Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi c p việt nam trên thị trường vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 118 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
=====******=====




NGUYỄN THỊ NGÀ



NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P. VIỆT NAM
TRÊN THỊ TRƯỜNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG



Chuyên ngành : QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số : 60.34.04.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THAO



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Toàn bộ số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên


Nguyễn Thị Ngà














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám
đốc, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy cô khoa Kinh tế & PTNT, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập và nghiên cứu để giúp cho tôi ngày càng trưởng thành.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Trần
Đình Thao đã dành nhiều thời gian tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và có những
đóng góp quý báu cho cải thiện chất lượng luận văn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cán bộ, nhân viên
trong Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam - Chi Nhánh Xuân Mai Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên



Nguyễn Thị Ngà



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii


MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, đồ thị viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 5
2.1.2 Đặc điểm kinh tế của sản phẩm TACN công nghiệp 12
2.1.3 Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm 14
2.1.4 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh 15
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của sản phẩm 21
2.2 Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1 Tình hình sản xuất TACN trên thế giới 27
2.2.2 Tình hình sản xuất TACN công nghiệp tại Việt Nam. 27
2.2.3 Đặc điểm thị trường TACN công nghiệp ở nước ta 29
2.2.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 31
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Đặc điểm địa bàn 33
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP 33
3.1.2 Hệ thống tổ chức quản lý của công ty cổ phần chăn nuôi CP 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv

3.1.3 Điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty CP 36
3.2 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 38
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 40
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 41
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 41
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 43
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Tình hình sản xuất – kinh doanh TACN công nghiệp của công ty
cổ phần chăn nuôi CP 44
4.1.1 Quy trình sản xuất TACN công nghiệp của công ty CP 44
4.1.2 Kết quả sản xuất sản phẩm TACN của công ty CP 46
4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm TACN của công ty CP 48
4.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh TACN của công ty CP 51
4.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của công ty C.P 52
4.2.1 Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm 52
4.2.2 Cạnh tranh bằng giá cả 58
4.2.3 Cạnh tranh bằng nhãn hiệu, chủng loại và mẫu mã bao bì sản phẩm 60
4.2.4 Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm 70
4.2.5 Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 76
4.3 Đánh giá về khả năng cạnh tranh sản phẩm TACN của công ty 81
4.3.1 Phân tích ma trận SWOT 81
4.3.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của CP 83
4.4 Một số định hướng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
sản phẩm của công ty C.P 85
4.4.1 Định hướng 85
4.4.2 Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty 86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1 Kết luận 92
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 98

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN : Công nhân
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CPV : Công ty CP Việt Nam
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐVT : Đơn vị tính
LĐ : Lao động
SX - KD : Sản xuất – Kinh doanh
TACN : Thức ăn chăn nuôi
TAĐĐ : Thức ăn đậm đặc
TAHH : Thức ăn hỗn hợp
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTTT : Trang trại trực tiếp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii


DANH MỤC BẢNG



STT Tên bảng Trang

2.1 Top các doanh nghiệp sản xuất TACN năm 2012 29
3.1 Số lượng và chất lượng nguồn lao động của công ty năm 2013 36
3.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty CP 38
3.3 Phân bổ mẫu điều tra 40
4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm TACN của công ty CP 48
4.2 Mức tiêu thụ TACN cho heo/lợn của một số công ty tại thị
trường vùng Đồng bằng sông Hồng 50
4.3 Một số kết quả sản xuất - kinh doanh TACN của công ty CP
(2011-2013) 51
4.4 Yêu cầu kỹ thuật một số sản phẩm TACN của CP 53
4.5 Kết quả thí nghiệm TACN cho lợn con 56
4.6 Kết quả thí nghiệm TACN cho vịt siêu thịt Giống SUPER M3-
STAR 53 57
4.7 Giá TACN của một số công ty tại khu vực ĐBSH năm 2013 59
4.8 Các chủng loại TACN của công ty CP 61
4.9 Danh mục các loại TACN dành cho heo/lợn nhãn hiệu NOVO 63
4.10 Nhãn hiệu, chủng loại sản phẩm một số công ty TACN 64
4.11 Đánh giá của khách hàng về bao bì, mẫu mã sản phẩm TACN
của công ty CP 69
4.12 Sản lượng tiêu thụ TACN của CP theo thị trường năm 2013 71
4.13 Tổng hợp số lượng đại lý và trang trại trực tiếp 83
4.14 Các chính sách chiết khấu, khuyến mại của công ty CP 79
4.15 Đánh giá của các chuyên gia về khả năng cạnh tranh sản phẩm

