Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ QUỐC TRÍ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ QUỐC TRÍ
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI VĂN QUÂN
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ MỨC ĐỘ CẦN THIẾT CỦA CÁC NỘI DUNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
Kính gửi Ông (Bà):
Để có cơ sở đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ĐNGV trường
THPT Cô Tô tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. Xin ông (Bà) vui
lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng
GV THPT Cô Tô trong giai đoạn hiện nay bằng cách đánh dấu (X) vào các ô
theo mức độ mà Ông (Bà) cho là phù hợp.
Ngoài các nội dung bồi dưỡng giáo viên đã nêu trong bảng, xin Ông
(Bà) bổ sung nội dung bồi dưỡng khác mà đồng chí cho là cần thiết.
STT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
1
Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
nhà giáo, thái độ nghề nghiệp.
Bồi dưỡng các lớp chính trị, đạo đức nhà
giáo, thái độ nghề nghiệp.
2
Đào tạo nâng chuẩn ở trình độ thạc sĩ.
3
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện
kỹ thuật mới, khai thác ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học, bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ.
4
Được bồi dưỡng thường xuyên các
chuyên đề cập nhập tri thức chuyên
môn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
STT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
Rất cần
thiết
Cần thiết
Không
cần thiết
5
Bồi dưỡng về văn hoá, xã hội, khoa học,
phong tục tập quán của địa phương.
6
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm (Kỹ năng
lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, giáo dục
học sinh, công tác chủ nhiệm lớp).
7
Được tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng.
8
Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa
học và viết sáng kiến kinh nghiệm.
Ngoài những nội dung bồi dưỡng trên, theo Ông (Bà) còn đề xuất nội
dung bồi dưỡng nào khác:
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà)!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Về tính cần thiết của các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT Cô Tô tỉnh Quảng Ninh
trong giai đoạn hiện nay.
Kính gửi Ông (Bà):
Phát triển đội ngũ giáo viên là việc quan trọng trong chiến lược phát
triển giáo dục hiện nay.
Chúng tôi có đề xuất một số biện pháp về công tác này theo bảng
dưới đây.
Kính mong Ông (Bà) có ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp này, bằng cách đánh dấu (X) vào các ô theo mức độ mà Ông (Bà)
cho là cần thiết.
Ngoài các biện pháp đã nêu trong bảng, xin Ông (Bà) bổ sung các biện
pháp khác mà Ông (Bà ) cho là quan trọng.
TT
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
1
Xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên
2
Tăng cường công tác bồi
dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên
3
Bổ sung và tuyển chọn giáo
viên nhằm hoàn thiện cơ
cấu đội ngũ giáo viên theo
sự đổi mới chương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TT
Các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
4
Chăm lo đời sống vật chất
tinh thần cho giáo viên để
động viên khuyến khích GV
ở lại miền núi - hải đảo
công tác
5
Khuyến khích giáo viên tự
học, tự bồi dưỡng
6
Tăng cường kiểm tra- đánh
giá chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ giáo viên
Các biện pháp khác (theo Ông (Bà) cần bổ sung
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông/bà!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phụ lục 3
CÔNG THỨC TOÁN HỌC VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán học:
1
1
n
ii
i
n
i
i
xn
x
n
Trong đó: x
i :
là số điểm của một câu
n
i
: là số người đánh giá
x : là giá trị trung bình
2. Hệ số tương quan thứ bậc Specman:
2
1
2
6
1
( 1)
N
i
i
D
r
NN
Trong đó: r là hệ số tương quan
D
i
là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng đem ra so sánh.
