Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.69 KB, 41 trang )

1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hòa mình vào một nền kinh
tế mở toàn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu
chung cho nhiều nước, do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học
hỏi nhanh thì sẽ thu được lợi, còn các nước nào hướng nội, tự cô lập mình thì sẽ
bị đình trệ và kém phát triển. Cũng như câu nói “thật là vô ích khi bảo dòng sông
ngừng chảy, tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dòng chảy”, vì thế Việt Nam
cũng đang từng bước tự vươn lên và hòa mình vào dòng chảy cùng khu vực và thế
giới. Những thành tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ to lớn để
chúng ta bước tiếp vào tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở.
Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở vấn đề sản xuất sản phẩm sao cho
phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để mình không bị thua thiệt trên
chính sân nhà và ngày càng tiến xa hơn vào thị trường thế giới. Chính vì điều đó
nên đòi hỏi các nhà kinh tế cần phải phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua
phân tích, các nhà quản trị sẽ đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và tìm ra những nguyên nhân tác động đến quá trình sản xuất kinh
doanh. Tiếp đến, họ sẽ đề ra những biện pháp thích hợp để sửa chữa những sai lầm
Nguyễn Thu Trà
2
mắc phải, phòng ngừa các rủi ro kinh doanh, khai thác tiềm năng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn sắp tới.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Công tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh vì tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả
cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chống thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh


doanh, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
không ngừng duy trì và mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của
doanh nghiệp trên thị trường.
Nước ta có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, vì thế các mặt hàng nông sản
luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của nước ta. Hiện nay có rất nhiều công ty
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công - nông nghiệp. Trong đó, công ty cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất thức ăn phục vụ cho
ngành chăn nuôi. Cũng như các công ty khác, C.P Việt Nam luôn quan tâm và
không ngừng cố gắng đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty mình.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, cùng với sự hướng dẫn của thầy, nhóm
chúng tôi quyết định chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
TRONG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI
C.P VIỆT NAM” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nguyễn Thu Trà
3
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ qua ba năm 2007, 2008, 2009. Từ đó, đánh giá đúng
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
− Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
− Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
− Sản lượng tiêu thụ trong ba năm tăng làm cho lợi nhuận tăng lên

− Yếu tố chi phí ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
− Tỉ trọng của các mặt hàng được nghiên cứu trong tổng doanh thu ngày
càng tăng qua ba năm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
− Doanh thu của công ty năm nào đạt cao nhất và ít nhất trong ba năm
nghiên cứu?
− Nguyên nhân nào tác động đến tình hình tiêu thụ sản phẩm?
Nguyễn Thu Trà
4
− Sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm có làm lợi nhuận tăng không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
Các số liệu thống kê dùng phân tích được trích từ năm 2007 đến năm 2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng thức ăn thủy sản trong đó
có hai loại thức ăn cho cá là SAVEFEED 7932, SAVEFEED 7930, và hai loại
thức ăn cho tôm là CP 9001, và STARFEED 5001.
Nguyễn Thu Trà
5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm là vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm phục vụ một nhu cầu
nào đó.
Hàng hóa là những sản phẩm đã qua ít nhất một lần buôn bán.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba

vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và
kinh doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Đứng trên
nhiều góc độ khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên bản chất của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống nhất theo cả
nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp
cần thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ
chức cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ
bán hàng nhằm đạt mục đích cao nhất.
Nguyễn Thu Trà
6
Xét theo quá trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trường để
thực hiện giá trị, ở đây đòi hỏi phải có người bán (người sản xuất) và người mua là
(khách hàng) và các hoạt động này diễn ra trên thị trường.
Do tiêu thụ hàng hóa là cả một quá trình gồm nhiều hoạt động khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ
hàng hóa doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong doanh nghiệp. Phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa không thể đảo lộn cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự nhau
theo chu trình của nó. Doanh nghiệp không thể tổ chức sản xuất trước rồi mới đi
nghiên cứu nhu cầu thị trường, điều đó sẽ làm cho hàng hóa không đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng, cũng có nghĩa không thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa và
dẫn đến doanh nghiệp phá sản.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt
động bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách
hàng đồng thời thu tiền về. Đó chính là quá trình thực hiện một giá trị hàng hoá,
qua tiêu thụ hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.

Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mối quan hệ:
− Giữa người sản xuất với sản xuất.
− Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất, nếu
khâu tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị đình trệ.
Nguyễn Thu Trà
7
− Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trường nên tiêu thụ sản phẩm sẽ bị tác
động trực tiếp của quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và các
quy luật này ngược lại thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm tác động vào các
khâu sản xuất và ngoài sản xuất của doanh nghiệp.
Sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là nhằm thực hiện mục tiêu bán hết sản
phẩm đã được sản xuất với doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động kinh doanh
là tối thiểu thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tái sản xuất sản phẩm và phát triển doanh nghiệp
ở quy mô lớn hơn.
2.1.2. Vai trò của việc tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm
của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận, sức
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín cũng như làm tăng thị phần
của doanh nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm phản ánh những điểm mạnh
và điểm yếu của doanh nghiệp.
Đồng thời nó cũng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp
doanh nghiệp bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Nguyễn Thu Trà
8

Tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu quan trọng nhất để doanh nghiệp đạt được
mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh cả về chiều
rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thương trường. Tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa là điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt tập
trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Kết quả tiêu thụ sản phẩm phản
ánh chính xác nhất năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ
bị trì trệ thì mọi hoạt động khác cũng bị trì trệ. Nó giúp nhà sản xuất, nhà phân
phối hiểu thêm về kết qủa phân phối sản phẩm của doanh nghiệp mình và nhu cầu
của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và cũng là bước nhảy quan trọng tiến
hành quá trình tiếp theo. Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phương hướng
sản xuất kinh doanh cho chu kỳ sau. Phục vụ cho quá trình tái sản xuất đối với
doanh nghiệp bao gồm hoạt động thương mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thông
hàng hoá. Nó cũng là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất phân phối
một bên là người tiêu dùng.
Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được
các kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu
của xã hội trong thời gian tới.
2.1.2.2. Đối với xã hội
Nguyễn Thu Trà
9
Nó có vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu cho nền kinh tế quốc
dân, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang được diễn ra một
cách bình thường trôi chảy tránh sự mất cân đối tạo sự cân bằng trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh
hữu hiệu nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phầm sản xuất ra được tiêu
thụ nhiều trên thị trường thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm được càng tăng.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, người ta không thể hình
dung nổi trong xã hội toàn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc, kéo theo đó toàn bộ khâu

tiêu thụ bị đình trệ, xã hội bị đình đốn mất cân đối. Mặt khác công tác tiêu thụ còn
là cơ sở kích thích quá trình sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp khai thác các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng của người dân.
Nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa cho các doanh nghiệp và chất lượng cuộc
sống cho toàn xã hội
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách xin trực tiếp số liệu thông qua bộ phận kế toán.
Thu thập các thông tin qua các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các
thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến các loại mặt hàng mà doanh
nghiệp đang và sẽ kinh doanh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Nguyễn Thu Trà
10
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân
tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hoá có
cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân
của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu
quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường
hợp tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định phương pháp so
sánh.
Trong đề tài chúng tôi so sánh số lượng tiêu thụ sản phẩm năm nay với năm
trước để nghiên cứu biến động của khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như thực
trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty, qua đó đánh giá được thực trạng tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
Đây là phương pháp đơn giản và sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy
được sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với tình hình năm
trước, mức độ hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp giữa mức kế hoạch đề ra và

mức thực tế thực hiện.
a. Lựa chọn các chi tiêu để so sánh
Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là
số liệu năm trước (kỳ trước).
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức thì
chọn so sánh là các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức…)
Nguyễn Thu Trà
11
Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng yêu cầu thì
chọn so sánh gốc là chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh…
b. Điều kiện so sánh
− Cùng nội dung phản ánh
− Cùng một phương pháp tính toán
− Cùng đơn vị đo lường
− Cùng trong khoảng thời gian tương ứng.
c. Kỹ thuật so sánh
 So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của
các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện
tượng kinh tế
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
 So sánh số tương đối
 Số tương đối hoàn thành chỉ tiêu so với năm trước:
Là kết quả của phép chia giữa trị số năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển,
mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính (%)
= x 100%
Nguyễn Thu Trà
Mức độ hoàn thành so với năm trước
Chỉ tiêu năm sau

