Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại eximbank chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.6 KB, 52 trang )

- Cá nhân
- Công ty,XN
- Tổ chức
- Cá nhân
- Công ty,XN
- Tổ chức
Ngân hàng
Thương mại
Ngân hàng
Thương mại
- Công ty, XN
- Hộ gia đình
- Cá nhân
- Các tổ chức
- Công ty, XN
- Hộ gia đình
- Cá nhân
- Các tổ chức
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM)
Theo các nhà khoa học, hoạt động Ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với sự
hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Thông qua các tài liệu cho thấy hoạt
động Ngân hàng đã ra đời từ 3- 4 ngàn năm trước Công nguyên. Trong mỗi giai đoạn phát
triển hoạt động Ngân hàng có những thay đổi và do vậy định nghĩa về Ngân hàng cũng
không giống nhau. Xã hội càng phát triển, hoạt động Ngân hàng càng trở nên đa dạng và
phong phú hơn về loại hình. Từ đó có những nhận thức khác nhau về Ngân hàng cũng bắt
đầu phát sinh.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2003 thì hoạt động Ngân hàng được xác định
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận


tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào
loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát
triển kinh tế.
Nhận Cho vay
Tiền gửi
Tiết kiệm Cung cấp
DV ngân hàng
1
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Dựa vào hình thức sở hữu
Dựa vào tiêu thức này, có thể phân loại NHTM thành NHTM quốc doanh, NHTM
cổ phần, NHTM liên doanh, Ngân hàng NHTM nước ngoài. NHTM 100% vốn của nước
ngoài (với đầy đủ chức năng như NH trong nước).
1.1.2.2 Dựa vào chiến lược kinh doanh
Dựa theo tiêu thức chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa NH với KH, có thể
chia NHTM thành NH bán lẻ, NH bán buôn và NH vừa bán buôn vừa bán lẻ.
1.1.2.3 Dựa vào quan hệ tổ chức
Dựa vào tiêu thức quan hệ tổ chức, có thể chia NHTM thành NH hội sở, NH Ngân
hàng (cấp 1 và cấp 2) và phòng giao dịch.
1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là
cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng
thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.

1.1.3.2 Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
2
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn
cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải
giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay
xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do
vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh
toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực
thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh
toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.4 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Vai trò của NHTM được xác định trên cơ sở các chức năng và trên cơ sở các
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn.

1.1.4.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Việc hoạch định chính sách tiền tệ thuộc về Ngân hàng Trung ương; để thực thi
chính sách tiền tệ đó phải sử dụng các công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết
khấu, thị trường mở, hạn mức tín dụng… Chính các NHTM là chủ thể chịu sự tác động
trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển
tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi Ngân hàng và đến nền kinh tế.
Ngược lại, củng qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, tình hình sản
lượng, giá cả, công ăn việc làm, nhu cầu tiền mặt, tổng cung tiền tệ, lãi suất, tỷ giá…
của nền kinh tế được phản hồi về cho Ngân hàng Nhà nước để Chính phủ và NHNN có
những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể.
Trong quá trình đổi mới, hệ thống Ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh
cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế.
3
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Ngoài cho vay thương mại đối với các tổ chức và cá nhân, hệ thống Ngân hàng còn là
nguồn tài chíh quan trọng để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính
phủ như cho vay đối với hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa, góp phần hạn chế đáng kể sự
chênh lệch phát triển giữa các nhóm thu nhập và giữa các vùng trong nước, từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
NHTM cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính và dịch vụ tài chính, không
những góp phần tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp các chủ thể tham gia
thanh toán, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp doanh nghiệp thu hồi
tiền bán hàng nhanh để tiếp tục quá trình luân chuyển vốn tiếp theo, tạo thuận lợi cho
sự phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo an toàn đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, góp
phần tạo nên “văn minh tiền tệ” cho xã hội.
1.1.4.2 Vai trò góp phần vào điều tiết vĩ mô
Chính sách tiền tệ là loại công cụ của chính sách can thiệp bằng kinh tế, dựa trên
bản thân cơ chế thị trường và các quy luật vận động của nó. Nhưng Ngân hàng Nhà
Nước không trực tiếp giao dịch với công chúng, do đó phải dựa vào thông tin phản hồi
từ các định chế tài chính trung gian để làm căn cứ soạn thảo chính sách tiền tệ. Như