N là số đơn vị được nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3. Một số kết quả nghiên cứu
TT
Các biện pháp
Sự cần thiết
Tính khả thi
D
D
2
Trung
bình
Thứ
bậc
Trung
bình
Thứ
bậc
1
Xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên
2,73
1
2,54
2
-1
1
2
Tăng cường công tác bồi dưỡng
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên
2,66
3
2,52
3
0
0
3
Bổ sung và tuyển chọn giáo viên
nhằm hoàn thiện cơ cấu đội ngũ giáo
viên theo sự đổi mới chương trình
2,55
5
2,48
4
1
1
4
Chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho giáo viên để động viên khuyến
khích giáo viên ở lại miền núi - hải
đảo công tác
2,69
2
2,57
1
1
1
5
Khuyến khích giáo viên tự học, tự
bồi dưỡng
2,41
6
2,41
6
0
0
6
Tăng cường kiểm tra- đánh giá
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên
2,57
4
2,46
5
-1
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xác định được tầm quan trọng chiến lược của giáo dục và đào tạo đối
với tương lai của đất nước, Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII khẳng định:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”. Theo đó, vai trò của đội ngũ giáo viên - nhân tố
quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo đặc biệt được đề cao.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, toàn cầu hoá thế giới hiện
nay, Đảng và Nhà nước ta càng quan tâm, đầu tư nhiều hơn cho giáo dục và
đào tạo và càng đặc biệt quan tâm đến vai trò đội ngũ giáo viên - nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng X nhấn mạnh: “Cấp
thiết phải xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ưu tú, có tâm đức, thiết tha với nghề, có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng giảng
dạy và quản lý tốt”. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 Ban Bí thư Trung
ương Đảng cũng chỉ rõ: "Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [7,1-2].
Trong Điều 15, Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không
ngừng học tập, rèn luyện để nêu gương tốt cho người học” [12,3].
Đối với sự nghiệp giáo dục miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, Hải đảo… Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đầu tư quan tâm để giúp giáo dục vùng dân tộc miền núi, biên giới hải đảo
bình đẳng với giáo dục miền xuôi. Ngày 15/11/2002, Thủ tướng Chính phủ đã
ra quyết định số 159/2002/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án thực hiện chương
trình kiên cố trường, trong đó xác định: “Chương trình kiên cố trường, lớp
học được triển khai trong cả nước; ưu tiên đầu tư để phát triển trước hết đối
với các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, các xã nghèo ở miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền Trung, vùng hay ngập lũ, vùng có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long và các địa phương khác”.
Trường THPT Cô Tô được đặt tại thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh. Cô Tô là huyện biên giới hải đảo, điều kiện kinh tế xã hội còn
nhiều khó khăn, thiếu thốn. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước,
trong những năm gần đây huyện đảo Cô Tô đã có nhiều đổi mới. Đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân huyện đảo đã từng bước được cải thiện. Cơ sở
hạ tầng: đường xá, trường học, bệnh viện, trạm y tế, trụ sở làm việc, hệ thống
giao thông thuỷ lợi… được quan tâm đầu tư xây dựng. Sự thay đổi của Cô Tô
ngày hôm nay có một phần đóng góp không nhỏ của trường THPT Cô Tô.
Sau 10 năm kể từ khi thành lập cho đến nay, trường THPT Cô Tô đã làm tốt
công tác chính trị của đơn vị; là cái nôi giáo dục và đào tạo, cung cấp nguồn
cán bộ và nguồn nhân lực có tri thức, có đạo đức cho huyện. Từ mái trường
THPT, nhiều em học sinh nay đã trở thành cán bộ, nhân viên các cơ quan,
ban, ngành, đoàn thể của huyện; cán bộ chủ chốt các xã, thị trấn… đã và đang
đóng góp công sức của mình để xây dựng huyện đảo ngày càng giàu đẹp, văn
minh. Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm của cấp uỷ và chính
quyền địa phương, sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hướng của tập thể lãnh đạo của
nhà trường, cùng với sự nỗ lực vươn lên không ngừng của đội ngũ cán bộ
giáo viên, nhân viên và học sinh, trường THPT Cô Tô đã đạt được một số
thành tích đáng ghi nhận. Trường đã có giáo viên, học sinh giỏi cấp tỉnh, tỉ lệ
học sinh thi đỗ các trường đại học, cao đẳng chính quy ngày càng tăng… Chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
lượng đội ngũ GV ngày càng được nâng lên, năng lực chuyên môn của nhiều
giáo viên được khẳng định. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, chất lượng
đội ngũ giáo viên của trường vẫn còn nhiều bất cập: giáo viên còn thiếu về số
lượng, không phù hợp về cơ cấu (thiếu giáo viên Giáo dục quốc phòng, Tin
học, Thể dục; thừa giáo viên Tiếng Anh); năng lực chuyên môn của bộ phận
giáo viên còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay.