Chỉ tiêu năm trước
12
Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta áp dụng:
 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể,
được tính bằng cách so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của
toàn bộ tổng thể (Tính theo dạng %)
= x 100%
2.2.2.2. Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Sau khi kết thúc một thời kỳ kinh doanh nhất định thì các doanh nghiệp
cần đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình thì đối với công tác tiêu thụ
cũng vậy.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình
hình bán hàng của doanh nghiệp đó có thể là chỉ tiêu định lượng như doanh thu,
chi phí, lợi nhuận hay chỉ tiêu định tính như số tăng, giảm tuyệt đối và tương đối
kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Khi đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ, người ta
có thể sử dụng thước đo hiện vật hoặc thước đo giá trị.
a. Phân tích về sản lượng
Dùng để xem xét chi tiết từng mặt hàng.
Để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng, tìm ra nguyên nhân
khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp của toàn bộ các mặt hàng và của từng mặt hàng riêng lẻ.
Nguyễn Thu Trà
Số tương đối kết cấu
Số tuyệt đối từng bộ phận
Số tuyệt đối tổng thể
13
Phản ánh tình hình tiêu thụ đo bằng thước đo hiện vật là lượng sản phẩm
tiêu thụ biểu hiện ở các đơn vị đó như kg, cái, m
3

đã ban được. Thước đo hiện
vật biểu hiện cụ thể số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Người ta căn cứ vào số lượng
này để tính toán mức thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên nhược điểm của
thước đo hiện vật là không cho phép tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là đối với những mặt hàng có tính chất không so sánh được.
b. Phân tích về mặt giá trị
Để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Đánh giá doanh thu phải trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế hoạch giữa
năm nay với năm trước, nếu tốc độ doanh thu cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã
có những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ .Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận
mới là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Giữa lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
Phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm đo bằng thước đo giá trị là sản lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ biểu hiện khối lượng công việc đã hoàn thành và được
khách hàng chấp nhận, đó là doanh thu tiêu thụ.
Khi tính gia trị sản lượng tiêu thụ (doanh thu) người ta dùng chỉ tiêu giá
bán buôn công nghiệp để tính theo công thức:
Trong đó:
Nguyễn Thu Trà
14
D
t
: Doanh thu TTSP
Q
t
: Số lượng sản phẩm tiêu thụ
P

t
: Giá bán sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ = giá bán x số lượng tiêu thụ sản phẩm
Đối với bất kỳ hoạt động nào, sau khi thực hiện cũng phải phân tích và
đánh giá hiệu quả của nó để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau trong kinh
doanh, doanh nghiệp phải phân tích đánh giá một cách toàn diện, kịp thời phát
hiện những điểm không phù hợp hay chưa thích ứng tìm ra nguyên nhân của sự
thành công hay thất bại và từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại.
c. Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết
quả chung
Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng
doanh thu, tổng chi phí và tổng lợi tức thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ
hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu
thụ, từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và
cần có biện pháp khắc phục những mặt hàng có hiệu quả chưa cao.
Nguyễn Thu Trà
15
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C.P Việt Nam
− Năm 1988: Có sự tiếp xúc giữa nhóm Charoen Pokphand và đại sứ quán
Việt Nam.
− Năm 1989: Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát
thị trường và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư.
− Năm 1990: Tập đoàn Charoen Pokphand được cấp giấy phép làm văn
phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
− Năm 1991: Người lảnh đạo cao nhất của tập đoàn Charoen Pokphand đã có
những cuộc gặp mặt, để bàn bạc với chính phủ Việt Nam cho những thỏa thuận
đầu tư. Chủ tịch của tập đoàn Charoen Pokphand đã tặng 10 tấn hạt ngô, lúa lai