vậy, rỏ ràng là nếu không có hệ thống NHTM hoàn chỉnh, không có thông tin phản hồi
do hệ thống NHTM cung cấp. thì việc hoạch định chiến lược và soạn thảo chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà Nước sẽ không hoàn hảo.
Chính sách tiền tệ được thiết kế và khởi động từ NHNN lan ra đến mọi ngóc
ngách của nền kinh tế thông qua hoạt động dây truyền của hệ thống NHTM và các tổ
chức tài chính trong nước. Như vậy, nếu không có sự chấp nhận hành của hệ thống
NHTM thì có ý đồ và chính sách tiền tệ của NHNN sẽ không thực hiện được.
1.2 Các vấn đề chung về tín dụng Ngân hàng
1.2.1 Khái niệm cho vay (TDNH)
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Về ý nghĩa khái niệm tín dụng rộng hơn khái niệm cho vay: Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác
4
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
1.2.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng
1.2.2.1 Dựa vào mục đích của tín dụng
Dựa vào tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay mua bán bất động sản.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
1.2.2.2 Dựa vào thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 1 năm. Mục

đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. -
Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
1.2.2.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại như sau:

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để quyết
định cho vay.

Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.2.2.4 Dựa vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
5
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ

Cho vay theo món vay: Mỗi lần cho vay vốn khách hàng và tôt chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng;

Cho vay theo hạn mức thấu chi.
1.2.2.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
Theo tiêu thức này tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn;


Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;

Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3 Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng
1.2.3.1 Đối tượng khách hàng vay
a. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng
Là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn, nhưng phải có năng lực pháp lý.
b. Những đối tượng hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những
điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay;
Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
- Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77
của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
6
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
c. Những đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay
 Những đối tượng không được cho vay:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
- Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
 Những nhu cầu vốn không được cho vay:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật

cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
1.2.3.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
a. Nguyên tắc
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo 02 (hai) nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
- Khoản vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
b. Điều kiện
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Phương án kinh doanh phải có tính khả thi và đạt hiệu quả
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
7
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3.3 Mức cho vay
- Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay đối với khách
hàng.
- Tùy vào tình hình kinh tế, xã hội từng năm mà Thống đốc Ngân hàng có
thể quy định từng mức dư nợ trên vốn tự có của tổ chức tín dụng.
1.2.4 Quy trình tín dụng

Là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng.
Một quy trình cơ bản gồm năm bước và được tóm tắt theo bảng sau:
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng cơ bản
Các giai đoạn
của quy trình
Nguồn và nơi
cung cấp thông tin
Nhiệm vụ vủa Ngân
hàng ở mỗi giai đoạn
Kết quả của mỗi
giai đoạn
1. Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín
dụng
- Khách hàng đi
vay cung cấp thông
tin
- Tiếp xúc, phổ biến và
hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn
- Hoàn thành bộ
hồ sơ đề chuyển
sang giai đoạn
sau
2. Phân tích tín
dụng
- Hồ sơ đề nghị vay
từ giai đoạn trước

chuyển sang.
- Các thông tin bổ
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ,
- Tổ chức thẩm định về
các mặt tài chính và phi
tài chính do các cá nhân
hoặc bộ phận thẩm định
thực hiện
- Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay
8
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
3. Quyết định
tín dụng
Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung.
Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả phân
tích

Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tùy theo kết quả
thẩm định.
- Tiến hành các
thủ tục pháp lý
như ký hợp dồng
tín dụng, các hợp
đồng công chứng,
và các loại hợp
đồng khác
4. Giải ngân - Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân
- Thẩm định các chứng
từ theo các điều kiện
của hợp đồng tín dụng
trước khi phát tiền vay
- Chuyển tiền vào
tài khoản tiền gửi
của khách hàng
hoặc chuyển trả
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng
5. Giám sát và
thanh lý tín
dụng

- Các thông tin từ
nội bộ Ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng
- Các thông tin
khác
- Phân tích hoạt động tài
khoản, báo cáo tài
chính, kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay
- Tái xét và xếp hạng tín
dụng
-Thanh lý hợp đồng tín
dụng
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử

- Lập các thủ tục
để thanh lý tín
dụng
Nguồn: Nguyễn Minh Kiều. 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nxb Thống Kê
1.2.5 Bảo đảm tín dụng
1.2.5.1 Khái niệm
9
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp bằng phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế pháp lý để thu hồi các khoản
nợ cho khách hàng vay.

