đẩy quan hệ sản

xuất phỏt trin, chúng ta phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với
sự phát triển của nền sản xuất trong nớc và quốc tế, đồng thời chỉ rõ; Thực tiễn
qua nhiều năm xây dựng đất nớc cho thấy những sai lầm, thiếu sót trong phát
triển kinh tế đều bắt nguồn từ việc xác định và bố trí cơ cấu kinh tế theo kiểu
tập trung, mệnh lệnh, thiếu tôn trọng tính khách quan của cơ cấu. Vì vậy chỉ
có con đờng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng cụng nghip húa- hin
i húa để tăng nhanh cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế xó hi ch ngha
mà Đảng ta đã lựa chọn.
Nhúm cỏc lun vn, lun ỏn tiờu biu:
6
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản Việt
Nam : Phạm Nguyên Nhu (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở
nớc ta theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của, i hc quc gia, Hà
Nội; Lun vn thc s Lịch sử Đảng của ng Kim Oanh (2005), ng b
tnh Vnh Phỳc lónh o chuyn dch c cu kinh t t nm 1997 n nm
2003, i hc quc gia, H Ni; Lun vn thc s Lịch sử của Đỗ Xuân Tài
(1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng cụng nghip húa, hin i húa
ở tỉnh Cần Thơ, Đại học quốc gia, Hà Nội; Đào Thị Vân (2004), Đảng bộ tỉnh
Hng Yên lãnh đạo chuyền dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa giai đoạn 1997- 2003, i hc quc gia, Hà Nội; Lun vn thc s Lịch sử
của Đào Thu Huyền (2010), Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2006, i hc quc gia, Hà Nội.
Cỏc cụng trỡnh khoa hc trên đều đánh giá khái quát tình hình kinh tế
xã hội theo phạm vi nghiên cứu. Phân tích thực trạng, những tác động của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự phát triển các ngành, cỏc lĩnh vực kinh tế và
đời sống xã hội. Trình bày một cách có hệ thống chủ trơng của Đảng bộ cỏc
a phng vận dụng đờng lối của Đảng v chuyển dịch cơ cấu kinh tế ca a
phng theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong iu kin nn kinh t
th trng nh hng xó hi ch ngha. Mt s nghiờn cu cỏ nhõn xut
mt s gii phỏp nhm thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên

phạm vi cả nớc và từng địa phơng, n nh chính trị - xó hi, gi vng nh
hng xó hi ch ngha trong quỏ trỡnh chuyn dch c cu kinh t.
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đề cập chuyển dịch c cu kinh
t trong nền kinh tế quốc dân, kinh tế vùng và một số địa phơng. Các vấn đề
nghiên cứu khá toàn diện, hệ thống và phong phú về nội dung, đề cập khá cụ
thể về quá trình chuyển dịch c cu kinh t ở những phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Song cha có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện, có
hệ thống về Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch c cu kinh t từ
năm 2001 đến năm 2010 di gúc khoa hc lch s ng. Nhng các công
7
trình khoa học trên là những tài liệu quý, tác giả có thể tham khảo, kế thừa
trong quá trình thực hiện luận văn ca mỡnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Làm sỏng t quá trình Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh trong vận dụng chủ tr-
ơng của Đảng v lãnh đạo chuyển dịch c cu kinh t trờn a bn tỉnh từ năm
2001 đến năm 2010, rút ra mt s kinh nghiệm ch yu có giá trị tham khảo,
vận dụng vào giai đoạn mới.
Nhim v:
Lm rừ yờu cu khỏch quan chuyn dch c cu kinh t Qung Ninh
trong nhng nm 2001- 2010.
Phõn tớch, lun gii có hệ thống chủ trơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Quảng Ninh v chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến nm 2010.
Đánh giá kết quả v rút ra một số kinh nghiệm t quỏ trỡnh ng b
tnh lónh o chuyn dch c cu kinh t trờn a bn tnh t nm 2001- 2010.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Lun vn nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phm vi nghiên cứu;
V ni dung: Lun vn nghiờn cu ch trng v s ch o ca ng

B tnh Qung Ninh v chuyn dch c cu kinh t.
V thời gian: Lun vn nghiờn cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ năm 2001 n nm 2010.
V khụng gian: Nghiờn cu: trờn a bn tnh Qung Ninh.
5. Cơ sở lý luận, phơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn đợc tiến hành dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin,
t tởng Hồ Chí Minh và đờng lối, quan im của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển kinh tế v chuyn dch c cu kinh t.
Phơng pháp nghiên cứu
8
Luận văn sử dụng phơng pháp lịch sử, phng phỏp lôgíc v s kt hp
hai phng phỏp ú l ch yu. Ngoi ra cũn s dng mt s phng phỏp
khỏc nh. Phơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, phng phỏp lch i,
ng i lm rừ nhng vn c th.
6. í nghĩa của đề tài
Hệ thống hóa chủ trơng v s ch o của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh v
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2001 đến nm 2010. Lm sỏng t s ỳng
n, sỏng to ca ng B tnh Qung Ninh lónh o chuyn dch c cu kinh
t.
Gúp phn tng kt hot ng lónh o ca ng b a phng v
phỏt trin kinh t núi chung, chuyn dch c cu kinh t núi riờng, qua ú lm
phong phỳ lch s ca ton ng trong lónh o phỏt trin kinh t, mt nhim
v trung tõm trong cụng cuc i mi ca ton ng, ton dõn, ton quõn.
Luận văn l ti liu tham khảo phc v giảng dạy và nghiên cứu lịch sử
Đảng cỏc Hc vin, Nh trng trong v ngoi quõn i.
7. Kết cấu của đề tài
Kt cu ca lun vn gm: Mở đầu, 3 chng (6 tit), kết luận, danh
mc ti liu tham kho và phụ lục,
9

