Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

phân tích tình hình tín dụng đối với các dnvvn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.28 KB, 72 trang )

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài.
Với nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế các nước trên thế giới,
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng của mình trong nền kinh tế - xã hội. Theo thống kê, đội ngũ này chiếm tới
96% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp 30% GDP và thu hút được
một lực lượng lao động đáng kể, tạo nhiều việc làm, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác những tiềm năng trong dân chúng. Tuy nhiên, các DNVVN
vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết. Một trong
những khó khăn lớn nhất đó là vốn.
Để thành lập và đi vào sản xuất kinh doanh các DN nói chung, DNVVN nói
riêng cần có một lượng vốn nhất định. Nguồn vốn này có thể được hình thành
bằng nhiều cách, như: huy động nguồn vốn nhàn rỗi của bạn bè, của gia đình.
Nhưng có một nguồn vốn mà bất cứ một DN nào cũng muốn tiếp cận, đó là vốn
vay của các NHTM. Các NHTM có thể cung cấp cho các DN một lượng vốn lớn,
rẻ và quan trọng là họ có thể đáp ứng ngay khi các DN có nhu cầu và có đủ điều
kiện cho vay. Các NHTM có vai trò hết sức quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu về vốn của các DNVVN. Nhưng bên cạnh việc ngân hàng cho các DN vay
ngày càng tăng là việc phải không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản vay
để công tác tín dụng tại ngân hàng ngày một hiệu quả.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng đối với các DNVVN và sau
một thời gian thực tập, khảo sát thực tế tình hình cho vay của ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Vĩnh Long, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Phân tích tình hình tín dụng đối với các DNVVN tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thành phố Vĩnh Long”
làm luận văn tốt nghiệp.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NHNo&PTNT


Chi nhánh Thành phố Vĩnh Long.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Phân tích kết quả họat động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2007,
2008, 2009.
- Xem xét đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN qua
3 năm.
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNVVN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
Để tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm, trước tiên cần kiểm định các câu hỏi sau:
- Doanh số cho vay đối với DNVVN có tăng qua các năm?
- Doanh số thu nợ đối với DNVVN có đạt chỉ tiêu đề ra?
- Dư nợ đối với DNVVN có tăng qua các năm?
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng có tăng trưởng qua các năm
không?
- Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có mang lại hiệu quả cho
bản than ngân hàng và DNVVN?
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
1.4.1. Phạm vi không gian.
Đề tài thực hiện tại NH No&PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long.
1.4.2. Phạm vi thời gian.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 17/5/2010 đến ngày 14/6/2010.
Số liệu sử dụng trong đề tài được lấy ở 3 năm: 2007, 2008 và 2009 về tình
hình huy động vốn, cho vay đối với đối tượng cho vay chủ yếu là DNVVN tại
NH NNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vĩnh Long.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu các lí luận có liên quan đến tình hình doanh số cho vay,

doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn…và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
như dư nợ/ vốn huy động, nợ quá hạn/ dư nợ, hệ số thu nợ.
Thông qua các lí luận trên cho ta nhận xét về thực trạng tín dụng đối với
DNVVN tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vĩnh Long qua ba năm 2007,
2008 và 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng đới với DNVVN, các biện
pháp mở rộng tín dụng đối với đối bộ phận DNVVN tại địa bàn.
Cuối cùng, đề tài đề xuất các giải pháp về doanh số cho vay, doanh số thu nợ,
dư nợ quá hạn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với đối tượng khách hàng
này.
1.5. Lược khảo tài liệu.
+ Nguyễn Hoàng Giang (2008), Luận văn “Phân tích hoạt động tín dụng đối
với hộ sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang”.
Tác giả đã phân tích cụ thể tình hình huy động vốn cũng như thực trạng tín
dụng tại Ngân hàng qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Bằng phương pháp so sánh tuyệt
đối và tương đối, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân biến động của từng khoản mục cụ
thể. Giải pháp đưa ra hợp lý, phù hợp với tình hình tín dụng tại chi nhánh.
+ Dương Liêm Sĩ (2010), Luận văn “Phân tích tình hình tính dụng tại Ngân
hàng chính sách xã hội chi nhánh Trà Vinh”.
Đề tài phân tích cụ thể tình hình tín dụng tại Ngân hàng, đưa ra những nguyên nhân
hợp lý và cụ thể dẫn đến tình hình tín dụng này.
Mặc dù có những giải pháp mang tính nội bộ nhưng cũng là tiền đề giúp Ngân hàng
phát huy thế mạnh của mình.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 3
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận.
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng.
2.1.1.1. Định nghĩa về tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh là Credium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm mà ngày nay tiếng Anh là Credit. Tín dụng ra đời trước khi xuất hiện môn