1.2.5.2 Các hình thức bảo đảm tín dụng
-
Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi
là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là
bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp:
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây
gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ
của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật
phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho
người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế
chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp.
1.2.6 Rủi ro tín dụng
1.2.6.1 Khái niệm
Là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
10
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
1.2.6.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay:
a. Về phía khách hàng:

Nguyên nhân chủ quan là những nguyên nhân rủi ro phát sinh liên quan đến
hành vi và ý chí chủ quan của khách hàng, có thể do trình độ quản lý của khách hàng
yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện
pháp sử lý thu hồi nợ của Ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Về mặt khách quan, nguyên nhân rủi ro tín dụng có thể do khách hàng gặp phải
những thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay
đổi về giá cả hay nhu cầu của thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính
sách của chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trang khó khăn tài chính không
thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không thể trả được
nợ.
b. Về phía Ngân hàng:
Rủi ro giao dịch: Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi Ngân hàng
ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá
biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và
xét duyệt cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở các khâu theo dõi kiểm soát quá
trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sơ hở ở khâu đảm bảo và cam kết ràng buộc
trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục tín dụng : Rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín dụng
trong danh mục của Ngân hàng. Nó có thể phát sinh đặc thù cá biệt của từng loại tín
dụng, chẳng hạn cho vay không có đảm bảo thì rủi ro là cho vay có đảm bảo. Hoặc
phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục tín dụng. Chẳng hạn, do cạnh tranh lãi suất
khiến Ngân hàng tăng lãi suất huy động làm cho lãi suất vai tăng theo. Kết quả là, các
dự án có mức rủi ro thấp, do đó, suất sinh lợi thấp bị đánh bật ra, chỉ còn các dự án có
suất sinh lợi cao kèm theo rủi ro cao mới vay được vốn của Ngân hàng Tình hình này
khiến cho danh mục của Ngân hàng thiếu đa dạng hóa mà chỉ tập trung vào các dự án
rủi ro cao.
1.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong hoạt động tín dụng
11
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ

1.2.7.1 Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này chỉ ra tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, chỉ tiêu này càng lớn tức
thời gian thu hồi nợ vay nhanh tương ứng với sự hoạt động có hiệu quả của Ngân hàng.
Do đó, các Ngân hàng luôn tìm những biện pháp để nâng cao chỉ số này bằng cách tăng
cường công tác thu nợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
1.2.7.2 Hệ số thu nợ
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Hệ
số thu nợ phản ánh, trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt, công tác
thu hồi nợ của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại.
1.2.7.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn cuối kỳ
Tỷ lệ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay cuối kỳ
Nợ quá hạn là các khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán, khi
đó Ngân hàng làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn.
1.2.7.4 Tỷ lệ nợ xấu

Dư nợ xấu cuối kỳ
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
Tổng dư nợ cho vay cuối kỳ
12
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ

chức tín dụng.
1.2.7.5 Tổng dư nợ trên vốn huy động
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng trong
hoạt động cho vay. Chỉ số này so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động, nếu tỷ số này càng lớn thì hoạt động cho vay có hiệu quả, ngược lại thì
không. Tức là, Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn huy động.
1.2.7.6 Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn = x 100%
Tổng nguồn vốn
Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân
hàng, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng nguồn vốn hay
dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân
hàng. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ổn định
và hiệu quả. Ngược lại, Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách
hàng.
Qua những nội dung phân tích về khái niệm, quy định, quy chế về hoạt động
cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam cũng là tiền đề, cơ
sở để phân tích tình hình cho vay tại các Ngân hàng nói chung và Eximbank chi nhánh
Cần Thơ nói riêng. Từ đó đó có thể đưa ra những giải pháp trong thời gian tới để hoạt
động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ ngày càng hiệu quả.
13
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHÂP KHẨU VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cần

