Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện thới bình- cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.9 KB, 45 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Chỉ tiêu 19
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH ĐẾN ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHNNo&PTNT THỚI BÌNH 32
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế thế giới bước vào kỷ nguyên mới với những biến động mang tính
đột phá. Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới mở ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức đối với những nhà kinh doanh. Môi trường cạnh tranh khốc liệt
không phân biệt ranh giới giữa các quốc gia đã làm nảy sinh những ý tưởng kinh
doanh độc đáo kéo theo sự xuất hiện của các loại hình tổ chức kinh doanh mới
nhằm tìm kiếm những thị trường không có đối thủ. Sự ra đời của các tổ chức, tập
đoàn tài chính đặc biệt là ngân hàng, tập đoàn ngân hàng hùng mạnh không nằm
ngoài quy luật của sự vận động đó.
Sự lớn mạnh không ngừng của quy mô hệ thống ngân hàng - hàng ngàn
chi nhánh phân bố trên toàn thế giới phục vụ đa dạng, chuyên nghiệp các loại sản
phẩm dịch vụ đã tác động ngày càng nhiều tới sự phát triển nền kinh tế thế giới
cũng như đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia riêng biệt .
GVHD: Trịnh Giáng Hương -1- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách
căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ…có thể nói hoạt
động của hệ thống ngân hàng đã có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp đổi
mới và phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống
ngân hàng cũng bộc lộ những yếu kém trong điều hành và họat động nghiệp vụ,
đặc biệt là việc quản lý những hoạt động của các ngân hàng thương mại với các
loại hình sở hữu khác nhau.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một trong
bốn ngân hàng thương mại lớn nhất trong nước. Sự hưng thịnh của ngân hàng
ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội không chỉ bản thân nội bộ


ngân hàng mà còn cả đất nước. Đồng thời là một sinh viên chuyên ngành TCNH
đã thúc đẩy em chọn đề tài nghiên cứu tốt nghiệp “Báo cáo thực tập tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Thới Bình- Cà
Mau”. Thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
huyện Thới Bình không ngoài mục tiêu góp một phần sức lực nhỏ bé vào tìm
kiếm và khắc phục yếu điểm của chi nhánh nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng,
uy tín của chi nhánh ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Báo cáo thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh huyện Thới Bình- Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Chi nhánh huyện Thới Bình- Cà Mau.
Mục tiêu 2: Khả năng phát huy nguồn lực của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Thới Bình.
Mục tiêu 3: Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến định hướng phát triển
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Thới Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp phân tích số liệu
GVHD: Trịnh Giáng Hương -2- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Mục tiêu 1 và 2: Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt đối,
phân tích tỷ trọng. Sử dụng các chỉ tiêu tài chính kết quả hoạt động kinh doanh,
về đánh giá tổng quan về Chi nhánh, khả năng phát huy nguồn lực
NH trong giai đoạn 2009 - 2011.
Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp tổng hợp từ kết quả phân tích tình hình
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH để thấy được những thuận lợi và khó khăn,
tồn tại và nguyên nhân. Từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm cải
thiện môi trường kinh doanh đưa ra định hướng phát triển cho Ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh huyện Thới Bình.
3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, các số liệu về nguồn vốn, nợ…vv…
- Kết hợp với sự quan sát,phỏng vấn thu thập ý kiến từ các nhân viên của
ngân hàng chi nhánh.
- Tham khảo sách chuyên ngành ngân hàng như: thẩm định tín dụng…vv…
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian:
Đề tài được thực hiện NHNo&PTNN Huyện Thới Bình. Các số liệu dùng
để thực hiện phân tích đề tài đã được cung cấp từ phòng Kế Toán và quan hệ
khách hàng của NHNo&PTNN Huyện Thới Bình.
4.2. Thời gian:
Thu thập số liệu 3 năm từ 2009 đến 2011 và tiến hành phân tích trong
khoảng thời gian thực tập từ 06/02/2012 đến 04/04/2012 tại NHNo&PTNN
Huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -3- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỚI BÌNH
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo& PTNT Việt
Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân
hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín

dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở
GVHD: Trịnh Giáng Hương -4- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của
Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và
một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là
Ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
18/NH-QĐ thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố
Hồ Chí Minh và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp
thuận cho Ngân hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại
Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số
603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành
phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại
Hà Nội và Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao
dịch 3 tại Văn phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh,
thành phố. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi
nhánh.
Năm 1993, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua
khen thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên
mọi cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có
các giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ
thể hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994
GVHD: Trịnh Giáng Hương -5- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
xác định: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp
trực tiếp kinh doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân hàng
Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao
gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch
toán phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản
lý và chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám
đốc.
Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân
hàng Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người
nghèo, được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh.
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành
lập Ngân hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước
hoạt động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài
sản, bảng cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt
động ban đầu là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ
đồng, Ngân hàng Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ
đồng. Hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm
nghèo, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển
vốn, bù đắp chi phí. Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác
nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới

tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được
các Tổ chức quốc tế đánh giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ,
quý trọng. Chính vì những kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính
phủ đã ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính
sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân
GVHD: Trịnh Giáng Hương -6- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng
Nông nghiệp chính là người đề xuất thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng
phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng chính sách xã hội - Đây là một
niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình
Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư
phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung,
dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn.
Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý
nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản
cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát
triển nông nghiệp nông thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín

dụng có hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy
mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự
an nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời
mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú
trọng của Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -7- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số
234/HĐQT-08 về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập
trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt nam ( Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh
doanh hối đoái, Sở giao dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống)
Sở Giao dịch II không làm đầu mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập
trung về Sở giao dịch. Tất cả các chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với
Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị
trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối
ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB,
ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên.,
Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án nước ngoài với tổng số
vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông
thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết lập
được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong
toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo
hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh.,
Đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản
hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực
đào tạo cán bộ nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất

kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với
các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế
đôi mới sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào
tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ
thống thông tin quản lý hiện đại.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -8- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002,
NHNo tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là
thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là
thành viên chính thức Ban điều hành của APRACA và CICA.
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái
cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn
chất lượng hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi
mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn,
Chủ tịch nước CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày
07/05/2003 phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai
đoạn 2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn
điều lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện
nhằm tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương
đến chi nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492

cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt
Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hoàn hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN
tiếp nhận và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải
ngân qua NHNo là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý
với 932 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của
nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -9- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài
sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày
đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho
vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ.
Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành
của Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
mình, Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt
động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu
tiên, đó là: Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông
thôn, luôn là người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình;
đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an
toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đa
dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu- văn
hóa Agribank.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các
sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng

giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển
hình là các dịch vụ Mobile Banking như: SMS Banking, VnTopup, ATransfer,
Apaybill, VnMart; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong việc phối
hợp thu ngân sách; phát hành được trên 4 triệu thẻ các loại.
2009 cũng là năm Agribank ưu tiên và chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập. Triển khai
thành công mô hình đào tạo trực tuyến; Tuyển thêm trên 2000 cán bộ trẻ, được
đào tạo căn bản, có ngoại ngữ và tin học nhằm chuẩn bị nguồn lực cho các năm
tiếp theo.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -10- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt xấp xỉ 470.000 tỷ đồng,
tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền
kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt
242.062 tỷ đồng.
Năm 2009, Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới
thăm và làm việc vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập (26/3/1988 -
26/3/2009); vinh dự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều
tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao
quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu Việt Nam uy
tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công
thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010, Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
Thực thi Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và triển khai Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương
mại, năm 2010, HĐQT Agribank đã ban hành và triển khai Điều lệ mới về tổ
chức và hoạt động của Agribank thay thế Điều lệ ban hành năm 2002. Cũng
trong 2010, Agribank được Chính phủ cấp bổ sung 10.202,11 tỷ đồng, nâng tổng
vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là Định chế tài chính có
vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Luôn tiên phong thực thi các chủ trương của

