Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng đối với kh cá nhân tại vib ninh kiều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 60 trang )

PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Cơ sở hình thành đề tài
NH là một trong những ngành có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT và
sự ổn định chính trị - xã hội của một đất nước với sự gắn kết chặt chẽ và tác động
lẫn nhau. Tuy NH không trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa
nhưng góp phần phát triển và trở thành “huyết mạch” của nền KT thông qua việc
cung cấp vốn TD, thực hiện chức năng trung gian tài chính và dịch vụ tài chính,
lưu chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu
tư, Trong các hoạt động của NHTM (NHTM) thì đa phần hoạt động chủ yếu
nhất và quan trọng nhất chính là hoạt động TD. Hoạt động TD NH không chỉ
đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NH mà nó còn góp phần đáp ứng
nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh của nền KT. Điều đó
được thể hiện qua quá trình giúp vốn cho nông dân đẩy mạnh sản xuất, nâng cao
đời sống của nhân dân, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao động, góp phần
xóa dần tình trạng đói nghèo ở nông thôn lẫn thành thị.
Trong thời gian thực tập tại phòng giao dịch NH Quốc Tế, tôi đã được tìm
hiểu về tình hình hoạt động TD của NH. Tôi xét thấy thị trường CVTD (CVTD)
cá nhân gần đây rất phát triển và trở thành thị trường hấp dẫn đối với các NHTM.
Tuy nhiên, do hình thức CVTD này còn khá mới đối với người Việt Nam và các
NHTM còn nhiều bất cập. Nhận thấy đây là thị trường tiềm năng trong tương lai
đối với các NHTM và cũng là xu hướng tất yếu khi xã hội ngày càng phát
triển.Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hoạt động CVTD đối với KH cá
nhân tại Ngân Hàng Quốc Tế (VIB) phòng giao dịch Ninh Kiều, thành phố
Cần Thơ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Trong phạm vi chuyên đề, tôi xin dùng từ “tín dụng” ngầm hiểu là từ “cho vay”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
1
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
Phân tích thực trạng hoạt động CVTD cá nhân tại NH Quốc Tế (VIB) phòng giao


dịch Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển
hoạt động này trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động CVTD cá nhân tại NH Quốc Tế (VIB)
phòng giao dịch Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Đánh giá hoạt động CVTD đối với KH cá nhân.
- Đề ra các giải pháp phát triển và mở rộng hoạt động CVTD đối với KH cá
nhân.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được sử dụng là nguồn số liệu thứ cấp sẵn có tại NH Quốc Tế (VIB)
phòng giao dịch Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Số liệu được thu thập qua việc
tổng hợp các báo cáo thường niên của NH Quốc Tế (VIB) phòng giao dịch Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ trong giai đoạn từ năm 2009 - 2011 kết hợp với việc
tổng hợp các thông tin từ tạp chí NH, những tư liệu tín dụng tại NH, sách báo về
NH và các giáo trình bài giảng được học.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi được NH cung cấp và thu thập từ các nguồn bên ngoài sẽ tiến hành phân
loại, hệ thống, kiểm tra sau đó sử dụng phương pháp tỷ trọng, phương pháp so
sánh để phân tích thực trạng về khoản vay tiêu dùng tại NH.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 02/2012 đến ngày
04/2012, các số liệu thu thập là số liệu trong giai đoạn từ 2009-2011.
1.4.2 Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại NH Quốc Tế VIB phòng
giao dịch Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
2
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động CVTD cá
nhân tại NH Quốc Tế VIB phòng giao dịch Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu

CVTD mang lại khá nhiều lợi ích cho các bên tham gia, trước tiên CVTD
giúp người tiêu dùng có thể đáp ứng được nhu cầu nhằm nâng cao mức sống và
mang lại thu nhập cho NH, bên cạnh đó CVTD cũng thúc đẩy sự lưu thông hàng
hóa giúp nền KT phát triển. Nhận thấy rõ vấn đề, tôi thực hiện chuyên đề này
nhằm góp phần:
− Hiểu rõ hơn về loại hình CVTD.
− Phân tích hoạt động CVTD tại NH Quốc Tế (VIB) phòng giao dịch Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD tại
NH. Từ đó, chuyên đề nghiên cứu sẽ cung cấp những giải pháp mang tính
thiết thực nhằm giúp NH phát triển và định hướng đúng trong quá trình
triển khai hoạt động CVTD.
1.6 Bố cục nội dung nghiên cứu: gồm 3 phần
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về CVTD của NHTM.
Chương 2: Thực trạng CVTD đối với KH cá nhân tại NH Quốc Tế VIB
Ninh Kiều.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động CVTD cá nhân.
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
−NHTM là một định chế tài chính trung gian tiêu biểu, đóng vai trò quan
trọng trong việc khai thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng nhu cầu đầu tư của
các chủ thể trong nền KT, đồng thời nó cũng giữ vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo cho nền KT vận đông nhịp nhàng, hữu hiệu.