Chơng 1
đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lãnh đạo chuyển dịch cơ
cấu kinh tế từ năm 2001 đếN NăM 2005
1.1. Yờu cu khỏch quan chuyển dịch cơ cấu kinh tế ca tnh Quảng
Ninh từ năm 2001 n nm 2005
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Qung Ninh tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khong 106
o
26' n 108
o
31' kinh ụng v t
20
o
40' n 21
o
40'
Qung Ninh l tnh min nỳi - duyờn hi phớa ụng Bc Vit Nam.
Vi hn 80% t ai l i nỳi, cú hn hai nghỡn hũn o ni trờn mt bin.
Tnh nm trong gii hn to 106
o
26

n 108
o
31

kinh ụng, 20
o
40 n

21
o
40

v Bc; B ngang t ụng sang Tõy, ni rng nht l 195 km; B
dc t Bc xung Nam khong 102 km. im cc Bc l dóy nỳi cao thuc
thụn M Toũng, xó Honh Mụ, huyn Bỡnh Liờu. im cc Nam o H
Mai thuc xó Ngc Vng, huyn Võn n. im cc Tõy l sụng Vng Chua
xó Bỡnh Dng v xó Nguyn Hu, huyn ụng Triu. im cc ụng trờn
t lin l mi Gút ụng Bc xó Tr C, th xó Múng Cỏi. ụng Bc giỏp
Trung Quc, cú ng biờn gii di khong 132,8 km, phớa Nam giỏp vnh
Bc B, cú chiu di b bin 250 km, phớa Tõy Nam giỏp thnh ph Hi
Dng, phớa Tõy Bc giỏp cỏc tnh Lng Sn, Bc Giang v Hi Dng L
iu kin thun li Qung Ninh phỏt trin kinh t bin v hp tỏc kinh t
vi a phng khỏc.
Din tớch t nhiờn ton tnh Qung Ninh l 8.239,243 km
2
(phn ó xỏc
nh). Trong ú din tớch t lin l 5.899,6 km
2
; vựng o, vnh, bin (ni
thu) l 2.448,853 km
2
. Riờng cỏc o cú tng din tớch l 619,913 km
2
.

(s
liu nm 2005).
iu kin khớ hu: Qung Ninh tiờu biu cho khớ hu cỏc tnh phớa Bc

Vit Nam. Mt nm cú 4 mựa Xuõn, H, Thu, ụng. õy l vựng nhit i-
10
gió mùa. Mùa Hạ nóng, ẩm, mưa nhiều, gió thịnh hành là gió Đông Nam.
Mùa Đông lạnh, khô hanh, ít mưa, có gió Đông Bắc. Nằm trong vùng nhiệt
đới Quảng Ninh có lượng bức xạ trung bình hằng năm 115,4 kcal/cm
2
. Nhiệt
độ không khí trung bình hằng năm là 84
o
c. Từ đó lượng mưa hằng năm lên
tới 1.700 – 2.400 mm số ngày mưa hằng năm từ 90 – 170 ngày. Mưa tập
trung nhiều vào mùa Hạ (hơn 85%) nhất là các tháng 7 và 8. Quảng Ninh
chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc mạnh hơn so với các tỉnh Bắc Bộ. Đây
là nơi “đầu gió ngọn sóng”, gió thổi mạnh và so với các nơi cùng vĩ độ
thường lạnh hơn từ 1 đến 3
0
C. Trong những ngày gió mùa đông bắc, ở vùng
núi cao Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà nhiệt độ có khi xuống dưới 0
0
C. Quảng
Ninh cũng chịu ảnh hưởng lớn của bão tố. Bão thường đến sớm (các tháng 6-
8) và có cường độ khá mạnh, nhất là ở vùng đảo và ven biển. Tuy nhiên do
diện tích lớn lại nhiều vùng địa hình nên khí hậu giữa các vùng lại khác nhau.
Thành phố Móng Cái lạnh hơn lại mưa nhiều: nhiệt độ trung bình năm là
22
0
C, lượng mưa trung bình năm tới 2.751mm. Huyện Yên Hưng ở tận cùng
phía Nam, nhiệt độ trung bình năm là 24
0
C, lượng mưa trung bình năm là

1.700mm. Vùng núi cao của Hoành Bồ, Ba Chẽ khí hậu khá khắc nghiệt, mỗi
năm thường có 20 ngày sương muối và lượng mưa hằng năm thấp. Cũng là
miền núi, nhưng Bình Liêu lại có mưa lớn (2.400 mm), mùa Đông khéo dài
tới 6 tháng. Vùng hải đảo lại không phải là nơi mưa nhiều nhất, chỉ từ 1.700
đến 1.800 mm/năm, nhưng lại là nơi có rất nhiều sương mù về mùa đông từ
đó ảnh hưởng lớn đến phát triển các ngành chăn nuôi, trồng trọt.
Điều kiện đất đai: Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha,
trong đó 75,370 ha đất nông nghiệp đang sử dụng; 146.019 ha đất lâm nghiệp
với nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần
20.000 ha có thể trồng cây ăn quả. Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất
nông nghiệp chỉ chiếm 10%, đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng
còn lớn (chiếm khoảng 43,8%) tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại
là đất chuyên dùng và đất ở. Đây là lợi thế lớn để phát triển nghề nông lâm
11
trồng cây công nghiệp, trồng rừng lấy gỗ phục vụ cho công nghiệp khai thác
than, công nghiệp chế biến lâm, hải sản, thủ công nghiệp, sản xuất hàng hóa
phục vụ đời sống dân sinh và xuất khẩu.
Nguồn nước; Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú và
đặc sắc; gồm 30 sông, suối nhưng phần nhiều đều nhỏ. Diện tích lưu vực
thông thường không quá 300km
2
, trong đó có 4 con sông lớn là hạ lưu sông
Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Ngoài 4 sông lớn
trên, có 11 sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 đến 35km, chúng được phân bố
dọc theo bờ biển. Các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn.
Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông các sông cạn
nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất
nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m
3
/s, mùa mưa lên tới 1500m