Đảng, Nhà nước, chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank tích cực
triển khai Nghị định số 41/2010/ NĐ-CP trên cơ sở tổng kết 10 năm thực hiện
Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực trong đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn với tỷ trọng cho vay “Tam nông” luôn chiếm 70% tổng dư nợ
toàn hệ thống.
Năm 2010, Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam
trong lĩnh vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ, bứt phá trong phát triển
các sản phẩm dịch vụ tiên tiến, đặc biệt là các sản phẩm thanh toán trong nước
v.v… Ngày 28/6/2010, Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài
đầu tiên tại Campuchia. Agribank chính thức công bố thành lập Trường Đào tạo
GVHD: Trịnh Giáng Hương -11- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Cán bộ (tiền thân là Trung tâm Đào tạo) vào dịp 20/11/2010. 2010 cũng là năm
Agribank tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (nhiệm kỳ 2010 –
2015), Hội nghị điển hình tiên tiến lần thứ III, Hội thao toàn ngành lần thứ VI.
1.2. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Thới Bình
Sự ra đời của NHNO&PTNT Huyện Thới Bình:
Theo nghị định số 53/HDBT, ngày 26/3/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), hệ thống NHNo&PTNT ra đời. Sự ra đời của hệ
thống NHNo&PTNT là nhằm trợ giúp vốn cho quá trình sản xuất nông nghiệp hoặc
kinh doanh nhỏ ở nông thôn và chủ yếu là cung cấp vốn lưu động cho các hộ sản xuất
để phát triển các ngành nghề và mở rộng sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông
thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam có tên giao dich tiếng anh là:
Vietnam Bank of Agricuture and Rural Development. Viết tắt là AGRIBANK.
Do sự phát triển của nền kinh tế, để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng cao của
nông dân cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng, NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau
(Agribank Cà Mau) được thành lập và đi vào hoạt động 01/01/1997. Tiền thân là

NHNo&PTNT Minh Hải tách ra sau khi chia tách tỉnh. Trong quá trình hoạt động
Agribank Cà Mau phải vượt qua rất nhiều khó khăn như: địa bàn hoạt động ở nông thôn
rộng lớn, có liên quan đến hàng trăm ngành hộ sản xuất, với cơ cấu sản xuất đa dạng,
trình độ dân trí thấp, tình trạng phát triển kinh tế không đồng điều giữa các vùng trong
tỉnh, sản xuất của người dân phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên… Nhưng với sự phấn
đấu và không ngừng đổi mới, nên hoạt động của Agribank Cà Mau trở thành một
NHTM Nhà nước có quy mô lớn trong tỉnh (hơn 20 điểm giao dịch được nối mạng trực
tuyến, hàng trục máy rút tiền tự động – ATM, đặt tại các huyện, tỉnh Cà Mau và các
doanh nghiệp lớn).
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thới Bình là tiền thân
NHNo&PTNT khu vực Bình Minh tức NHNo của hai huyện Thới Bình và U Minh
GVHD: Trịnh Giáng Hương -12- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
thuộc tỉnh Cà Mau, đặt trụ sở tại Khóm 01, Thị Trấn Thới Bình - huyện Thới Bình -
tỉnh Cà Mau.
Từ tháng 06/1996 NHNo&PTNT khu vực Bình Minh chia tách thành hai Ngân
hàng, NHNo&PTNT huyện U Minh và NHNo&PTNT huyện Thới Bình thuộc tỉnh Cà
Mau. NHNo&PTNT chi nhánh Thới Bình là đại diện pháp nhân thuộc hệ thống ngân
hàng quốc doanh, có con dấu, bảng cân đối riêng, hạch toán độc lập, hoạt động kinh
doanh tổng hợp dựa trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ; thực hiện
nhiệm vụ theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng
có một phòng giao dịch riêng đặt tại Ấp I, xã Trí Phải trực thuộc huyện Thới Bình.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Thới Bình đã tận dụng
ưu thế là NHTM quốc doanh lớn có uy thế và uy tín trên địa bàn huyện Thới Bình về
kinh doanh tổng hợp trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ để hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Lợi nhuận đạt tốc độ tăng trưởng khá đã tạo điều kiện cho sự hình thành nên bộ
mặt của NH như hôm nay. Bên cạnh đó NHNo&PTNT Thới Bình còn góp phần vào sự
tăng trưởng kinh tế của huyện và góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành.
Trải qua một đoạn đường dài phát triển, hiện nay chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Thới Bình có một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, sáng tạo, linh hoạt trong công