−Ở Việt Nam cũng như các nước khác, khi định nghĩa về NHTM đều có
điểm chung là dựa trên chức năng và phương thức hoạt động. Điển hình như:
−Ở Pháp : NHTM là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, TD và tài chính.
−Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
−Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
các khoản đầu tư.
−Từ các nhận định trên cho thấy, NHTM là một định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền KT thị trường. Nhờ hệ thống định chế này
mà các nguồn tiền nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn TD to lớn góp
phần vào việc phát triển KT.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
a. Nghiệp vụ nhận TG: Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân NH cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này NHTM được phép sử
dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn tiền nhàn rỗi trong xa hội làm nguồn vốn hoạt động của NH.NH huy
4
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
động nguồn TG dưới các hình thức khác nhau như TG không kỳ hạn, TG có kỳ
hạn, TG tiết kiệm và các hình thức khác. NH nhận TG của các cá nhân, các tổ
chức, các doanh nghiệp và phải hoàn trả gốc và lãi cho KH khi đến hạn hoặc khi
KH có nhu cầu cần sử dụng đến rút tiền ở NH.
b. Nghiệp vụ cấp TD: Nguồn VHĐ sau khi thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ
(nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của NH nhằm duy trì năng lực
thanh toán bình thường), sẽ được sử dụng để cấp TD. Nghiệp vụ cấp TD là
nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM, là mối quan hệ chuyện nhượng quyền sử
dụng vốn từ NH cho KH trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. TD NH có thể chia thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay,

chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính…Đối với
NH đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu
nhập chủ yếu cho NH.
c. Nghiệp vụ đầu tư: NH tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên
thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chênh
lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường. Ngoài ra, NH còn thực hiện
hùn vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
d. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại: Các NH có thể tham gia mua bán ngoại
tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư, cho vay cũng như kiếm
lợi nhuận. Việc kinh doanh ngoại tệ cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển trong
công tác thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu…
e. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của NH: Những dịch vụ NH
ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn
vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo thu nhập cho NH bằng các khoản
tiền hoa hồng, lệ phí… Các hoạt động này gồm:
- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho NH (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ
cung cấp thẻ TD, thẻ thanh toán…).
- Nhận bảo quản các tài sản, giấy tờ chứng từ quan trọng của công chúng.
5
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của KH.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, doanh nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hình thức cấp TD để bổ sung, đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh -
tiêu dùng (ngắn hạn) hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất - kinh
doanh - dịch vụ (trung, dài hạn).
1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay
a) Căn cứ vào thời hạn TD:

- TD ngắn hạn: là loại TD có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
TD này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động
- TD trung hạn: là loại TD có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại TD này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- TD dài hạn: là loại TD có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại TD
này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
b) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của KH:
- TD không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH
vay vốn để quyết định cho vay.
- TD có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
c) Căn cứ vào mục đích của TD:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: là loại cho
vay ngắn hạn để bổ sung, sơ kết thực hiện đề tài, ứng vốn lưu động cho các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
6
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
- CVTD cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NH còn thực hiện các khoản cho vay
để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ
TD.
- Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng, bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương
nghiệp và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, gia súc, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu…
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu: là hình thức cung cấp TD cho
hoạt động thu mua để sản xuất hàng hóa để xuất hoặc nhập khẩu.

d) Căn cứ vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món: là hình thức cấp TD của NHTM mà theo đó KH
làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức TD mà NH và KH đã thỏa
thuận.
- Cho vay theo hạn mức TD: là hình thức cấp TD của NHTM mà theo
đó KH chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ nhất định với mức
TD mà KH và NH đã thỏa thuận.
e) Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là vay trả nợ một lần khi
đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
1.3 Nội dung cơ bản về hoạt động CVTD của NHTM
1.3.1 Khái niệm về CVTD
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
7
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
giúp họ trang trải cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ…Bên cạnh đó
CVTD còn đáp ứng những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch…
Ở các nước phát triển, hoạt động vay tiêu dùng rất phát triển và được áp
dụng rộng rãi. Còn ở Việt Nam, hoạt động này vẫn còn khá mới và hoạt động này
chỉ thực sự bắt đầu vào những năm 1993 – 1994. Khi đó hoạt động CVTD của
các NHTM chỉ mới dừng lại ở số ít KH và chưa được xem là một hoạt động kinh
doanh chủ đạo của NH. Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, hoạt động CVTD
của các NH ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong tương lai, hoạt động CVTD
của các NH sẽ hướng tới sự thuận tiện, NH sẽ tạo điều kiện cho cá nhân và các
hộ gia đình sẽ nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì được sự kiểm
soát đối với món vay tiêu dùng để tránh những giảm sút đáng kể về chất lượng
TD.
1.3.2 Đặc điểm CVTD