Thơ (Eximbank chi nhánh Cần Thơ)
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam được thành lập vào ngày 24/5/1989
theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong
những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức hoạt động vào ngày 17/01/1990. Ngày 06/4/1992,
thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NHGP cho phép Ngân
hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương
đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Join Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank. Đến 30/9/2008 vốn điều lệ của Eximbank đạt 4.429 tỷ đồng. Vốn
14
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
chủ sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có lượng
vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn rộng khắp cả nước
với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 77 chi nhánh, phòng giao dịch được đặt
tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu,
Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà
Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn
852 Ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
Hệ thống Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đạt được nhiều thành
tựu đáng kể qua các năm.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam chi nhánh Cần Thơ
Cùng với sự hình thành và phát triển hàng loạt các Ngân hàng thương mại,
Eximbank-Cần Thơ chính thức thành lập vào ngày 28/3/1995 theo Giấy chấp thuận mở
chi nhánh ở trong nước thuộc Ngân hàng thương mại cở phần số 0024/GCT của vụ
trưởng vụ các định chế tài chính, có tên gọi là Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Xuất Nhập khẩu Viêt Nam tỉnh Cần Thơ (gọi tắt là Eximbank Cần Thơ ). Trụ sở
giao dịch Eximbank Cần Thơ đặt tại số 8 Phan Đình Phùng, TP Cần Thơ.
 Những hoạt động chủ yếu tại Ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ:
- Huy động vốn: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định
của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;
cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và
vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an
toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ
quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ.
- Và các dịch vụ khác.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng của Ngân hàng TMCP Eximbank chi nhánh Cần
Thơ
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
15
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Eximbank chi nhánh Cần Thơ có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ, nhưng vô cùng
hiệu quả, bao gồm ban giám đốc và 7 phòng chức năng. Tất cả chịu sự chỉ đạo thống
nhất của ban giám đốc. Trách nhiệm và quyền hạn của ban giám đốc cũng như của từng
phòng được ban hành theo quy định số 45/EIB- Cần Thơ 01/3/1995 của Tổng giám đốc
Việt Nam Eximbank.
16
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Thanh
Toán Quốc Tế
Phòng KDoanh
Tổng Hợp
Phòng DVụ
Khách Hàng
Phòng
Ngân Quỹ
Phòng
Tín Dụng
Các Phòng
Giao Dịch
trực thuộc
Phòng
Hành
Chánh
nhân sự
Tổ
Thẩm Định
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Thanh
Toán Quốc Tế
Phòng KDoanh
Tổng Hợp
Phòng DVụ
Khách Hàng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Ngân Quỹ
Phòng
Tín Dụng
Các Phòng
Giao Dịch
trực thuộc
Phòng
Hành
Chánh
nhân sự
Tổ
Thẩm Định
Phòng Thanh
Toán Quốc Tế
Phòng KDoanh
Tổng Hợp
Phòng DVụ
Khách Hàng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
2.1.3.2 Chức năng
a/ Ban Giám Đốc
* Giám đốc:
- Đại diện pháp nhân cho Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ.
- Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh và các
chỉ tiêu về tài chính, trích lập quỹ theo quy định của nhà nước, của Hội đồng Quản trị
và của Tổng Giám Đốc.

- Tổ chức chỉ đạo, thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ và kế
hoạch kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, nguồn vốn, tổ chức và điều hành
cán bộ chi nhánh.
- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động, công tác của chi nhánh.
- Quyết định đầu tư cho vay, bảo lãnh trong giới hạn của Tổng Giám Đốc
ủy quyền.
-Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong phạm vi hoạt động
của chi nhánh.
- Xây dựng các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh.
- Tổ chức nghiên cứu, học tập và hướng dẫn thi hành các chế độ, thể lệ,
nhiệm vụ của Việt Nam Eximbank.
* Phó Giám Đốc
- Giúp Giám Đốc chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công tác.
17
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
- Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng quy
định của Ngân hàng, thể lệ của nhà nước.
- Thay mặt Giám Đốc giải quyết và ký các văn bản thuộc lỉnh vực được
phân công.
- Điều hành mọi công tác của chi nhánh khi Giám Đốc vắng mặt (có giấy
ủy quyền của Giám Đốc).
b/ Phòng tín dụng
- Nghiên cứu và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, cho vay theo đúng quy
định của Ngân hàng, thể lệ của nhà nước.
- Tham mưu cho ban Giám Đốc trong việc xây dựng tín dụng theo từng
đối tượng cụ thể.
- Theo dõi, đôn đóc việc trả nợ và bảo lãnh khi có nhu cầu, kinh doanh
ngoại tệ, tư vấn tài chính và đầu tư.
- Trực tiếp theo dõi các khoản nợ của khách hàng trong suốt thời gian

