Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

CHUYÊN đề 4 HOẠT ĐỘNG tín DỤNG CHO VAY THẤU CHI và CHIẾT KHẤU GIẤY tờ có GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.88 KB, 6 trang )

CHUYÊN ĐỀ 4:
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHO VAY THẤU CHI VÀ CHIẾT KHẤU GIẤY
TỜ CÓ GIÁ
1.Hoạt động tín dụng cho vay thấu chi:
1.1 Khái niệm:
Cho vay thấu chi là việc tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Ngân hàng
cấp cho bạn một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng.
Với hạn mức thấu chi này, bạn có thể dùng tiền trong hạn mức này khi tài
khoản bạn không có số dư.
Tài khoản tiền vay thông thường thì khác hẳn. Việc ghi nợ và có của tài khoản
tiền vay phải tương ứng với các khế ước nhận nợ chứ không đối trừ nợ có để ra
một số dư cuối cùng như ở tài khoản thấu chi. Khách hàng chỉ có thể chi tiêu
trong khoản tiền tín dụng ngân hàng đã cấp.
Vay thấu chi thường được sử dụng khi bạn cần nóng một khoản tiền. Lãi suất
thấu chi khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi tuy
được chi tiêu thoải mái nhưng phải tính đến khả năng trả nợ. Có nhiều người
nhẫm lẫn giữa hạn mức tín dụng với vay thấu chi, thực chất đây là hai khái niệm
khác nhau.
1.2. Tiện ích:
- Đáp ứng nhanh nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt trong ngắn hạn với thủ tục
nhanh chóng.
- Khách hàng sử dụng vốn vay như tiền gửi sẵn có trên tài khoản.
- Thủ tục đăng ký đơn giản, đăng ký một lần để được cấp hạn mức trong 12
tháng.
- Không phải xuất trình chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
- Hạn mức thấu chi cao với lãi suất cạnh tranh và phí hợp lý.
- Hiệu quả và tiết kiệm chi phí, chỉ phải trả lãi theo số tiền sử dụng và thời
hạn thấu chi thực tế.
- Được chi vượt quá số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
mở tại ngân hàng với số tiền thấu chi linh hoạt theo nhu cầu thực tế.


1.3. Đối tượng và điều kiện:
• Đối tượng: Cá nhân người Việt Nam.
• Điều kiện:
 Điều kiện chung (cho vay thấu chi có / không có bảo đảm bằng tài sản) :
- Khách hàng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự theo Pháp luật.
- Khách hàng phải có độ tuổi trên 18 và thời hạn kết thúc khoản vay
không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ
- Có Hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú có thời hạn tại nơi đăng
ký vay.
- Có thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
- Không có nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào.
 Ngoài ra, khách hàng vay thấu chi không có bảo đảm bằng tài sản phải
thỏa thêm các điều kiện sau:
- Đang làm việc tại các Đơn vị có thực hiện chi trả lương qua tài khoản
ngân hàng và thuộc một trong các loại hình sau: Cty Nhà nước Cty Cổ
phần Tổ chức, hiệp hội nước ngoài Cty Liên doanh Cty TNHH Việt
Nam VPĐD Cty nước ngoài Cty Nước ngoài Cơ quan hành chính sự
nghiệp Hợp tác xã
- Đang làm việc theo dạng biên chế, Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn hoặc Hợp đồng lao động xác định thời hạn (thời hạn còn lại
của Hợp đồng lao động > 06 tháng) và có thời gian làm việc tại Đơn
vị thực hiện chi trả lương qua tài khoản ngân hàng tối thiểu 12 tháng.
- Thu nhập ròng hàng tháng:
+Từ 4 triệu đồng trở lên đối với cán bộ làm việc tại các doanh nghiệp.
+ Từ 3 triệu đồng trở lên đối với cán bộ làm việc tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
1.4. Đăc điểm:
- Loại tiền vay: VND
- Thời hạn vay: Tối đa 12 tháng;

- Tài sản đảm bảo: Có hoặc không có tài sản đảm bảo;
- Phương thức trả nợ: Ngân hàng sẽ tự động thu lãi và vốn theo hình thức sau:
+ Thu gốc: Vào cuối mỗi ngày làm việc, ngân hàng tự động thu hồi số tiền đã
thấu chi từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
+ Thu lãi: Vào cuối tháng, ngân hàng tự động thu lãi từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng.
- Lãi suất: theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.5. Hồ sơ vay vốn:
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng đề nghị vay vốn.
- Hồ sơ phương án kinh doanh của khách hàng.
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo (nếu có).
2. Chiết khấu giấy tờ có giá:
2.1. Khái niệm:
GTCG là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành GTCG
với người sở hữu GTCG trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều kiện khác.
Theo qui định trên ta thấy GTCG thực chất là một chứng chỉ hoặc bút toán
ghisổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá
nhân) xéttrong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác và trong đó có ghi nhận
rõ về điều kiệntrả lãi cũng như nghĩa vụ trả nợ của hai bên với nhau. GTCG có
ba thuộc tính: (1) Xácnhận quyền tài sản của một chủ thể xác định; (2) Trị giá
được bằng tiền; và (3) Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong
giao lưu dân sự.
Sở dĩ giấy tờ có giá có thể xác nhận quyền tài sản bởi vì nó là bằng chứng xác
nhận nghĩa vụ trả nợ của mộtchủ thể đối với người thụ hưởng (chủ thể có quyền
sở hữu đối với khoản nợ) trong mộtthời hạn nhất định theo các điều kiện nhất
định (hoặc vô điều kiện).
GTCG sử dụng trong nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu bao gồm các công
cụ chuyển nhượng và các GTCG khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của NHNN về chiết khấu, tái chiết khấu GTCG.