Đối với CVTD ta có thể thấy những đặc điểm riêng khác biệt với TD NH
nói chung:
−Trong CVTD thì đối tượng cho vay chính là cá nhân và hộ gia đình. Đối
tượng vay tiêu dùng có thể phân chia theo ba mức độ tài chính là KH có thu nhập
thấp, KH có thu nhập trung bình và KH có thu nhập cao. Đối với KH có thu nhập
thấp thì thường có nhu cầu vay tiêu dùng không cao do hạn chế về mặt tài chính.
Đối KH có thu nhập ở mức trung bình thì nhu cầu vay vốn có xu hướng tăng
mạnh do họ mong muốn có cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở hiện tại mà chỉ khả
năng thanh toán trong tương lai mới đáp ứng được. Còn đối với nhóm KH có thu
nhập cao thì nhu cầu nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh toán và nhóm KH
này thường xuyên cần chi tiêu cho mục đích tiêu dùng với số tiền lớn vì vậy các
NHTM thường quan tâm và chú ý tới nhóm KH này hơn.
−Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh mà xuất phát từ nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Do đó, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu, tính
cách của từng đối tượng KH và chu kỳ KT của người đi vay.
8
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
−Do phục vụ nhu cầu vay tiêu dùng nên ta có thể thấy một đặc điểm là số
lượng KH vay tiêu dùng thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường nhỏ.
Vì vậy, NH thường tốn nhiều thời gian, chi phí, sức lực mà khối lượng cho vay
lại rất ít nên chi phí bình quân cho một hợp đồng cho vay tương đối cao.
−Về lãi suất, hiện nay các NH thường áp dụng hai cách tính lãi suất: tính lãi
suất trên dư nợ thực tế (dư nợ giảm dần) hoặc tính lãi suất trên nợ ban đầu (lãi
suất phằng). Trên cơ sở hai cách tính lãi này, lãi suất thực tế sẽ chên lệch nhau
khá nhiều. Do quy mô của CVTD nhỏ nên lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất
cho vay thương mại. Ngoài ra, chi phí của nó cũng thường cao hơn so với các
khoản vay khác do phải bù đắp rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Mặc dù lãi
suất cao nhưng KH vay tiêu dùng ít quan tâm tới lãi suất mà điều khiến họ quan
tâm là số tiền họ phải thanh toán khi đến kỳ hoàn trả khoản vay.
−Bên cạnh đó, nguồn trả nợ chủ yếu của KH là từ thu nhập do đó có thể

biến động do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan như ốm đau, bệnh tật,
tình hình KT….; việc trả nợ cũng phụ thuộc nhiều vào thiện chí của KH.
−Mức thu nhập và tiêu dùng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Thu nhập
càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cao và ngược lại. Giống như thu nhập, trình độ
học vấn cũng có mối quan hệ thuận chiều với nhu cầu vay tiêu dùng. Thực tế cho
thấy, nhu cầu vay tiêu dùng chỉ mới phát triển vài năm gần đây và hầu như chỉ
phát triển ở những thành phố lớn còn những vùng có trình độ dân trí thấp như
nông thôn, miền núi… thì nhu cầu này hầu như không có. Do đó, những KH có
việc làm, có mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là những tiêu chí quan
trọng để NHTM quyết định cho vay.
1.3.3 Lợi ích của hoạt động CVTD đối với NHTM
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của NH
thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người đã tạo ra
và sử dụng nó. Hình thức CVTD đã xuất hiện từ lâu và cho đến nay hoạt động
này vẫn không ngừng được các NH quan tâm, phát triển, KH sử dụng.
9
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
−Đối với NH, ngoài hai nhược điểm chính là chi phí và rủi ro cao thì
CVTD cũng có những lợi ích quan trọng như:
 CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các NH, thu hút được nhiều
đối tượng KH và qua đó NH có thể mở rộng quan hệ với KH.
 CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả. Do đặc điểm vay
tiêu dùng nên số lượng KH rất lớn, nhiều người sẽ biết tới NH. Từ đó, NH sẽ huy
động được nhiều nguồn TG từ dân cư.
 CVTD tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ đó nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro cho NH.
−Đối với KH có nhu cầu vay tiêu dùng: họ sẽ được hưởng nhiều tiện ích
hơn trước khi họ tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng trong những trường hợp
các cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp thiết như giáo dục, y tế thì vay tiêu dùng là
một biện pháp hữu hiệu nhất. Tuy vậy, nếu lạm dụng vay tiêu dùng quá mức thì

người đi vay có thể sẽ chi tiêu vượt quá mức cho phép, mất khả năng tiết kiệm
hoặc chi tiêu trong tương lai, nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì họ
có thể gặp nhiều phiền phức trong cuộc sống.
−Cuối cùng, đối với nền KT, CVTD góp phần lưu thông hàng hóa, dịch vụ.
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu không có tiêu dùng thì sẽ bị tắt
nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ được thì doanh nghiệp sẽ bị ứ động vốn và không
thể tiếp tục sản xuất. Lúc này, NH đóng vai trò rất quan trọng. NH cho người tiêu
dùng vay vốn sẽ tạo khả năng thanh toán cho họ trước khi tích lũy đủ số tiền cần
thiết, người tiêu dùng sử dụng hàng hóa doanh nghiệp có thể tiếp tục sản xuất và
khi đó các doanh nghiệp sẽ có khả năng thanh toán các khoản nợ đã vay của NH.
Như vậy vay tiêu dùng sẽ có lợi cho NH, doanh nghiệp và người tiêu dùng hay
nói rộng hơn là có lợi cho nền KT.
Tóm lại, CVTD được dùng để tài trợ chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ trong
nước thì có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng nền KT. Song nếu các khoản vay tiêu dùng không được sử dụng đúng
10
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
mục đích thì chảng những không kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.
1.3.4 Phân loại CVTD
a. Căn cứ vào mục đích cho vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành
hai loại:
− CVTD cư trú: là khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là
thời gian dài và quy mô thường lớn.
− CVTD không cư trú: là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời
sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc
điểm của hình thức này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn và do đó rủi ro sẽ thấp hơn
CVTD cư trú.
b. Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia tín dụng tiêu dùng thành hai

