Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SO SÁNH GIÁO dục VIỆT NAM và GIÁO dục tại SINGGAPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.76 KB, 19 trang )

1
MỞ Đ
ẦU
Sự nghiệp giáo dục ñược xem là môt trong những yếu tố quan
trọng
cho sự tăng trưởng và phát triển cũa mỗi ñất nước. Bước vào thế kỷ 21,
khi
nền kinh tế tri thức là ñộng lực chính cho toàn cộng ñồng thì giáo dục lại
càng
quan trọng hơn trong việc ñịnh hình cho tương lai của một quốc gia.
ð
ồng
thời thông qua giáo dục mỗi cá nhân có thể nhận biết tiềm năng của mình
ñể
góp phần mang lại lợi ích cho cộng ñồng và cho ñất
nước.
Trong giai ñoạn hiện nay khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới ñang
phát
triển với tốc ñộ rất nhanh,ñể có thể theo kịp với tốc ñộ phát triển ñó
thì
phương pháp hiệu quả nhất là phải ñầu tư vào giáo dục nhằm tiếp cận
ñược
với cái mới và học hỏi thêm những kinh nghiệm của các nước trên thế
giới.
Giáo dục so sánh là môn học nghiên cứu về ñặc ñiểm giáo dục của
các
nước trên thế giới,qua ñó ta có thể thấy ñược những cái mới cái hay của
các
nước ñể học hỏi ,trao ñổi nhằm ñưa nền giáo dục của nước nhà phát
triển
nhanh và hiệu quả


hơn.
2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
SINGAPORE
Trải qua bao nhiêu năm, Singapore thừa hưởng và phát triển từ hệ thống
giáo
dục lâu ñời của Anh quốc, trong ñó nền giáo dục ñược thiết lập nhằm ñáp ứng
nhu
cầu của mọi cá nhân và tìm kiếm nuôi dưỡng tài năng.Hệ thống giáo dục
Singapore
nằm trong chính sách song ngữ tiếng Anh và tiếng Malay, hay Quan thoại,
hay
Tamil.
Singapore nối kết với nhiều nơi trên thế giới qua ñường biển, ñường
hàng
không và các phương tiện viễn thông. Sân bay Quốc tế Changi phục vụ hơn 60
hãng
hàng không,có ñường bay ñến hơn 145 thành phố trên thế
giới.
Di sản về nền văn hóa ña dạng và giàu truyền thống của ñất nước này ñược ñề
cao
qua việc các nhóm dân tộc khác nhau như người Hoa, Malay, Ấn
ðộ,
và người
lai
Âu,Á.
Nền kinh tế Singapore vào hàng ñầu châu Á và thế giới với GPD trên
ñầu
người hàng năm ñạt trên 25.000 ñô la và không ngừng tăng lên (bảng 1). Nền
kinh

tế chủ yếu dựa vào thương mại, kinh doanh ngân hàng và bất ñộng sản, du lịch,
ñiện
tử và hóa chất. Hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm từ dầu lửa, máy công nghiệp,
hàng
ñiện tử, quần áo v.v Tuy nhiên nguồn thu nhập chủ yếu vẫn từ các hoạt ñộng
kinh
doanh, thương mại, du lịch và cảng
biển.
Bảng 1: các chỉ số kinh tế Singapore năm
2004
Các chỉ
số
Giá
t
r

Tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế 8,4%
GDP tính theo ñầu
người
25.445
USD
Tổng thu nhập quốc
gia
106.118.000.000
USD
Tỉ lệ lạm
phát 1,3%
Năm 1819 Singapore là một hòn ñảo hoang vắng với dân sổ khoảng 150
người

(trong ñó có 30 người Trung Quốc). Ngày nay dân số Singapore vào
khoảng
4.198.000, trong ñó người Hoa chiếm 77%, người Mã lai chiếm 14% và người
Ấn
ð

chiếm 7,6%. Vậy Singapore là một quốc gia ña chủng tộc, ña văn hóa, ña
ngôn
ngữ và ña tôn giáo. Người dân Singapore có ý thức rất cao trong việc xây dựng

bảo vệ ñất nước.
ð
iển
hình là người dân luôn có ý thức trong việc giữ gìn vệ
sinh
chung và ñất nước Singapore trở thành nước sạch nhất thế
giới.
S


n
ă
m

h

c
ð



t
u

i
T
r
ư

n
g

t
ư

t
h

c

/
c
á
c

t
r
ư

n
g


ñ

c

b
i

t
C
h
ư
ơ
n
g

t
r
ì
n
h

t
í
c
h

h

p

3
CHƯƠNG II : GIÁO DỤC
SINGAPORE
1.SƠ
ðỒ
CƠ CẤU KHUNG
:
ðại
học
Kỳ
thi
t

t
nghiệp
c

p
ñộ

A

Các
trường
Kỳ thi tốt nghiệp
cấp
ñộ
‘A’
18
13

Các
trường
dự bị
ð
H
kỹ thuật
Học
viện
giáo
dục
kỹ
thuật
17
12
16
11
Cấp ñộ
‘O’
1 năm chuyển
tiếp
Khóa
học
ñặc
biệt
(4
năm)
Thi tốt
nghiệp
PTCS cấp
’N’