3
/s, chênh nhau
1.000 lần. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh “con nước” và thủy triều lên
cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông
những ngày có con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy
theo hướng Bắc-Nam khéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là
vùng biển lạnh nhất Việt Nam, nhiệt độ có khi xuống tới 13
0
C.
Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có 243.833,2 ha rừng và đất rừng (chiếm
40% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%.
Còn lại là rừng trồng, rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng
khoảng 230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp,
vùng cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn. Có động thực vật vô cùng phong
phú, trong đó có nhiều loại quý hiếm mà sử sách đã ghi chép.
Tài nguyên biển: Với bờ biển dài 259 km, Quảng Ninh có nhiều ngư
trường khai thác hải sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn
định, đều phân bố gần bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai
thác. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha eo
vịnh và hàng vạn ha các vùng nông ven bờ, là môi trường thuận lợi để phát
triển nuôi và chế biến hải sản xuất khẩu. Ven biển Quảng Ninh có nhiều
12
khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc
xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long,
thành phố Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, thành phố Móng Cái và huyện Hải
Hà. Bờ biển Quảng Ninh dài hơn 250 km với hàng ngàn ha bãi ven biển có
nhiều lợi thế để nuôi trồng thủy sản, trên 600.000 ha mặt biển, có 2078 đảo
chiếm 2/3 số đảo ven biển Việt Nam (trong đó có 22 đảo có dân sinh sống) và
có 30 con sông, suối chảy ra Vịnh Bắc Bộ, tạo nên nhiều cảng biển thuận tiện cho
giao lưu thông thương hàng hóa với các nước, là lợi thế để phát triển các ngành

công nghiệp chế biến thủy, hải sản, công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền,
sản xuất muối và xây dựng các trạm thủy điện nhỏ, cực nhỏ phục vụ đời sống
đồng bào dân tộc miền núi và nhân dân trong tỉnh.
Tài nguyên khoáng sản: Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà
nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước không có được như: than (diện tích bể than
Quảng Ninh khoảng 1.300km
2
. Trữ lượng than tự nhiên có khoảng 12 tỷ tấn, trữ
lượng đã khảo sát thăm dò đưa vào khai thác là 3,633 tỷ tấn chiếm 90% tổng trữ
lượng than cả nước), cao lanh, đất sét, cát, thủy tinh, đá vôi, Titan, Angtymoan,
Vàng, Kẽm, Nước khoáng thiên nhiên , hiện nay có hơn 140 mỏ khoáng sản và
hàng ngàn điểm quặng có trữ lượng lớn, nhỏ đang được khai thác.
Tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại bậc nhất cả nước, có nhiều bãi biển đẹp,
có cảnh quan nổi tiếng như Vịnh Hạ long, Vịnh Bái Tử Long, đảo và bãi tắm Vân
Đồn Có nhiều điểm du lịch văn hóa tâm linh như: khu di tích nhà Trần ở Đông
Triều, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Trần Hưng Đạo, Miếu Vua Bà, Đình Yên Giang
Quảng Ninh có rất nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển, với vị trí đặc
biệt thuận lợi. Nằm trong dải hành lang biển, có hệ thống giao thông thủy, bộ
phong phú, đa dạng với những cửa khẩu mang tính quốc gia và quốc tế,
thông thương với thị trường của khu vực và thế giới. Quảng Ninh có đủ điều
kiện đẩy mạnh việc giao lưu phát triển kinh tế- xã hội ở trong nước và quốc
13
tế, mở rộng xuất khẩu, tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế trước mắt và lâu
dài.
§iÒu kiÖn kinh tÕ- x· héi.
Dân số: theo kết quả điều tra sơ bộ của cuộc tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2009, dân số Quảng Ninh có 1.144.381 người, trong đó nữ có 558.793
người; tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành thị của Quảng Ninh đứng thứ 3 trên
toàn quốc (sau thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng), dân số thành

thị là 575. 939 người (chiếm tỷ lệ 50,3%); Dân số ở khu vực nông thôn là
568.443 người. Quảng Ninh thuộc diện tỉnh có dân số trung bình trong cả
nước. Tỷ lệ tăng dân số bình quân từ 1998 đến 2009 là 1,3% (trung bình cả
nước là 1,2%). là tỉnh có nhiều tộc người sinh sống, gồm (tộc người Kinh,
người Dao, người Hoa, người Tày, người Sán Dìu, Sán Chay, người Nùng,
người Mường, người Cao Lan, người Thái , mật độ bình quân 177
người/km
2
. (số liệu năm 2005). Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn
của Bắc Bộ, trên đó có mạng lưới đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang
được mở rộng và phát triển, là vùng đất của những di sản, danh thắng, lịch sử,
văn hóa, trong đó có Vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới. Cùng với Hải Phòng, Quảng Ninh giữ vai trò cửa mở lớn ra
biển cho cả vùng Bắc Bộ và khu vực để chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu,
đẩy mạnh giao lưu kinh tế với các vùng khác trong cả nước, khu vực và thế
giới.
Cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh được Trung ương xác
định là một cực phát triển kinh tế- xã hội quan trọng trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, có quan hệ mật thiết về các hoạt động kinh tế, khoa học và văn
hóa xã hội với các tỉnh, thành phố miền núi phía Bắc và các tỉnh đồng bằng
sông Hồng. với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng đã và đang
tạo ra ưu thế to lớn về phát triển du lịch, dịch vụ, cảng biển, công nghiệp,
thương mại , có nguồn lao động dồi dào là những điều kiện thuận lợi để
Quảng Ninh phát huy thế mạnh địa phương, đẩy mạnh tiến trình hội nhập
14
kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tranh thủ các nguồn lực từ
bên ngoài xây dựng nền kinh tế phát triển năng động, hiệu quả và bền vững.
Trên cơ sở đó những năm qua tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh đều đạt mức
cao và ổn định. Tăng trưởng GDP bình quân đạt 12,7%/năm; thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn năm 2011 đứng thứ 5 toàn quốc (đạt trên 29 tỷ đồng);

cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, cụ thể: Nông- lâm-
ngư nghiệp chiếm tỷ trọng 5,6%, công nghiệp- xây dựng 53,3%, dịch vụ
41,1%. Quốc phòng, an ninh giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định; đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội được bảo đảm; môi trường được cải thiện, đảm bảo duy
trì và phát triển kinh tế bền vững. Từ một tỉnh chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách
Trung ương, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp khai thác than là
chính, nay Quảng Ninh đã trở thành trung tâm kinh tế lớn của cả nước, trong
đó có trung tâm sản xuất công nghiệp bao gồm: công nghiệp khai thác (chiếm
95% sản lượng khai thác than cả nước), nhiệt điện (công xuất đạt 6.000MW),
vật liệu xây dựng (sản lượng đạt 7,5 triêu tấn xi măng), công nghiệp đóng tàu
(đóng tàu 5,3 vạn tấn), cơ khí chế tạo ; trung tâm du lịch quốc gia, có vịnh
Hạ Long là kỳ quan thiên nhiên di sản thế giới, và trung tâm phật giáo Yên
Tử (với lượng khách du lịch đạt 600 triệu khách/năm, trong đó có 2,4 triệu
khách quốc tế); là trung tâm thương mại dịch vụ với các cửa khẩu quốc tế,
quốc gia trên bộ, trên biển và hệ thống cảng biển nước sâu có năng lực bốc
xếp cho tàu hàng vạn tấn , tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường
biển của Việt Nam với các nước khác trên thế giới, tính đến hết năm 2011
GDP bình quân đầu người đạt 2264 USD/năm, lượng bình quân của lao động
trong tỉnh ở các ngành chủ lực như Than 7,7 triệu đồng, Điện 8,6 triệu đồng,
Du lịch- Dịch vụ 9,2 triệu đồng.
Trên cơ sở lợi thế của tỉnh so với các địa phương khác trong cả nước,
hướng chiến lược phát triển của tỉnh đến năm 2010 và những năm tiếp theo
là sẽ tập trung khai thác các lợi thế về vị trí, tiềm năng kinh tế để phát triển
với tốc độ nhanh, bền vững cả về chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội, quốc
15
phũng, an ninh v mụi trng sinh thỏi, m bo thc s tr thnh mt a
bn ng lc kinh t v phỏt trin nng ng, gn kt vi cỏc a phng
trong vựng trng im kinh t Bc B. Xõy dng mt c cu kinh t hp lý,
cú hiu qu cao, trng tõm l phỏt trin cỏc lnh vc kinh t cú th mnh nh
cụng nghip, du lch, kinh t bin, kinh t ca khu. Gn phỏt trin kinh t

vi phỏt trin xó hi, gii quyt vic lm, nõng cao i sng, xõy dng xó
hi cụng bng, dõn ch, vn minh.
1.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Ninh trớc năm
2001
Một số khái niệm.
Cơ cấu kinh tế; Cơ cấu của nền kinh tế là tổng thể những mối quan hệ
các tỷ lệ cân đối giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế (sản xuất - trao
đổi - tiêu dùng); các ngành kinh tế (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ), các
thành phần kinh tế (kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân, kinh tế t
bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t ở nớc ngoài); các vùng kinh tế (miền núi,
đồng bằng, trung du).
Muốn xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các vùng, các ngành,
các thành phần kinh tế cụ thể ca quốc gia, hay ca từng địa phơng phải tuỳ
điều kiện cụ thể để xác định mt c cu kinh t hp lý.
`Để có c cu kinh t hợp lý cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của
các cấp ủy đảng, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp bộ ngành địa phơng trong
tỉnh, đồng thời c cu kinh t phải phù hợp với quy luật khách quan, c cu
kinh t phải phn ánh đợc khả năng khai thác, sử dụng hợp lý và phát huy đợc
các nguồn lực và tiềm năng của c nc, cuả từng vùng, ngành, thành phần
kinh tế và từng địa phơng, tạo đợc sự phát triển cân đối, phự hp ca cỏc b
phn trong c cu kinh t, iu kin c bn cho nn kinh t phỏt trin n nh,
vng chc.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
16
Cơ cấu kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Các
yếu tố trong đó có sự tác động lẫn nhau và mỗi sự biến đổi của một yếu tố nào
đó cũng có sự tác động tới các yếu tố khác. Bởi vậy, cơ cấu kinh tế luôn luôn
biến đổi, chuyển dịch phự hp vi s phỏt trin ca thc tin.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình biến đổi cấu trúc và các mối
quan hệ tơng tác trong hệ thống theo những định hớng và mục tiêu nhất định,