vay, kể từ khi phát vay cho đến khi thu hồi nợ.
c/ Phòng hành chính
- Thực hiện các công tác về hành chính của Ngân hàng như quản lý lao
động, kế hoạch văn phòng phẩm,…
- Phụ trách lương, xét khen thưởng.
- Phụ trách chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể cán bộ,
công nhân viên trong Ngân hàng.
- Thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ nhà nước.
d/ Phòng dịch vụ khách hàng (Phòng tổng hợp)
* Bộ phận kế toán
- Ghi chép toàn bộ nghiệp vụ phát sinh trong ngày.
- Hạch toán kế toán theo chế độ do nhà nước quy định, thực hiện hách
toán kế toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hách toán thuế phải nộp.
- Lưu trữ chứng từ cho cả chi nhánh.
- Hướng dẫn khách hàng, các đơn vị nội bộ sử dụng chứng từ, biểu mẫu
đúng theo quy định của Ngân hàng.
18
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
* Bộ phận thẻ của Ngân hàng
- Phát hành thanh toán các loại thẻ, thẻ nội địa, mở các đơn vị chấp nhận
thẻ, tư vấn du học trọn gói.
- Tổ chức khuyến dụng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.
- Tổ thẻ cũng phải tổ chức việc xét duyệt đơn xin cấp thẻ từ khách hàng.
- Để đảm bảo việc phát hành và thanh toán được an toàn, hiệu quả, tổ thẻ
thực hiện kiểm tra tín dụng, kiểm soát gian lận và thu hồi nợ. Tổ chức theo dõi cách
thức thanh toán và chi tiêu của chủ thẻ, cách thức và mức độ giao dịch của các đại lý
nhằm giảm thiểu rủi ro về tín dụng và tổn thất cho Ngân hàng trong vấn đề gian lận, lừa
đảo xuất phát từ chủ thẻ hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ. Đồng thời có các biện pháp đòi
nợ hiệu quả và giữ được sự tín nhiệm của khách hàng.
e/ Phòng thẩm định giá

- Định giá động sản và bất động sản phục vụ cho nhu cầu vay vốn của
khách hàng, làm cơ sở pháp lý để Ngân hàng xem xét hồ sơ vay.
- Để tìm hiểu tình hình thực trạng kinh doanh và hiệu quả mà Ngân hàng
đạt được khi tiến hành mua bán, trao đổi ngoại tệ từ khi thành lập tới nay.
f/ Phòng ngân quỹ:
- Về thu: tiếp nhận tiền gửi của mọi khách hàng, nộp tiền bán hàng, trả nợ
vay Ngân hàng bằng tiền mặt (VNĐ và ngoại tệ) theo chứng từ nhờ thu đã được phòng
ngiệp vụ kiểm tra, tiếp nhận các khoản tiền mặt VNĐ và ngoiaj tệ khách hàng gửi tiết
kiệm, mở tài khoản thẻ ATM,….
- Về chi: trả tiền cho khách hàng, thanh toán sec du lịch, ngân phiếu theo
chứng từ đã được phòng nghiệp vụ kiểm tra và Giám Đốc duyệt.
g/ Phòng thanh toán quốc tế
Thực hiện nhiệm vụ bảo lảnh các hàng hóa trả chậm, trả ngay. Thực hiện hoạt
động có liên qua đến quá trình thanh toán xuất nhập khẩu giữa khách hàng và các đơn
vị nước ngoài. Thanh toán tiền hàng bằng các phương thức thanh toan quốc tế: L/C,
chuyển tiền, nhờ thu,…được thực hiện nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được chi phí
lớn nhờ vào mối quan hệ thân thiết với các Ngân hàng trên thế giới.
19
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
h/ Phòng kinh doanh tổng hợp
Thực hiện các nghiệp vụ mua bán các loại ngoại tệ mạnh và vàng trên cơ sở
quy đổi tỷ giá có lợi nhất cho khách hàng. Đồng thời thực hiện nghiệp vụ tổng hợp các
loại giao dịch trên cho Ban Giám Đốc ngân hàng xét duyệt.
2.1.4 Kết quả hoạt động của Eximbank chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009-2011
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nói chung hay một ngân hàng nói riêng muốn tồn
tại và đứng vững trên thị trường thì bắt buộc là kinh doanh có lợi nhuận đạt hiệu quả
cao. Nhưng với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, khủng hoảng kinh tế đã đem đến
nhiều bất lợi cho hoạt động của các Ngân hàng. Các cấp, các ngành đã không ngừng
khắc phục các khó khăn để vượt qua khủng hoảng. Đồng hành với các chính sách của
chính phủ Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Cần Thơ cũng

không ngừng phấn đấu để hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và đạt lợi
nhuận cao. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm 2009-
2011:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Cần Thơ từ 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Thu nhập
239.51
0
331.729 549.976
92.219 38,50 218.247 91,12
- Thu từ lãi
228.181 314.330 542.250
86.149 37,75 227.920 72,51