Trước những bất cập trên, phát triển đội ngũ giáo viên của trường đã
trở thành nhiệm vụ cấp thiết cần có các giải pháp để khắc phục ngay nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cho địa phương, đất nước. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao học
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô đủ về số lượng, mạnh về chất lượng,
đồng bộ về cơ cấu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà
trường đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên và công tác quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT
Cô Tô.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Quản lý đội ngũ giáo viên (quản lý nguồn nhân lực giáo dục) có nội
dung rất rộng. Đề tài giới hạn nghiên cứu các biện pháp có liên quan trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm: quy hoạch phát triển, đào
tạo bồi dưỡng và tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên.
- Các số liệu điều tra sẽ lấy từ năm 2006 đến năm 2010.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng triệt để và đồng bộ các biện pháp: quy hoạch, bồi dưỡng
và tạo động lực, môi trường làm việc cho giáo viên phù hợp với trình độ phát
triển của đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô cũng như đặc điểm phát triển
của nhà trường và môi trường giáo dục ở địa phương thì đội ngũ giáo viên của
nhà trường sẽ phát tiển về số lượng, chất lượng, ổn định về cơ cấu, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý PT ĐNGV THPT
- Phân tích và đánh giá thực trạng về ĐNGV, biện pháp quản lý PT ĐNGV
trường THPT Cô Tô.
- Đề xuất những biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá trong
quá trình:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Nhà nước
và của địa phương về giáo dục, chính sách phát triển giáo dục, quản lý giáo
dục; quản lý đội ngũ nhà giáo giáo dục và một số văn bản khác có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
- Sưu tầm và phân tích tài liệu, sách, báo, báo cáo khoa học, tạp chí về
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đội ngũ, phát triển đội ngũ, đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
7.2. Phương pháp điều tra
Dùng phương pháp điều tra cắt ngang với sự hỗ trợ của các công cụ thu
thập thông tin:
- Bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến được cấu trúc sẵn.
- Phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin (lựa chọn các cán bộ chủ
chốt, những người trực tiếp tham gia quản lý, theo dõi các vấn đề nghiên cứu).
- Thảo luận nhóm.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tổng kết những bài học kinh nghiệm
trong giáo dục. Chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu kém, những tồn tại để có phương
hướng khắc phục. Luận văn đã sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm để
tổng kết kinh nghiệm phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Quảng Ninh
trong những năm qua.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Luận văn sử dụng phương pháp chuyên gia để xin ý kiến đánh giá của
chuyên gia giáo dục, chuyên gia của những ngành có liên quan về các nội
dung nghiên cứu. Đánh giá về công tác phát triển và các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên trường THPT Cô Tô được đề xuất trong Luận văn.
7.5. Phương pháp thống kê toán
Là phương pháp xử lý các số liệu thống kê được nhằm đưa ra các kết
luận phục vụ cho công tác nghiên cứu.
8. Những điểm mới của đề tài
Đề xuất được 06 biện pháp quản lý PT ĐNGV THPT của một huyện
biên giới - hải đảo trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 Phần mở đầu, 3 chương và phần kết luận, khuyến nghị.