việc, phong cách giao dịch tốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng. Đây là một
trong những nguyên nhân giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả. Góp phần vào sự
nghiệp và phát triển của NHNo&PTNT Cà Mau nói riêng và hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Thới Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thới Bình là ngân hàng
thương mại quốc doanh do đó chức năng của NHNo & PTNT Thới Bình cũng
tương tự như chức năng của các ngân hàng thương mại khác: chức năng trung
gian thanh toán, chức năng trung gian tín dụng, chức năng tạo tiền và làm các
dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thới Bình là thành viên đại
diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo
GVHD: Trịnh Giáng Hương -13- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
phân cấp của ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ
đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, có nhiệm vụ:
 Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo
& PTNT Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy dịnh của NHNo & PTNT Việt Nam.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công
cụ khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
 Cho vay
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành phần
kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.

Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc
mọi thành phần kinh tế theo cấp uỷ quyền.
 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -14- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước và của NHNo & PTNT Việt Nam.
 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo Luật tổ chức tín dụng, bao gồm:
thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt,
nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác,
thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước; cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác
được Nhà Nước, NHNo& PTNT Việt Nam cho phép.
 Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết; trình chi nhánh cấp trên quyết định.
 Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNo& PTNT
Việt Nam cho phép.
 Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam.
 Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ
trong phạm vi địa bàn theo quy định.
 Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín
dụng và đề xuất kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh cấp trên và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

 Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của giám đốc chi nhánh cấp trên.
 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị phục vụ trực
tiếp cho việc kinh doanh của chi nhánh cũng như việc quảng bá thương hiệu của
NHNo & PTNT Việt Nam.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh cấp trên giao.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -15- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: KHẢ NĂNG PHÁT HUY NGUỒN LỰC CỦA
NGÂN HÀNG No& PTNT HUYỆN THỚI BÌNH
2.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh NHNo&PTNT Thới Bình trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.
Với mạng lưới hoạt động trải rộng khắp toàn huyện, NHNo&PTNT Thới Bình đã
bao quát toàn bộ huyện Thới Bình. Điều này tạo điều kiện thuận lợi lớn trong đưa
vốn tín dụng NH tới các chủ thể thiếu vốn trong địa bàn hoạt động của Ngân hàng.
Toàn bộ NH được điều hành bởi Ban giám đốc gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc
phụ trách chung, 01 Phó giám đốc phụ trách tín dụng, 01 Phó giám đốc phụ trách kế
toán. Bộ máy NHNo&PTNT huyện Thới Bình có thể được khái quát như sau:
GVHD: Trịnh Giáng Hương -16- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán-kho
quỹ
Phòng hành chánh
Phòng kinh doanh
Chuyên đề báo cáo thực tập
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo&PTNT huyện Thới Bình
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thới Bình hoạt động dưới
sự điều hành và kiểm soát trực tiếp của NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau, có nhiệm vụ
phải báo cáo tình hình hoạt động cho NHNo&PTNT tỉnh Cà Mau.