-Thu ngoài lãi
11.329 17.399 7.726
6.070 53,58 (9.673) (55,60)
Chi Phí
203.36
7
258.649 433.803
55.282 27,18 175.154 67,72
- Chi trả lãi
173.814 218.609 379.619
44.795 25,77 161.010 73,65
-CP ngoài lãi
29.553 40.040 54.184
10.487 35,46 14.144 35,32
Chênh lệch
thu chi
36.143 73.080 116.173
36.973 100,20 43.093 58,97
20
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo kết quả HĐKD của Eximbank chi nhánh Cần Thơ)
Thu nhập: Những khoản thu của Ngân hàng là những khoảng thu từ lãi, từ
hoạt động kinh doanh, dịch vụ và việc góp vốn mua cổ phần, … Qua bảng số liệu cho
ta thấy tổng thu nhập của Ngân hàng tăng qua 3 năm cụ thể như sau:
- Tổng thu nhập của Ngân hàng vào năm 2010 tăng 92.219 triệu đồng so với
năm 2009 tương đương 38,50%. Có được mức tăng trưởng trên là do những nguồn thu
quan trọng trong hoạt động tín dụng đặc biệt là thu nhập lãi với mức tăng là 37,75% so
với cùng kỳ năm trước tương ứng là 86.149 triệu đồng. Có thể lý giả cho nguyên nhân
này là do những tháng đầu năm 2010 với những quyết định quan trọng về lãi suất (như
Thông tư số 07/2010/TT-NHNN do Thông đốc NHNN ký ngày 26/02/2010, Tổ chức

tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng phù
hợp với quy định của pháp luật về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và
trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay) đã tạo ra
một cơ chế thông thoáng của cho Ngân hàng trong hoạt động cho vay điều đó đã dẫn
đến thu nhập lãi tăng lên. Đặc biệt trong năm nay nguồn thu ngoài lãi cũng tăng cao
trong đó chủ yếu là thu phí dịch vụ thanh toán và nguồn thu nhập bất thường nguyên
nhân là do thoái dự phòng rủi ro. Ngoài ra các nguồn thu ngoài lãi còn thể hiện các
khoản lãi từ kinh doanh ngoại tệ và lỗ từ kinh doanh vàng như sau: Thu từ kinh doanh
ngoài hối tăng cao so với năm 2009 chủ yếu do lãi do bù chênh lệch tỷ giá bán ngoại tệ
USD (chuyển sang mua/bán EUR), lỗ trong kinh doanh vàng do bù trừ chênh lệch tỷ
giá mua USD và bù chênh lệch lãi suất tiền gửi.
- Năm 2011 tổng thu nhập của Ngân hàng là 549.976 triệu đồng tăng 218.247
triệu đồng (tức tăng 91,12%) so với năm 2010, thu nhập từ lãi tăng đến 72,51% so với
năm 2010 nhưng năm nay thu nhập ngoài lãi giảm đến 55,60% là do thu nhập ngoại hối
giảm mạnh. Vào đầu năm 2011, thị trường ngoại hối căng thẳng trước áp lực lạm phát
và lãi suất tăng cao kết hợp với NHNN phá giá tiền đồng với biên độ khá lớn là 9,3%
đã khiến tỷ giá trên thị trường tự do tăng mạnh lên tới trên 22.000 VND/USD và chênh
lệch khá xa so với tỷ giá chính thức. Chính vì những điều đó ảnh hưởng lớn đến việc
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng.
Chi phí : Mặc dù thu nhập của Ngân hàng tăng qua từng năm nhưng chi phí
cũng tăng tỷ lệ thuận với thu nhập, chi phí năm sau cao hơn so với năm trước. Cụ thể
như sau:
- Năm 2009 chi phí của Ngân hàng là 203.367 sang năm 2010 là 258.649 tăng
27,18% so với năm 2009. Cụ thể cho thấy năm 2010 chi trả lãi tiền gửi và chứng từ có
giá tăng 25,77 % so với năm 2009. Tuy tình hình kinh tế đang dần ổn định sau ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng nguồn vốn huy động lại là một bài toán
khó cho các Ngân hàng, cuộc cạnh tranh lãi suất lại tiếp tục diễn ra đáp ứng nhu cầu
vốn đang tăng cao, cho nên song song với việc thu nhập tăng thì chi phí cũng tăng theo.
Nguồn thu ngoài lãi cũng tăng đến 53,58% so với năm 2009 chiếm phần lớn là chi phí
nhân viên và chi phí dự phòng rủi ro.

