Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa e-partner tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.1 KB, 87 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBank : Ngân hàng TMCP An Bình
Agribank : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam
ATM : Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động
Banknetvn : Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CMND : Chứng minh nhân dân
CN : Chi nhánh
DEG, KFW : Chương trình tín dụng Việt Đức
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ
EDC : Thiết bị đọc thẻ điện tử
EFTPOS : Điểm bán hàng chuyển tiền tự động
GDV : Giao dịch viên
Habubank : Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
ICB = NHCTVN : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ
NHVN : Ngân hàng Việt Nam
PGD : Phòng giao dịch
PIN : Mã số nhận diện cá nhân
POS : Thiết bị cà thẻ thanh toán
Saigonbank : Ngân Hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Công Thương
Smartlink : Liên minh thẻ Smartlink
SMEDF : Dự án Quỹ phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMS CK : Tin nhắn chuyển khoản
Techcombank : Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam
TK : Tài khoản
TMCP : Thương mại cổ phần


TP : Thành phố
Vietcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VNBC : Liên minh thẻ Vietnam Bank Card
VNTOPUP : Dịch vụ nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động trả trước

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế khu vực và thế giới nói chung và
nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang có những bước phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu
thanh toán không dùng tiền mặt trở thành xu hướng tất yếu của nền kinh tế và là
mục tiêu hướng đến của các ngân hàng, trong đó, dịch vụ giao dịch tự động ATM là
một kênh dịch vụ của ngân hàng nhằm đưa phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt đi vào đời sống của người dân Việt Nam.
Trong khi sự cạnh tranh trên thị trường thẻ ngày càng diễn ra khốc liệt và sự
cố về vấn đề sử dụng thẻ ngày càng tăng thì việc tìm kiếm và tạo ra khách hàng
mới, giữ chân khách hàng cũ sẽ rất khó khăn, đòi hỏi ngân hàng phải tìm hướng đi
mới. Do đó, vấn đề cốt lõi về mặt thực tiễn của các ngân hàng hiện nay là phải đầu
tư về “chiều sâu” chứ không nên chỉ chạy đua về “chiều rộng”. Để làm được điều
đó thì việc xây dựng một chính sách về sản phẩm thẻ hoàn chỉnh là vấn đề cấp thiết.
Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng cũng như nhận thấy
được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa E-Partner tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Kết cấu khóa luận này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thẻ ghi nợ nội địa ngân hàng
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa E-Partner tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa E-
Partner tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng
hoàn thiện nhưng chắc chắn khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến, xây dựng của các thầy cô để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA NGÂN HÀNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ
Là một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới mẻ nhưng thẻ cũng có lịch sử
hình thành và phát triển trong suốt mấy thập kỷ qua. Quan hệ giữa khách hàng và
cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ là tâm điểm của kinh doanh thẻ.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán chịu
cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của mình.
Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này nhưng họ
nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài chính và ngân
hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các
giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng
vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã
sử dụng Charg-it.
Trong những năm sau đó ngày càng có nhiều các tổ chức tham gia vào thị
trường thẻ ngân hàng. Vào năm 1959, một số ngân hàng phát hành thẻ tín dụng đã
cung ứng thêm một dịch vụ mới đó là thẻ tín dụng tuần hoàn. Với dịch vụ này, các
chủ thẻ có thể duy trì số dư có trên tài khoản vay bằng một hạn mức tín dụng nếu họ
hoàn thành việc thanh toán hàng tháng. Khi đó số tiền thanh toán hàng tháng của
chủ thẻ sẽ được cộng thêm một khoản phí tính từ những khoản vay của chủ thẻ.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
– BANKAMERICARD. Thẻ BANKAMERICARD phát triển rộng khắp vào những
năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công của
BANKAMERCARD đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khác trên khắp nước Mỹ

bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này.
Năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ liên kết với nhau thành tổ chức
Interbank- một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ.
Năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên của họ từ California
Bankcard Association thành Western State Bankcard Association (WSBA). WSBA
Trang 1
mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khác ở phía tây nước Mỹ.
Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là MASTERCHARGE. Tổ chức WSBA cũng cấp
phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của MASTERCHARGE.
Năm 1977, tổ chức thẻ BANKAMERICARD đổi tên thành VISA
International.
Năm 1979, MASTERCHARGE đổi tên thành MASTERCARD.
Sau đó, ngày càng có nhiều các tổ chức tài chính của các nước tham gia vào
chương trình thẻ ngân hàng.
Ngoài các sản phẩm thẻ ở trên ra còn một số các sản phẩm thẻ khác được
hình thành như American Express (1958), Dinner Club (1950), JCB (1961).
Như vậy, thẻ ghi nợ ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng
thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội.
1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
Dựa trên tính chất thanh toán, thẻ ngân hàng được phân thành 2 loại:
- Thẻ tín dụng: là loại thẻ dùng thanh toán trước, trả tiền cho ngân hàng sau,
nghĩa là dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính của chủ thẻ mà ngân hàng sẽ cấp
cho chủ thẻ một hạn mức tín dụng nhất định cho phép chủ thẻ tiêu xài trong hạn
mức ấy, sau đó theo từng định kỳ (có thể cuối tháng) ngân hàng sẽ gởi hoá đơn
thanh toán dành cho chủ thẻ, chủ thẻ phải thanh toán lại cho ngân hàng số tiền tín
dụng mà chủ thẻ đã sử dụng
- Thẻ ghi nợ: cũng là một trong những phương tiện thanh toán không dùng

tiền mặt. Song khác với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và
gắn liền với tài khoản tiền gửi của chủ thẻ mở tại Ngân hàng do vậy nó cũng không
có hạn mức tín dụng. Chủ thẻ sẽ chi tiêu và rút tiền trực tiếp trên tài khoản đó. Khi
trong tài khoản của chủ thẻ không có tiền, họ không thể sử dụng thẻ ghi nợ để thanh
toán hay rút tiền.Thẻ ghi nợ còn có thể được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền
tự động (ATM). Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư
hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ
Trang 2
1.3. Nội dung cơ bản về thẻ ghi nợ nội địa
1.3.1. Khái niệm thẻ ghi nợ nội địa
Có nhiều khái niệm về thẻ ghi nợ, sau đây là một số khái niệm cơ bản:
- Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không
dùng tiền mặt hoặc có thể dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các
máy rút tiền tự động.
- Thẻ ghi nợ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà người
sở hữu thẻ có thể sử sụng để rút tiền mặt tại các máy ATM (Automated teller
machine), các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (có thiết bị đọc thẻ – máy chà
tay hoá đơn hoặc máy POS).
Hoặc ta có thể hiểu một cách đơn giản như sau: “Thẻ ghi nợ là công cụ thanh
toán do NHPHT cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi. Hoá đơn thanh
toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp
nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua NHTTT
và NHPHT.”
Qua phân tích trên ta có thể dễ dàng trả lời cho câu hỏi thẻ ghi nợ nội địa là
gì? Dựa trên phạm vi sử dụng thẻ ghi nợ tại ATM, thẻ ghi nợ được chia làm 2 loại
là Thẻ quốc tế và Thẻ nội địa. Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ ghi nợ do các ngân hàng
phát hành và được sử dụng trong phạm vi của một quốc gia.
1.3.2. Đặc điểm, cấu tạo thẻ ghi nợ nội địa

a. Đặc điểm của thẻ ghi nợ nội địa
- Tính linh hoạt:
Thẻ ghi nợ nội địa có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức rút tiền của
thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ những khách hàng có
thu nhập thấp cho tới những khách hàng có thu nhập cao, khách hàng có nhu cầu rút
tiền mặt, cho tới nhu cầu du lịch, giải trí…, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
- Tính tiện lợi:
Trang 3
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ghi nợ cung cấp cho
khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại
được. Đặc biệt đối với những người phải đi công tác hay là đi du lịch, thẻ ghi nợ nội
địa có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải mang
theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh
toán. Thẻ ghi nợ được coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương
tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
- Tính an toàn và nhanh chóng:
Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho
chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ, băng ghi hình, … nhằm tránh khả năng
rút tiền của kẻ ăn trộm hoặc tìm ra thủ phạm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới NHTTT, NHPHT và các
Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình
thanh toán được thực hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn
ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
b. Cấu tạo của thẻ
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng nhựa ABS hoặc
PC, cấu tạo gồm 3 lớp, ép với kỹ thuật cao, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng
nằm giữa hai lớp tráng mỏng.
Kích thước thẻ: 84mm x 54mm x 0,76mm.