15
10
14
9
13
8
12
7
Trung học PTCS
văn
hóa hoặc kỹ thuật
(4
năm)
Thi tốt nghiệp tiểu
học
Giáo dục tiểu
học
11
6
12
5
9
4
8
3
7
2
6
1
2.HỆ THỐNG GIÁO DỤC SINGAPORE

:
Hệ thống giáo dục Singapore ñược bộ giáo dục Singapore quản lý.
Chính
sách giáo dục của Singapore là giúp người học tự khám phá ra khả năng tiềm ẩn
của
họ và phát triển niềm ñam mê học tập suốt ñời. Chủ trương của nền giáo
dục
Singapore là ñào tạo người lao ñộng phù hợp với nhu cầu của xã hội, học ñể
phục
vụ thực
tế.
A.Bậc tiểu
h
ọc
:
Trẻ em ở Singapore học 6 năm ñối với chương trình tiểu học, trong ñó có
4
năm học chương trình cơ sở từ lớp 1 ñến lớp 4 và 2 năm học tiếp theo là
chương
trình ñịnh hướng từ lớp 5 ñến lớp 6.Trong giai ñoạn nền tảng, chương trình
học
chính là tiếng Anh, ngôn ngữ mẹ ñẻ và toán với các môn phụ như âm nhạc,
nghệ
thuật, thủ công, thể dục và các môn xã hội khác. Khoa học ñược dạy từ lớp 3.
ð

phát huy tối ña tiềm năng của học sinh, các em ñược xếp vào lớp theo khả năng
của
mình trước khi bước vào giai ñoạn ñịnh hướng. Giai ñoạn cuối lớp 6, các em
phải

qua kỳ thi hoàn tất Tiểu học (Primary School Leaving Examination –
PSLE)
B.Bậc
trung
học
:
Học sinh phải học từ 4 ñến 5 năm ở chương trình phổ thông cơ sở dưới 2
hệ:
hệ ñặc biệt (Special), cấp tốc (Express) hoặc hệ bình thường (Normal). Hệ ñặc
biệt
và cấp tốc kéo dài trong 4 năm nhằm chuẩn bị cho các em thi lấy bằng GCE ‘O’
(
Singapore – Cambridge General Certificate of Education ‘Ordinary’). Học sinh
theo
học hệ bình thường có thể học chương trình văn hóa hay chuyên ngành kỹ thuật.
Cả
hai chương trình này ñều chuẩn bị cho các em thi lấy bằng GCE ‘N’ ( Singapore

Cambridge General Certificate of Education ‘Normal’) sau 4 năm học và sau khi
kết
thúc chương trình này, học sinh học thêm một năm nữa ñể thi lấy bằng GCE
‘O’.
Sau khi ñậu kỳ thi lấy bằng GCE ‘O’, học sinh có thể nộp ñơn xin vào học
tại
trường
Trung
học theo chương trình dự bị ñại học 2 năm hoặc ñăng ký vào học
tại
1 trường ñào tạo tập
trung

theo chương trình dự bị ñại học 3 năm. Trường
trung
học và trường ñào tạo tập trung ñều chuẩn bị cho học sinh thi vào ñại học và
xây
dựng nền tảng cho chương trình học bậc ñại học. Chương trình học bao gồm 2
môn
bắt buộc có tên là Tiếng Anh nâng cao (General Paper) và tiếng bản xứ, ñồng
thời
chuẩn bị tối ña cho các em thi Bằng GCE-A
(Singapore-Cambridge
G
e
n
e
r
a
l
Certificate
of
Education
'
A
d
v
a
n
ce
d
'
GCE

'
A
'
).
Các môn thi bao gồm các
môn
thuộc ngành nghệ thuật, khoa học hoặc thương mại. Vào cuối năm học dự bị ñại
học
các em sẽ thi lấy Bằng GCE
'A'.
C.Bậc sau
trung
học và dự bị ñại học
:
Sau khi kết thúc bậc trung học học sinh học tiếp lên bậc sau trung học và
dự
bị ñại học. Ở bậc này học sinh có thể theo học các loại trường
sau:
Trường dự bị ñại học hay trường tập trung hóa (tương ñương với PTTH của Việt
Nam)
Loại trường này dành cho các học sinh theo học chương trình văn hóa
thuần
túy và ñã lấy ñược bằng GCE ‘O’. Sau khi học xong chương trình 2-3 năm tại
các
trường này học sinh sẽ lấy bằng GCE ‘A’ (Advanced-cao cấp). Nếu ñạt ñược
kết
quả cao học sinh có thể nộp ñơn học các trường ñại học như
ðH
quốc
gia