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý PT ĐNGV THPT
Chương 2. Thực trạng quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô
Chương 3. Những biện pháp quản lý PT ĐNGV trường THPT Cô Tô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh tri thức mà nòng cốt là cách
mạng công nghệ thông tin. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa
học - công nghệ. Năng lực của đội ngũ ngành giáo dục quyết định chất lượng
và hiệu quả giáo dục; chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ quyết định năng lực
đội ngũ nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Các quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục đã
được thể hiện trong Hiến pháp, Luật giáo dục 2005, các Nghị quyết TW 4
(khoá VII), TW2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị TW6 (khoá IX) và Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
đội ngũ GV khẳng định:
- Nhà giáo và cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ đông đảo nhất, có vai
trò quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con
người, đào tạo nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi
trọng nghề dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ
của các cấp uỷ đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ
của Đảng và Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc
tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển ĐNNG và cán bộ quản lý giáo dục sao cho đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Chuẩn hoá đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; gương mẫu về
đạo đức; trong sạch về lối sống; có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực tiễn;
gắn bó với nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lý phát triển
đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng:
- Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010 (QĐ số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11
tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường
THPT chất lượng cao Chu Văn An giai đoạn 2001- 2015 (Luận văn thạc sĩ
QL và tổ chức công tác văn hoá, GD của Phạm Vương Tấn, Đại học Sư phạm
Hà Nội II - Trường Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2001).
- Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ
thông vùng cao Việt Bắc trong giai đoạn tới (Luận văn thạc sĩ QL và tổ chức
công tác văn hoá, GD của Nguyễn Trường Sơn, Đại học sư phạm Hà Nội II -
trường Cán bộ QL Giáo dục và Đào tạo, 2002).
- Các giải pháp QL nhằm xây dựng và phát triểnđội ngũ giáo viên của
trường THPT chuyên Chu Văn An tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
(Luận văn thạc sĩ QLGD của Hà Thị Khánh Vân, Đại học Sư phạm Hà Nội -
trường Cán bộ QL GD&ĐT, 2005).
- Biện pháp tăng cường QL phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội giai đoạn 2007 - 2015 (Luận
văn thạc sĩ QLGD của Ngô Thị Ngọc Bích, Đại học Sư phạm Hà Nội - Học
viện QLGD, 2007).
- Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Bồ Đề Quận
Long Biên - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ QLGD của
Trịnh Hoàng Hoa, Đại học sư phạm Hà Nội - Học viện QLGD, 2007).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Hóc Môn thành
phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Kim Oanh, Viện
chiến lược và Chương trình giáo dục, 2008).
- Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
Điện tử điện lạnh Hà Nội (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Đăng Lăng,
Đại học sư phạm Hà Nội, 2008)…
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được các giải pháp phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cho một đơn vị hay một cơ sở cụ
thể. Tuy nhiên việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT chưa được đề cập sâu
và đầy đủ để có thể ứng dụng vào điều kiện thực tiễn ở từng địa phương đặc
biệt ở vùng biên giới, Hải đảo.
Huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh là một huyện Biên giới, Hải đảo chưa
có tác giả nào nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Luận văn
này sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên
THPT, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm, đã đòi hỏi phải có sự
phối hợp hoạt động của các cá nhân để duy trì sự sống và do đó cần sự quản
lý. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội
ngày càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ càng tăng lên. Ngày
nay, hầu như tất cả mọi người đều công nhận tính thiết yếu của quản lý và
thuật ngữ quản lý đã trở thành câu nói hàng ngày của nhiều người. Tuy nhiên
chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo C. Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6,480].
Theo Mary Parker Follfet (Mỹ): Quản lý là nghệ thuật khiến công việc
được thực hiện thông qua người khác [7,46].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người
để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động” [9,5].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [8,24].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế họạch và có hệ thống của chủ thể đến khách thể của nó” [7,47].