loại:
− CVTD trực tiếp: là hình thức NH và KH trực tiếp gặp nhau để tiến
hanh cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có những ưu điểm sau:
 NH có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những người
này được đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực TD cho
nên các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với thông qua doanh
nghiệp bán lẻ.
 Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn hình thức CVTD gián tiếp
vì khi NH quan hệ trực tiếp với KH sẽ có thể xử lý tốt những phát sinh có thể xảy
ra, bảo vệ quyền lợi cho NH và KH.
 Do đối tượng KH rất rộng, việc đưa ra các dịch vụ tiện ích mới là
rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng cáo hình ảnh NH đến
với KH.
11
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
 Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì hình thức cho vay trực tiếp
cũng có những nhược điểm: mở rộng và tăng DSCV không thực sự thuận lợi
− CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua các khoản nợ
phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người
tiêu dùng. Với hình thức này, NH cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng
hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH. Đối lập với hình thức
cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp giúp NH dễ dàng tăng DSCV, tiết kiệm và
giảm các chi phí khi cho vay đồng thời NH cũng có cơ hội mở rộng quan hệ với
KH và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của NH và nếu như
NHTM có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức CVTD gián tiếp
có mức độ rủi ro thấp hơn hình thức CVTD trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức cho
vay này cũng có những hạn chế:
 Khi cho vay các NH không tiếp xúc trực tiếp với KH mà thông qua
các doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ vì vậy NH sẽ bị hạn chế trong việc
thu thập thông tin KH.

 NH thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng.
 Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho
vay này có tính phức tạp cao.
c. Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia ra làm ba loại:
− CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ cho
NH (cả số tiền gốc và lãi) cho NH theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
vay. Loại cho vay này có những đặc điểm sau:
 NH chỉ tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời hạn sử
dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn bởi lẽ thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ càng
tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay có tính cần thiết đối với họ càng lâu dài
trong tương lai.
12
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
 NH yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài
sản cần mua sắm, phần còn lại NH sẽ cho vay. Số tiền trả trước này nhiều hay ít
phụ thuộc vào các yếu tố như loại tài sản, thị trường tiêu thụ tài sản, môi trường
KT, năng lực tài chính của người vay.
 Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập
trong mối tương quan hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của KH.
 Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của KH.
 Thời hạn trả nợ không quá dài để tránh trường hợp giá trị tài sản tài
trợ bị giảm mạnh và KH thay đổi thiện chí trả nợ
− CVTD phi trả góp: là hình thức CVTD trong đó vốn gốc được thanh
toán một lần khi khoản vay đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn không dài.
− CVTD tuần hoàn là các khoản CVTD trong đó KH cho phép KH sử
dụng thẻ TD hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai. Theo phương thức này, trong thời hạn TD được thỏa thuận trước, căn cứ vào
nhu cầu chi tiêu và thu nhập, KH cho phép được NH thực hiện việc cho vay và

trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức TD.
1.3.5 Nghiệp vụ CVTD cá nhân
1.3.5.1 Quy trình CVTD cá nhân
13
DVKH
G
DỊCH
VỤ
KH
PHÒN
G
DỊCH
VỤ
KH
TDCN
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
− Bước 1: Quản lý quan hệ KH (QL QHKH) lập danh mục bàn giao hồ sơ và
chuyển giao hồ sơ cho Giao dịch tín dụng (GDTD).
− Bước 2: GDTD tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính pháp lý và đầy đủ của hồ sơ
theo danh mục bàn giao.
 Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ, GDTD thực hiện Bước 3. Cập nhật file theo dõi
đủ điều kiện để báo cáo.
 Nếu hồ sơ cung cấp không đầy đủ theo quy định, GDTD yêu cầu QL
QHKH bổ sung đầy đủ, đúng quy định
− Bước 3: GDTD chuyển hồ sơ lên các Cấp phê duyệt.
1.3.5.2 Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay
− Đối tượng vay vốn: Đối tượng là KH cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng
để mua, xây và sửa chữa nhà, mua xe…
− Điều kiện vay:
 .Cá nhân có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

 Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên địa bàn có đơn vị kinh doanh
của VIB.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có đủ khả năng trả nợ, phương án trả nợ khả thi. Không có nợ khó
đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIB và các Tổ chức TD khác.
14
Hình 1: QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA VIB NINH KIỀU
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
 Thực hiện đúng các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Pháp luật và của VIB. Trường hợp không có tài sản đảm bảo thì có thêm điều
kiện là: Cá nhân phải là Cán Bộ Nhân Viên.
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động CVTD
1.3.6.1 Tỷ lệ dư nợ trên tổng VHĐ (lần)=
−Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn VHĐ,
nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của NH.
−Chỉ tiêu này lớn thể hiện VHĐ tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động
vốn của NH chưa tốt.
1.3.6.2 Hệ số thu nợ (%) = x 100
−Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả TD trong việc thu nợ của NH.
−Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với DSCV nhất định thì NH sẽ
thu về được bao nhiêu đồng vốn.
−Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
1.3.6.3 Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100
−Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của NH đối với các khoản
vay.
−Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng TD cũng như rủi ro
TD tại NH.
−Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng TD NH càng kém và
ngược lại.
1.3.6.4 Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) /2
15
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyên vốn TD của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn.
1.3.7 Các nhân tố ảnh hưởng tới CVTD
1.3.7.1 Nhân tố chủ quan
a. Môi trường luật pháp: môi trường luật pháp là công cụ đắc lực của
nhà nước. Mọi cá nhân, tổ chức ở mỗi quốc gia đều chịu sự chi phối của hệ thống
pháp luật do quốc gia đó quy định. Các NHTM cũng không ngoại lệ. Hơn thế
nữa hoạt động kinh doanh của các NH thuộc lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là lĩnh
vực kinh doanh rất nhạy cảm thì sự kiểm tra giám sát của Nhà nước là vô cùng
quan trọng và cần thiết, các NHTM phải tuân theo quy định của NHNN, luật các
tổ chức TD, luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật
không rõ ràng, không đồng bộ, không ổn định và có nhiều khe hở thì việc hoạt
động kinh doanh của các NH nói chung sẽ gặp nhiều khó khăn và hoạt động TD
nói riêng. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật
đầy đủ, đồng bộ sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền KT và tăng nhu cầu tiêu dùng
của dân cư. Bên cạnh đó, quyền lợi và trách nhiệm của các NHTM và các bên
liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra chính điều đó sẽ
giúp cho quy mô của NH tăng lên.
b. Môi trường KT - chính trị: đây là một nhân tố cũng không kém
phần quan trọng. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ tăng
trưởng, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp… sẽ phản ánh một cách trung thực thực
trạng của nền KT của một quốc gia. Nếu một quốc gia có nền KT ổn định thì đời
sống người dân sẽ được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Vì vậy CVTD sẽ
phát triển với nền KT có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân trên đầu
người cao… chính vì thế, ta có thể nói tình hình KT - chính trị tác động mạnh

đến CVTD. Ngược lại, nếu một quốc gia có tình KT chậm phát triển, tỷ lệ thất
nghiệp, lạm phát cao….thì xu hướng tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả
năng mở rộng CVTD của các NH sẽ gặp nhiều khó khăn.
16
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
c. Môi trường văn hóa – xã hội: các yếu tố thuộc môi trường văn hóa
– xã hội bao gồm tập quán xã hội, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí, nghề
nghiệp, an ninh trật tự, an toàn xã hội… cũng có tác động không nhỏ tới CVTD.
Nếu một cộng đồng luôn muốn thỏa mãn các nhu cầu của mình một cách nhanh
chóng, không ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống
hiện tại thì CVTD sẽ có cơ hội phát triển. Còn ngược lại, với một cộng đồng mà
trong đó các cá nhân chỉ có nhu cầu mua sắm các nhu yếu phẩm hàng ngày, họ
không có thói quen tiêu dùng vượt mức những gì họ kiếm được ở hiện tại, xu
hướng chung của họ là tiết kiệm thì việc đến NH vay vốn cho mục đích tiêu dùng
là rất thấp. Do đó, vay tiêu dùng sẽ hoạt động rất khó khăn trong môi trường như
thế.
1.3.7.2 Nhân tố khách quan
a. Nhân tố KH:
− Tư cách của KH vay vốn: đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới
thiện chí trả nợ đối với NH của người đi vay. Dù người đi vay có thu nhập cao,
nghề nghiệp ổn định thậm chí có tài sản đảm bảo tốt nhưng nếu không có thiện
chí trả nợ thì khả năng thu hồi nợ thấp vì họ không sẵn lòng trả nợ. Chính vì vậy,
tư cách đạo đức của người đi vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của
NH.
− Khả năng tài chính: sau khi xem xét tư cách của KH vay vốn thì việc
đánh giá khả năng tài chính của KH vay vốn cũng rất quan trọng vì nó quyết định
khả năng trả nợ của người vay vốn. Khả năng tài chính của KH có thể xem xét
thông qua nghề nghiệp, mức lương hay sự thành đạt của họ trong kinh doanh.
Nếu một KH có nguồn tài chính ổn định, việc thanh toán nợ cho NH ít ảnh
hưởng đến nhu cầu chi tiêu khác đặc biệt là việc chi tiêu cần thiết hàng ngày thì