Singapore,
ðH
kỹ thuật Nanyang,
ðH
quản trị Singapore hoặc
ðH

phạm.
Trường
kỹ
thuật
(
P
ol
y
technics)
Loại trường này dành cho các học sinh học sinh theo học chương trình
kỹ
thuật hoặc có ñược bằng GCE ‘O’. Các trường ñạo tạo các nghề trong lãnh vực

khí, kinh doanh, kế toán, hàng hải, sinh học, y tế, thiết kế
v.v
Học viện giáo dục kỹ thuật (ITE)
Học sinh có bằng GCE ‘O’ hoặc ‘N’ có thể theo học các khóa ñào tạo
nghề
tại trường nghề (ITE). Trình ñộ ñầu vào và trình ñộ tay nghề ñược trình bày ở
bảng
2.
Bảng 2: Cấp bậc nghề và yêu cầu ñầu
v

à
o
Yêu cầu ñầu
vào
Trình
ñ

Công nhân lành nghề có kinh
nghiệm
làm
việc
Trình ñộ lành nghề chuẩn quốc gia
bậc
cao
(Master)
Học sinh có bằng GCE
‘O’
Trình ñộ lành nghề chuẩn quốc gia bậc
2
(higher)
Học sinh có bằng GCE
‘N’
Trình ñộ lành nghề chuẩn quốc gia bậc
1
Ngoài việc học nghề tại trường và lấy bằng, học sinh còn có thể lấy chứng nhận
kỹ
năng tại nơi làm việc thông qua các chương trình liên kết giữa trường nghề và
các
doanh
nghiệp.

D.Bậc ñại
h
ọc
:
Có 3 trường ñại học chính ở
Singapore
-
ð

i
học quốc gia Singapore (NUS): trường có 13 khoa ñào tạo các ngành như:
KH
xã hội và nghệ thuật, kinh doanh, tin học, thiết kế và môi trường, luật, y khoa
v.v
-
ð

i
học kỹ thuật Nanyang: trường này phân thành
ðH
kỹ thuật và
ðH
không
kỹ
thuật.
ðH
kỹ thuật gồm 5 trường
ðH
trực thuộc gồm:
ðH

KT môi trường và ñô
thị,
KT vật liệu, KT máy tính, KT cơ khí và chế tạo. Khối trường không kỹ thuật
gốm”
ðH
kế toán và kinh doanh, KT sinh học, truyền thông và thông tin và học viện

phạm quốc
gia.
-
ð

i
học quản trị Singapore : ñây là
ðH
mới nhất Singapore mới tuyển sinh
năm
2000.
ð
ây
là trường tư thục có sự hỗ trợ về tài chính của chính phủ. Trường
này
ñào tạo các chuyên ngành quản trị và kinh
doanh.
CHƯƠNG III : GIÁO DỤC VIỆT
NA
M
1.SƠ
ðỒ
CƠ CẤU KHUNG

:
2.HỆ THỐNG GIÁO DỤC
:
A.Giáo dục mầm non
:
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ
ba tháng tuổi ñến sáu
tuổi.
Cơ sở giáo dục mầm non bao
gồm:
a) Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ em từ ba tháng tuổi ñến ba
tuổi;
b) Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ em từ ba tuổi ñến sáu
tuổi;
c) Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận
trẻ
em từ ba tháng tuổi ñến sáu
tuổi.
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,
tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố ñầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị
cho trẻ em vào học lớp
một.
B.Giáo dục phổ thông
:
Giáo dục phổ thông bao
gồm:
a) Giáo dục tiểu học ñược thực hiện trong năm năm học, từ lớp một ñến

lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu
tuổi;
b) Giáo dục trung học cơ sở ñược thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
sáu
ñến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học,

tuổi là mười một
tuổi;
c) Giáo dục trung học phổ thông ñược thực hiện trong ba năm học, từ
lớp
mười ñến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp
trung
học cơ sở, có tuổi là mười lăm
tuổi.
C.Giáo dục nghề
n
g
h
iệ
p
:
Giáo dục nghề nghiệp bao
gồm:
1. Trung cấp chuyên nghiệp ñược thực hiện từ ba ñến bốn năm học ñối
với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ một ñến hai năm học ñối với
người
có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông;