Thẻ có 4 góc tròn gồm hai mặt và trên thẻ phải có đủ các thông tin sau
- Mặt trước của thẻ:
+ Tên và biểu tượng của NHPHT
+ Số thẻ, tên chủ thẻ (in rập nổi)
+ Ngày hiệu lực (in rập nổi)
+ Biểu tượng của tổ chức thẻ.
+ Các đặc điểm bảo mật khác.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố: chữ ký, ảnh của chủ thẻ…
- Mặt sau của thẻ:
Trang 4
+ Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá như: số thẻ, tên chủ
thẻ, thời hạn hiệu lực, bảng lí lịch ngân hàng, mã số bí mật, ngày giao
dịch cuối cùng, mức rút tối đa và số dư…
+ Ô chữ kí dành cho chủ thẻ
Ngoài ra, thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các tổ
chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ. Các ngân hàng khi phát hành thẻ
thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn
cho thẻ.
1.3.3. Phân loại thẻ ghi nợ nội địa:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, người ta có thể phân thẻ ghi nợ ra thành
nhiều loại khác nhau, cụ thể như sau:
a. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): là loại thẻ được chế tạo dựa trên công
nghệ khắc chữ nổi trên bề mặt thẻ. Mặc dù, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất dựa trên
công nghệ này nhưng hiện nay loại thẻ này không còn được sử dụng phổ biến nữa
bởi kỹ thuật thô sơ khiến loại thẻ này rất dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): là loại thẻ được sản xuất dựa trên công nghệ
thư tín, với 2 băng từ chứa những thông tin cố định về chủ thẻ
Nhược điểm của loại thẻ này đó là thông tin ghi trên thẻ không thể tự mã hoá
được, thẻ chỉ mang các thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng

được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin
- Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật vi
xử lý tin học. Thẻ được gắn một chíp điện tử nên có cấu trúc giống như một máy
tính hoàn hảo. Hiện nay, loại thẻ này đang ngày càng được sử dụng một cách phổ
biến do có độ an toàn cao về kỹ thuật, khó bị làm giả…
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
Trang 5
Ngoài ra, thẻ ghi nợ nội địa còn có thể phân chia theo tính chất sử dụng và
thanh toán thành:
- Thẻ rút tiền mặt hay còn gọi là thẻ ký quỹ (Cash card): là loại thẻ rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi
vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng
được.
- Thẻ lưu trữ giá trị: được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất định để
mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần. Thẻ này thường được
sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán
xăng tự động, gọi điện thoại, thanh toán phí cầu đường (thẻ điện thoại ở VN là
một ví dụ điển hình).
c. Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do các ngân hàng
phát hành cho khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình
hay tài khoản được ngân hàng cấp tín dụng
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn, các cửa hiệu lớn…phát hành như Diner’s Club,
Amex…

Nếu đứng trên nhiều góc độ khác nhau để phân chia các loại thẻ thì ta thấy
thẻ ghi nợ rất đa dạng. Người ta có thể nhìn nhận nó từ nhiều góc độ người phát
hành, công nghệ sản xuất hay theo tính chất thanh toán của thẻ.
1.4. Vai trò và lợi ích của thẻ ghi nợ nội địa
1.4.1. Vai trò của thẻ ghi nợ nội địa
a. Đối với nền kinh tế
Giao dịch bằng thẻ ghi nợ nội địa giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất
lớn lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua
hàng, trả tiền dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở
tất cả các nước. Với hình thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả
này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp tập trung vốn tốt hơn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, giảm thiểu các giao dịch tiền mặt không hợp pháp, giúp nhà nước
Trang 6
quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ hiện đại của việc
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
b. Đối với toàn xã hội
Thẻ ghi nợ nội địa là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện
biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp
phần tạo môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường
văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các
ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ ghi nợ
tạo điều kiện cho sự hoà nhập của quốc gia vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ
số an toàn xã hội trong lĩnh vực tiền tệ.
1.4.2. Lợi ích của thẻ ghi nợ nội địa
a. Đối với chủ thẻ
Sự ra đời của dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa đã đem đến cho người sử dụng nó
những tiện ích phong phú. Thay vì trước đây khách hàng trong giao dịch mua bán
hàng hoá phải mang theo một lượng tiền lớn thì bây giờ, thẻ ghi nợ nội địa ra đời
giúp đỡ cho khách hàng rất nhiều trong việc giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro, tránh

mất mát trong quá trình vận chuyển, do đó mang lại tính tiện dụng và an toàn cao
hơn khi sử dụng tiền mặt. Khi có nhu cầu, khách hàng có thể sử dụng thẻ để rút tiền
hoặc thực hiện các giao dịch cần thiết như chuyển khoản, nộp tiền, mua thẻ điện
thoại… ở các máy ATM mà không cần trực tiếp đến Ngân hàng.
b. Đối với đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ ghi nợ nội địa (ĐVCNT)
- Đảm bảo chi trả:
Với thẻ ghi nợ nội địa, ĐVCNT có thể yên tâm là đã được ghi có vào tài
khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến NHTTT.
Trường hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ NHPHT cũng rất nhanh
chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép tự động.
- Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Thẻ ghi nợ nội địa tạo cho ĐVCNT khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các
đối thủ khác. Môi trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh
Trang 7
toán thẻ là yếu tố quan trong để thu hút khách hàng, đặc biệt là khách du lịch nước
ngoài, các nhà đầu tư, doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của ĐVCNT tăng.
- Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp
hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của ĐVCNT được ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục đích
khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc thường
phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
- An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của ĐVCNT , nhưng dù chưa
được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu của
những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số tiền như vậy
được thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến vì nó chẳng có ý
nghĩa với ai khác ngoài ĐVCNT.
- Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:

Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn
giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS
(Electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng nhiều thì đơn
giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin trên thẻ
được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống EFTPOS giúp đẩy nhanh quá
trình xử lý khi bán hàng, giúp ĐVCNT cung cấp cho nhà phát hành thẻ những
thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy tờ.
- Giảm chi phí bán hàng
Thanh toán thẻ giúp ĐVCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo
quản tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng, từ đó nâng
cao doanh thu, lợi nhuận và gia tăng hiệu quả kinh doanh, tạo ra các lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp mình.
Trang 8
c. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Nhìn chung, lợi ích của thẻ thanh toán đối với ngân hàng thể hiện
trên các mặt sau:
- Lợi nhuận của ngân hàng
- Cung cấp dịch vụ toàn cầu
- Hiệu quả cao trong thanh toán
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
- Tăng nguồn vốn cho ngân hàng
- Đối với Ngân hàng phát hành thẻ:
Việc sử dụng thẻ thanh toán tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng thị
trường, đa dạng hoá các dịch vụ của mình, thu hút những khách hàng mới trong
việc sử dụng dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp.
Tạo điều kiện huy động vốn cho Ngân hàng để bổ sung vào nguồn vốn ngắn
hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát hành thẻ mang lại, giúp Ngân hàng sử
dụng tốt nguồn vốn thanh toán này để phục vụ hoạt động sản xuất.

Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được nâng lên nhờ
việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ.
- Đối với Ngân hàng thanh toán thẻ:
Dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng giúp cho Ngân hàng giảm bớt các một
số nghiệp vụ, tiết kiệm được thời gian do khách hàng có thể tự thanh toán, vấn tin
và rút tiền từ tài khoản của mình thông qua các máy ATM được đặt tại những địa
điểm công cộng.
Việc thanh toán bằng thẻ đồng thời cũng đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ một cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời
gian, qua đó tạo lập được niềm tin của khách hàng vào hoạt động của hệ thống Ngân
hàng. Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, sử dụng các sản
phẩm do Ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thông qua
hoạt động thu phí chiết khấu đại lí từ hoạt động thanh toán đại lí. Qua đó cũng làm
tăng uy tín của Ngân hàng trong nền kinh tế.
Trang 9
1.5. Hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa tại các NHTM
1.5.1. Phát hành thẻ ghi nợ nội địa
a. Cơ chế phát hành thẻ ghi nợ nội địa
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ thu
được từ chủ thẻ, các NHPHT còn được hưởng khoản phí trao đổi do NHTTT chia
sẻ từ phí thanh toán thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ
bản của các NHPHT. Trên cơ sở nguồn thu này, NHPHT đưa ra được những chế độ
miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến
khích chi tiêu thẻ.
b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ ghi nợ nội địa
- Cơ sở pháp lý:
Việc phát hành thẻ ghi nợ nội địa phải dựa trên cơ sở luật quốc gia nơi thẻ
được phát hành, cụ thể là các quy chế về phát hành thẻ do Ngân hàng trung ương
hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia đó ban hành.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi NHPHT sẽ có những quy chế riêng về phát hành