Với cơ cấu tổ chức như trên, chúng ta có thể nhận định rằng NHNo&PTNT
Thới Bình quản lý theo kênh trực tuyến, đơn giản, gọn nhẹ đã phản ánh phần nào
hiệu quả công việc cùng với sự chỉ đạo trực tiếp của cấp trên.
2.2. Nhiệm vụ cơ bản trong bộ máy quản lý
- Giám đốc: Giám đốc NHNo&PTNT Thới Bình do tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam bổ nhiệm, điều hành hoạt động kinh doanh của NH
cùng với hai Phó Giám đốc điều hành công việc thông qua Giám đốc.
- Phó giám đốc: Do NHNo&PTNT Thới Bình bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc NHNo&PTNT Thới Bình, có trách nhiệm giúp Giám đốc trong
công tác điều hành các công việc của NH. Gồm có 01 Phó Giám đốc phụ trách kinh
doanh, 01 Phó Giám đốc phụ trách kế toán – kho quỹ. Phó Giám đôc có quyền quyết
định và quyết định thay cho giám đốc trong một số công việc quy định.
- Phòng kinh doanh:
+ Thiết lập mối quan hệ với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ
vay của khách hàng. Đại diện phòng là trưởng phòng trong việc xét duyệt lại hồ sơ
cho khách hàng vay của cán bộ tín dụng sau đó trình lại ký cho Giám đốc ký duyệt.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -17- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
+ Xây dựng mạng lưới kinh doanh để phát triển thị trường vốn, thực hiện
tín dụng.
+ Tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng, trực
tiếp xử lý các rủi ro phát sinh theo các quy định hiện hành.
- Phòng kế toán – kho quỹ:
+ Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ
sơ tín dụng, hạch toán kế toán, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh và thanh toán
theo theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Ngân quỹ thực hiện dịch vụ thu chi tiền mặt, nghiệp vụ ký gửi, mở tài
khoản…và thực hiện các quy định về thu, phát, vận chuyển tiền.
- Phòng hành chánh: Chịu trách nhiệm quản lý của Ban giám đốc, công việc
chủ yếu của phòng là cấp hồ sơ tín dụng, in, photo các loại giấy tờ có liên quan

đến các nghiệp vụ hàng ngày của phòng kinh doanh và phòng kế toán, thực hiện
một số công việc khác có liên quan đến hành chánh nhân sự của Ngân hàng…
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Thới Bình
Trong năm 2011 vừa qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thới Bình tiếp tục có những thành công tích cực, tiếp tục khẳng định vị trí của
mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực góp phàn thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của huyện Thới Bình.
Kết quả trên đạt được là nhờ sự phối kết hợp của nhiều phòng, nhiều cán bộ
trong nội bộ ngân hàng trên tất cả các phương diện, cụ thể:
2.3.1. Về công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của NH thì công tác huy động
vốn là một trong những khâu quan trọng, nguồn vốn không những đóng vai trò
quan trọng mà còn mang tính quyết định đối với sự ổn định, hiệu quả kinh doanh
của NH. Muốn duy trì hoạt động của NH thì việc đầu tiên là phải tạo nguồn vốn
đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi chảy và thuận lợi. Vì vậy, việc chăm
GVHD: Trịnh Giáng Hương -18- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
lo công tác huy động làm cho nguồn vốn tăng trưởng và ổn định sẽ góp phần tích
cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, đa dạng hoá khách hàng, phù hợp với định
hướng và chiến lược phát triển của ngành
Vốn huy động theo kỳ hạn:
Vốn huy động được phân theo tiêu chí này gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn với các các kỳ hạn: dưới 12 tháng, từ 12- 24 tháng.
Bảng 1: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN CỦA NHNN
O
&PTNT
ĐVT: triệu đồng
GVHD: Trịnh Giáng Hương -19- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn

Chỉ tiêu
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
So Sánh
2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền %
Không KH 39.151 46.430 49.736 7.279 18,59 3.306 7,12
Có KH 76.866 100.538 153.962 23.672 30,79 53.424 53,13
Dưới 12 th 74.545 95.867 146.586 21.322 28,60 50.719 52,90
Từ 12-24 th 2.321 4.671 7.376 2.35 101,24 2.705 57,91
Tổng NV 116.017 146.968 204.160 30.951 26,67 57.192 38,91
Chuyên đề báo cáo thực tập
Biểu đồ 1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO KỲ HẠN CỦA
NHNN
O
&PTNT HUYỆN THỚI BÌNH QUA 3 NĂM 2009-2011
Qua bảng số liệu trên cho thấy tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng đều tăng
qua các năm. Cụ thể trong năm 2010 doanh số huy động của loại tiền gửi không
hạn là 46.43 triệu đồng, tăng 7.279 triệu đồng, về tỷ lệ tăng 18.59 % so với năm
2009. Đến năm 2011, doanh số huy động của loại tiền này tiếp tục tăng 49.736
triệu đồng, tăng 3.306 triệu đồng và về tỷ lệ 7.12% so với năm 2010. Loại tiền
gửi này hầu hết được các tổ chức kinh tế dùng để thanh toán trong kinh doanh và
tài khoản của các cá nhân có nhu cầu sử dụng thường xuyên. Vì vậy loại tiền gửi
này mang tính chất không ổn định, ngân hàng không thể chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn này, do vậy lãi suất cho loại tiền gửi này thường thấp. Do đó để
có thể huy động được vốn tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng cần phải thoả mãn

các nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nắm bắt được yếu tố tâm lý đó, các năm
qua ngân hàng đã ngày càng củng cố và phát triển các dịch vụ thanh toán, dịch
vụ ngân quỹ, dịch vụ thẻ, đa dạng hoá các sản phẩm tiền gửi, cải thiện công
nghệ thanh toán trong ngân hàng, dịch vụ chuyển tiền điện tử ngày càng phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao của khách hàng, góp phần
làm tăng vốn tiền gửi không kỳ hạn qua các năm.
 Tiền gửi không kỳ hạn
GVHD: Trịnh Giáng Hương -20- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
39.151
76.866
116.017
46.430
100.538
146.968
49.736
153.962
204.160
Chuyên đề báo cáo thực tập
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân
hàng phải thoả mãn nhu cầu đó của khách hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đối với loại tiền gửi này được chia ra làm nhiều loại kỳ hạn khác nhau
cho phù hợp nhu cầu khách hàng và tiện cho công tác quản lý và công tác kế
toán.
- Có kỳ hạn dưới 12 tháng
Doanh số huy động của loại tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2010 là
95.867 triệu đồng. Sang năm 2011 là 146.586 triệu đồng, về tỷ lệ tăng 52,90% so
với năm 2010.
Nguyên nhân là do trong năm 2010

Sang năm 2010, trước tình hình kinh tế vẩn còn nhiều bất ổn, để ngăn
ngừa lạm phát chống suy giảm kinh tế NHNN có chính sách thu hút tiền đồng và
liên tục tăng lãi suất cơ bản, và do trong những tháng cuối năm giá vàng và ngoại
tệ liên tục tăng nên để thu hút được nguồn vốn buộc ngân hàng thương mại phải
tăng lãi suất huy động vốn (vào khoảng đầu tháng 12/2010 lãi suất huy động
trung bình của một số ngân hàng lên đến 14%-15%). Do huy động ở lãi suất cao
nên doanh số huy động đối với loại tiền gửi này liên tục tăng. Cụ thể doanh số
huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng trong năm 2011 tăng mạnh đạt đến
146.586 triệu đồng tăng đến 52,90 % so với năm 2010
Mặt khác để đạt được kết quả như vậy phần lớn là nhờ sự chỉ đạo linh
hoạt của ban lãnh đạo trong công tác huy động vốn. Ngân hàng đã khắc phục một
số tình trạng chênh lệch lãi suất giữa NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần. Tuy
trong năm 2011 giá cả vàng và ngoại tệ biến động rất mạnh nhưng nhờ có thời
gian chuẩn bị nên Ngân hàng đã kịp thời khắc phục được những biến động của
thị trường. Và nhờ vào lợi thế của Ngân hàng là có mạng lưới hoạt động rộng nên
ngân hàng dễ dàng thực hiện công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mãi đến
GVHD: Trịnh Giáng Hương -21- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
khách hàng chính vì vậy mà công tác huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng
được cải thiện và tăng trưởng cao hơn.
- Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
Doanh số huy động tiền gửi có kỳ hạn đều tăng qua các năm. Năm 2010
đạt 4.671triệu đồng, tăng 101,24% so với năm 2009. Đến năm 2011 đạt đến
7.376 triệu đồng, tăng 57,91% so với năm 2010
Đây là loại tiền gửi có kỳ hạn dài, mục đích chủ yếu của loại tiền gửi này
là nhằm sinh lời trên số tiền nhàn rỗi và những khách hàng ở loại tiền gửi này
mong muốn chính là sự an toàn trong lâu dài hơn là mục đích sinh lời.
NHNo&PTNT Huyện Thới Bình tuy lãi suất huy động của loại tiền gửi này thấp
nhưng do hoạt động lâu năm, vì vậy mà uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng
rất lớn. Chính nhờ vào ưu thế này và sự quản lý đúng đắn của ban lãnh đạo đã