2. Dạy nghề ñược thực hiện dưới một năm ñối với ñào tạo nghề trình ñộ

cấp, từ một ñến ba năm ñối với ñào tạo nghề trình ñộ trung cấp, trình ñộ cao
ñẳng.
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao
gồm:
a) Trường trung cấp chuyên
nghiệp;
b) Trường cao ñẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề,
lớp
dạy nghề (sau ñây gọi chung là cơ sở dạy
nghề).
2. Cơ sở dạy nghề có thể ñược tổ chức ñộc lập hoặc gắn với cơ sở sản
xuất,
kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục
khác.
D.Giáo dục ñại
h
ọc
:
Giáo dục ñại học bao
gồm:
1.
ð
ào
tạo trình ñộ cao ñẳng ñược thực hiện từ hai ñến ba năm học tùy
theo
ngành nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi ñến hai năm học ñối với người có

bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên
ngành;
2.
ð
ào
tạo trình ñộ ñại học ñược thực hiện từ bốn ñến sáu năm học tùy
theo
ngành nghề ñào tạo ñối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi ñến bốn năm học ñối với người có
bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi ñến hai năm học ñối
với
người có bằng tốt nghiệp cao ñẳng cùng chuyên
ngành;
3.
ð
ào
tạo trình ñộ thạc sĩ ñược thực hiện từ một ñến hai năm học ñối
với
người có bằng tốt nghiệp ñại
học;
4.
ð
ào
tạo trình ñộ tiến sĩ ñược thực hiện trong bốn năm học ñối với người

bằng tốt nghiệp ñại học, từ hai ñến ba năm học ñối với người có bằng thạc
sĩ.

E.Giáo dục thường
x
u

n
:
Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục,
học
suốt ñời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình ñộ học
vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ ñể cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự
tạo
việc làm và thích nghi với ñời sống xã
hội.
10
CHƯƠNG IV : SO SÁNH HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM

SINGAPORE
1. Về mục tiêu giáo
dụ
c
:
Trong luật giáo dục Việt Nam thì mục tiêu giáo dục chưa cụ thể, ñiều
này
dẫn ñến tình trạng học sinh-sinh viên việt nam có sự khác biệt với học
sinh-sinh
viên singapore ở một số mặt như :Thụ ñộng ,thiếu tự tin khi phát biểu trước
ñám
ñông, tư duy sáng tạo và làm việc theo
nhóm.

2. Về chương
trình
và phương pháp giảng
d

y
:
Chương trình giáo dục củaViệt Nam chưa thật sự cung cấp ñủ cho học
sinh
những kiến thức về cuộc sống, chưa tạo ñược cho học sinh có thói quen tự tìm
tòi
qua sách vở ,chương trình học còn quá nặng ñối với bậc tiểu học làm cho học sinh
ít
có thời gian nghỉ ngơi và giải trí,ñiều này cũng phần nào ảnh hưởng ñến khả
năng
tư duy sáng tạo của học sinh. Còn học sinh Singapore ñược trang bị khả năng tự
tìm
tòi học hỏi, tự trang bị kiến thức cho
mình.
Chương trình giáo dục Singapore giúp cho học sinh khi học xong tiểu học
ñã
có thể lựa chọn hướng ñi cho mình, ñối với Việt Nam thì thi vào ñại học gần như

mục ñích của học sinh và ngay cả gia ñình của học sinh cũng nghĩ như
vậy.
ð
iều
này dẫn ñến cơ cấu trình ñộ giữa cao ñẳng-ñại học-trên ñại học, trung học
chuyên
nghiệp và công nhân kỹ thuật ngày càng bất hợp lý,tỷ lệ như sau

:
N
ă
m
Trình
ñ

1985 1995 2000
Cao
ñẳng-
ð
ại
học-Trên ñại
học 1 1 1,5
Trung học chuyên
nghiệp 1,7 1,5 0,7
Công nhân kỹ
thuật 4,4 2,5 0,3
Tỷ
lệ 1/1,7/4,4 1/1,5/5,5 1,5/0,7/0,3
( Theo nguồn tạp chí thông tin thị trường lao ñộng số 6 năm
2001)
Qua so sánh số liệu trên cho thấy nước ta ñang thiếu nghiêm trọng lao
ñộng
có trình ñộ chuyên môn kỹ thuật, ñặc biệt là công nhân kỹ
thuật.
11
3. Về ngân sách của nhà nước ñầu tư vào giáo dục (năm
2005)
:

Mức chi
c
h
o
GD theo
%
G
D
P
Qui
ra USD
Mức chi cho mỗi
H
S-
SV
(USD)
Singapore 3,5 3.714.130.000 5.768
Việt
Nam 6,7 2.618.238.994 138
4. Một số vấn ñề khác
:
- Tỷ lệ sinh viên so với giảng viên của nước ta là 26/1,trong khi ñó ở Singapore

12/1.
-
ð
ầu
tư tài chính cho một sinh viên quá thấp, trường công lập là khoảng
400
USD/năm,còn trường dân lập khoảng