nghĩa là đa hệ thống đó từ một trạng thái nhất định tới trạng thái phát triển tối
u để đạt hiu quả mong muốn, thông qua sự điều khiển có ý thức của con ng-
ời, trên cơ sở vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003; Chuyển dịch
c cu kinh t là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ tình trạng lạc hậu,
mang tính chất tự cấp, tự túc, từng bớc chuyên môn hóa hợp lý trang bị
kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra năng xuất lao động
cao, hiệu quả kinh tế cao và nhịp độ tăng trởng mạnh cho nền kinh tế
nói chung. Chuyển dịch c cu kinh t bao gồm việc cải biến c cu
kinh t theo ngành, theo vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh
tế [46, tr. 535].
Nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch đó trớc hết là do sự phát triển của lực
lợng sản xuất, sau đó là sự phát triển của quan hệ sản xuất tơng ứng.
Để đánh giá trình độ và hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải
sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu nh: cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động, cơ
cấu vốn đầu t, năng suất lao động. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu, nguồn t liệu cho phép mà lựa chọn cho phù hợp. Song hai chỉ tiêu
quan trọng nhất là chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản xuất và cơ cấu lao động.
Quá trình hình thành và biến đổi cơ cấu kinh gắn liền với quá trình phân
công lao động xã hội, do đó gắn liền với sự biến đổi của lực lợng sản xuất, của
quan hệ sản xuất. Quá trình cụng nghip húa- hin i húa đất nớc thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất cũng nh quan hệ sản xuất. Chính vì vậy,
quá trình cụng nghip húa- hin i húa là tiền đề vật chất và động lực mạnh
17
mẽ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa
là kết quả vừa là tiền đề của cụng nghip húa- hin i húa.
Nội dung c cu kinh t có thể nghiên cứu dới nhiều góc độ, nhiều lĩnh
vực, nhng về cơ bản nội dung gồm có: C cu kinh t ngành, c cu thành
phần kinh tế, c cu vùng kinh tế theo đơn vị hành chính- lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Quảng Ninh trớc nm 2001.

Chủ trơng của Đảng bộ tỉnh; Ngh quyt ng b tnh Qung Ninh ln
th XI (1996) ó ra mc tiờu tng quỏt cho nhim k 1996 - 2000 l:
Phỏt huy nhng thnh tu ó t c, tip tc khai thỏc mi tim nng
th mnh ca a phng, y mnh cụng cuc i mi ton din theo
nh hng xó hi ch ngha. Tranh th thi c, m rng quan h hp
tỏc trong v ngoi nc; y nhanh quỏ trỡnh cụng nghip húa, hin i
húa; chuyn dch kinh t theo hng cụng nghip v du lch, dch v;
phỏt trin v tng cng ngun lc kinh t, i ụi vi gii quyt nhng
vn bc xỳc v xó hi; i mi v hon thin quan h sn xut, tng
cng cụng tỏc qun lý ca cỏc cp chớnh quyn v kinh t - xó hi,
bo m an ninh quc phũng, gi vng n nh chớnh tr, tng bc
nõng cao i sng ca nhõn dõn v to iu kin cho nhng bc phỏt
trin sau nhng nm 2000.) [12, tr. 18-19].
Thi k 1996 - 2000, bờn cnh nhng thun li c bn t kt qu ca
quỏ trỡnh i mi, tnh Qung Ninh gp khụng ớt khú khn, thỏch thc, Song
vi n lc phn u ca ng b v nhõn dõn trong tnh ó khc phc khú
khn vn lờn t c nhng thnh tu to ln v cú ý ngha quan trng.
Thành tựu: T 1996 - 2000, nhp tng trng bỡnh quõn hng
nm v tng sn phm trong tnh (GDP) t 9,6%, c s h tng v
ng, cu, cng, in, cp thoỏt nc, trng hc, c s y t, trung tõm
vn húa- th thao, trung tõm thng mi, du lch, thụng tin liờn lc, phỏt
thanh truyn hỡnh, v sinh mụi trng c tp trung u t ó phỏt huy
18
tác dụng, làm thay đổi rõ rệt diện mạo của tỉnh, tạo điều kiện cho kinh tế -
xã hội phát triển.
S¶n xuÊt c«ng nghiÖp; Năng lực sản xuất công nghiệp được tăng
cường. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hằng năm 18,3% (vượt
chỉ tiêu 5,3%). Một số cơ sở công nghiệp đã được đầu tư chiều sâu và đổi
mới thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài đã hoàn thành xây dựng cơ bản, đưa vào hoạt động bước đầu có hiệu
quả. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ (đến năm 2000, công nghiệp, xây dựng chiếm 47,5%; dịch vụ
chiếm 43,1%; nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 9,4%). Kim ngạch xuất khẩu
hằng năm tăng 14,4% (riêng năm 2000, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn ước đạt 211 triệu USD, đạt bình quân trên 200 USD/người). Công
nghiệp địa phương duy trì được tốc độ phát triển, cơ cấu công nghiệp có
bước chuyển biến tích cực.
Lưới điện Quảng Ninh tiếp tục phát triển nhanh, đặc biệt là lưới điện
nông thôn, hết năm 2000 đã có 113 xã có điện lưới quốc gia đạt gần 80% số
xã trên địa bàn có điện lưới.
Ngµnh than; Khai thác than từ năm 1997 đã đạt sản lượng 10 triệu tấn,
về trước mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đề ra cho năm
2000. Tình hình sản xuất kinh doanh của ngành than năm 2000 tương đối ổn
định, đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, sản lượng than sạch ước đạt 9,5 triệu
tấn, tăng 9,5% so với cùng kỳ; than tiêu thụ ước đạt 10,2 triệu tấn tăng 11%
so với cùng kỳ. Trong đó: Than xuất khẩu gần 3 triệu tấn bằng 92,7% so với
cùng kỳ và bằng 96,7% kế hoạch.
S¶n xuÊt n«ng, l©m, ng nghiÖp; “S¶n xuÊt n«ng, l©m, ng nghiÖp phát triển
mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa. Mô hình kinh tế trang trại phát triển đa
dạng và bước đầu có hiệu quả. Nhờ tích cực chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cây
trông, vật nuôi, đưa giống mới có năng xuất cao vào sản xuất nền kinh tế
19
nông nghiệp đã đạt kết quả nổi bật. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
tăng bình quân hằng năm 7,7%. Sản lượng lương thực (cây có hạt) năm 2000
ước đạt gần 190.000 tấn, vượt chỉ tiêu đại hội X của tỉnh đề ra. Diện tích nuôi
trồng thủy sản được mở rộng, nhất là các loại thủy sản có giá trị hàng hóa cao.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2000 đạt 22 triệu USD tăng hơn 3 lần so
với năm 1995” [12, tr. 19-20].
Tỉnh tiếp tục tăng cường công tác khuyến nông và kiên cố hoá kênh