đến chính phủ Việt Nam.
− Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông nghiệp.
− Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn cho gia súc, nhà máy ấp trứng ở tỉnh
Đồng Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà giống ở Vĩnh Cửu.
− Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía bắc thành
lập nhà máy thức ăn gia súc và một dự án hợp nhất vỉ nướng thịt.
Nguyễn Thu Trà
16
− Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và nhà
máy chế biến thủy sản đông lạnh và nhà máy chế biến thức ăn cho tôm trong tỉnh
Đồng Nai.
− Năm 1999: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
thủy sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh Tiền Giang.
− Năm 2001: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông
lạnh và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở trong tỉnh Đồng Nai.
− Năm 2002: Mở rộng doanh nghiệp bằng cách đầu tư vào các ngành như
sau:
 Về Chăn nuôi: Thiết lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy nuôi súc
vật ở tỉnh Đồng Nai.
 Về nuôi trồng thủy sản: Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở tỉnh Bình
Thuận.
− Năm 2005: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản
làm cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối thức ăn cho
cá ở tỉnh Phú Thọ.
− Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.
− Năm 2007: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ và
xây dựng nhà máy thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Dương.
3.1.2. Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất
Nguyễn Thu Trà
17

Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh
vực công – nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm
chất lượng cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và cho xuất
khẩu.
C.P Việt Nam là thành viên của C.P Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư
số 545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn
nuôi và thủy sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản, nuôi gia công heo, gà và chế biến thực phẩm.
Năm 2007, C.P Việt Nam đã xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn dành
cho tôm và cá tại Cần Thơ. Vì giới hạn của phạm vi nghiên cứu là của C.P Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ nên chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ cấu tại chi nhánh này.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Giám Đốc Nhà Máy
Nguyễn Thu Trà
Trưởng
Phòng
Thu
Mua
Trưởng
Phòng
Kinh
doanh
Trưởng
Phòng
Kế toán
Trưởng
Phòng
Kiểm tra

Chất lượng
Trưởng
Phòng
Nhân
sự
Trưởng
Phòng
Sản
xuất
Thủ
Kho
18
3.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.2.1. Tổng quan về thị trường
Sản xuất thuỷ sản được các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) xác định là một trong những ngành mũi nhọn để đẩy nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp – nông thôn và là mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của ĐBSCL.
Theo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - cơ
sở phía Nam, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của ĐBSCL năm 2008 đạt gần 2,5 tỷ
USD, chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Riêng mặt
hàng cá tra, cá ba sa đóng góp 2% GDP của cả nước và khoảng 32% tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản.
Năm 2009, ngành hàng thủy sản đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục gặp
nhiều khó khăn do thiếu nguồn con giống có chất lượng, thiếu vốn, giá cả nguyên
liệu đầu vào như thức ăn thủy sản, thuốc thú y tăng cao. Do đó, việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng gặp nhiều khó khăn.
3.2.2. Thị phần
Chiếm 50% trong việc cung cấp thức ăn cho thủy sản ở đồng bằng Sông
Cửu Long.

