Tải bản đầy đủ (.pptx) (41 trang)

Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản-Phương pháp khí phóng xạ Môn : Phân tích phóng xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.64 KB, 41 trang )

LOGO
Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản-
Phương pháp khí phóng xạ
Môn
GVHD: Th.S Nguyễn Quốc Thắng
LỚP: DHPT6
Nhóm:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Nội
dung
Tổng quan về khoáng sản
Phương pháp khí phóng xạ
Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng
sản- Phương pháp khí phóng xạ
Company name
NỘI DUNG
Khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái
Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý có lợi
ích và hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất
của nền kinh tế.

Định nghĩa khoáng sản và phân loại
Trang sức
Nhiên liệu
Sản xuất
Định nghĩa khoáng sản và phân loại
Nhiên
liệu
Rắn
Việc khai thác các khoáng sản gọi là khai


khoáng.
Kim
loại
Phi
kim
khí
Lỏng
Mục đích
và công
dụng
Trạng
thái vật

Phân loại
Phân loại
Thủy
khoáng
Nguyên
liệu

Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng,
chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác
khoáng sản.

Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản.
Tìm hiểu về thăm dò khoáng sản

Làm sáng tỏ các đặc điểm cấu trúc địa chất mỏ, độ sâu, thế nằm,
hình dạng, kích thước và cấu trúc nội bộ của thân khoáng.


Làm sáng tỏ đầy đủ số lượng và chất lượng khoáng sản chính và
khoáng sản

Nghiên cứu làm sáng tỏ điều kiện khai thác mỏ, bao gồm điều
kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình
Nhiệm vụ chung của thăm dò khoáng sản

Công trình thăm dò là công trình cắt qua những tích tụ tự nhiên
của khoáng hoá có ích trong lòng đất hoặc các khoáng sản nguồn
gốc công nghệ và cho phép tiến hành tổ hợp nghiên cứu địa chất
- khoáng sản và các yếu tố khác.
Mỗi công trình thăm dò cần thoả mãn 2 yêu cầu cơ bản sau:
- Định hướng theo phương có tính biến hoá lớn nhất, thường trùng
với phương bề dày thân khoáng.
- Cắt qua chiều dày thân khoáng hoặc đới chứa quặng.
Nhiệm vụ chung của thăm dò khoáng sản
Định hướng thăm dò khoáng sản
Text
Text
Text
Tùy thuộc vào thiết bị sử dụng, phương
pháp thi công, độ tin cậy của tài liệu nhận
được có thể chia công trình thăm dò thành
hai dạng cơ bản phải là:
Thăm dò bằng
công trình khai đào
Thăm dò bằng
công trình khoang

Được áp dụng rộng rãi trong các giai đoạn từ đo vẽ bản đồ địa

chất đến tìm kiếm, thăm dò và khai thác mỏ, bao gồm hào,
giếng thăm dò, giếng mỏ, lò bằng, lò dọc vỉa, lò xuyên vỉa, lò
cúp, lò thượng, giếng mù.

Hệ thống công trình khai đào sử dụng để thăm dò các thân
khoáng năm gần mặt đất và có hình dạng phức tạp hoặc thành
phần có ích biến đổi mạnh. Thuộc về hệ thống này bao gồm các
công trình khai đào trên mặt (hào, giếng thăm dò) và công trình
ngầm (giếng mỏ, lò).
Thăm dò bằng công trình khai đào

Lỗ khoan là một công trình hình trụ trong lòng đất có kích thước
tiết diện ngang nhỏ, còn độ dài lại tương đối lớn. Khởi đầu lỗ
khoan gọi là miệng lỗ khoan, tận cùng của lỗ khoan gọi là đáy lỗ
khoan, mặt bên sườn gọi là thành lỗ khoan. Những yếu tố cơ bản
đặc trưng cho lỗ khoan bao gồm: đường kính, chiều sâu và
phương vị lỗ khoan. Vị trí lỗ khoan được xác định dựa vào góc
thiên đỉnh, góc nghiêng và góc phương vị.
Thăm dò bằng công trình khoang
Công trình khoan được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu cấu trúc địa
chất, tìm kiếm, thăm dò và khai thác khoáng sản. Trong thăm dò
khoáng sản rắn, các lỗ khoan có thể khoan từ trên mặt đất hoặc từ công
trình ngầm dưới một góc bất kỳ so với mặt phẳng ngang.
Hệ thống công trình khoan được áp dụng cho các mỏ có độ sâu khác
nhau. Nhất là khi thăm dò các mỏ có cấu trúc chứa quặng và hình thái
thân quặng đơn giản, thành phần có ích phân bố đồng đều.
Thăm dò bằng công trình khoan
Phương pháp khí phóng xạ
Cơ sở lý thuyết phương pháp
Thiết bị đo khí phóng xạ

Thao tác cho phương pháp
Lĩnh vực ứng dụng và hiệu quả của phương pháp
Company name
Cơ sở lý thuyết

Phương pháp khí phóng xạ còn gọi là phương
pháp Radon.