TACN của công ty CP 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

STT Tên hình Trang

Sơ đồ 2.1: Khái quát công nghệ sản xuất TACN công nghiệp nói chung 12
Sơ đồ 2.2 Các yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh trên thị trường 22
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty cổ phần chăn nuôi CP.
Việt Nam – Chi Nhánh Xuân Mai Hà Nội 35
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất 45
Sơ đồ 4.2. Các loại kênh phân phối của công ty CP 74

Đồ thị 4.1. Khối lượng sản xuất sản phẩm TACN tại công ty CP 47
Đồ thị 4.2. Đánh giá của người chăn nuôi về chất lượng TACN của CP
so với công ty khác 54
Đồ thị 4.3. Cơ cấu các mã sản phẩm của CP 60
Đồ thị 4.4. Thị phần của một số công ty TACN trên thị trường 80
Đồ thị 4.5. Mức độ tiếp cận sản phẩm của người tiêu dùng với các hình
thức quảng cáo của công ty 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Chăn nuôi được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn, là cái “đệm
giảm sốc” cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp Việt Nam nói
riêng. Thực tế cho thấy, ngành nông nghiệp hiện chiếm 22% GDP và hơn
60% nguồn lao động, trong đó chăn nuôi đóng góp 27% trong GDP của
ngành nông nghiệp (khoảng 6% tổng số GDP). Chăn nuôi là một trong
những lĩnh vực phát triển nhanh nhất và dự kiến chiếm khoảng 42% GDP
trong nông nghiệp vào năm 2020. Cùng với quy mô và tốc độ phát triển
nhanh ngành chăn nuôi đã tạo ra nhu cầu lớn về thức ăn chăn nuôi công
nghiệp mở ra các cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
hình thành và phát triển
.

Theo kết quả báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2012 cả nước có 234
doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó 95 nhà máy có sản
lượng từ vài ngàn tấn đến dưới 20.000 tấn/năm, loại hình từ 20.000 –
50.000 tấn/năm có 37 nhà máy, đa phần là của các doanh nghiệp cơ sở
trong nước. Các nhà máy có sản lượng lớn từ 50.000 đến trên 100.000 tấn
đều thuộc các doanh nghiệp nước ngoài (trong đó một số nhà máy có công
suất trên 800.000 tấn/năm) chiếm gần 60% thị phần. Là doanh nghiệp với
100% vốn đầu tư nước ngoài, tập đoàn Charoen Pokphand - CP Group
(Thái Lan) đầu tư vào Việt Nam từ năm 1991(chính thức được cấp phép
đầu tư năm 1993) đến nay CP Việt Nam không ngừng mở rộng sản xuất và
hoạt động trong ba lĩnh vực chính: thức ăn chăn nuôi, trang trại và thực
phẩm. Trong đó, mạnh nhất là ngành thức ăn chăn nuôi với 8 nhà máy sản
xuất cung cấp sản phẩm cho khắp mọi miền đất nước. Năm 2012, CP Việt
Nam đứng vị trí số 1 trong số các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