200USD/năm.
-
ð
iều
kiên cơ sở vật chất của một số trường còn yếu
kém.
- Phương pháp giảng dạy lạc hậu, na75ng về lý thuyết, nặng về thi
cử.
- Chương trình ñào tạo cứng nhắc, chậm ñổi mới.Nhiều giáo trình mới ở giai
ñoạn
dẫn nhập vào môn học hoặc ñại cương.Do d0ó,kiến thức sinh viên cũng ñại
cương
theo, ñó là chưa nói ñến việc dạy chay, học
chay.
- Nhà trường chưa gắn kết với nhu cầu xã hội, tỷ lệ các ñề tài khoa học của
các
trường và các viện nghiên cứu phục vụ nhu cầu của lãnh vực sản xuất kinh
doanh
không quá
3%.
12
Họ và tên : NGUYỄN HỒNG
SƠN
Lớp : GIÁO DỤC HỌC-
K13
B

à i t

ậ p


m ô

n h

ọ c : GIÁO DỤC SO
SÁN
H
Giáo dục nước ta ñang chuyển từ giai ñoạn tinh hoa sang giai ñoạn
ph

cập (giáo dục phổ thông) và ñại chúng (giáo dục ñại học) .hãy phân tích
c
á
c
chiến lược và các hoạt ñộng theo hướng chuyển ñổi ñó của giáo dục Việt
N
a
m
và cho nhận xét thực
trạng
hiện nay về hệ thống giáo
dụ
c.
Theo
ng
a
â
n


h
a
ø
ng

th
e
á

giô
ù
i
(1995),
t
æ

l
e
ä
trung bình
s
o
á
sinh
vi
e
â
n

Ñ

a
ï
i
ho
ï
c
trong
ño
ä
tuo
å
i
(18-22
tuo
å
i
)
n
a
ê
m
1990
ô
û
c
a
ù
c
nöô
ù

c c
o
ù
thu
nh
a
ä
p
cao
l
a
ø
51%,
ô
û
c
a
ù
c
nöô
ù
c

c
o
ù
thu
nh
a
ä

p
trung bình
l
a
ø
21%
v
a
ø

c
a
ù
c

nöô
ù
c

c
o
ù
thu
th
a
ä
p

th
a

á
p

l
a
ø
6%.
M
a
ë
t kh
a
ù
c
,
theo
c
a
ù
c
h ph
a
â
n
chia
c
u
û
a
ho

ï
c
gi
a
û
Martin Trow,
n
e
á
u t
æ
l
e
ä
sinh
vi
e
â
n
trong
ño
ä
tuo
å
i

c
o
ø
n


th
a
á
p
hôn 10% thì
n
e
à
n

G
i
a
ù
o

du
ï
c

v
a
ø

Ñ
a
ø
o


t
a
ï
o

v
a
ã
n

c
o
ø
n

c
o
ù
tính tinh
ho
a
,
t
r
e
â
n
15% thì
c
huy

e
å
n
sang tính
ñ
a
ï
i
c
hu
ù
ng v
a
ø
vöô
ï
t
qua 50% thì
böô
ù
c
sang tính
pho
å
c
a
ä
p
.
Kinh

nghi
e
ä
m c
u
û
a
th
e
á
giô
ù
i
trong
nhi
e
à
u th
a
ä
p ni
e
â
n
qua
c
u
õ
ng
cho