Phương pháp đo khí phóng xạ dựa trên cơ sở đo
nồng độ khí radon trong đất đá hoặc không khí để
tìm kiếm quặng phóng xạ và khảo sát môi trường.
www.themegallery.com
Tổng quan về khí Radon.
Dạng
tồn tại
219Rn
220Rn
t1/2 = 55,6
giây

222Rn
t1/2 = 3,825
ngày
t1/2=
3.96 s
Tổng quan về khí Ra
www.themegallery.com
Ra trong địa chất, khoáng sản

Nồng độ radon trong đất dao động trong khoảng 500 đến 2.000 Bq/m3.


Nơi có quặng phóng xạ hoặc đất đá giàu chất phóng xạ, giá trị này cao từ 2.
000 đến 10.000 Bq/m3, đôi khi đến hàng trăm nghìn Bq/m.
www.themegallery.com
Quá trình lưu thông của Ra trong đất đá, khoáng sản

Hiện
tượng
eman
hóa
Thiết bị đo của phương pháp
Trước năm 2000
Trang bị máy đo khí
phóng xạ Radon 82.
Góp phần đáng kể vào
công tác tìm kiếm , đánh
giá quặng phóng xạ , đất
hiếm.
Sau năm 2000
Nhập các thiết bị đo khí
phóng xạ RAD7.
Là một thiết bị chuyên dùng
để đo nồng độ khí phóng
xạ (radon và thoron) trong
không khí, nước và trong
đất
RAD7 (Radon
Detector) do công ty
DURRIGE của Mỹ
sản xuất

dùng để đo nồng độ
khí phóng xạ (radon
và thoron) trong
không khí, nước và
trong đất.
Tìm kiếm, thăm dò
quặng phóng xạ
Khảo sát, đánh giá,
quan trắc môi
trường địa chất
phóng xạ
Khảo sát và đo vẽ
bản đồ địa chất
Thiết bị đo của phương pháp
Company namewww.themegallery.com
chế độ đo liên
tục hoặc gián
đoạn
Phục hồi
nhanh sau khi
đo
Phạm vi đo :
0,1 đến
20.000 pCi/l
Thiết bị đo của phương pháp
Company namewww.themegallery.com
Đo nhanh, chính
xác nồng độ
radon trong nước
Không cần dùng hóa chất

để xác định radon
Tự động tách khí
radon ra khỏi nước
Phục hồi nhanh,
cho phép đo 1
điểm trong
khoảng 1 giờ
Phạm vi đo từ 50pCi/l
đến 1 triệu pCi/l
Thiết bị đo của phương pháp
Company namewww.themegallery.com
Lĩnh vực áp dụng
Tìm kiếm,
thăm dò
quặng phóng
xạ
Khảo sát và đo
vẽ bản đồ địa
chất.
Khảo sát, đánh
giá, quan trắc
môi trường địa
chất phóng xạ
Đặc điểm kỹ thuật của thiết bị đo RAD7

Có thể đo theo chế độ liên tục hoặc gián đoạn. Đo được sự thay đổi
nồng độ Ra theo thời gian.

Phục hồi nhanh sau khi đo.


Bộ nhớ trong máy có thể nhớ 1000 chu kỳ hoặc 100 lần đo. Có thể
truyền số liệu đo sang máy tính cá nhân.

Phạm vi đo : 0,1 đến 20.000 pCi/l (3,7 đến 740.000 Bq/m3).

Nhiệt độ làm việc : 5-40oC.

Độ ẩm bên ngoài : 0-95%

Trọng lượng 11 pao (1pao =0,450kg).
Company name
Giới thiệu máy đo Ra RAD7
www.themegallery.com

Video có dung lượng lớn sẽ mở khi thuyết
trình.
Lĩnh vực ứng dụng của phương pháp
Thăm dò
khoáng sản
Khảo sát
cấu trúc
địa chất
Phát hiện
đứt gãy bề
mặt
Phụ thuộc vào khả năng di chuyển của khí radon
trong đất đá. Thường độ sâu không quá 10m.
Company name
Tính hiệu quả của phương pháp
Ưu điểm

Phương pháp
tiến hành nhanh
chóng, thiết bị
tiện lợi, có tính
kinh tế.
Tính hiệu quả
Nhược điểm
khả năng định
vị, xác định vị trí
thân quặng
phóng xạ hoặc
đứt gẫy dưới
sâu còn có sai
số khá lớn

×