công nghiệp với tổng sản lượng 2.281.900 tấn. Các sản phẩm thức ăn chăn

nuôi của CP được người tiêu dụng biết đến rộng rãi với nhiều nhãn hiệu
khác nhau: “HIGRO” và “CP” và “ Novo”, “Bell feed”, “Starfeed”. Cả 5
nhãn hiệu hàng hoá của công ty đang được tiêu thụ ở nhiều thị trường khác
nhau và cũng được nhiều người chăn nuôi đánh giá cao về chất lượng.
Higro là nhãn hiệu có số lượng mã sản phẩm nhiều nhất 47 mã sản phẩm,
chiếm 28,8% trong tổng số mã sản phẩm TACN của công ty vì đây là nhãn
hiệu ra đầu tiên của công ty CP. Nhãn hiệu CP là nhãn hiệu có số lượng mã
sản phẩm ít nhất 24 mã, 3 nhãn hiệu còn lại Novo, Bell, Starfeed có số
lượng mã sản phẩm tương đương nhau: 30 - 31 mã sản phẩm.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, khi ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường thức ăn chăn nuôi làm cho mức
độ cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Các sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công
ty CP có thể cạnh tranh được với các công ty khác không? Đặc biệt, còn có
những thương hiệu khác trên thị trường với sản phẩm giá rẻ, chất lượng. Một
câu hỏi đặt ra là các sản phẩm của CP đã thực sự chiếm được lòng tin của
khách hàng chưa? Cạnh tranh với sản phẩm của các công ty khác như thế
nào? Nhận thức được tầm quan trọng của việc cạnh tranh sản phẩm TACN
công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam trong điều kiện
nước ta hiện nay, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng
cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi công nghiệp của Công ty cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam trên thị trường vùng Đồng bằng sông Hồng”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng khả năng cạnh tranh sản phẩm thức ăn chăn nuôi
công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam trên thị trường vùng
Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh sản phẩm của công ty trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về khả năng
cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm TACN công nghiệp nói riêng.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm TACN của công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam trên thị trường vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh sản phẩm
TACN công nghiệp của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh sản
phẩm TACN công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam trên
thị trường.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm
TACN công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam trên thị
trường vùng đồng bằng sông Hồng. Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu
gồm người chăn nuôi là khách hàng của công ty, các đại lý, các trang trại và
cán bộ công nhân viên của công ty.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới khả
năng cạnh tranh sản phẩm TACN công nghiệp của công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam trên thị trường vùng đồng bằng sông Hồng.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 05/2013 đến tháng
10/2014. Số liệu và các thông tin dùng để phân tích trong đề tài được thu thập
trong 3 năm từ 2010 đến hết năm 2013.
- Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


Chi nhánh Xuân Mai Hà Nội (dưới đây gọi tắt là công ty CP). Địa chỉ tại thị
trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Vùng Đồng bằng sông Hồng là vùng chăn nuôi lớn của cả nước bao
gồm 10 tỉnh (Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình). Do hạn chế về thời gian và
nguồn lực cần thiết cho việc triển khai nghiên cứu nên luận văn chỉ tập trung
vào nghiên cứu sản phẩm TACN công nghiệp của công ty CP trên thị trường
3 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng cụ thể: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình. Đây
là ba tỉnh có nền chăn nuôi công nghiệp phát triển nhất và có nhiều công ty
sản xuất kinh doanh sản phẩm thức ăn chăn nuôi đóng trên địa bàn.

Hình 1.1: Bản đồ các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Cạnh tranh
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội.
Cạnh tranh xuất phát từ quan điểm “tự do kinh tế” mà Adam Smith đã phát
hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII. Ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã
hội khái niệm về cạnh tranh được nhiều tác giả trình bày dưới những góc độ
khác nhau.
Dưới thời kỳ Chủ nghĩa tư bản phát triển vượt bậc C.Mác đã quan
niệm: “Cạnh tranh chủ nghĩa tư bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu

thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. CNTB phát triển đến đỉnh
điểm chuyển sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và cho đến ngày nay nền
kinh tế thế giới đã dần đi vào qũy đạo của sự ổn định và xu hướng chính là
hội nhập, hoà đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trường
có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước thì khái niệm cạnh tranh mất hẳn tính
giai cấp, tính chính trị nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi.
Vào cuối thế kỷ XIX xuất hiện lý luận của trường phái cổ điển mới.
Tâm điểm của lý luận này nhấn mạnh về cạnh tranh hoàn hảo. Lý luận cho
rằng cạnh tranh hoàn hảo có nghĩa là thu nhập và của cải được phân phối đều
khắp. Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, các nhà kinh tế Anh, Mỹ thể hiện sự
am hiểu về cạnh tranh bằng mô hình cạnh tranh không hoàn hảo.
Nhà kinh tế học người Mỹ - Maurise Clack đưa ra ba luận điểm trong
đó nổi bật:
- Cạnh tranh bằng sản phẩm mới, kỹ thuật mới, nguồn cung ứng mới và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