Thuật ngữ quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tuỳ
thuộc vào góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Tuy nhiên,
xét trong góc độ của người nghiên cứu, chúng tôi quan niệm về quản lý như
sau: Quản lý là tác động có ý thức của con người (chủ thể QL) đến nhóm
người (khách thể QL) nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể quản lý và khách thể quản lý
(đối tượng của quản lý), có quan hệ qua lại, tương tác lẫn nhau.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là biểu hiện cụ thể của hoạt động quản lý. Đó là
hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể QL
nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Trong quản lý, chức năng quản lý mang tính
khách quan, có tính độc lập tương đối, chức năng QL nảy sinh là kết quả của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể, được
tách riêng, có tính chất chuyên môn hoá. Quản lý có 4 chức năng cơ bản:
- Lập kế hoạch: Chức năng lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong
các chức năng, nhằm xác định các mục tiêu cho bộ máy, xác định các nguồn
lực và biện pháp trên cơ sở những điều kiện cụ thể của đơn vị mình để đạt
được mục tiêu. Để xác định được mục tiêu và các bước đi cần có khả năng dự
báo, vì thế trong chức năng lập kế hoạch bao gồm cả chức năng dự báo.
- Tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:
+ Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu
và các nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về
cấu trúc, cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu - phân chia
thành các bộ phận sau đó ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
+ Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công, phân nhiệm
rõ ràng để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
Năng lực và phong cách của chủ thể QL tác động tích cực vào sự thành
công của tổ chức, lập kế hoạch tốt mà tổ chức không tốt, không phân công,
phân nhiệm và tạo điều kiện thích hợp thì khó đạt được mục tiêu chung.
- Chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các mệnh lệnh, làm cho người
dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ
được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các biện
pháp động viên, khen thưởng; kể cả trách phạt.
- Kiểm tra: Là thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ
máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được mục tiêu.
1.2.1.3. Bản chất của hoạt động quản lý
Quản lý là những tác động có phương hướng, có mục đích rõ ràng của
chủ thể quản lý. Quản lý là hoạt động mang tính sáng tạo cao. Quản lý là một
khoa học và một nghệ thuật, bởi vì nó vận dụng tri thức được hệ thống hoá, là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
sự vận dụng các quy luật của chủ thể quản lý để giải quyết các vấn đề đặt ra.
Hơn nữa quản lý là một loại hoạt động đặc biệt - hoạt động này đòi hỏi phải
vận dụng hết sức khéo léo linh hoạt và sáng tạo những tri thức, những kinh
nghiệm để tác động đối tượng quản lý - các cá nhân cụ thể. Mỗi con người là
một nhân cách, một thế giới tâm lý phong phú và phức tạp.
Quản lý đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Hiệu quả
của hoạt động quản lý phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức để phù hợp với hoàn
cảnh và mục tiêu quản lý. quản lý thực chất là quản lý con người, vì con
người là yếu tố quyết định các vấn đề. Mọi thành công hay thất bại của tổ chức
đều liên quan tới việc giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm về nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã
hội, được hình thành do nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực
hiện chức năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm
dân cư nhất định trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được tổ chức và hoạt động với chức năng truyền thụ và lĩnh
hội tri thức nhân loại để nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát
triển cộng đồng và xã hội. Nhà trường được hình thành và hoạt động dưới sự
điều chỉnh với các quy định của các chế định xã hội, có tính chất và nguyên lý
hoạt động, có mục đích hoạt động rõ ràng và nhiệm vụ cụ thể; có nội dung và
chương trình giáo dục được chọn lọc một cách khoa học, có tổ chức bộ máy
quản lý và đội ngũ được đào tạo; có phương thức và phương pháp giáo dục
luôn luôn đổi mới, được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế
hoạch hoạt động và được hoạt động trong một môi trường (tự nhiên và xã hội)
nhất định, có sự đầu tư của người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; và
quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ quan quản lý các cấp trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Nhà trường là một thiết chế tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội được thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lục phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội” [12,6].
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường được nhìn nhận từ 2 góc độ:
- Thứ nhất: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của các
cơ quan, các tổ chức có trách nhiệm quản lý giáo dục như Bộ Giáo dục & Đào
tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo và các cấp chính
quyền đối với một cơ sở giáo dục (nhà trường) cụ thể nào đó.