khoản vay đó sẽ ít rủi ro. NH có thể thu hồi nợ một cách dễ dàng.
− Tài sản đảm bảo: đây là cơ sở để phòng ngừa rủi ro TD. Nếu khoản
vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo thì an toàn hơn cho NH trong việc thu hồi vốn.
Vì nếu KH không có khả năng hoàn trả nợ vay thì NH có thể phát mãi tài sản để
17
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
thu hồi một phần hay toàn bộ nợ của chính KH đi vay. Vì vậy, ở Việt Nam hiện
nay, hầu hết các NH khi tiến hành cấp tín dụng tiêu dùng cho KH đều yêu cầu
phải có tài sản đảm bảo.
b. Nhân tố NH:
− Nguồn nhân lực: khi thực hiện nghiệp vụ CVTD KH sẽ phải tiếp xúc
trực tiếp với KH có nhu cầu vay vốn. Do đó, cán bộ tín dụng không những phải
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lý KH, hiểu biết về
thị trường hàng hóa và dịch vụ. Sự thành công hay thất bại của một tổ chức kinh
doanh ngoài yếu tố cơ sở vật chất, nguồn vốn đầu tư thì nhân tố con người cũng
đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì thế, các NH cần có chiến lược đào tạo con
người lâu dài, có những chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những
người tài giỏi. Đây là nền tảng của sự phát triển của hoạt động kinh doanh nói
chung và trong lĩnh vực NH nói riêng.
− Công tác thẩm định: quá trình thẩm định KH vay tiêu dùng có rất
nhiều khó khăn vì thế thời gian thẩm định diễn ra khá dài. Cho nên các NH nếu
tiến hành công tác thẩm định nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo được tính an toan
và chính xác, không gây nhiều phiền phức với KH thì sẽ tạo ấn tượng tốt với KH.
Điều này sẽ giúp cho các NH dễ dàng lôi kéo đối tượng KH cá nhân có nhu cầu
vay tiêu dùng.
− Công nghệ NH: đóng vai trò quan trọng mở rộng và đẩy mạnh hoạt
động của NH, đây là vấn đề mà các NH quan tâm. Các NH đã ứng dụng những
tiến bộ công nghệ thông tin vào trong NH hỗ trợ cho việc kinh doanh của NH. Vì
vậy NH nào có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ có điều kiện mở rộng
hoạt động kinh doanh nói chung và trong vay tiêu dùng nói riêng.

− Chính sách tín dụng: phản ánh cương lĩnh hoạt động của một NH, là
định hướng chung cho nhân viên NH, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động
tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh.
18
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
− Nguồn vốn của NH: một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc mở
rộng, đi sâu vào hoạt động CVTD đó chính là nguồn vốn. Nếu một NH có nguồn
vốn lớn sẽ dễ dàng đầu tư vào các trang thiết bị, nguồn nhân lực… để phục vụ tốt
cho các hoạt động của NH. Thông qua đó, hoạt động CVTD cũng ngày càng
được mở rộng.
Tóm lại, trong chương 1 trình bày các vấn đề căn bản về CVTD của NHTM. Để
hiểu rõ hơn về hoạt động này ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng CVTD đối với KH
cá nhân tại NH Quốc Tế - VIB Ninh Kiều trong chương 2.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CVTD ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI NH
QUỐC TẾ - VIB NINH KIỀU
2.1 Tổng quan về NH Quốc tế - VIB Ninh Kiều.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH Quốc tế - VIB Ninh Kiều
−NH TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là NH Quốc Tế - VIB Bank)
được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống đốc
NHNN Việt Nam.
19
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
−Cổ đông sáng lập NH Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt
động thành đạt tại Việt Nam, NH Ngoại thương Việt Nam, NH Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
−Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là
50 tỷ đồng Việt Nam.
−Đến cuối năm 2007, vốn điều lệ của NH Quốc Tế là 2.000 tỷ đồng. Tổng
tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng.
−Đến cuối năm 2007, ngoài Hội sở tại Hà Nội, NH Quốc Tế có trên 80 Chi

nhánh tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương,
Vĩnh Phúc, Nghệ An, Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Nha Trang, Huế, Đà Nẵng, Vũng
Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang và mạng lưới 37
Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
 Quá trình hình thành NH Quốc tế (VIB) – phòng giao dịch Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ.
−Ngày 28/11/2007 NH TMCP Quốc Tế Việt Nam – phòng giao dịch Ninh
Kiều được chính thức thành lập tại Cần Thơ tại 53A Đường Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
−Điện thoại: 0710. 381 7899
−Fax: 0710. 381 7879
2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh
a. Dịch vụ NH Doanh nghiệp:
NH Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho Doanh nghiệp và những KH kinh
doanh khác, bao gồm: dịch vụ tín dụng, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, bao thanh toán,
dịch vụ ngoại tệ. Các khoản vay được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau
như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm trang bị tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản
xuất, đầu tư dự án mới…
20
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
b. Dịch vụ NH Cá nhân:
NH Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho Cá nhân, bao gồm: dịch vụ tiết kiệm,
chuyển tiền, chi trả lương qua tài khoản, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ và các
chương trình tín dụng Cá nhân. Chương trình tín dụng tiêu dùng cá nhân hướng
đến các mục đích vay cụ thể như: mua xây dựng và sửa chữa nhà, mua nhà dự
án, mua xe hơi, đi du học, tiêu dùng gia đình, hỗ trợ kinh doanh, đầu tư chứng
khoán,…
c. Dịch vụ NH định chế:
NH Quốc Tế cung cấp dịch vụ cho các NH, tổ chức tài chính và tổ chức