hình thức tổ chức mới.
- Sự vận hành của cạnh tranh được đo bằng chi phí trên một đơn vị sản
phẩm của doanh nghiệp so với chi phí của một đơn vị sản phẩm của đối thủ
canh tranh, so với toàn ngành khi tăng chất lượng hàng hoá cũng như sự hợp
lý trong sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn
của doanh nghiệp. Cạnh tranh là một trong những động lực cơ bản và là động
lực phát triển của kinh tế thị trường, không có cạnh tranh đồng nghĩa với
không có kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa
các doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất, khách hàng nhằm
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội,
cạnh tranh luôn có tác động tích cực: Làm cân bằng cung cầu, làm cho sản
phẩm, dịch vụ ngày càng tốt hơn, giá ngày càng giảm.

Một định nghĩa khác về cạnh tranh như sau: “Cạnh tranh có thể định
nghĩa như là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các
đối thủ cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có
lợi nhuận”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia vào thị trường với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phương
thức vận động của thị trường và quy luật cạnh tranh là một trong những quy
luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị trường. Sở dĩ như vậy vì
đối tượng tham gia vào thị trường là bên mua và bên bán; Đối với bên mua
mục đích là tối đa hoá lợi ích của những hàng hoá mà họ mua được còn với
bên bán thì ngược lại phải làm sao để tối đa hoá lợi nhuận trong những tình
huống cụ thể của thị trường.
Như vậy, cạnh tranh có thể được hiểu như sau: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, để chiếm lĩnh thị trường,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

giành khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất.
Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, đối với
người tiêu dùng là tối đa lợi ích tiêu dùng. Tham gia cạnh tranh sẽ nâng cao vị
thế của mình trên thị trường.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội thì cạnh tranh luôn có tác động tích
cực như chất lượng hàng hóa tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn. Ngày nay
cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, là động lực của nền kinh tế
thị trường. Không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường. Năng lực
cạnh tranh sẽ là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Kết quả cạnh tranh
sẽ xác định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, mỗi đơn vị kinh
tế cần cố gắng tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn tới

vị trí cao nhất.
2.1.1.2 Khả năng và năng lực cạnh tranh
Trong cạnh tranh, nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người
có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực
cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một doanh nghiệp
được coi là có sức cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các
nhà sản xuất khác, với các sản phẩm thay thế, hoặc bằng cách đưa ra các sản
phẩm tương tự với mức giá thấp hơn cho sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách
cung cấp các sản phẩm có cùng đặc tính nhưng với dịch vụ ngang bằng hay
cao hơn.
Một sản phẩm muốn có vị trí vững chắc trên thị trường và muốn thị
trường của nó ngày càng mở rộng thì nó điểm mạnh và có khả năng để nâng
cao sức cạnh tranh của mình trên thị trường đó.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính
băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh
hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền
với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần
mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả

sản xuất kinh doanh,…
Như vậy, “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm –
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh
(các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua
các hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động
tiến hành để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng
như bằng những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc
nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh
rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh
nghiệp, ngành và quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập
cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Năng lực cạnh tranh có thể được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

phân biệt thành ba cấp độ:
- Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Khả năng cạnh tranh của một quốc gia thể hiện một cách có ý nghĩa
nhất ở năng suất lao động. Tổng năng suất lao động của các doanh nghiệp là
năng suất lao động của một quốc gia với từng ngành. Các doanh nghiệp có
năng suất lao động cao thì quốc gia có năng suất lao động cao, đồng nghĩa với
quốc gia đó có năng lực cạnh tranh cao.
- Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có khả năng
cung cấp một số lượng sản phẩm lớn, doanh thu lớn, thị phần ngày một tăng

trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở chi phí
thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao. Một nhà sản xuất được gọi là nhà sản xuất
có khả năng cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng sản phẩm chất lượng cao
với mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp
các yếu tố để xác lập vị thế so sánh tương đối hay tuyệt đối, tốc độ tăng
trưởng, phát triển bền vững, ổn định của doanh nghiệp trong mối quan hệ so
sánh với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một môi trường và thị trường cạnh
tranh xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Theo quan niệm truyền thống, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính lý
học, hoá học, sinh học… có thể quan sát được dùng để thoả mãn những nhu
cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời sống.
Theo quan niệm marketing, sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu
cầu mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể
đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút chú ý, mua sắm và tiêu
dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ
bản: Yếu tố vật chất và yếu tố phi vật chất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Một sản phẩm được coi là có sức cạnh tranh khi nó đáp ứng tốt các yếu
tố: Chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian giao hàng và dịch vụ có
sức cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với sản phẩm thuần túy thì
không thể tự cạnh tranh với nhau, chỉ có sự cạnh tranh của các chủ thể thông
qua sản phẩm. Nghĩa là doanh nghiệp này cạnh tranh với doanh nghiệp khác,
quốc gia này cạnh tranh với quốc gia khác. Vì vậy, nghiên cứu khả năng cạnh
tranh của sản phẩm tức là đang gián tiếp nghiên cứu khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Ba cấp độ này có mối liên quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau.

Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung, của doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng cần
thiết phải đặt vấn đề này trong mối tương quan chung giữa các cấp độ năng
lực cạnh tranh nêu trên. Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là đánh giá
thực tế năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ
thông qua các tiêu chí để có những nhận định biện pháp, chiến lược nhằm đưa
quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
2.1.1.3 Lợi thế cạnh tranh sản phẩm
Lợi thế cạnh tranh là thế mạnh mà sản phẩm có thể huy động để đạt
thắng lợi trong cạnh tranh. Một sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thường được
biểu hiện qua hai mặt là chi phí và sự khác biệt hoá của sản phẩm.
Lợi thế về chi phí đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể tạo ra sản
phẩm đảm bảo chất lượng với chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Chi phí
thấp tạo ra lợi thế về giá cả cho sản phẩm. Các nhân tố nguồn lực mà doanh
nghiệp có như các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật, nguồn cung ứng đầu
vào, vị trí địa lý ảnh hưởng trực tiếp đến lợi thế về chi phí.
Sự khác biệt hoá của sản phẩm là tạo ra những sản phẩm có nét độc
đáo, đặc trưng riêng biệt khác hẳn với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Trong
xu thế cạnh tranh ngày càng hướng về chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

tố thu hút khách hàng, tạo được niềm tin và trung thành của khách hàng. Lợi
thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp định mức giá bán cao hơn đối thủ
cạnh tranh có nghĩa là doanh nghiệp sẽ thu được doanh thu và lợi nhuận lớn.
Lợi thế cạnh tranh là cái đang tồn tại hữu hình trong doanh nghiệp doanh
nghiệp có thể tận dụng chúng một cách triệt để, hiệu quả nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Thức ăn chăn nuôi công nghiệp
* Khái niệm

Thức ăn chăn nuôi công nghiệp là thức ăn chăn nuôi được chế biến và
sản xuất bằng các phương pháp công nghiệp (trang thiết bị, máy móc, dây
chuyền, quy mô sản xuất lớn).
* Phân loại thức ăn chăn nuôi công nghiệp
Theo đối tượng vật nuôi:
- Thức ăn chăn nuôi cho lợn (lợn con, lợn thịt, lợn nái sinh sản)
- Thức ăn chăn nuôi gia cầm (gà, ngan, vịt)
- Thức ăn chăn nuôi bò (bò sữa, bò thịt)
- Thức ăn cho động vật thủy sản (tôm, cua, cá)
Theo dạng và cách sử dụng thức ăn:
- Thức ăn dạng bột
- Thức ăn dạng viên
- Thức ăn dạng mảnh
- Thức ăn dạng lỏng
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
- Thức ăn đậm đặc