kinh tế học và nó được lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo các định nghĩa sau:
 Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới nhiều hình thái tiền tệ
hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.
 Tín dụng là một phạm trù kinh tế, phản ảnh quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
 Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ -
người cho vay) cấp tiền hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh
toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người vay) .
Như vậy, tín dụng có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù ở
bất cứ dạng nào thì tín dụng cũng thể hiện 3 mặt cơ bản sau (nếu thiếu một trong
ba mặt đó thì không gọi là tín dụng)
 Có sự chuyển giao quyền sử dụng một khối lượng giá trị từ người này
sang người khác.
 Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
 Khi hoàn lại lượng giá trị cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá
trị dôi thêm gọi là phần lời hay phần lãi.
Trong quan hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện.Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như:
hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ,…Trong đó, bên đi vay cam kết hoàn trả vô
điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 4
2.1.1.2. Phân loại tín dụng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Ngắn hạn: t <= 1 năm, chủ yếu tài trợ vốn lưu động.
+ Trung hạn: 1 năm < t <= 5 năm, chủ yếu tài trợ dự án đầu tư,
mua sắm tài sản cố định.
+ Dài hạn: t > 5 năm.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
+ Tín dụng tiêu dùng.
+ Sản xuất kinh doanh.
+ Xuất nhập khẩu.
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Tín dụng có đảm bảo tiền vay.
+ Tín dụng không có đảm bảo tiền vay.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
+ Hoàn trả gốc và lãi 1 lần.
+ Hoàn trả gốc và lãi nhiều lần: phổ biến.
 Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay thu nợ:
+ Cho vay thông thường.
+ Cho vay luân chuyển.
+ Cho thuê tài chính.
+ Thẻ tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu để phân loại, trong giới hạn bài Luận văn tôi chỉ xin
trình bày cách phân loại tín dụng theo thời hạn cho vay như sau:
1. Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Đối với ngân hàng thương mại, loại tín dụng này chiếm vị trí chủ yếu bởi vì
nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại là khoản tiền gửi ngắn hạn. Loại
tín dụng này dùng để cho vay bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời, vốn lưu động của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân.
2. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 5
3. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Hình thức tín dụng trung, dài hạn dùng để cung cấp cho khách hàng cần
vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định như: máy móc thiết bị, cơ sở vật chất khác,
cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có thời gian thu

hồi vốn chậm.
2.1.1.3. Nguyên tắc vay vốn.
Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng phải dựa trên nguyên tắc này để
xem xét, thực hiện và xử lý những vấn đề liên quan đến tiền vay, và khách hàng
vay vốn phải tuân thủ các yêu cầu của nguyên tắc này.
Họat động tín dụng ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc:
 Nguyên tắc 1: Tiền vay sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận.
Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất, kinh
doanh của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục
đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Khi
cho vay, ngân hàng có quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục
đích đã cam kết và sẽ thường xuyên giám sát hoạt động của bên vay về phương
diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn. Tín dụng là sự giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Khi kết thúc kỳ hạn vay vốn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả
nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và chi phí) nhất định cho việc sử dụng vốn
vay. Chúng ta đã biết theo thời gian, sự biến động các yếu tố của nền kinh tế (lạm
phát, sự suy thoái…) sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm xuống. Do đó, tiền
vay phải được đảm bảo không giảm giá trị, thu hồi đầy đủ và có sinh lời. Tuân
thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo các mối quan hệ ngân hàng được phát triển
theo xu thế an toàn và năng động.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 6
2.1.1.4. Điều kiện vay vốn.

Ngân hàng xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện sau:
1. Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự.
2. Năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định
của pháp luật.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
5. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
6. Có dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, kèm theo
phương án trả nợ khả thi.
7. Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
8. Không có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 6 tháng tại ngân hàng, phải chấp
nhận sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng trước, trong và sau khi vay.
2.1.1.5. Vai trò của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của DNVVN.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là
một đòi hỏi tất yếu khách quan. Và cũng như tất cả các loại hình DN khác trong
nền kinh tế, DNVVN cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như để tối ưu hóa hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng đối với DNVVN đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng
những thúc đẩy sự phát triển khu vực mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy
hệ thống ngân hàng đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các cơ cấu chính sách
về tín dụng, thanh toán ngoại hối. Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng
trong việc phát triển DNVVN, ta xét một số vai trò sau:
 Tín dụng góp phần đảm bảo hoạt động của các DNVVN được liên tục.
Phát triển không ngừng, vượt lên trên tất cả các thời kỳ, đạt được những
thành tựu ấn tượng là điều kiện tiên quyết giúp DN đứng vững trên thị trường có
tính cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa hàng ngàn DN trong và ngoài nước đang
hoạt động. Đồng thời, để đáp ứng thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu

dùng, đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng,
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 7
đổi mới công nghệ máy móc và nâng cao tay nghề của người lao động. Trên thực
tế không một DN nào có thể đảm bảo 100% vốn đủ đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh vô hạn của mình. Vốn tín dụng của ngân hàng ra đời kịp thời,
như một kết quả tất yếu của quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường. Nguồn vốn
tín dụng này giúp các DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải
tiến phương thức kinh doanh. Qua đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh của DN được liên tục.
 Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, và phải tôn trọng các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng dù DN làm ăn có hiệu quả hay không. Vì vậy, để tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi DN phải có phương án sản
xuất kinh doanh khả thi, không những thu hồi vốn mà phải sử dụng vốn có hiệu
quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ xuất lợi nhuận lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì mới trả được nợ và thu được lợi nhuận.
 Vốn tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNVVN.
Đối với các DNVVN, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh là một công việc khó khăn, sẽ làm tăng chi phí sản xuất nên sản
phẩm khó cạnh tranh hơn trên thị trường. Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng
chính là công cụ đòn bẩy giúp DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Nó góp phần
tạo ra lợi nhuận cao nhất tại mức chi phí giá vốn bình quân rẻ nhất.
 Tín dụng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các DN.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế, nhưng đối với các
DNVVN, do có một số hạn chế nhất định, nên việc chiếm ưu thế trước các DN
lớn là vấn đề nan giải. Xu hướng hiện nay của các DN là tăng cường liên doanh,
liên kết, tập trung vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để
tăng khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, để có một lượng vốn đủ lớn để đáp ứng cho sự phát triển vô hạn
trong khi vốn tự có là hữu hạn, khả năng tích lũy thấp thì nhiều năm mới thực
hiện được. Và khi đó cơ hội không còn nữa, và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn
đáp ứng kịp thời và đủ lớn giúp DN tăng trưởng trong tương lai.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 8
2.1.2. Một số vấn đề về tín dụng đối với DNVVN.
2.1.2.1. Khái niệm về DNVVN
Cho đến nay chưa có khái niệm chung nào cho loại hình DNVVN. Ở mỗi
quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt các DNVVN cũng khác nhau. Trên
thực tế các nước căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản là: vốn sản xuất và số lao động
thường xuyên để phân biệt DNVVN với các DN lớn nhưng cũng theo từng
ngành, từng thời kỳ và tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của từng nước.
Ở nước ta, việc phân chia các DNVVN được thực hiện theo nghị định
90/2001ND – CP: “DNVVN bao gồm các DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu
hạn, hợp tác xã hoặc liên minh hợp tác xã, DN nhà nước có số vốn nhỏ hơn 10 tỷ
đồng và số lao động thường xuyên dưới 300 người.
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DNVVN CỦA CÁC NƯỚC
Tên nước Tiêu chí DNVVN
Úc
Sản xuất: dưới 100 LĐ
Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
Nhật
Sản xuất: dưới 300 lao động hoặc
dưới 100 triệu Yên.
Bán lẽ, dịch vụ: dưới 50 lao động
hoặc dưới 10 triệu Yên.
CHLB Đức
- Dưới 500 lao động
Đài Loan
Công nghiệp, xây dựng: vốn góp

dưới 40 triệu NT$, dưới 300 lao động.
Khai khoáng: Vốn góp dưới 40
triệu NT$, dưới 500 lao động.
(Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng)
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 9
2.1.2.2. Vai trò của DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra,
mà quan trọng hơn nó có ý nghĩa then chốt trong việc tạo công ăn việc làm, xoá
đói giảm nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước.
 Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.
Các DNVVN rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó họ
được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của các DNVVN. Các DN loại này
thường phân tán nên họ có thể đảm bảo việc làm cho nhiều đối tượng lao động,
nhiều vùng địa lý, đặc biệt là các vùng sâu vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế,
với trình độ lao động có tay nghề thấp. Nhờ vậy, họ vừa giải quyết thất nghiệp
vừa góp phần giảm đáng kể lực lượng lao động tại địa phương bỏ lên thành phố
tìm việc.
Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm
chạp do quy mô hoạt động quá lớn, các quyết định thay đổi đều ảnh huởng lớn
lợi nhuận công ty, đến lợi ích của cổ đông. Trong khi đó, tận dụng được lợi thế
của mình, các DNVVN có thể thay đổi nhanh cho phù hợp và nhanh chóng lấy
lại thế cân bằng ở vị trí mới.
 Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại.
Các công ty, DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã
hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty
và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lượng và
chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn. Bên cạnh đó

họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ
đó quá nhỏ. ( Điển hình là chương trình Hàng Việt về nông thôn, Người Việt ưu
tiên dùng hàng Việt do Chính Phủ phát động được tổ chức ở hầu hết các địa
phương trong cả nước từ khoảng cuối năm 2009 và kéo dài cho đến bây giờ).

Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 10
Các công ty hay tập đoàn lớn không có được tính năng động của của các
đơn vị kinh tế nhỏ đơn giản là vì quy mô của họ quá lớn. Theo lý thuyết vật lý
học, khối lượng của một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn. Cũng vậy,
các đơn vị kinh tế càng lớn thì tính linh hoạt càng thấp, nói cách khác là sức vỡ
càng lớn. Một nền kinh tế nhỏ bé như Việt Nam mà đặt một lượng quá lớn lao
động và tài nguyên vào tay các DN quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp không bắt
kịp và phản ứng kịp với thay đổi của thị trường. Ngược lại một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các DNVVN sẽ trở nên nhanh nhẹn hơn, thích nghi kịp thời
với thay đổi bất ngờ của thị trường và tính hiệu quả kinh tế sẽ đuợc nâng cao.
 Giữ vai trò ổn định nền kinh tế.
Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNVVN là những nhà thầu phụ cho các DN
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm thích hợp cho phép nền kinh
tế có được sự ổn định. Vì thế DNVVN được ví như là thanh giảm sốc cho nền kinh
tế.
2.1.3. Các chỉ tiêu phân tích.
2.1.3.1. Các chỉ tiêu tín dụng cơ bản.
 Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một ngân
hàng thương mại nào. Sự chuyển hóa từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với
nền kinh tế mà cả với bản thân ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt

động mang tính rủi ro lớn, vì vậy phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt
chẽ thì mới có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.
 Doanh số thu nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. Công tác thu hồi nợ luôn được
ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng nào muốn hoạt động tốt, không
phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ làm
sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng, tránh thất thoát và có
hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 11
 Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được ở
một thời điểm nhất định.
Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ. Nếu doanh số cho vay tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và
ngược lại. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ
nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.
Dư nợ = Dư nợ đầu kì + doanh số cho vay trong kì – doanh số thu nợ trong kì.
 Nợ quá hạn.
Là các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản
dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn biểu hiện rõ nét của chất lượng tín
dụng. Khi phát sinh nợ cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân hàng đã bị
rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để có
giải pháp hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng cũng đồng
nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân hàng.
Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kì hạn trả nhưng chưa được thanh
toán và ngân hàng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn.
2.1.3.2. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: (%)
Vốn huy động thể hiện thế mạnh của Ngân hàng, vốn huy động trên tổng

nguồn vốn cao thể hiện tính tự chủ cao về nguồn vốn đủ sức để hoạt động kinh
doanh tín dụng và các sản phẩm ngân hàng khác.
Tổng vốn huy động
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng, trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được chiếm tỷ
trọng bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có yêu cầu khác nhau về chi
phí, thời hạn và tính thanh khoản. Do đó, Ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá
chính xác từng loại nguồn vốn để kịp thời có những chiến lược huy động vốn tốt
nhất trong từng thời kỳ nhất định.
2.1.3.3. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 12
Hệ số thu nợ (%, lần)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay
hay thiện chí trả nợ của khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Giúp đánh
giá hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ của ngân hàng. Nó phản ánh vào
một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu hồi
được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ số này càng cao thì được đánh giá càng tốt.
2.1.3.4. Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động: (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = x 100
Vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của nguồn vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng sử dụng vốn cho vay của ngân hàng so với nguồn
vốn huy động.
2.1.3.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ: (%)

Nợ quá hạn
Nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng và phản ánh rõ nét kết
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thể hiện chất lượng tín
dụng của Ngân hàng càng cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Thu thập số liệu thứ cấp thứ cấp từ báo cáo tài chính, các tài liệu phản ánh
tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng qua ba năm 2007, 2008, 2009.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
 So sánh tuyệt đối: là kết quả của phép trừ các chỉ số của kì phân tích so với
kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 13
Phương pháp này sử dụng để so sánh sự biến động cùng một chỉ tiêu qua các
năm xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân biến động, từ đó đề ra
biện pháp khắc phục.
 So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa tỉ số các kì phân tích so
với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động về mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của cùng một chỉ
tiêu qua các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 14
Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NHNo&PTNT
CHI NHÁNH TPVL
3.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh thành phố Vĩnh Long.
3.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam.
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và
chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối
với các lĩnh vực khác.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ
CBNV, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 12/2009, vị thế
dẫn đầu của AGRIBANK vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn đạt gần 434.331 tỷ đồng,
- Vốn tự có gần 22.176 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
- Nhân sự: 35.135 cán bộ
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ
ngân hàng tiên tiến. AGRIBANK là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1
Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân
hàng Thế giới tài trợ. Đến nay, AGRIBANK hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng
khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, AGRIBANK có 10 triệu khách hàng
là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là DN. Là một trong số ngân hàng có quan hệ
ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc
gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 12/2009.
AGRIBANK hiện là Chủ Tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn
Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông
nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 15
APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA
năm 2001.

Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án
nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã
tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 02/2007 là 136 dự án với tổng số vốn trên
4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD.
Ngày 2/9/2009 AGRIBAK vinh dự lần thứ tư nhận giải Sao Vàng Đất Việt.
Việc nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2009 và đặc biệt là Ngân hàng duy
nhất trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, chứng khoán được xếp ở vị
trí thứ 10 thương hiệu Việt Nam uy tín nhất có ý nghĩa quan trọng, một lần nữa
khẳng định uy thế của AGRIBANK trên thị trường nội địa và năng lực cạnh
tranh của NH trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xứng đáng với danh hiệu Doanh
nghiệp số 1 và là NH thương mại lớn nhất hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng
Việt Nam.
(Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam 12/2009)
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo& PTNT TPVL.
Là một trong những chi nhánh của NHNo& PTNT Việt Nam, NHNo&
PTNT chi nhánh Vĩnh Long được thành lập theo QĐ 280/QĐNH ngày
15/10/1996 có trụ sở đặt tại 28 Hưng Đạo Vương, Phường 1,Thành phố Vĩnh
Long. NHNo& PTNT chi nhánh Vĩnh Long hiện có 7 chi nhánh loại 3 trực thuộc
gồm: chi nhánh Thành phố Vĩnh Long, chi nhánh các huyện: Long Hồ, Mang
Thít, Vũng Liêm, Trà Ôn, Tam Bình, Bình Minh và phòng giao dịch Long Châu
trực thuộc tỉnh đóng trên địa bàn Thành phố. Mọi hoạt động của chi nhánh điều
chịu sự chỉ đạo, quản lý của NHNo& PTNT Tỉnh Vĩnh Long.
NHNo& PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long tiền thân là NHNo&
PTNT chi nhánh Long Châu, có trụ sở đặt tại 14 Hùng Vương, Phường 1, Thành
phố Vĩnh Long được thành lập theo QĐ 14/QĐNH TCCB ngày 01/05/1995.
Từ 10/2002 đổi tên thành NHNo& PTNT chi nhánh Thị xã Vĩnh Long theo
QĐ 17/HĐQT ngày 13/08/2002.
Ngày 30/04/2009 khi Vĩnh Long được công nhận là đô thị loại 3, Thị xã
Vĩnh Long thành Thành phố Vĩnh Long, thì NHNo& PTNT chi nhánh Thị xã
Vĩnh Long cũng đổi tên thành NHNo& PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long.

Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 16
Ngân hàng NNo& PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long có:
- Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Tên giao dịch: NHNo& PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long.
- Có con dấu riêng, có tài khoản mở tại NHNN, và các NH trong và
ngoài nước khác theo quy định của pháp luật.
- Bảng cân đối kế toán theo pháp luật Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn và tài sản
thuộc sở hữu và quản lý của NH.
- Tổ chức hoạt động theo quy chế của NHNo& PTNT Việt Nam với
nhiệm vụ nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ dân cư và cho
vay theo thành phần kinh tế, hộ sản xuất, thương nghiệp, dịch vụ,…
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận của NHNo&PTNT chi nhánh
TPVL
3.2.1. Cơ cấu tổ chức.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC.
 Ban Giám Đốc gồm:
Gồm 1 Giám Đốc và 2 Phó Giám Đốc, là cơ quan đầu não quản lý mọi hoạt
động của Ngân hàng. Ban Giám Đốc là trung tâm điều hành, là nơi thiết lập các
chính sách, đề ra chiến lược hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều
hành nghiệp vụ kinh doanh nói chung và nghiệp vụ cấp tín dụng nói riêng. Cụ
thể:
 Xem xét nội dung thẩm định từ phòng tín dụng, quyết định cho vay hay
không tùy thuộc vào nguồn vốn hiện có của Ngân hàng tại thời điểm đó.
 Ký hợp đồng tín dụng.
 Quyết định các biện pháp xử lý, gia hạn, điều chỉnh nợ quá hạn.
 Phòng Kế toán - ngân quỹ: gồm 11 người.
Gồm 1 Trưởng phòng phụ trách chung, 1 Phó Trưởng phòng và kế toán
viên. Phòng này chiếm vị trí trung tâm của NH, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán
và theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh hằng ngày, kiểm tra chặc chẽ sự hoạt động

Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 17
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
P. TÍN
DỤNG
P. TÍN
DỤNG
P. KẾ TOÁN
P. KẾ TOÁN
P. GD MỸ
THUẬN
P. GD MỸ
THUẬN
P. GD SỐ 1
P. GD SỐ 1
P. KIỂM
TOÁN
P. KIỂM
TOÁN
của nguồn vốn. Bên cạnh đó, phòng còn làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, bảo quản
tiền, bảo quản an toàn kho quỹ.
 Phòng Tín Dụng : Gồm 9 người.
Gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó phòng và nhân viên tín dụng. Đây là phòng
ban quan trọng, chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, kinh doanh lãi lỗ cùa NH.
Làm nhiệm vụ cho vay, tiếp cận hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định tín
dụng. Đồng thời, căn cứ kế hoạch được giao hàng quý, thường xuyên kiểm tra
các công tác tín dụng, đánh giá thận trọng khách hàng, kịp thời phát hiện ra
những sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
 Phòng Kế Toán – kiểm toán: 01 thành viên.
Chịu sự chỉ đạo của phòng kiểm tra kế toán NHNo&PTNT tỉnh và của Ban

giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long, với chức năng kiểm
tra chứng từ kế toán, chứng từ tín dụng, lập báo cáo hằng quý gửi cấp trên theo
quy định.
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Thành
phố Vĩnh Long.
3.2.2.1 Chức năng.
NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố Vĩnh Long hoạt động với chức năng
một ngân hành thương mại như sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các thành phần kinh tế
trong mọi lĩnh vực trên địa bàn hoạt động.
Phát hành các loại kỳ phiếu theo thời gian với lãi suất do NHNo&PTNT
Việt Nam quy định.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế sản
xuất công -nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch…bằng
đồng tiền Việt Nam.
Nhận tiền, chuyển tiền nhanh đi các nơi trong toàn quốc.
Dịch vụ cầm cố, thanh toán, chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính.
Ngoài ra còn nhận ủy thác cho vay xóa đói giảm nghèo với NH Chính
Sách Xã Hội phục vụ người nghèo.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 18
3.2.2.2. Nhiệm vụ.
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh. Dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
mang tính khả thi, khả năng tài chính của đối tượng xin vay và của người bảo
lãnh trước khi quyết định cho vay.
Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay,
các dự án hoặc phương án vay không hiệu quả, không phù hợp với quy định của
pháp luật.
Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng và trả nợ của khách hàng,
chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp

thông tin sai sự thật, quy phạm hợp đồng tín dụng.
Khởi kiện khách hàng quy phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh
theo quy định của pháp luật.
Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu giữa ngân hàng và
khách hàng không có thõa thuận nào khác ngoài hợp đồng tín dụng thì ngân hàng
có quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình đối với
ngân hàng.
(Nguồn: NHNo&PTNT chi nhánh Thành Phố Vĩnh Long)
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 19
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm (2007 – 2009).
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá kết quả cũng như chất lượng
kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng luôn đặt mục tiêu đạt được lợi nhuận
cao nhất lên hàng đầu, nhưng phải trong tình trạng rủi ro được hạn chế ở mức
thấp nhất, vẫn chấp hành đúng chế độ, quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Qua
3 năm (2007-2009) mặc dù ngân hàng gặp được nhiều thuận lợi cũng như vướng
không ít khó khăn nhưng với sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc và sự hợp tác chặt
chẽ của toàn thể cán bộ công nhân viên tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thành phố
Vĩnh Long, đã góp phần làm cho lợi nhuận Ngân hàng đạt được không ngừng
tăng lên.

Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 20
Bảng 1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT TPVL TRONG 3 NĂM (2007-2009)
Đơn vị tính: Triệu đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT TPVL)
Ghi chú: + TT: Tỷ trọng (%)
+ HĐTD: Hoạt động tín dụng.
+ HĐ: Hoạt động

Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 21

Chỉ tiêu
2007 2008 2009 Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08
Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT
1. Doanh thu 51.799 100 87.239 100 50.109 100 35.440 68,42 -37.130 -42,56
-Thu từ HĐTD 49.013 94,62 78.539 90,02 42.677 85,17 29.526 60,24 -35.862 -45,66
- Thu từ phí dịch vụ 339 0,66 400 0,46 468 0,94 61 17,99 68 17,00
- Thu khác 2.447 4,72 8.300 9,52 6.964 13,89 5.853 239,19 -1.336 -16,10
2. Chi phí 44.317 100 85.581 100 45.825 100 41.264 93,11 -39.756 -46,45
- Chi trả lải tiền gửi 35.827 80,82 31.239 36,51 32.610 71,16 -4.588 -12,81 1.371 4,39
- Chi HĐ dịch vụ 120 0,29 332 0,38 450 0,98 212 176,67 118 35,54
- Chi khác 8.370 18,89 54.010 63,11 12.765 27,86 45.640 545,28 -41.245 -76,37
3. Lợi nhuận 7.482 - 1.658 - 4.284 - -5.824 2.626
Biểu đồ 1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNo&PTNT TPVL TRONG
3 NĂM (2007-2009)
Ghi chú từ viết tắt:
+ DT: Doanh thu + CP: Chi phí + LN: Lợi nhuận
3.3.1. Doanh thu.
Thu nhập của NH bao gồm: thu từ hoạt động tín dụng, thu từ phí dịch vụ
và các khoản thu khác. Qua bảng số liệu từ NH cung cấp thì thu nhập của NH
tăng đều qua 3 năm và thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất, các
khoản thu từ hoạt động dịch vụ có tăng nhưng không đáng kể, trong khi khoản
thu khác lại tăng đột biến.
Năm 2008 tổng nguồn thu nhập của NH tăng so với 2007, đạt 87.239 triệu
đồng, tăng 35.440 triệu đồng, tức đã tăng 68,42% so với thu nhập năm 2007.
Trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 78.539 triệu đồng chiếm 89,8% trên tổng
nguồn doanh thu năm 2008, tăng so với năm 2007 là 29.526 triệu đồng, tương
đương tăng 60,24%.
Trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế diễn ra phức tạp, lạm phát tiền tệ lẫn
lạm phát giá cả đồng loạt tấn công nền kinh tế Việt Nam. Thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ, ba công cụ: lãi suất, dự trự bắt buộc, thị trường mở được Chính