2.2. Đặc điểm:
- Về chủ thể: bên cung ứng tín dụng là tổ chức tín dụng nhận chiết khấu và
bên hưởng thụ tín dụng là khách hàng xin chiết khấu những nghĩa vụ hoàn trả
tiền vay lại được chuyển giao cho người thứ 3 (chính là người mắc nợ theo giấy
tờ có giá) thực hiện.
- Về hình thức pháp lý: tuy cũng là một nghiệp vụ tín dụng nhưng hoạt động
chiết khấu giấy tờ có giá của tài chính tín dụng đối với khách hàng được thực
hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá, chứ
không phải là hợp đồng tín dụng
- Về quy trình nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá có giá ngoài thủ tục thẩm
định hồ sơ chiết khấu, khách hàng được chiết khấu còn phải làm thêm thủ tục
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho người mua là tổ chức tín dụng để
được nhận khoản tiền bán giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng thanh toán.
- Về đối tượng chiết khấu, chỉ có giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán ngắn
hạn ( dưới một năm ) mới có thể là đối tượng chiết khấu tại tổ chức tín dụng.
- Về giá bán của giấy tờ có giá, mặc dù về nguyên tắc các bên tham gia hợp
đồng chiết khấu có quyền thỏa thuận với nhau về giá bán nhưng trên thực tế, giá
bán của giấy tờ có giá bao giờ cũng thấp hơn giá trị của giấy tờ có giá được mua
bán.
- Luật áp dụng, do hoạt động chiết khấu vừa là nghiệp vụ mua bán giấy tờ có
giá, đồng thời còn là một nghiệp vụ tín dụng của tổ chức tín dụng cho nên hoạt
động này ngoài việc tuân thủ các quy tắc chung về hợp đồng mua bán giấy tờ có
giá còn phải chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về hoạt động ngân
hàng.
2.3 Thủ tục chiết khấu
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu lập hồ sơ chiết khấu,
tái chiết khấu theo mẫu quy định và gửi cho tổ chức tín dụng nơi mình lựa chọn.
Bước 2: Tổ chức tín dụng nơi nhận hồ sơ chiết khấu, tái chiết khấu tiến hành
thẩm định các điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu đối với mỗi giấy tờ có giá do
khách hàng đề nghị chiết khấu, tái chiết khấu bao gồm các điều kiện sau:

+ Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng.
+ Chưa đến hạn thanh toán;
+ Được phép giao dịch;
+ Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.
Trường hợp chấp nhận chiết khấu, tái chiết khấu, tổ chức tín dụng gửi cho
khách hàng văn bản ghi rõ: danh mục các GTCG được chiết khấu, tái chiết khấu;
tổng mệnh giá được chiế tkhấu, số tiền lợi tức chiết khấu bị khấu trừ, số tiền
khách hàng nhận được.
Trường hợp từ chối chiết khấu, tổ chức tín dụng phải hoàn trả lại GTCG
không được chiết khấu, kèm văn bản trả lời ghi rõ lý do từ chối.
Bước 3: Trong trường hợp được tổ chức tín dụng chấp nhận chiết khấu, tái
chiết khấu, khách hàng làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu các giấy tờ có giá
được chấp thuận chiết khấu cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Trên cơ sở giấy tờ có giá đã được chuyển giao quyền sở hữu, tổ chức
tín dụng thanh toán cho khách hàng số tiền mà họ được hưởng, sau khi đã khấu
trừ đi phần lợi tức chiết khấu, tái chiết khấu và các khoản phí dịch vụ ( nếu có).
2.4. Cách thức chiết khấu, tái chiết khấu:
- Toàn bộ thời gian còn lại của giấy tờ có giá là phương thức mua hẳn hay mua
đứt giấy tờ có giá theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do các bên thỏa thuận.
Trong suốt thời gian sở hữu giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng có quyề sở hữu tuyệt
đối và trọn vẹn, nghĩa là không hề bị giới hạn về khả năng chiếm hữu, sử dụng,
định hoạt đối với giấy tờ có giá đã mua của khách hàng.
- Có thời hạn là thỏa thuận theo đó tổ chức tín dụng cam kết mua giấy tờ có
giá của khách hàng theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do các bên thỏa thuận và
khách hàng cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó từ tổ chức tín dụng trong một
thời hạn nhất định, trước khi đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.

×