3.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh của C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Nguyễn Thu Trà
19
Bao gồm các công ty sản xuất các mặt hàng cùng loại hoặc mặt hàng thay
thế trong nước, đối thủ cạnh tranh có thể kể đến của công ty đó là Công ty TNHH
1 Thành viên ProConco Cần Thơ, Công ty Cổ phần Việt Thắng.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM
4.1. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
4.1.1. Các sản phẩm kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh
rất đa dạng phù hợp với từng khu vực. Cụ thể tại chi nhánh Cần Thơ, do có điều
kiện sông nước thuận lợi và người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản nên đa số dân cư tham gia nuôi trồng thủy sản điển hình là
Nguyễn Thu Trà
20
tôm và cá. Vì thế, ở đây hoạt động chủ yếu là sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy
sản và hàng năm mang lại nguồn doanh thu lớn cho công ty.
Trong lĩnh vực này, công ty C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có rất nhiều
mặt hàng phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng của tôm và cá. Công ty nổi tiếng
với các thương hiệu như: CP, STAR FEED, NOVO, SAVE FEED, và BELL
FEED.
Công ty có thế mạnh về đa dạng hóa sản phẩm:
 Đối với thức ăn cho tôm, công ty có các mặt hàng sau:
− Loại CP: CP 9001, CP 9003, CP 9003, CP 9004, CP 9004S, CP 9005.
− Loại NOVO: NOVO 6000, NOVO 6001, NOVO 6002, NOVO 6003,
NOVO 6003-P, NOVO 6004, NOVO 6004-S.
− Loại STARFEED: STARFEED 5000, STARFEED 5001, STARFEED

5003, STARFEED 5003-P, STARFEED 5003-S, STARFEED 5004.
− Loại HI-PO: HI-PO 7701, HI-PO 7702, HI-PO 7703, HI-PO 7703-S, HI-
PO 7704.
− Loại NASA: NASA 2000, NASA 2001, NASA 2003, NASA 2004.
− Loại TURBO: TURBO 8004, TURBO 8004-S.
 Đối với thức ăn cho cá, công ty có các mặt hàng sau:
− Loại CP: CP 9910, CP 9911, CP 9950, CP 9951, CP 9952.
− Loại SAVEFEED: SAVEFEED 7930, SAVEFEED7931, SAVEFEED
7932, SAVEFEED 7933, SAVEFEED 7934.
Nguyễn Thu Trà
21
− Loại BIG FEED: BIG FEED 8930, BIG FEED 8931, BIG FEED 8932.
Trong số các mặt hàng trên, công ty có một số mặt hàng phù hợp với con
giống, với điều kiện thực tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thế nên chúng rất được
các hộ nuôi trồng thủy sản tin dùng qua các vụ thả nuôi. Đó là những mặt hàng
nổi trội như: đối với thức ăn cho tôm là CP 9001, STARFEED 5001; đối với thức
ăn cho cá là SAVEFEED 7930, SAVEFEED 7932.
Hàng năm, chúng mang lại cho công ty nguồn thu lớn, ổn định và chiếm tỷ
trọng về doanh thu đáng kể so với các mặt hàng khác. Do đó trong phạm vi nghiên
cứu chúng tôi tập trung xoay quay bốn mặt hàng trên.
Bảng 4.1: BẢNG THỂ HIỆN TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA BỐN
MẶT HÀNG CHỦ YẾU SO VỚI TỔNG DOANH THU
CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: %
MẶT HÀNG NĂM 2007 NĂM 2008 NĂM 2009
CP 9001 0,295 0,069 0,087
STARFEED 5001 0,190 0,036 0,065
SAVEFEED 7932 32,422 45,320 23,478
SAVEFEED 7930 0,657 4,804 9,592
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

Trong số 156 mặt hàng của công ty thì 4 mặt hàng trên chiếm tỷ trọng
doanh thu tương đối cao. Trong đó cao nhất qua ba năm là thức ăn cho cá
SAVEFEED 7932 (năm 2007: 32,422%; năm 2008: 45,320%; năm 2009:
Nguyễn Thu Trà
22
23,478%), kế đến là thức ăn cho tôm thì chiếm tỷ trọng khá cao là CP 9001 (năm
2007: 0,295%; năm 2008: 0,069%; năm 2009: 0,087%).
Bảng 4.2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BỐN LOẠI MẶT HÀNG CHỦ YẾU NÊU TRÊN
CP 9001 STARFEED 5001 SAVEFEED 7930 SAVEFEED 7932
- Dùng cho tôm có
trọng lượng từ 0,02
– 0,2gr
- Thức ăn công
nghiệp dạng mảnh
- Độ ổn định trong
nước cao
- Khối lượng tịnh:
10kg
- Dùng cho tôm ở
giai đoạn từ 0,2 –
1gr/con
- Thức ăn công
nghiệp dạng mảnh
cỡ trung
- Độ ổn định trong
nước cao
- Khối lượng tịnh:
25kg
- Thức ăn nuôi cá
da trơn (Cá tra, cá