- Thứ hai: Quản lý nhà trường được hiểu theo nghĩa hoạt động của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục (hiệu trưởng hoặc người có chức vụ tương
đương như hiệu trưởng) đối với các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục mà
họ được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu khái niệm nhà trường được hiểu theo
góc độ thứ hai được định nghĩa như sau: “Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo
dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có khoa học, có hệ
thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến
khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và người học…) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo
dục” [12,14].
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt, “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm
biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp.
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông
người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lượng” [15, 243].
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành hoạt động
trong một hệ thống (tổ chức) [12,69].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong
trường học; Nhà giáo (giáo viên, giảng viên); Nhân viên phục vụ các hoạt
động giáo dục trong nhà trường.
Vậy "Đội ngũ" là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân
công, hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và giàng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm tác giả
quan tâm đến khái niệm “Đội ngũ giáo viên”. Từ các khái niệm trên ta có thể
hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học-giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ, cùng thực hiện các
nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi như nhau theo Luật lao động, Luật
Giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
Với quan niệm về độ ngũ và phát triển nêu trên, có thể hiểu Phát triển
đội ngũ được hiểu là làm sao có một lực lượng lao động người đủ về số
lượng và đảm bảo chất lượng (nhân cách) đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Theo đó, Phát triển đội ngũ GV là làm cho đội ngũ GV biến đổi trở
thành có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn, đảm bảo về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu. Sự phát triển đội ngũ GV chủ yếu thể hiện ở các mặt:
Phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động
thực tiễn, số lượng đội ngũ GV, cơ cấu đội ngũ GV.
1.2.4. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học phổ thông
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT là nội dung chủ yếu, quan
trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực của nhà trường THPT.
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT là quản lý một trong những
nội dung của quản lý nguồn nhân lực của giáo dục THPT. Do đó, Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên THPT phải thực hiện các nội dung: Kế hoạch hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
đội ngũ GV, tuyển mộ, lựa chọn GV, định hướng, huấn luyện, phát triển GV,
thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Hình 1.1. dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa quản lý nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực. Mối quan hệ này được sử dụng để xây dựng
khái niệm “quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT”.
Hình 1.1. Quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực với quản lý nguồn nhân lực
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT là quản lý tập thể những
con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì thế, trong
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT cần quan tâm một số đặc điểm sau
của đối tượng quản lý (ĐNGV).
- Về mặt cấu tạo: ĐNGV rất đa dạng, bao gồm nhiều môn, nhiều loại
hình khác nhau (trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn hoặc chưa chuẩn). GV đa số
xuất thân từ nhân dân lao động, tỷ lệ nữ đông. ĐNGV THPT nói chung đều
được đào tạo, nhưng lại được đào tạo qua nhiều hình thức, nhiều hệ thống
khác nhau, nên trình độ có nhiều chênh lệch.
Quản lý NNL
Phát triển NNL
Sử dụng NNL
Môi trƣờng của NNL
- Giáo dục và đào tạo
- Bồi dưỡng
- Phát triển
- Nghiên cứu, phục vụ
- Tuyển dụng
- Sàng lọc
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đãi ngộ
- Kế hoạch hóa
- Sức lao động
- Mở rộng chủng loại
việc làm
- Mở rộng quy mô
việc làm
- Phát triển tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
- Về tinh thần lao động: Đặc điểm chung về lao động của GV THPT là
lao động trí óc (hoạt động giáo dục thực chất là một dạng hoạt động khoa
học). Lao động giáo dục là lao động tổng hợp, kết hợp nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực, nhiều hoạt động…
- Về quan hệ xã hội: Đội ngũ GV sống gắn liền với gia đình, làng xóm,
phố phường và cộng đồng.