mương, đã tạo ra động lực thúc đẩy các địa phương, các hộ nông dân tiếp tục
thực hiện mạnh hơn chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống cây trồng.
Trồng rừng tập trung tăng 9,7% kế hoạch năm và tăng 20% so với
năm 1999; trong đó các chương trình trồng rừng bằng nguồn vốn PAM
5322, định canh định cư và 773, rừng phòng hộ đặc dụng đều đạt và vượt
mức kế hoạch năm.
Tổng diện tích được tưới là 50.619 ha đạt 105% kế hoạch, trong đó: Tưới
chung cho lúa 43.636 ha đạt 106% kế hoạch. Xây dựng các công trình thuỷ
lợi triển khai nhanh, khối lượng thực hiện ước đạt hơn 80 tỷ đồng, bằng
122,2% kế hoạch.
C¸c ngµnh dÞch vô;
Thương mại, du lịch, dịch vụ và xuất nhập khẩu: Thị trường và hoạt động
thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, khối lượng hàng hoá lưu
thông trên thị trường tăng, mặt hàng phong phú, giá cả ổn định, góp phần vào
sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện đời sống các tầng lớp
dân cư. Chỉ số chung mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội
tháng 12/2000 tăng 17,78% so với tháng 12/1999; Chỉ số chung giá tiêu dùng
tháng 12/2000 bằng 100,3% so với tháng 12/1999, trong đó: Nhóm lương
thực thực phẩm giảm 0,9%. Tổng thu ngoại tệ của hoạt động xuất nhập khẩu
20
trên địa bàn ước đạt 218 triệu USD, tăng 5% so với năm 1999, trong đó: Tổng
giá trị xuất nhập khẩu địa phương tăng 10,5%.
Giao thông vận tải: Các công trình Giao thông Vận tải được quan tâm
chỉ đạo và triển khai đúng tiến độ. Công tác vận tải và quản lý sự nghiệp Giao
thông Vận tải tiếp tục ổn định và có bước tăng trưởng. Khối lượng vận
chuyển hàng hoá cả năm tăng 6,9%, vận tải hành khách tăng 10,2%. Tổng
doanh thu vận tải ước đạt 315 tỷ đồng, tăng 10,3%.
Cảng biển Quảng Ninh tiếp tục ổn định và phát triển nhanh, số lượt
tàu ra vào cảng ước đạt 11.500 lượt tàu, tăng 55% so với năm 1999; hàng
thông qua cảng đạt 9,4 triệu tấn, tăng 11%; thu lệ phí đạt 46 tỷ đồng,

tăng 18%.
Mạng lưới Bưu chính - Viễn thông Quảng Ninh tiếp tục phát triển nhanh
theo hướng hiện đại hoá và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, tính đến hết
năm 2000 đã có 70% số xã trong tỉnh có điểm bưu điện văn hoá xã, 123 xã có
báo trong ngày, đạt tỷ lệ 5 máy/100 dân.
Hoạt động du lịch; Hạ tầng du lịch ở những khu vực trọng điểm được
quan tâm đầu tư, tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho ngành Du lịch phát
triển với tốc độ nhanh hơn. Từ năm 1995 đến năm 2000 tăng trưởng du
lịch đạt bình quân 30%/ năm. Hệ thống khách sạn được mở rộng, nâng
cấp với trên 3000 phòng, một số khách sạn đạt tiêu chuẩn 3-4 sao. Thông
tin liên lạc được tăng cường. Phương tiện vận chuyển du lịch được nâng
cấp và bổ sung, các cơ sở du lịch, tuyến điểm tham quan được mở rộng.
Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch phát triển sâu rộng.
Hoạt động du lịch phát triển khá phong phú, đa dạng và hướng tới đồng
bộ góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời
sống nhân dân. Danh tiếng và vị thế của Hạ Long ngày càng có ảnh
hưởng tốt và đang trở thành điểm đến của du khách trong và ngoài nước
[32, tr. 1-2].
21
Hợp tác đầu tư với nước ngoài: Tính đến năm 2000, trên địa bàn tỉnh có
41 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 907.498.811 USD,
đã có 28 dự án được triển khai với số vốn thực hiện đạt 175.000.000 USD.
Đầu tư - Xây dựng: Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tăng 18% so với năm
1999. Nguồn vốn kế hoạch ngân sách đầu tư địa phương quản lý là 275 tỷ
đồng; Trong đó: Vốn ngân sách tập trung là 132 tỷ. Tổng số vốn thực hiện đạt
375 tỷ, tăng 18% so cùng kỳ. Các nguồn vốn thực hiện đều đạt và vượt kế
hoạch, mặc dù nguồn vốn được bổ sung nhiều lần và dồn về cuối năm như:
vốn kiên cố hoá kênh mương, vốn biển đảo, vốn chương trình mục tiêu, vốn
chương trình 135, vốn đầu tư điện cho các xã công tác quản lý đầu tư xây
dựng từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố được tăng cường.