th
a
á
y vi
e
ä
c
c
huy
e
å
n
sang
m
o
ä
t

n
e
à
n

G
i
a
ù
o

du

ï
c

v
a
ø

Ñ
a
ø
o

t
a
ï
o

ñ
a
ï
i

c
hu
ù
ng

l
a
ø


böô
ù
c
ñi
t
a
á
t

y
e
á
u

ñ
e
å

qu
a
ù
ño
ä


ø

m
o

ä
t

n
e
à
n
kinh
t
e
á

no
â
ng

nghi
e
ä
p
sang
m
o
ä
t

n
e
à
n

kinh
t
e
á

c
o
â
ng

nghi
e
ä
p

v
a
ø

vi
e
ä
c
pho
å

c
a
ä
p


G
i
a
ù
o

du
ï
c

v
a
ø

Ñ
a
ø
o

t
a
ï
o

c
u
õ
ng


l
a
ø

y
e
â
u

c
a
à
u

t
a
á
t

y
e
á
u

c
u
û
a

n

e
à
n
kinh
t
e
á

gi
a
ù
o

du
ï
c
v
a
ø

x
a
õ

ho
ä
i

tho
â

ng

tin
.
Ô
û

nöô
ù
c
ta,
s
o
á
sinh
vi
e
â
n
trong
ño
ä

tuo
å
i

hi
e
ä

n
nay
kho
a
û
ng
6%,
ngh
ó
a

l
a
ø

m
ô
ù
i
ñ
a
ï
t

ñöô
ï
c

m
ö

ù
c
trung bình
c
u
û
a

c
a
ù
c

nöô
ù
c

c
o
ù
thu
th
a
ä
p

th
a
á
p


ô
û

n
a
ê
m
1990. Theo

ï
ki
e
á
n
,
t
æ
l
e
ä
n
a
ø
y
s
e
õ
ñ
a

ï
t
15%
n
a
ê
m
2010
v
a
ø
25%
n
a
ê
m
2020,
ngh
ó
a
l
a
ø
to
á
c
ño
ä
t
a

ê
ng bình
qu
a
â
n

kho
a
û
ng
10%
ln
a
ê
m

(
to
á
c

ño
ä
trong 10
n
a
ê
m
qua

ô
û

V
i
e
ä
t
Nam
kho
a
û
ng
20%;
ô
û
trong khu

ï
c

thô
ø
i

ky
ø
1970-1980
l
a

ø
20%
ô
û

H
a
ø
n

Q
uo
á
c

v
a
ø
Malaxia,
thô
ø
i

ky
ø

1980
-
1990
l

a
ø
:
14,8%
ô
û

H
a
ø
n

Q
uo
á
c
,
13,3%
ô
û
Malaixia
v
a
ø
12,4%
ô
û
Xingapore;
ô
û


T
r
ung
Q
uo
á
c

l
a
ø

g
a
à
n
50% trong
n
a
ê
m
qua)
.
Chiến lược phát
triển
của giáo dục Việt Nam
trong
giai ñoạn
2006-2010

Theo chiến lược phát triển của giáo dục Việt Nam từ nay ñến 2010 thì sẽ
tập
trung phát triển mạnh một số mặt như
:
- Nâng tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo ở các trình
ñộ.
13
- Tăng tỷ lệ học sinh ñúng tuổi ñến
trường.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm
non.
- Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp;
tiếp
cận trình ñộ các nước phát triển trong khu
vực.
- Nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao ñộng

tác phong lao ñộng hiện ñại. Gắn ñào tạo vói nhu cầu sử dụng, với việc làm
trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
ñộng.
- Thu hút học sinh sau trung học cơ sở vào học các trường dạy
nghề.
- Tăng quy mô ñào tạo thạc sỹ và nghiên cứu sinh
.
Bên cạnh sự phát
triển
ñó thì giáo dục Việt Nam cũng cần quan tâm
ñ
ế

n
những vấn ñề
như
:
1. M


u

ï

c



t



i



e

â

u




p



h



a

ù

t



t



r

i



e




å

n



G



i



a



ù

o



du



ï




c

-

Ñ



a

ø


o

t



a



ï

o




:

Ñ
e
á
n n
a
ê
m
2010, cần
ph
a
û
i ñ
a
ø
o t
a
ï
o ñöô
ï
c
t
r
e
â
n
6000

c
huy
e
â
n
gia
v
e
à
4
l
ó
nh

ï
c
:
c
o
â
ng

ngh
e
ä

tho
â
ng


tin
,
v
a
ä
t

li
e
ä
u

m
ô
ù
i
,
c
o
â
ng

ngh
e
ä
sinh
ho
ï
c
,

c
o
â
ng

ngh
e
ä


ï

ño
ä
ng

ho
ù
a
.
2. Ñ


o

å

i




m

ô

ù

i



h

e



ä





tho



á

n



g

gi



a



ù

o



du



ï

c



ti




e



å

u



h



o

ï


c
v



a




ø



p



h

o



å





tho



â

n

g




:

Chöông trình
ho
ï
c
ph
a
û
i ñöô
ï
c
ño
å
i
m
ô
ù
i ñ
e
å
ho
ï
c
sinh
ñöô
ï
c

ti
e
á
p
c
a
ä
n tö
ø
c
a
ù
c
th
a
o
t
a
ù
c
ñôn
gi
a
û
n

d
e
á
n

thao
t
a
ù
c

phö
ù
c

t
a
ï
p
nhöng
r
a
á
t
khoa
ho
ï
c
.
3. Ñ


o

å


i



m

ô

ù

i



G



i



a



ù

o




d

u



ï

c



-



Ñ



a



ø



o

t



a



ï

o



b

a



ä

c



ð




a

ï

i



h

o



ï

c

:

T

ù

nh
a
á
t

, ña
d
a
ï
ng

ho
ù
a

c
a
ù
c

lo
a
ï
i
hình
t
r
öô
ø
ng


ù
p
,

t
r
e
â
n

s
ô
û

m
u
ï
c

ti
e
â
u

ñ
a
ø
o
t
a
ï
o
,
no

ä
i
dung
gi
a
ù
o du
ï
c
,
c
hu
a
å
n ki
e
á
n thö
ù
c
ñ
e
à
u tho
á
ng nh
a
á
t
cho

t
a
á
t
c
a
û
c
a
ù
c
lo
a
ï
i hình
t
r
öô
ø
ng
.
T

ù
hai,
X
a
â
y dö
ï

ng
c
a
ù
c
t
r
öô
ø
ng
cao
ñ
a
ú
ng
ña
ngh
a
ø
nh
,
ñ
a
l
ó
nh vö
ï
c
ho
a

ë
c c
a
o
ñ
a
ú
ng
c
o
ä
ng ño
à
ng ô
û
ñ
ò
a
phöông
ñ
e
å
t
a
ï
o nguo
à
n nh
a
â

n lö
ï
c
t
a
ï
i
c
ho
ã
,
ñ
a
ù
p ö
ù
ng y
e
â
u
c
a
à
u ph
a
ù
t
t
r
i

e
å
n
kinh
t
e
á
-
x
a
õ
ho
ä
i phu
ø

ï
p vô
ù
i
trình
ño
ä
v
a
ø
ñ
a
ë
c

ñi
e
å
m
kinh
t
e
á

x
a
õ
ho
ä
i
c
u
û
a

ø
ng

ñ
ò
a
phöông
.
T


ù
b
a
,
Ti
e
á
p tu
ï
c
ph
a
ù
t t
r
i
e
å
n
,
c
a
ù
c
t
r
öô
ø
ng ñ
a

ï
i ho
ï
c
,
ñ
a
ï
i ho
ï
c c
o
ä
ng ño
à
ng ô
û
ñ
ò
a
phöông
ho
a
ë
c

c
u
ï
m


ñ
ò
a

phöông;thö
ï
c

hi
e
ä
n


b
a
ù
n

c
o
â
ng

ho
ù
a

m

o
ä
t

s
o
á

t
r
öô
ø
ng

ñ
a
ï
i
ho
ï
c
c
o
â
ng
.
Thứ tư, Xây dựng hệ thống các trường
ðại
học trọng ñiểm quố gia
hoặc

14
vùng ñể ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,ñặc biệt là cho các ngành mũi
nhọn.
15
T

ù
n
a
ê
m
,
C
a
û
i ti
e
á
n
c
a
ê
n b
a
û
n
phöông
ph
a
ù

p
,
no
ä
i
dung
ñ
a
ø
o t
a
ï
o ñ
a
ï
i ho
ï
c
th
e
o
höô
ù
ng

ho
ä
i

nh

a
ä
p


ù
i

h
e
ä

tho
á
ng

ñ
a
ø
o

t
a
ï
o

quo
á
c


t
e
á
.
+
H
o
ï
c
theo tín
c
h
æ
,
kho
â
ng

ph
a
â
n

bi
e
ä
t
chính qui hay
t
a

ï
i

c

ù
c
,

m
a
ø

c
h
æ
c
a
à
n ph
a
â
n

bi
e
ä
t

ô

û

lo
a
ï
i
hình
t
a
ä
p
trung hay
kho
â
ng

t
a
ä
p

t
r
ung
.
+
N
göô
ø
i th

a
à
y gô
ï
i
m
ô
û
ñ
e
å
sinh
vi
e
â
n ho
ï
c
;
H
o
ï
c c
hu
û
ño
ä
ng
,
bi

e
á
t
mình
thö
ï
c s
ö
ï
hi
e
å
u
c
a
ù
i

.
+
A
ù
p

du
ï
ng
CNTT trong
d
a

ï
y

v
a
ø

ho
ï
c
.
+
K
huy
e
á
n
khích
ho
ï
c

s
uo
á
t

ñô
ø
i

.
+ Phöông
ph
a
ù
p ñ
a
ø
o t
a
ï
o höô
ù
ng tô
ù
i
coi
c
a
ù
th
e
å
ho
ù
a
phöông
ph
a
ù

p d
a
ï
y v
a
ø
ho
ï
c
v
a
ø
phöông
ph
a
ù
p


gi
a
û
i

quy
e
á
t

v

a
á
n

ñ
e
à

l
a
ø

höô
ù
ng

c
hu
û

y
e
á
u

nh
a
è
m
khai

th
a
ù
c

to
á
i

ñ
a
ti
e
à
m
n
a
ê
ng
c
u
û
a
ngöô
ø
i ho
ï
c
v
a

ø
hình
th
a
ø
nh ô
û
ngöô
ø
i ho
ï
c
kh
a
û
n
a
ê
ng
thích nghi
to
á
t nh
a
á
t
,
nhanh
nh
a

á
t
,
tinh th
a
à
n ph
e
â
ph
a
ù
n kh
a
ù
c
h
quan,khoa
ho
ï
c
,
tö duy
s
a
ù
ng t
a
ï
o v

a
ø
c
o
ù
phöông
ph
a
ù
p


ï

ho
ï
c

s
uo
á
t

ñô
ø
i
.
+
T
a

ê
ng

c
öô
ø
ng

s
ö
ï

li
e
â
n

k
e
á
t

giö
õ
a

nghi
e
â
n


c
ö
ù
u

ñ
a
ø
o

t
a
ï
o

v
a
ø

s
a
û
n

xu
a
á
t
.