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

* Công nghệ sản xuất TACN công nghiệp










Sơ đồ 2.1: Khái quát công nghệ sản xuất TACN công nghiệp nói chung
Trong quá trình sản xuất TACN công nghiệp cần chú ý một số nội dung sau:
- Hiểu biết về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
- Công nghệ thông tin
- Nắm bắt nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Nhạy cảm với biến động nhu cầu trên thị trường
2.1.2 Đặc điểm kinh tế của sản phẩm TACN công nghiệp
Thức ăn chăn nuôi là đầu vào của quá trình đầu tư, là cơ sở ban đầu
để thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển của vật nuôi. Chỉ có dinh
dưỡng tốt và đầy đủ trong TACN mới phát huy tối đa ưu thế di truyền
giống, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường và mang
lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
TACN có vai trò quyết định đối với giá thành sản phẩm của ngành
chăn nuôi, vì chỉ riêng TACN đã chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm
ngành chăn nuôi như thịt, sữa, trứng của ngành chăn nuôi.
TACN công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của
ngành chăn nuôi, vì chúng là căn cứ chủ yếu tạo ra năng suất cao cho ngành
Nguyên,
vật liệu
Biện pháp
kỹ thuật
Máy móc
thiết bị
Sản phẩm tốt, giá cạnh tranh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


chăn nuôi. Nếu như trước đây theo phương thức truyền thống, nguồn thức ăn
không đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi, thì ngày
nay, TACN công nghiệp không những đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về dinh
dưỡng cho vật nuôi, mà còn tạo ra sự đột phá về khả năng phát triển mạnh,
nhanh cho ngành chăn nuôi. Nguồn thức ăn được chế biến theo nhu cầu dinh
dưỡng từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của vật nuôi đã tạo nên sự tăng
trưởng nhanh cho vật nuôi. Từ đó, ngành chăn nuôi cung cấp ngày càng nhiều
sản phẩm phục vụ đời sống con người.
TACN công nghiệp đã góp phần làm thay đổi tập quán chăn nuôi.
Từ chăn nuôi lạc hậu, nhỏ lẻ, không tập trung, tận dụng các phế phẩm, nguồn
nguyên liệu thừa của ngành chế biến, sinh hoạt, làm thức ăn sang chăn nuôi
mang tính công nghiệp, quy mô lớn và tập trung.
Ngoài việc rút ngắn chu kỳ chăn nuôi bằng tốc độ tăng trưởng nhanh
của vật nuôi, thì nhờ có TACN công nghiệp mà số lượng lao động sử dụng
trong ngành chăn nuôi giảm một cách đáng kể. Nếu như theo phương thức
truyền thống, thức ăn phải nấu chín, lượng thức ăn tiêu tốn nhiều hơn, mất
rất nhiều thời gian và công sức, thì ngày nay, khi sử dụng TACN công
nghiệp, lượng lao động và thời gian dùng cho việc chăn nuôi ít hơn nhiều,
lượng thức ăn tiêu tốn ít hơn nhưng lại cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
Như vậy, năng suất lao động không chỉ tăng lên ở khối lượng sản phẩm tạo
ra mà còn tăng lên nhờ việc sử dụng ít công lao động hơn.
TACN công nghiệp còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhờ có
TACN công nghiệp mà lực lượng lao động sử dụng trong ngành chăn nuôi
giảm nên đã tạo ra một nguồn nhân lực dự trữ cho các ngành khác như công
nghiệp và dịch vụ,
Ngoài ra, nó còn góp phần tạo ra sự cân bằng giữa cầu và cung về các
sản phẩm từ chăn nuôi. Ngành chăn nuôi phát triển tạo tiền đề cho ngành chế
biến phát triển mạnh và đa dạng hơn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


2.1.3 Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm
Theo quy luật, cạnh tranh là động lực phát triển sản xuất. Sản xuất hàng
hoá ngày càng phát triển, số lượng người cung ứng ngày càng đông thì cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Nhờ sự cạnh tranh mà nền kinh tế thị trường vận
động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố đảm
bảo cho sự phát triển mỗi quốc gia trong con đường phát triển. Không những
thế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn là nhân tố thúc đẩy các
quan hệ chính trị - kinh tế - xã hội, tăng cường mối quan hệ hợp tác, hiểu biết
lẫn nhau giữa các nước.
Nước ta đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế
quốc tế có nghĩa là mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự do hoá thương mại, đưa
các doanh nghiệp tham gia vào thị trường và thực hiện cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Hội nhập kinh tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những
đổi mới để nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.
Thách thức hàng đầu khi hội nhập là tính cạnh tranh ngày càng khốc
liệt trên cả thị trường trong nước và xuất khẩu, do các hàng rào bảo hộ cả thuế
quan và phi thuế quan cũng như các chính sách ưu đãi đang dần bị loại bỏ. Vì
vậy, doanh nghiệp phải không ngừng lớn lên, không ngừng tăng trưởng, luôn
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng lao động để sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao, tăng năng lực, khả năng cạnh tranh.
Mục đích cao nhất của mỗi doanh nghiệp là tồn tại và phát triển. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải phát huy hết các ưu thế, tạo ra
những điểm khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Cũng trong nền kinh tế đó,
khách hàng là người tự do lựa chọn nhà cung ứng, là người quyết định sự tồn
tại của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự tìm đến khách hàng và
khai thác nhu cầu nơi họ. Doanh nghiệp phải tự giới thiệu, quảng cáo làm cho
người tiêu dùng biết đến sản phẩm của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15