góp phần tăng nguồn vốn huy động tiền gửi này qua các năm.
Mặc dù doanh số huy động của loại tiền gửi này tăng qua các năm nhưng
có tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thấp. Nguyên nhân là do trong những năm gần
đây do tình hình kinh tế bất ổn, nhất là do biến động của giá vàng và ngoại tệ. Do
tâm lý của khách hàng sợ rủi ro biến động lãi suất tăng lên trong dài hạn nên chỉ
gửi tiền ở kỳ hạn ngắn, do đó không riêng NHNo mà hầu như tất cả các ngân
hàng đều rất khó tiếp cận được nguồn vốn trung và dài hạn.
Tóm lại, doanh số huy động tiền gửi có kỳ hạn của Ngân hàng tăng đều
qua các năm. sở dĩ đạt được kết quả như vậy là do:
- Uy tín của Ngân hàng cao.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự nỗ lực của cán bộ công
nhân viên Ngân hàng.
- Đặc biệt là do sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ngày càng được chú
trọng nghiên cứu phát triển.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -22- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
Bảng 2: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
CỦA NHNN
O
&PTNT HUYỆN THỚI BÌNH QUA 3 NĂM (2009-2011)
ĐVT: triệu đồng
GVHD: Trịnh Giáng Hương -23- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn
Chuyên đề báo cáo thực tập
(nguồn phòng tín dụng)
Biểu đồ 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO THÀNH PHẦN
KINH TẾ CỦA NHNN
O
&PTNT HUYỆN THỚI BÌNH QUA 3 NĂM 2009-
2011
GVHD: Trịnh Giáng Hương -24- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn

CHỈ TIÊU
NĂM
2009
NĂM
2010
NĂM
2011
So Sánh
2010/2009 2011/2010
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng(%)
I.Tiền gửi
tiết kiệm
98.344 124.502 180.970 26.158 26,59 56.468 45,35
II.Tiền gửi
tổ chức
kinh tế
2.321 4.671 7.376 2.35 101,24 2.705 57,91
III.Tiền gửi
kho bạc
15.352 17.795 15.814 2.443 15,91 -1.981 -11,13
IV.Tổng
nguồn vốn
116.017 146.968 204.16 30.951 26,67 57.192 38,91

Chuyên đề báo cáo thực tập
Cụ thể năm 2009 doanh số huy động của loại tiền gửi này là 98.344 triệu
đồng, sang năm 2010 tiền gửi dân cư tăng lên 124.502 triệu đồng, tăng 26,59% so
với năm 2009. Năm 2011 tăng mạnh hơn so vố năm 2010, đạt đến 180.970 triệu
đồng , tăng 45,35%.
Tiền gửi dân cư đa số là nhằm sinh lời từ số tiền nhàn rỗi của mình. Sở dĩ
tiền nhàn rỗi dân cư tăng là do địa bàn Huyện Thới Bình chủ yếu là nông thôn,
do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đời sống nông dân càng được nâng lên. Bên cạnh
đó trong những năm gần đây Ngân hàng còn thu được số tiền nhàn rỗi từ những
vùng huy hoạch, giải tỏa.
Nguyên nhân lớn là do Ngân hàng đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất hợp lý,
đưa ra nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi.
Bên cạnh đó ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức khuyến mãi, tiết
kiệm dự thưởng để thu hút vốn nhàn rỗi từ phía dân cư. Mặt khác do Ngân hàng
tạo uy tín, trong tầng lớp dân cư đáp ứng truyền bá quảng cáo của ngân hàng
ngày càng được cải thiện hơn, đến với nhiều đối tượng khách hàng hơn. Có được
kết quả như vậy còn là nhờ vào sự nỗ lực, cố gắng của ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên Ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên
thị trường huy động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay.
GVHD: Trịnh Giáng Hương -25- SVTH: Liễu Ngọc Hiễn

×