ba sa), cá cỡ 20 -
200gr
- Thức ăn công
nghiệp dạng viên
nổi
- Độ ổn định trong
nước cao
- Khối lượng tịnh:
25kg
- Thức ăn nuôi cá
da trơn (Cá tra, cá
ba sa), cá cỡ trên
500gr đến thu
hoạch.
- Thức ăn công
nghiệp dạng viên
nổi
- Độ ổn định trong
nước cao
- Khối lượng tịnh:
25kg
4.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Nguyễn Thu Trà
23
Ngay trong năm đầu thành lập Chi nhánh tại Cần Thơ (năm 2007), tuy còn
gặp khó khăn về nhiều mặt nhưng công ty đã phấn đấu và mang về tổng doanh thu
tiêu thụ của tất cả các mặt hàng là 587.209.391.125 VND. Đến năm 2008, công ty
có sự phát triển vượt bậc doanh thu đạt 1.174.936.355.222 VND tăng lên gần như
gấp hai lần năm 2007. Sang năm 2009, tổng doanh thu đạt được
1.072.005.733.862 VND giảm còn 0,9 lần so với năm 2008 khoảng

(1.072.005.733.862 / 1.174.936.355.222 = 0,91).
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Để có thể khái quát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, ta tiến
hành phân tích tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng chủ lực qua các năm.
4.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng:
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2007
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM TỒN ĐẦU KỲ SẢN XUẤT TIÊU THỤ TỒN CUỐI KỲ
CP 9001 0 110.250 110.250 0
STARFEED 5001 0 67.460 67.460 0
Nguyễn Thu Trà
24
SAVEFEED 7932 0 28.963.150 28.223.525 739.625
SAVEFEED 7930 0 570.375 554.850 15.525
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Nhận xét: Do vừa mới thành lập chi nhánh năm 2007 nên sản lượng tồn đầu
kỳ của các sản phẩm là đều bằng 0, hai sản phẩm CP 9001 và STARFEED 5001
có lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là bằng nhau, dẫn đến lượng tồn cuối kỳ
của hai sản phẩm này là bằng 0. Sản phẩm SAVEFEED 7932 có lượng sản xuất
lớn hơn lượng tiêu thụ là 739.625 kg, và đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản
phẩm. Sản phẩm SAVEFEED 7930 có lượng sản xuất lớn hơn lượng tiêu thụ là
15.525 kg, và đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản phẩm.
Bảng 4.4: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2008
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM TỒN ĐẦU KỲ SẢN XUẤT TIÊU THỤ TỒN CUỐI KỲ
CP 9001 0 43.750 43.750 0
STARFEED 5001 0 23.130 23.130 0
SAVEFEED 7932 739.625 73.672.025 73.672.025 739.625

SAVEFEED 7930 15.525 6.600.075 6.600.075 15.525
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Nguyễn Thu Trà
25
Nhận xét: Bốn sản phẩm trên có lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ là bằng nhau dẫn tới lượng sản phẩm tồn cuối kỳ này đúng bằng lượng
tồn cuối kỳ trước.
Bảng 4.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2009
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM TỒN ĐẦU KỲ SẢN XUẤT TIÊU THỤ TỒN CUỐI KỲ
CP 9001 0 50.300 49.650 650
STARFEED 5001 0 37.500 37.100 400
SAVEFEED 7932 739.625 39.115.150 39.394.300 460.475
SAVEFEED 7930 15.525 13.839.475 13.422.650 432.350
(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)
Nhận xét: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tương đối ổn
định. Mặc dù có sự chênh lệch giữa lượng sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ
trong kỳ nhưng là không đáng kể.
Để có thể so sánh sự tăng giảm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm ta thiết lập các bảng sau:
Bảng 4.6: TÌNH HÌNH TỒN KHO, SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
QUA CÁC NĂM
Nguyễn Thu Trà

×