21
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
- Để có nguồn vốn trong hoạt động cho vay thì vấn đề huy động vốn của Ngân
hàng là một việc rất quan trọng, và từ đó để thu hút được khách hàng thì đòi hỏi Ngân
hàng phải có những chính sách hấp dẫn. Chi phí năm 2011 tăng so với năm 2010 là
67,72% tương ứng là 175.154 triệu đồng. Nguyên nhân là do năm nay có sự can thiệp
mạnh của chính phủ và Ngân hàng nhà nước vào vấn đề lãi suất, lãi suất trên thị trường
giảm xuống. Nhưng năm 2011 nhu cầu về vốn lại tăng cao các Ngân hàng thi nhau áp
dụng các hình thức khuyến mãi hấp dẫn để thu hút lượng tiền gửi của khách hàng, dẫn
đến chi phí trả lãi cũng tăng đến 73,65%. Chi phí chi trả cho các hình thức khuyến mãi,
công tác phí, dự phòng rủi ro tăng cũng làm cho chi phí ngoài lãi tăng cụ thể là 14.144
triệu đồng tương đương 35,32% so với năm 2010.
Thu nhập: Lợi nhuận là một phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản
chi phí. Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của một Ngân
hàng. Qua bảng số liệu cho thấy tình hình kinh daonh tại Ngân hàng khá hiệu quả chênh
lệch thu chi tăng qua từng năm, cụ thể như sau: Năm 2009 lợi nhuận của Ngân hàng là
36.143 triệu đồng sang năm 2010 thì tăng lên 73.080 triệu đồng (tức là 100,20%) so với
năm 2009 đạt 101,5 % kế hoạch năm 2010 là do chính sách kinh doanh hợp lý và được
sự hổ trợ từ Hội sở nên lợi nhuân luôn tăng và vào năm 2011 lợi nhuận cũng tăng đến
58,97% so với năm 2010. Lợi nhuận tăng không cao bằng năm trước nguyên nhân là
do: chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra, chi phí bỏ ra cho công tác huy động vốn cao
cộng với việc kinh doanh ngoại hối năm nay gặp vấn đề khó khăn bên cạnh đó Ngân
hàng còn phải trích lập dự phòng cho nợ quá hạn.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Eximbank Cần Thơ qua 3 năm 2009-2011
cho thấy mặc dù gặp nhiều khó khăn trong gian đoạn này, nhưng lợi nhuận của Ngân
hàng không ngừng tăng lên đây là dấu hiệu tốt cho sự phát triển lâu dài của Ngân hàng.
Tuy nhiên tỷ lệ thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao chính là một rủi ro tiềm ẩn cho
Ngân hàng vì vậy Ngân hàng cần phải có biện pháp khắc phục đồng thời đẩy mạnh phát
triển nguồn thu nhập ngoài lãi để giảm rủi ro và phát triển bền vững trong tương lai.
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn của Eximbank chi nhánh Cần Thơ

2.1.5.1 Thuận lợi
Thành Phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long với diện tích
tương đối lớn, dân số đông với những người ở độ tuổi lao động khá cao. Hiện nay,
Thành phố Cần Thơ đang trên đà phát triển vời nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng như cầu
Cần Thơ, sân bay Cần Thơ, cảng Cái Cui…. đi đôi với việc Cần Thơ được công nhận là
thành phố trực thuộc trung ương. Điều này đã giúp cho nền kinh tế tại Cần Thơ không
ngừng lớn mạnh tạo điều kiện cho nhà đầu tư tổ chức, cá nhân và đoàn thể…
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế thúc đẩy tăng trưởng
thương mại, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng được mở rộng. Thành
phố Cần Thơ hiện quan hệ xuất nhập khẩu với trên 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây
cũng là động lực thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Bên cạnh đó Eximbank
chi nhánh Cần Thơ còn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời sát sao của UBND quận
22
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ, Ngân hàng nhà nước chi nhánh Cần Thơ và đăc biệt là
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam đã tạo điều kiện không thuận lợi vì ứng nguồn
vốn đầy đủ và kịp thời góp phần giúp Ngân hàng hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Việc phát triển khoa học kỹ thuật trong thời đại ngày nay nhất là việc ra đời
của hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, đã tạo điều kiện cho việc
thanh toán được nhanh chóng tiện lợi và an toàn hơn. Hệ thống quản lý online giúp đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khánh hàng
Vị trí của Ngân hàng nằm ở trung tâm thành phố nên rất thuận lợi cho việc
giao dịch của khánh hàng. Hơn nữa Ngân hàng đã thành lập được trên 15 năm nên nhân
viên tài chính có kinh nghiệm làm việc, có tinh thần trách nhiệm. Vốn điều lệ của Ngân
hàng liên tục tăng đảm bảo cho việc kinh doanh.
Ngân hàng xuất nhập khẩu chi nhánh Cần Thơ đã tận dụng được nguồn lực sẵn
có và phát huy những lợi thế nói trên để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.5.2 Khó khăn
Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới kèm theo tình hình lạm phát trong nước
tăng cao dẫn đến NHNN phải thực hiện chính sách thắc chặt tiền tệ khiến cho Ngân