Tài chính - Tín dụng: Hoạt động các ngân hàng có nhiều chuyển biến
tích cực. Tổng nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng dự kiến đến
31/12/2000, tăng 11,7% so với 31/12/1999, trong đó vốn huy động tại địa
phương tăng 18,1%. Công tác tổ chức, điều hành hoạt động của hệ thống Kho
bạc Nhà nước và Quỹ hỗ trợ phát triển trên địa bàn đã có nhiều cố gắng trong
việc quản lý cho vay vốn tín dụng và đảm bảo an toàn tuyệt đối quỹ ngân sách
nhà nước, tạo điều kiện cho các cấp chủ động trong việc quản lý điều hành
ngân sách, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
H¹n chÕ: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn tồn tại những
hạn chế đó là;
Kinh tế có tăng trưởng, nhưng một số lĩnh vực chưa thật vững chắc, chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của tỉnh. Những năm gần đây,
nhịp độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
còn thấp, sức cạnh tranh yếu. Ngành than tuy có phát triển nhưng vẫn còn nhiều
khó khăn về cơ chế đầu tư, thị trường tiêu thụ, giá bán than nội địa, chính sách
lao động- tiền lương và những hạn chế thiếu sót về công tác quản lý dẫn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Ngành cơ khí mỏ còn rất khó khăn về
22
phương hướng sản xuất, một bộ phận công nhân thiếu và không có việc làm.
Công nghiệp địa phương tuy có đầu tư đổi mới, nhưng nhìn chung quy mô còn
nhỏ bé, thiết bị, công nghệ còn lạc hậu và chậm phát triển. Chất lượng sản phẩm
công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa cao, sức cạnh tranh yếu, tiêu thụ
khó khăn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư còn chậm, chưa cân đối,
chưa thể hiện ưu tiên cho các lĩnh vực mũi nhọn. Việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài gặp khó khăn, tiến triển chậm. Việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ mới tập
trung vào cây lúa, còn các loại cây trồng khác chuyển biến còn chậm, Công tác
giao đất khoán rừng theo Nghị định 01/CP còn chậm, hạn chế đến việc chuyển
đổi cơ cấu nông lâm. Công tác quản lý Nhà nước về định canh, định cư chưa tốt,
còn xảy ra nhiều hộ đồng bào dân tộc di cư tự do.

Tốc độ phát triển của ngành thuỷ sản chưa tương xứng với tiềm năng thế
mạnh của tỉnh, nuôi trồng thuỷ sản theo phương thức quảng canh là chính;
khai thác xa bờ hiệu quả kinh tế thấp, trả nợ Nhà nước chậm; chế biến thuỷ
sản vẫn ở tình trạng xuất nguyên liệu là chính, số lượng và chủng loại mặt
hàng chưa nhiều, chất lượng chưa cao, giá trị thấp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch thấp, môi trường du lịch chưa
thật sự tốt. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch còn ở mức độ thấp. Sản phẩm
du lịch còn đơn điệu, nghèo nàn, chất lượng còn thấp. Kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn thiếu đồng bộ
Trong đầu tư- xây dựng; công tác khảo sát, lập dự án, dự toán, thiết kế và
việc thẩm định, kiểm tra thanh quyết toán công trình vẫn còn chậm và chất
lượng chưa cao.
Một số hợp tác xã sau khi chuyển đổi còn lúng túng trong việc thực hiện
Luật hợp tác xã (chế độ tiền lương, mô hình hoạt động).
Nguyªn nh©n cña h¹n chÕ: Những hạn chế trên có cả nguyên nhân chủ
quan và khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chính, đó là;
Việc tổ chức triển khai một số chủ trương chính sách của Trung ương,
của tỉnh còn chậm, lúng túng, có việc thiếu tích cực, mạnh dạn (như cải cách
23
hnh chớnh; sp xp, i mi doanh nghip nh nc ). Cha ng viờn,
phỏt huy v khai thỏc ht ni lc, tim nng sn cú ca a phng phỏt
trin kinh t- xó hi.
Qua thc hin cụng cuc i mi ó xut hin nhiu nhõn t mi, nhng
cha c tng kt kp thi thng nht nhn nh, ỏnh giỏ, nhõn ra din
rng v ra chớnh sỏch, gii phỏp phự hp to ng lc cho s phỏt trin.
Hiu qu hot ng ca b mỏy qun lý nh nc cha cao, cũn nhiu
biu hin quan liờu, xa ri thc t. Mt s ngnh, a phng cha tớch
cc thc hin ci cỏch hnh chớnh, sp xp li t chc b mỏy, tinh gim
biờn ch. Chc nng, nhim v v trỏch nhim mt s ngnh, ban cha
c xỏc nh rừ [12, tr. 28-29].