phi tài chính, bao gồm, dịch vụ TG, dịch vụ quản lý tài sản, dịch vụ cho vay,
đồng tài trợ, mua bán ngoại tệ.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Phòng giao dịch NH quốc tế gồm hai phòng với các chức năng nhiệm vụ:
−Trưởng phòng giao dịch (Giám đốc NH bán lẻ): có nhiệm vụ điều hành và
chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều lệ của NH.
−Phòng dịch vụ KH: về nhân sự gồm có kiểm soát viên, giao dịch viên và
ngân quỹ. Có nhiệm vụ hướng dẫn KH làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản,
thực hiện các giao dịch gởi và rút tiền trên tài khoản chuyên dùng cho KH. Thực
hiện ký quỹ chờ thanh toán thư tín dụng, mua bán bất động sản, thanh toán séc
bảo trì…thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay, thu các loại phí dịch vụ theo biểu
phí ban hành, nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày…lưu trữ
hồ sơ phụ, phiếu thu tiết kiệm (đối với sổ tiền gởi tiết kiệm của KH, phòng giao
dịch có một phiếu lưu riêng để phục vụ cho việc tính lãi, so sánh đối chiếu chữ
ký, tất toán sổ…).
Phòng tín dụng cá nhân về nhân sự gồm có quản lý KH, trợ lý quản lý KH và
chuyên viên giao dịch tín dụng. Có nhiệm vụ chủ động tìm kiếm đối tượng KH
mục tiêu có nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng KH cá nhân.
Duy trì KH tiềm năng bằng cách cung cấp thông tin, tiện ích sản phẩm đến từng
21
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
KH, thuyết phục KH sử dụng sản phẩm của NH, tư vấn cho KH trong việc lựa
chọn sản phẩm và các điều kiện liên quan cho hợp lý. Tiến hành thẩm định và lập
hồ sơ thẩm định. Thu thập thông tin và các chứng từ có liên quan đến hồ sơ tín
dụng của KH. Thẩm định và phân tích các thông tin đã thu thập. nhận xét và đua
ra đề xuất đối với nhu cầu tín dụng của KH.
Hình 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIB NINH KIỀU
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH Quốc tế - VIB Ninh Kiều
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VIB NINH KIỀU QUA 3

NĂM (2009 - 2011)
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
TG dân cư 129.887 150.169 186.224 20.282 15,6 36.055 24,0
TG TCKT 5.496 4.033 5.543 -1.463 -26,6 1.510 37,4
Ngoại tệ qui đổi 6.940 8.408 8.014 1.468 21,2 -394 -4,7
Tổng VHĐ 142.323 162.610 199.781 20.287 14,3 37.171 22,9
22
GIAO DỊCH
VIÊN
NGÂN QUỸ
TRƯỞNG PHÒNG GIAO DỊCH
(GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG BÁN LẺ)
PHÒNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN
PHÒNG DỊCH VỤ KH
KIỂM SOÁT VIÊN
QLKH
CHUYÊN VIÊN
GDTD
TRỢ LÝ QLKH
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
VHĐ là nguồn vốn đem lại hiệu quả cho hoạt động của NH vì chi phí của