nay, doanh nghiệp có được một khách hàng đã khó nhưng để giữ được khách
hàng còn khó hơn. Nâng cao khả năng cạnh tranh là làm cho khách hàng quay
lưng lại với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, làm cho họ tin rằng sản phẩm
của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng nhất, gieo vào trong
lòng khách hàng những niềm tin chỉ có như thế doanh nghiệp mới tồn tại và
phát triển bền vững.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có những mục tiêu nhất định cho
từng thời kỳ. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp mà
cần đặt ra những mục tiêu khác nhau. Nếu như giai đoạn mới bước vào kinh
doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là xâm nhập thị trường. Ở giai đoạn phát
triển mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa và tăng thị phần,
tạo uy tín và niềm tin cho khách hàng. Giai đoạn bão hòa doanh nghiệp phải
chiến đấu bảo vệ thị phần hiện có và cuối cùng thì giai đoạn suy thoái vẫn
đến. Vì vậy, trong giai đoạn này doanh nghiệp cần phải loại bỏ những sản
phấm cũ, loại bỏ những phần thị trường không hiệu quả. Doanh nghiệp phải
nghĩ đến việc đầu tư, nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới để sản phẩm có thể bị
suy thoái nhưng doanh nghiệp không bị suy thoái theo sản phẩm. Do đó, để đạt
được những mục tiêu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải nâng cao
khả năng cạnh tranh, chỉ có nâng cao khả năng cạnh tranh mới buộc các doanh
nghiệp phải năng động sáng tạo, tìm ra những phương thức, biện pháp tốt nhất
để tạo ra sản phẩm mới, đạt chất lượng cao hơn, cung cấp những dịch vụ tốt
hơn đối thủ cạnh tranh, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
2.1.4 Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh
2.1.4.1 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh
nghiệp.
Đứng trên những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

chất lượng xuất phát từ sản phẩm, người sản xuất, hay từ người tiêu dùng.
- Quan niệm xuất phát từ sản phẩm: Chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đồng nghĩa
chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm.
- Quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự hoàn hảo
và phù hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn,
quy cách đã xác định trước.
- Quan điểm xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng sản phẩm là sự
phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh
tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Trình độ kĩ thuật chính là
các chỉ tiêu an toàn, vệ sinh, công dụng, chi phí sản xuất, chất lượng, chi phí
sử dụng và chi phí môi trường. Cũng có quan điểm khác cho rằng chất lượng
được xem xét ở hai khía cạnh là chất lượng chuẩn mực và chất lượng vượt
trội. Sản phẩm luôn đổi mới sẽ tạo ra chất lượng vượt trội từ đó tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh.
Đánh giá chất lượng tức là xác định các chỉ tiêu chất lượng bằng giá trị
tuyệt đối có thể lượng hoá và so sánh các chỉ tiêu chất lượng với các tiêu
chuẩn tương ứng. Bên cạnh đó còn kèm theo việc đánh giá quá trình nghiên
cứu, thiết kế, tạo sản phẩm và các yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm.
Mục đích của đánh giá chất lượng là xác định, định lượng các chỉ tiêu, tổ hợp
các giá trị đo được để tiến hành nhận xét và kết luận, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.4.2 Giá cả sản phẩm
Giá là một yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nên
khi định mức giá điều chỉnh và thay đổi giá, doanh nghiệp không thể bỏ qua
các thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của các đối thủ cạnh

tranh. Bởi vì, với người mua, giá của các sản phẩm cạnh tranh là “giá tham

×