hàng thiếu hụt vốn cho vay. Trong những năm nay do sự biến động giá vàng ngoại tệ
cùng với giá xăng dầu tăng cao cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh teea tỉnh nhà
và hoạt động của Ngân hàng.
Việc hội nhập kinh tế không những đem lại cơ hội cho hoạt động của các
NHTM mà còn tạo ra nhưng thách thức khi tạo ra 1 môi trường cạnh tranh gây gắt
khiến hầu hết các khách hàng của Ngân hàng phải đối mặt với quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh sự cạnh tranh giữa các NHTM trong nước còn phải
chịu sự cạnh tranh gay gắt với ngân hàng nước ngoài.
2.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ.
Với vai trò “đi vay để cho vay”, vốn luôn là vấn đề được đưa lên hàng đầu
trong hoạt đông kinh doanh của các Ngân hàng . Việc tăng nguồn vốn, chủ yếu là vốn
huy động sẻ đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động tốt hơn, tăng thanh khoản, tăng uy tín,
tăng trưởng tín dung. Bởi vì, nguồn vốn huy động là nguồn bổ sung vào nguồn vốn cho
vay của Ngân hàng và là nguồn vốn có chi phí thấp. Để đánh giá việc cho vay có hiệu
quả hay không ta cần phân tích xem cơ cấu nguồn vốn tại Eximbank chi nhánh Cần
Thơ như thế nào, cũng như xem xét cơ cấu nguồn vốn để đánh giá hoạt động cho vay.
Sau đây là tình hình nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2009-2011 :
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn tại Eximbank Cần Thơ từ năm 2009-2011
ĐVT: Triệu đồng
23
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương

đối (%)
VHĐ 1.525.000 1.866.000 2.495.571 341.000 23,36 629.571 33,74
VĐC 501.358 720.520 1.020.754 219.162 43,71 300.234 41,67
V.khác 50.299 80.268 110.483 29.969 59,58 30.215 37,64
TNV
2.076.657
2.816.78
8
3.626.80
8
749.131 35,64 810.020 28,76
(Nguồn: Số liệu từ bảng cân đối kế toán tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ)
Nhìn chung, tổng nguồn vốn qua 3 năm 2009-2011 đều tăng. Cụ thể năm 2009
tổng nguồn vốn là 2.076.657 triệu đồng sang năm 2010 là 2.816.788 triệu đồng tăng
35,64% so với năm 2009 tương ứng là 749.313 triệu đồng. Đến năm 2011 tổng nguồn
vốn là 3.626.808 triệu đồng , tăng 810.020 triệu đồng, với tốc độ tăng là 28,76% so với
năm 2010.
Qua những số liệu trên cho thấy hoạt động của Ngân hàng ngày càng quy mô,
vốn càng tăng qua các năm sự tăng trưởng của nguồn vốn xuất phát từ nhu cầu vốn của
các thành phần kinh tế trong địa bàn. Ngoài ra, với chính sách lãi suất huy động hợp lý,
nên nguồn vốn huy động tại Ngân hàng tăng trưởng liên tục. Bên cạnh sự tăng trưởng
của vốn huy động thì vốn điều chuyển và nguồn vốn khác cũng tăng lên. Qua đó cho
thấy quy mô vốn ngày càng mở rộng nhưng tốc độ tăng trưởng từng loại nguồn vốn
khác nhau đã có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động của Ngân hàng.
24
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn tại Eximbank chi nhánh Cần Thơ
Nhìn chung cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng tập chung chủ yếu vào vốn huy động
và vốn điều chuyển. Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng mà nguồn vốn huy động
không đủ đáp ứng thì nguồn vốn này sẽ hỗ trợ cho Ngân hàng hoạt động liên tục.

Nguyên nhân của sự gia tăng nguồn vốn điều chuyển là do nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế trong giai đoạn này tăng cao. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
trung bình là 70% trên tổng nguồn vốn còn vốn điều chuyển thì chiếm khoảng
25%/tổng nguồn vốn. Điều này được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
25
Triệu đồng

×