- Về mặt tâm lý, sinh lý: Do yêu cầu và tính chất của nghề nghiệp nên
GV THPT nói chung thường mô phạm, dễ mắc bệnh “sách vở”, xa thực tiễn
và có lúc còn bảo thủ, dễ mắc bệnh tự do tuỳ tiện, nhất là kỷ luật lao động.
Chính vì thế, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THPT phải giúp cho
GV phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Người chủ thể quản lý phải hướng
GV vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội. Đồng thời
phải đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần cho GV theo đúng Luật lao động,
Luật giáo dục và các quy định khác của Nhà nước ban hành. Quản lý ĐNGV
THPT phải đáp ứng mục tiêu trước mắt và lâu dài của nhà trường. Quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên THPT phải được thực hiện theo cơ chế, quy định
thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.
1.3. Một số yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên trong đổi mới giáo dục
THPT hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THPT
Giáo dục phổ thông là ngành học có vị trí quan trọng hàng đầu trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông góp phần to lớn trong việc thực
hiện nhiệm vụ chiến lược đào tạo con người nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phổ thông góp phần quyết định việc
hình thành phát triển nhân cách con người, con người lao động mới phát triển
một cách toàn diện, với phương châm người học là học để biết, học để làm,
học để chung sống, học để làm người và thực hiện được triết lý học suốt đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Trong Luật Giáo dục, Điều 27 khẳng định: “Giáo dục trung học phổ
thông, có nhiệm vụ giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo
dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [12,7].
Cấp THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, có nhiệm vụ
hoàn chỉnh trình độ học vấn phổ thông cho học sinh, chuẩn bị tốt nhất hành
trang để học sinh có thể tiếp tục học lên nữa hay tham gia lao động sản xuất.
Chất lượng đào tạo THPT quyết định chất lượng giáo dục phổ thông. Lực
lượng quyết định chất lượng đào tạo THPT chính là đội ngũ GV THPT, điều này
khẳng định lại một lần nữa vị trí và tầm quan trọng của đội ngũ GV THPT.
Đội ngũ GV là lực lượng chủ yếu, vốn quý nhất của trường THPT và là
lực lượng cốt cán trong sự nghiệp giáo dục THPT, là nhân vật trung tâm trong
nhà trường quyết định chất lượng giáo dục & đào tạo. Trong Luật Giáo dục
2005, Điều 15 đã khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện để
nêu gương tốt cho người học ” [12,4].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá
VIII đã nêu rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được
xã hội tôn vinh”. Kết luận số 14- KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX đã nêu: “…Đạt được những thành tựu nói
trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đã thể hiện nỗ lực to
lớn của toàn Đảng, toàn dân ta, sự đóng góp quan trọng của đội ngũ giáo viên
và các cán bộ quản lý của ngành giáo dục trong cả nước, nhất là các thầy giáo,
cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…”. Chỉ
thị số 40-CT/TW đã khẳng định “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ĐNNG&CBQLGD là lực
lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
1.3.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
1.3.2.1. Về số lượng, chất lượng và cơ cấu
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 nêu ra nhiệm vụ:
“…Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải
thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ GV đạt chuẩn quốc gia và tỷ
lệ GV so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học. Có cơ chế, chính sách
đảm bảo đủ GV cho các vùng miền núi cao, hải đảo…”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu: “Phát triển ĐNNG
đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy- học” [5,22]. “Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương
pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực
tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống” [5,24].
Chỉ thị số 40- CT/TW đã đề ra mục tiêu: “…Xây dựng ĐNNG&CBQLGD
được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo…” để thực hiện được các mục tiêu đó chỉ thị đã đề ra các
giải pháp: “…Tiến hành rà soát, sắp xếp lại ĐNNG&CBQLGD để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm đủ về số lượng và cân đối về cơ cấu: nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức cho ĐNNG&CBQLGD…đảm
bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới.”
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X đã đề ra nhiệm vụ: “…Bảo đảm đủ số lượng, nâng