phủ sử dụng đồng thời đã tác động mạnh đến thị trường tài chính. Và phản ứng
của thị trường cũng thật mạnh mẽ: các hoạt động cho vay gần như co cụm, lãi
suất tăng vọt, lượng tiền gửi trở nên bất ổn, thị trường vàng như con ngựa bất
kham, giá cả hàng hóa tăng vọt…Chính sách tiền tệ bộc lộ rõ sức mạnh của nó.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 22
Những dấu móc thay đổi lãi suất cơ bản từ 31/1/2008 đến 22/12/2008.
Lãi suất Quyết định Ngày thực hiện
8,5% 3161/QĐ- NHNN ngày 19/12/2008 22/12/2008
10% 2948/QĐ- NHNN ngày03/12/2008 05/12/2008
11%/năm 2808/QĐ- NHNN ngày 20/11/2008 21/11/2008
12%/năm 2559/QĐ- NHNN ngày 03/11/2008 05/11/2008
13,0%/năm 2316/QĐ- NHNN ngày 20/10/2008 21/10/2008
14%/năm 1317/QĐ- NHNN ngày 10/6/2008 11/6/2008
12%/năm 1099/QĐ- NHNN ngày 16/5/2008 19/5/2008
8,75%/năm 305/QĐ- NHNN ngày 31/1/2008 01/02/2008
(Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2008)
Chiến dịch lãi suất của các ngân hàng giai đoạn tháng 6 đã tạo nên một dấu
ấn khá sâu đậm. Chỉ trong vài ngày, có ngân hàng đã đẩy lãi suất tiền gửi từ 15%
lên 19%/năm và lãi suất cho vay đẩy lên đúng với lãi suất tối đa 21%/năm ở hầu
hết các ngân hàng. Trong thời gian này, tăng cường hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Vĩnh Long là điều không đơn giản: nền
kinh tế khó khăn, doanh nghiệp không chỉ khó khăn về vốn, về lãi suất mà giá cả
đầu vào cao, chi phí sản xuất kinh doanh tăng vọt góp phần làm suy yếu sự tồn
tại của nhiều doanh nghiệp do vậy việc tăng trưởng doanh thu giai đoạn này chủ
yếu dựa vào các hợp đồng tín dụng trước đó được điều chỉnh lãi suất cho vay phù
hợp. Sự bình ổn trở lại được bắt đầu vào quý III/2008, chỉ số lạm phát có xu
hướng giảm, cuộc chạy đua lãi suất cũng bắt đầu có dấu hiệu chững lại. Động
thái giảm lãi suất của ngân hàng là một giải pháp tích cực cho doanh nghiệp, nhất
là DNVVN, giúp các doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng sản xuất. Đây chính
là nguyên nhân chính làm cho doanh thu từ hoạt động tín dụng trong năm tăng

đột biến.
Bên cạnh đó, khoản thu khác trong năm cũng tăng mạnh, đạt 8.300 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 9,52% tổng doanh thu của Ngân hàng, tăng 5.853 triệu
đồng so với năm 2007, tương đương tốc độ tăng 239,19%. Khoản thu này chủ
yếu thu do chênh lệch tỷ giá, thu từ các khoản vốn điều chuyển (mua bán vốn với
cấp trên), các khoản thu chuyển rủi ro.
Bước sang năm 2009 thì tổng nguồn thu nhập lại giảm so với hai năm
trước, năm 2009 tổng nguồn thu chỉ đạt 50.109 triệu đồng, giảm 36.562 triệu
đồng, tức đã giảm 41,91% so với tổng nguồn thu năm 2008.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 23
Năm 2009 tuy nguồn thu có giảm nhưng thu từ hoạt động tín dụng vẫn
chiếm chủ yếu, đạt 42,677 triệu đồng, chiếm 85,17% trong tổng nguồn thu của
năm là 50.109 triệu đồng. Các khoản thu từ phí dịch vụ và thu khác đang giảm
dần về nguồn thu vốn có của nó. Đến cuối tháng 12/2008, tình hình kinh tế cả
nước nói chung và địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói riêng có dấu hiệu khả quan hơn,
hoạt động ngân hàng khởi sắc trở lại, huy động vốn và cho vay trở về với nhịp độ
bình thường, lãi suất không còn đóng vai trò gần như tuyệt đối trong việc hướng
dẫn khách hàng có nguồn tiền gửi. Tiến độ cho vay của Ngân hàng cũng như khả
năng tiếp cận vốn vay từ phía doanh nghiệp đã phần nào được cải thiện.
Nhìn chung trong ba năm qua (2007 - 2009) tình hình kinh tế rơi vào khó
khăn, thị trường có nhiều biến động, nhưng bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và
CBCNV, Ngân hàng đã vượt qua thách thức và đạt kết quả khả quan.
3.3.2. Chi phí.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn để cho vay, bên cạnh
thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao thì chi trả lãi tiền gửi cũng chiếm
một phần không nhỏ trong tổng chi của Ngân hàng. Cụ thể, năm 2007 tổng chi là
44.317 triệu đồng, trong đó chi trả lãi tiền gửi là 35.827 triệu đồng, chiếm 80,8%
trong tổng chi của năm.
Đến năm 2008, chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng lên đáng kể là 85.581
triệu đồng, tăng 41.264 triệu đồng, tức đã tăng 93,11% so với năm 2007. Nhưng