loại vốn này thấp hơn các loại vốn khác. Do đó, bất kỳ NH nào hoạt động cũng
mong ngày càng có nhiều nguồn VHĐ. Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng
nguồn VHĐ của VIB Ninh Kiều tăng qua các năm 2009-2011. Cụ thể, nguồn
VHĐ của VIB Ninh Kiều năm 2009 là 142.323 triệu đồng, năm 2010 là 162.610
triệu đồng tăng 20.287 triệu đồng hay tăng 14.3% so với năm 2009. Năm 2010 là
một năm khép lại với nhiều biến động “nóng – lạnh” của lãi suất, tỷ giá, giá
vàng… và sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng lớn đến nền KT Việt Nam,
ngành tài chính, NH nói chung và VIB Ninh Kiều nói riêng. Điều đó gây không
ít khó khăn đến việc huy động vốn từ nền KT của các NH nhưng nguồn huy động
vốn của NH vẫn tăng là do ngay từ đầu năm 2010 VIB đã chủ động triển khai các
chương trình, dự án và giải pháp cho việc triển khai chiến lược kinh doanh và
hoạt động kinh doanh của toàn NH nói chung và VIB Ninh Kiều nói riêng. Đến
năm 2011 VHĐ đạt 199.781 triệu đồng tăng 37.171 triệu đồng tương đương tăng
22.9% so với năm 2010. Năm 2011 được dự báo với tình hình KT xã hội trong
nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, áp lực lạm phát vẫn là trở ngại lớn và thị
trường tiền tệ sẽ chịu nhiều áp lực do nhu cầu ổn định nền KT. Dự báo hoạt động
huy động vốn của các NH sẽ gặp nhiều khó khăn, lãi suất huy động vẫn đứng ở
mức cao, áp lực cạnh tranh huy động vốn của các NH sẽ ngày càng gay gắt, đặc
biệt là sau khi có sự tham gia của đầy đủ các NH nước ngoài trong hoạt động huy
động vốn. Tuy nhiên qua bảng số liệu ta thấy hoạt động huy động vốn của NH
vẫn tăng trưởng hơn 2010. Điều này cho thấy, VIB Ninh Kiều đã làm tốt nhiệm
vụ huy động và tập hợp nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn
vốn cho vay trên cơ sở nguồn VHĐ, NH đã có chính sách huy động vốn phù hợp
với tình hình KT - xã hội, kết hợp với những hình thức khuyến mãi hấp dẫn đối
với KH gửi tiền tiết kiệm, cùng với cung cách phục vụ nhiệt tình, vui vẻ của nhân
viên NH nhằm đem lại chất lượng phục vụ tốt nhất, nhanh nhất, chính xác nhất
cho KH
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
23
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU

Bảng 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB NINH KIỀU
QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
ĐVT: Triệu đồng
Hình 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB NINH KIỀU
QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
Trong bối cảnh KT Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn cùng với sự hội nhập
vào cộng đồng quốc tế ngày càng sâu rộng, khó khăn và áp lực cạnh tranh giữa
các NH ngày càng gia tăng nhưng với những chiến lược thích hợp và định hướng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Thu nhập 27.593 36.224 47.809 8.631 31,.3 11.585 32,0
Chi phí 22.676 31.849 42.702 9.173 40,5 10.853 34,1
Lợi nhuận 4.917 4.375 5.107 -542 -11,0 732 16,7
24
PTHĐ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KH CÁ NHÂN TẠI VIB NINH KIỀU
đúng trong hoạt động kinh doanh nên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh qua 3
năm 2009 – 2011 của VIB Ninh Kiều vẫn đạt được kết quả khả quan. Nhìn vào
đồ thị và bảng số liệu ta thấy:
a. Thu nhập:
Nhìn chung thu nhập của VIB Ninh Kiều liên tục tăng qua các năm. Năm
2009 đạt 27.593 triệu đồng, tăng 86.31 triệu đồng (tức 31.3%) so với năm 2010.
Đến năm 2011, thu nhập của phòng giao dịch tiếp tục tăng cao, đạt 47.809 triệu
đồng tăng 32.0%. Thu nhập của NH có khả quan như vậy là do VIB Ninh Kiều
có nhiều nguồn thu như thu từ hoạt động tín dụng NH còn thu từ các hoạt động

kinh doanh, dịch vụ khác như: kinh doanh vàng, tư vấn, thu từ dịch vụ thanh
toán,… bên cạnh đó NH còn chú trọng đến việc phát triển thêm các dịch vụ có
liên quan như thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, chuyển tiền, chi trả kiều hối, thanh
toán quốc tế… Những dịch vụ này không những giúp NH có thêm nguồn thu
nhập mà còn tạo thêm danh tiếng cho NH, giúp NH phân tán rủi ro khi nếu NH
chỉ tập trung vào hoạt động cho vay mà không có các hoạt động khác kèm theo.
b. Chi phí:
Bên cạnh doanh thu còn có một chỉ tiêu khác đánh giá chính xác hơn hoạt
động kinh doanh của NH đó là chi phí. Tình hình chi phí của NH cũng biến động
qua các năm. Năm 2009, tổng chi phí của NH là 22.676 triệu đồng. Năm 2010 và
2011, tổng chi phí của NH tiếp tục tăng và đạt 31.849 triệu đồng vào năm 2010
(tăng 40.5% so với năm 2009), con số này lại tiếp tục tăng vào năm 2011 đạt
42.702 triệu đồng tăng 10.853 triệu đồng tương đương 34.1% Nhìn chung, việc
tăng chi phí qua 3 năm là điều tất yếu vì nó biến đổi theo xu hướng của thu nhập,
chi phí tỷ lệ thuận với thu nhập. Do việc mở rộng hoạt động kinh doanh, nhu cầu
tín dụng tăng cao nên NH phải huy động vốn nhiều, trả lãi nhiều hơn kèm theo
đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các NH trong cùng địa bàn làm lãi suất tăng lên.
Bên cạnh việc chi trả lãi cho hoạt động huy động vốn NH còn phải trả cho các
chi phí phát sinh khác như chi tài sản, chi phụ cấp, chi quảng cáo…
c. Lợi nhuận:
25

×