thẻ do Ban Lãnh đạo NHPHT quy định.
- Nguyên tắc phát hành
Là một hình thức cấp thẻ ghi nợ hay rút tiền mặt, thẻ phải được phát hành
theo quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ theo các
điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định.
Sau khi phát hành, chủ thẻ đến trực tiếp đến ngân hàng chi nhánh mở thẻ để
nhận thẻ và PIN.
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định
về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
c. Thủ tục phát hành thẻ ghi nợ nội địa
- Hoạt động phát hành:
Khi phát hành thẻ, NHPHT phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau có liên
quan như:
• Tổ chức các hoạt động tiếp thị, tuyên truyền cho người sử dụng thẻ.
• Thẩm định và xét duyệt đơn xin phát hành thẻ.
• Thiết kế mẫu và đặt in thẻ trắng theo mẫu quy định.
Trang 10
• Phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ hết hạn.
• Mã hoá thẻ, cấp mã số cá nhân cho chủ thẻ.
• Quản lý thông tin khách hàng.
• Xử lý, cấp phép thanh toán thẻ theo đúng quy định của tổ chức thẻ quốc
tế.
• Cung cấp các dịch vụ trợ giúp khách hàng.
• Thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ với các NHTTT thông
qua tổ chức thẻ quốc tế.
• Xử lý các tra soát, khiếu kiện của khách hàng.
• Theo dõi và xây dựng hệ thống quản lý rủi ro.
- Đối tượng phát hành và phạm vi sử dụng thẻ:
• Đối tượng phát hành:
 Đối với Chủ thẻ chính, phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật
- Đáp ứng các điều kiện khác do NHPH quy định.
 Đối với Chủ thẻ phụ, phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật
- Được chủ thẻ chính cam kết đảm bảo thanh toán toàn bộ các khoản tiền
thanh toán, lãi và phí phát sinh khi sử dụng thẻ
- Đáp ứng các điều kiện khác của NHPHT
• Phạm vi sử dụng:
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ cho các mục đích sau:
- Thẻ được sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT
- Rút Đồng Việt Nam bằng tiền mặt tại NHPHT, NHTTT, tại các ATM
- Nhận các dịch vụ khác do NHPHT cung cấp.
Trong trường hợp được NHPHT hoặc NHTTT cho phép, thẻ có thể được sử
dụng để rút Đồng Việt Nam bằng tiền mặt tại ĐVCNT.
- Các bước phát hành thẻ:
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo quy trình sau:
Trang 11
Bước 1: Khách hàng điền thông tin cần thiết vào đơn đề nghị phát hành thẻ
do ngân hàng cung cấp, và khách hàng phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
như họ tên, địa chỉ, cơ quan công tác, số chứng minh thư cho NHPHT.
Bước 2: Ngân hàng căn cứ vào đơn đề nghị phát hành thẻ của khách hàng,
bộ phận thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ
chối phát hành. Với những hồ sơ được chấp nhận, chi nhánh phát hành thẻ tiến hành
gửi hồ sơ cho trung tâm thẻ và phát hành thẻ cho khách hàng.
Bước 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ cho khách hàng cập
nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi xác định số PIN, thẻ được giao lại cho bộ
phận phát hành. Quy trình phát hành thẻ, đặc biệt là số PIN phải được đảm bảo giữ
bí mật.
1.5.2. Thanh toán thẻ ghi nợ nội địa
a. Cơ chế thanh toán thẻ ghi nợ nội địa

Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ của một Ngân hàng không
chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên giá trị giao dịch thanh toán
bằng thẻ ghi nợ nội địa từ các ĐVCNT mà còn là mong muốn cung cấp cho khách
hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc sử dụng thẻ.
Hoạt động thanh toán thẻ ghi nợ nội địa của các Ngân hàng bao gồm các
hoạt động chủ yếu sau:
• Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT
• Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
• Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
• Cung cấp dịch vụ khách hàng
• Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT
• Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ
b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc thanh toán thẻ ghi nợ nội địa
- Cơ sở pháp lý:
Cũng giống như phát hành thẻ ghi nợ nội địa, việc thanh toán thẻ ghi nợ
cũng phải dựa trên pháp luật, quy chế về thẻ của nước sở tại, của NHPHT và tổ
chức thẻ quốc tế.
- Nguyên tắc thanh toán:
Trang 12
Đối với thẻ nội địa, NHPTHT ký Hợp đồng thanh toán thẻ với NHTTT và
NHTTT ký hợp đồng thanh toán thẻ với ĐVCNT thỏa thuận về việc tổ chức thanh
toán giữa các bên liên quan đến giao dịch thẻ. Trường hợp NHPHT đồng thời là
NHTTT, NHPHT ký hợp đồng thanh toán thẻ ghi nợ nội địa trực tiếp với ĐVCNT.
Trường hợp NHTTT và NHPHT thuộc cùng một hệ thống ngân hàng, việc tổ
chức thanh toán trong nội bộ hệ thống do Tổng Giám đốc ngân hàng đó quyết định.
c. Thủ tục thanh toán thẻ ghi nợ nội địa
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa ở mỗi một quốc gia và
mỗi một ngân hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do còn nhiều yếu tố
ràng buộc về luật pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế
-xã hội. Song về tổng thể nó gồm những nội dung cơ bản sau:

Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ nội địa
Khi một khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ ghi nợ nội địa (1), NHPHT yêu
cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định để có thể phát hành thẻ
cho khách hàng, các giấy tờ tuỳ theo quy định của từng ngân hàng, của từng quốc
gia nhưng về cơ bản là CMND của khách hàng, hộ chiếu,
Sau khi thẩm định hồ sơ, nếu khách hàng đủ điều kiện làm thẻ, ngân hàng sẽ
phát hành thẻ cho khách hàng (2), hướng dẫn cách sử dụng và bảo quản thẻ ghi nợ.
Trang 13
(6)
(4)
(5)
(3)
(7)
(6)(1)
(7)
(6)(1)
(6)
(7)
(1)
(2)
Ngân hàng phát
hành thẻ
Ngân hàng thanh
toán thẻ
ĐVCNT hoặc Ngân
hàng đại lý
Chủ thẻ
Tổ chức thẻ
Quốc tế
Chủ thẻ khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt

tại các ĐVCNT (3), đại lý sẽ phải kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ bằng cách
xin chuẩn chi của NHTTT.
Nếu thẻ không vấn đề gì, ngân hàng cấp phép chuẩn chi (4) và báo cho
ĐVCNT biết.
ĐVCNT khi đó sẽ yêu cầu chủ thẻ ký tên lên hoá đơn và cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho khách hàng (5).
ĐVCNT nhận tiền thanh toán từ NHTTT (6) sau khi nộp lại hoá đơn cho
ngân hàng (nếu là máy cà thẻ), hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử và
bị trừ đi một khoản chiết khấu đại lý.
NHTTT sẽ thực hiện đòi tiền từ NHPHT (7) (trường hợp NHPHT và
NHTTT không cùng một hệ thống).
1.5.3. Thu nhập và chi phí trong kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa
a. Thu nhập trong kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ ghi nợ nội địa đã mang lại cho Ngân hàng
nhiều nguồn thu khác nhau.
- Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên hoặc phí duy trì tài
khoản mà chủ thẻ phải nộp theo hợp đồng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa. Khoản phí
này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp chút ít vào những khoản thu nhập của
Ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng Ngân hàng luôn luôn có lợi khi thực hiện giao
dịch thẻ ghi nợ.
- Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà Ngân hàng thu được đó là
thu từ phí giao dịch thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ ghi nợ nội địa tại các
ĐVCNT. Đối với các ĐVCNT thì khoản phí này được coi là phí cho mỗi đồng
doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ.
- Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện
thanh toán cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ ghi nợ.
Khoản phí này được gọi là phí đại lí thanh toán. Đây được coi như khoản chiết
khấu thương mại (Ngân hàng đại lý, khi thực hiện thanh toán hộ cho NHPHT)
- Ngoài ra còn có các loại phí đổi PIN, in sao kê tài khoản, phí tra soát
(khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình), phí cấp lại thẻ ghi nợ

Trang 14
nội địa do bị mất cắp hoặc thất lạc, phí phạt vượt hạn mức tín dụng, phí cấp lại thẻ
và đổi thẻ (theo yêu cầu của chủ thẻ), phí đưa thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách thẻ
cấm lưu hành…
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20%
mỗi năm cho Ngân hàng. Tỷ lệ sinh lời trên kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các
loại hình kinh doanh khác với 1% tăng trưởng về quy mô thị trường và gắn liền với
nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận kinh doanh.
Ngoài ra, thẻ ghi nợ nội địa góp phần tích cực vào việc thay đổi thói quen
giao dịch thanh toán của công chúng, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đây là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi
phí lưu thông toàn xã hội, giảm chi phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản; đồng
thời nó còn cung cấp một phương tiện thanh toán ưu việt: thanh toán trực tuyến dùng
tiền mặt qua mạng Internet.
b. Chi phí trong kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa
So với các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt khác (như: séc, uỷ nhiệm
thu – chi, thư tín dụng, ngân phiếu thanh toán, ) chỉ đáp ứng cho các đối tượng là
tổ chức và doanh nghiệp với qui mô giao dịch lớn, thẻ ghi nợ nội địa có ưu điểm
vượt trội là có khả năng phổ cập tới đông đảo cộng đồng dân cư - một lượng khách
hàng rất lớn, rất tiềm năng trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay.
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh
doanh thẻ cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
- Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ: Đây
là khoản chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày
càng cao của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí kinh doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn
tương đối lớn cho việc phát triển thị trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập
từ nước ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
- Chi phí in ấn và mã hoá thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: khoản chi
này tương đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.

- Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: khoản này được cố định hàng năm và
được tổ chức thẻ quốc tế quy định.
Trang 15
- Các tổn thất do các rủi ro phát sinh.
- Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định,
các khoản trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và
các chi phí liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, Marketing sản phẩm thẻ
Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn, chính vì vậy,
quản lý các chi phí là một công việc không thể thiếu trong kinh doanh thẻ.
1.5.4. Rủi ro trong kinh doanh thẻ ghi nợ nội địa
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro
khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo Những rủi
ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của NHPHT và gây phiền nhiễu cho
chủ thẻ, gây mất lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân hàng.
a. Rủi ro trong khâu phát hành
- Đơn xin phát hành với những thông tin giả:
Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ với
những thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên
hồ sơ xin phát hành thẻ. Tuy thế, có thể khẳng định tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là
rất thấp, bởi vì trong thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng
thẻ dễ kiểm chứng và có đảm bảo cao.
- Thẻ giả:
Theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế, NHPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm
với mọi giao dịch thẻ giả có mã số PIN của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt
nguy hiểm và khó quản lý vì nằm ngoài sự tiên liệu của NHPHT.
Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức: Thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hóa
lại băng từ, thẻ trắng hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn
- Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử
dụng trước khi chủ thẻ thông báo cho NHPHT để có các biện pháp chấm dứt sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng

làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ cố
tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPHT gửi: Thẻ bị đánh cắp hoặc bị lợi
dụng thực hiện giao dịch trong quá trình chuyển từ NHPHT đến chủ thẻ. Việc xác
Trang 16
định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận
được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng thường kéo dài.
- Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi NHPHT nhận
được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ, đặc biệt là thay đổi địa chỉ của
chủ thẻ. Điều này chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ
thẻ về việc không nhận được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho
chủ thẻ. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
b. Rủi ro trong khâu thanh toán
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệt hại
của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành
và thanh toán thẻ.
- Thẻ mất cắp thất lạc:
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo cho NHPHT biết để có biện pháp hạn chế sử dụng hoặc
thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi mã hoá lại thẻ để thực hiện các giao
dịch về thẻ giả mạo. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc cho
NHPHT.
- Sao chép và tạo băng từ giả:
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở
thu thập thông tin trên băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các ĐVCNT. Các tổ chức
tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hoá và tạo các băng từ
trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo.
- Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin
không chính xác với NHTTT. NHTTT sẽ chịu tổn thất khi không thu được những
khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong trường hợp ĐVCNT thông đồng

với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hóa đơn hoặc giao dịch giả mạo để chiếm dụng
vốn của ngân hàng.
- ĐVCNT thông đồng với tội phạm thẻ: Có hai hình thức thông đồng của
ĐVCNT:
 Là hiện tượng một ĐVCNT hoặc một địa điểm được xác định là lưu trữ
dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo các thẻ giả hoặc thực hiện các
Trang 17
giao dịch giả mạo. ĐVCNT có thể nhận thức hoặc không nhận thức được
hành vi này
 ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán những thẻ giả (thẻ
bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming…)
- Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại:
ĐVCNT cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua thư hoặc
điện thoại và thanh toán trên cơ sở các thông tin như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ…… ĐVCNT và NHTTT có thể chịu tổn thất nếu như chủ thẻ thực
không phải là khách đặt mua hàng của ĐVCNT và giao dịch đó bị từ chối thanh
toán
- Nhân viên ĐVCNT sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in nhiều
hóa đơn thanh toán của một thẻ.
- Rủi ro kỹ thuật:
Phát sinh khi có hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu
hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Khi hệ thống có sự cố sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của toàn bộ tổ chức thẻ quốc tế và các
khách hàng tham gia hoạt động thẻ, do đó nếu tổn thất xảy ra sẽ rất lớn và khó kiểm
soát được, chính vì vậy đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là
yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia kinh doanh thẻ.
- Rủi ro đạo đức:
Phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của cán bộ thẻ ngân hàng.
Trong hoạt động tác nghiệp hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của
mình, lợi dụng vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình

hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất
cho ngân hàng. Rủi ro cũng có thể xảy ra nếu như nhân viên của các ĐVCNT lợi
dụng các thông tin thẻ của người khác để sử dụng thanh toán mua sắm hàng hoá
dịch vụ qua mạng, lấy cắp thẻ mới phát hành để sử dụng hoặc thay đổi các thông số
hệ thống, thông tin khách hàng để trục lợi
Các hành vi gian lận này thường được che giấu kỹ càng, khó phát hiện gây
tổn thất lớn và có thể làm ảnh hưởng đến NHTTT và NHPHT. Ngân hàng có thể
hạn chế rủi ro đạo đức khi có một cơ chế quản lý giám sát hoạt động một cách chặt
Trang 18
chẽ trong toàn bộ quá trình hoạt động. Tuy nhiên mọi giải pháp chỉ có hiệu quả nếu
ngân hàng gắn chặt quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ thẻ với quyền lợi của ngân
hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ, chú trọng đúng mức tới việc quản lí hệ thống
xử lí dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ GHI NỢ
NỘI ĐỊA E-PARTNER TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG ĐÀ
NẴNG
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - CN Đà Nẵng
Tháng 11/1988, theo Nghị Định 53/HĐBT về chuyển đổi hệ thống Ngân
hàng – Ngân hàng hai cấp, tách rời giữa hai chức năng; kinh doanh của ngân hàng
chuyên doanh và quản lý nhà nước của ngân hàng trung ương; Ngân hàng Công
Thương được thành lập cùng với những chi nhánh của nó.
Năm 1992, theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam tại tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng đổi thành tên Ngân hàng Công
Thương Quảng Nam – Đà Nẵng.
Theo quyết định số 14/NHCT-QĐ ngày 17/12/1996 của CTHĐQT-NGCT-
VN, Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng (ICB – Đà Nẵng) được thành lập trên cơ
sở chia tách địa lý giữa tỉnh Quảng Nam và Thành phố Đà Nẵng. Ngân hàng Công
Thương Quảng Nam - Đà Nẵng tách thành hai chi nhánh trực thuộc NHCTVN là

Ngân hàng Công Thương tỉnh Quảng Nam và Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
(hội sở chính ở Đà Nẵng, chi nhánh Liên Chiểu, chi nhánh Ngũ Hành Sơn). Kể từ
đó, ngân hàng hoạt động độc lập với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng.
Ngày 01/03/2006 Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ngũ Hành Sơn nâng
lên thành Chi nhánh cấp một trực thuộc NHCTVN. Hiện nay Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng gồm 1 hội sở chính và 14 điểm giao
dịch:
- Hội sở chính: 172 Nguyễn Văn Linh
Trang 19
- Có 5 phòng giao dịch cấp 1 gồm: Hải Châu, Phan Chu Trinh, Hùng Vương
1, Hùng Vương 3, Điện Biên Phủ
- Có 9 phòng giao dịch cấp 2 gồm: PGD Sơn Trà, PGD Lê Duẩn, PGD Hùng
Vương 2, PGD Cẩm Lệ, PGD Trưng Nữ Vương, PGD Trần Cao Vân, PGD
Siêu Thị Bài Thơ, PGD Núi Thành, PGD Đống Đa
Với mục tiêu phấn đấu phát triển bền vững, chi nhánh đặc biệt coi trọng công
tác huy động nguồn vốn, đa dạng hoá các hình thức huy động như: tiết kiệm, kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo nhiều kỳ hạn với phương thức trả lãi và lãi suất phù
hợp. Đồng thời triển khai đồng bộ các giải pháp điều chỉnh lãi suất theo cung cầu
thị trường, sản phẩm tiền gửi rút vốn linh hoạt, chương trình khuyến mãi huy động
vốn, tiếp thị, chăm sóc khách hàng…. Hàng năm Ngân hàng dành hàng trăm tỷ
đồng vốn cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng doanh nghiệp.
Bên cạnh đó vốn của Ngân hàng cũng đáp ứng hàng trăm tỷ đồng cho các hạn mục
dự án, những công trình trọng điểm của Thành phố Đà Nẵng và khu vực.
2.1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam -
CN Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng hoạt động kinh
doanh theo luật của các tổ chức tín dụng, có chức năng kinh doanh và quản lý trực
tiếp đồng Việt Nam và ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với mọi thành
phần kinh tế. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng thực hiện

những chức năng sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước, các quy định trong
luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng.
- Phối hợp, hỗ trợ NHNNVN trong việc quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm
phát, thực hiện các mục tiêu chung của Nhà nước.
Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN
Đà Nẵng bao gồm:
a. Huy động vốn
- Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ Quốc gia
- Nhận tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế xã hội, các
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
Trang 20
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi
+ Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và nhiều hình thức tiết
kiệm phong phú như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang.
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín
phiếu.
b. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ cho vay vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Chiếu khấu bộ chứng từ.
- Góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.

c. Bảo lãnh: bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế):
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh thanh toán.
d. Thanh toán và tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận thanh
toán thư tín dụng
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P)
và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền nhanh (Western Union)
- Thanh toán ủy nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, Séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối
Trang 21
e. Ngân quỹ
- Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu )
- Thu, chi hộ tiền mặt và ngoại tệ
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế
f. Dịch vụ thẻ thanh toán
- Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA
CARD, MASTER CARD)
- Dịch vụ thẻ ATM (Internet Banking, Phone banking, Mobile )
g. Hoạt động khác
- Tư vấn đầu tư tài chính
- Đại lý chứng khoán
- Tài trợ thương mại
- Thẩm định dự án
Trang 22

×