trong năm 2008 chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí không phải là chi trả lãi
tiền gửi như năm 2007 mà là các khoản chi khác chiếm chủ yếu, đạt 54.010 triệu
đồng, tức chiếm 63,1% trong tổng chi của năm là 85.581 triệu đồng. Mặc dù
nguồn vốn huy dộng năm 2008 tăng hơn so với năm 2007, và lãi suất huy động
cũng tăng rất cao ở tất cả các loại tiền gửi. Song, sự cạnh tranh về lãi suất huy
động giữa các ngân hàng diễn ra phức tạp, Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong
công tác huy động vốn. Do đó, Ngân hàng phải tốn nhiều chi phí cho hoạt động
quảng cáo, khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng mới nhằm thu hút số lượng lớn
vốn huy động. Đồng thời, áp dụng những chương trình rút thăm trúng thưởng, để
giữ chân khách hàng cũ. Và các khoản chi để mở rộng hoạt động đủ sức cạnh
tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm giữ vững uy tín và đảm bảo
hoạt động của Ngân hàng trong thời kinh tế khó khăn. Để đáp lại những cố gắng
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 24
đó, năm 2009 tổng chi đã giảm còn 45.825 triệu đồng, giảm 39.756 triệu đồng,
tức đã giảm 45,46% so với tổng chi phí bỏ ra năm 2008. Năm 2009 tình hình
kinh tế có dấu hiệu phục hồi và dần trở lại đà phát triển.
3.3.3. Lợi nhuận.
Từ chi phí và thu nhập không ổn định đã làm cho lợi nhuận của ngân hàng
cũng biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2007 lợi nhuận đạt 7.482 triệu đồng,
nhưng bước sang năm 2008 lợi nhuận giảm rỏ rệt chỉ còn 1.658 triệu đồng, mức
giảm đến 5.824 triệu đồng với tốc độ giảm là 77,84% so với năm 2007. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do mức độ tăng của chi phí lớn hơn mức độ tăng của
doanh thu. Đồng thời cũng do năm 2008 nền kinh tế đất nước nói chung, tỉnh nhà
nói riêng lâm vào tình trạng lạm phát cao, xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu
tăng giá, từ đó làm cho lãi suất huy động và lãi suất cho vay phải điều chỉnh
tương ứng, gây nhiều khó khăn cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Sang năm
2009 lợi nhuận của ngân hàng đã tăng đáng kể với lợi nhuận đạt được là 4.284
triệu đồng, tăng 2.626 triệu đồng tương đương 158,38% so với năm 2008. Có
được kết quả này là do trong năm 2009 ngân hàng đã quản lý tốt hơn nguồn vốn
của mình, chống thất thoát do cho vay với những món vay có giá trị thấp và ý

thức trả nợ kém của khách hàng. Cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết
trong công tác cho vay, công tác thẩm định khách hàng, công tác thu hồi nợ và cả
trong công tác huy động vốn giúp Ngân hàng tiếp tục hoạt động có hiệu quả và
khẳng định được vai trò của mình đối với nền kinh tế.
3.4. Thuận lợi và khó khăn.
3.4.1. Thuận lợi.
Nền kinh tế tỉnh nhà trong những năm qua phát triển ổn định và phát triển
khá, nhiều dự án trọng điểm của tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả.
Do nhu cầu vay vốn cho đầu tư phát triển trên địa bàn rất lớn là cơ sở để
NH mở rộng hoạt động tín dụng. Đặc biệt là hộ sản xuất và DN là những thành
phần đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế địa phương.
NH có nhiều khách hàng truyền thống, có uy tín, có khả năng tài chính ổn
định, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho
NH.
Phân tích hoạt động TD đối với DNVVN tại NHNo&PTNT TPVL Trang 25

×