1.1.3. Bi cnh tỡnh hỡnh v yêu cầu mới về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở Quảng Ninh (2001- 2005)
Tỡnh hỡnh quc t, trong nc (2001- 2005) tỏc ng n quỏ trỡnh
chuyn dch c cu kinh t Qung Ninh.
Tình hình quốc tế và trong nớc những năm tới vẫn tiếp tục đan xen
những cơ hội, thuận lợi với khó khăn, thách thức. Nhiều khu vực trên thế giới
vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ xung đột vũ trang; cuộc cách mạng khoa học công
nghệ tiếp tục có những bớc tiến nhảy vọt; nền kinh tế thế giới và khu vực phát
triển theo xu hớng hội nhập và toàn cầu hóa mạnh hơn với những biến động
bất thờng về tài chính tiền tệ, về nguyên liệu, nhiên liệu, giá cả thị trờng, hn
hỏn, bóo l, dch bnh, tỏc ng ca tỡnh hỡnh th gii v khu vc din bin
phc tp (s kin 11/9/2001 ti nc M, chin tranh I-rc ), nhng yu kộm
vn cú ca nn sn xut trỡnh thp sẽ tác động trực tiếp đến nền kinh tế
Vit Nam; Vit Nam tham gia hội nhập quc t toàn diện hơn sẽ vừa thúc đẩy
hợp tác phỏt trin kinh t mnh m, vừa có những sức ép cạnh tranh ngày càng
lớn ó tỏc ng rt ln n i sng nhõn dõn v vic thc hin k hoch
phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh, quỏ trỡnh hp tỏc phỏt trin to ra s
cnh tranh khụng nh trong vic thu hỳt cỏc ngun lc trong v ngoi
24
nc. Cụng tỏc quy hoch cha ng b, nhiu lnh vc cũn chm, h tng
giao thụng ang bc l nhng bt cp ln khong theo kp s phỏt trin. ễ
nhim mụi trng do vic khai thỏc than nhiu nm v quỏ trỡnh ụ th húa
ngy cng tng, cht lng ngun nhõn lc cũn hn ch. Mu thun an
xen gia phỏt trin cụng nghip vi cỏc ngnh kinh t khỏc trờn a bn.
Quy mụ sn xut mt s ngnh cũn nh bộ, phõn tỏn, cht lng hng húa
thp, chi phớ sn xut cao, kộm tớnh cnh tranh. Hi nhp kinh t quc t
ang l thỏch thc ln cho cỏc n v sn xut kinh doanh. Tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với vị trí địa lý thuận lợi, đợc Đảng và Nhà
nớc quan tâm. Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh quyết tâm nắm bắt thời cơ,
vợt qua thách thức, tập trung trí lc, vt lực để xây dựng Quảng Ninh ngày

càng phát triển.
Yêu cầu mới về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phấn đấu tăng trởng kinh tế với tốc độ nhanh, có chất lợng cao và bền
vững, trên cơ sở tiếp tục chỉ đạo chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động, c cu u t theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát
huy có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
1.2. Chủ trơng và sự chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế ca ng
b tnh Quảng Ninh trong nhng nm 2001-2005
1.2.1. Chủ trơng của Đảng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) v phỏt trin
kinh t
i hi IX ca ng xut phỏt t tỡnh hỡnh v yờu cu phỏt trin t
nc xỏc nh ng li kinh t l:
y mnh cụng nghip húa, hin i húa, xõy dng nn kinh t c lp
t ch, a nc ta tr thnh mt nc cụng nghip; u tiờn phỏt trin
lc lng sn xut, ng thi xõy dng quan h sn xut phự hp theo
nh hng xó hi ch ngha; phỏt huy cao ni lc, ng thi tranh
th ngun lc bờn ngoi v ch ng hi nhp kinh t quc t phỏt
25
trin nhanh, cú hiu qu v bn vng; tng trng kinh t i lin vi
phỏt trin vn húa, tng bc ci thin i sng vt cht v tinh thn
ca nhõn dõn, thc hin tin b v cụng bng xó hi, bo v v ci
thin mụi trng, kt hp phỏt trin kinh t- xó hi vi tng cng
quc phũng, an ninh [17, tr.89].
Mc tiờu chin lc 10 nm 2001- 2010 l:
a nc ta ra khi tỡnh trng kộm phỏt trin, nõng cao rừ rt i sng
vt cht tinh thn ca nhõn dõn, to nn tng n nm 2020 nc ta c
bn tr thnh mt nc cụng nghip theo hng hin i , nm 2010
tng sn phm trong nc (GDP) tng ớt nht gp ụi so vi nm 2000;
chuyn dch mnh c cu kinh t v c cu lao ng, gim t l lao

ng nụng nghip xung cũn khong 50% [17, tr. 90].
Mc tiờu chuyn dch c cu kinh t;
Tăng trởng kinh tế mnh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân Chuyển dịch mạnh c cu kinh t, cơ cấu lao động theo hớng công
nghiệp hóa, hiện đai hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả sức cạnh tranh của
nền kinh tế. M rng kinh t i ngoi. To chuyn bin mnh v giỏo
dc v o to, khoa hc v cụng ngh, phỏt huy nhõn t con ngi. To
nhiu vic lm; c bn xúa úi, gim h nghốo; y lựi cỏc t nn xó hi.
Tip tc tng cng kt cu h tng kinh t; hỡnh thnh mt bc quan
trng th ch kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha. Gi vng n
nh chớnh tr v trt t an ton xó hi, bo v vng chc c lp, ch
quyn ton vn lónh th v an ninh quc gia [17, tr. 260-262].
Cỏc mc tiờu ch yu ca k hoch 5 nm 2001- 2005;
V kinh t: Đa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Nhịp đ tăng
trởng GDP bình quân hằng năm thời kỳ 5 năm 2001- 2005 là 7,5%, trong đó
nông-lâm-ng nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%, dịch vụ
tăng 6,2%. Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng 4,8%/năm. Giá trị sản xuất
ngành công nghiệp tăng 13%/năm. Giá tri dịch vụ tăng 7,5%/năm. Tổng kim
26

×