+ Giao löu

ù
i

c
a
ù
c
sinh
vi
e
â
n

nöô
ù
c

ngo
a
ø
i

v
a
ø

c
a

ù
c

c
huy
e
â
n
gia
nöô
ù
c
ngo
a
ø
i b
a
è
ng
c
a
ù
c
h th
æ
nh gi
a
û
ng
,

no
ø
i
c
huy
e
ä
n ngo
a
ï
i kho
ù
a
,
ñi tham quan
ho
ï
c
t
a
ä
p kinh nghi
e
ä
m

gi
a
û
ng


d
a
ï
y
,

ho
ï
c

t
a
ä
p

+
T
a
ê
ng

c
öô
ø
ng
thu
hu
ù
t


vo
á
n

ñ
a
à
u

nöô
ù
c

ngo
a
ø
i

v
a
ø
o

l
ó
nh


ï

c

gi
a
ù
o

du
ï
c

ñ
a
ø
o

t
a
ï
o
.
+ Trang
b
ò

ki
e
á
n


thö
ù
c

v


To
a
ø
n

c
a
à
u

ho
ù
a

,
v

“Kinh
t
e
á
tri
thö

ù
c

cho sinh
vi
e
â
n
.
+
M
ô
û
r
o
ä
ng li
e
â
n k
e
á
t vô
ù
i h
e
ä
tho
á
ng ñ

a
ø
o t
a
ï
o quo
á
c
t
e
á
,
ñ
a
ë
c
bi
e
ä
t vô
ù
i
c
a
ù
c
n
e
à
n gi

a
ù
o
du
ï
c

ñ
a
ï
i

ho
ï
c

hi
e
ä
n

ñ
a
ï
i

c
u
û
a


c
a
ù
c

nöô
ù
c

ph
a
ù
t

t
r
i
e
å
n

nh
a
è
m

ti
e
á

p

c
a
ä
n

v
a
ø

ti
e
á
p

nh
a
ä
n

nhö
õ
ng
tri
thö
ù
c
hi
e

ä
n ñ
a
ï
i
,
ti
e
á
n tô
ù
i li
e
â
n tho
â
ng v
a
ø
quo
á
c
t
e
á
ho
ù
a
tri
thö

ù
c
trong
ñ
a
ø
o t
a
ï
o nh
a
â
n lö
ï
c
c
h
a
á
t

löô
ï
ng
cao cho
n
e
à
n
kinh

t
e
á
.
+
Ñ
a
à
u
tö thích
ñ
a
ù
ng


ø

nguo
à
n

vo
á
n

ng
a
â
n


s
a
ù
c
h
cho du
ho
ï
c
:
Y
e
á
u

to
á

c
o
á
t

lo
õ
i

c
u

û
a
kinh
t
e
á
tri
thö
ù
c
l
a
ø
tri
thö
ù
c
,
v
a
ä
t
mang
c

û
tri
thö
ù
c


l
a
ø
con
ngöô
ø
i
m
a
ø

to
á

c
h
a
á
t

c
u
û
a
con
ngöô
ø
i


l
a
ï
i

g
a
é
n

li
e
à
n


ù
i

c
h
a
á
t

löô
ï
ng

gi

a
ù
o

du
ï
c
.

C
o
ù

th
e
å

no
ù
i
,
ñ
a
ø
o
t
a
ï
o nh
a

â
n lö
ï
c c
o
ù
trình
ño
ä
cao
b
a
è
ng
con
ñöô
ø
ng
du
ho
ï
c
l
a
ø
phöông
s
a
ù
c

h to
á
i
öu
t
r
ong
ti
e
á
p

c
a
ä
n

v
a
ø

th
a
â
m

nh
a
ä
p



ù
i

th
e
á

giô
ù
i
tri
thö
ù
c

hi
e
ä
n

ñ
a
ï
i
.
16
Thực
trạng

giáo dục Việt Nam hiện
n
a
y
:
- Chất lượng giáo dục còn thấp, hầu hết sinh viên Việt nam tốt nghiệp không
ñủ
trình ñộ hội nhập khi làm việc trong các công ty liên doanh ở Việt Nam, họ ñều
phải
ñược ñào tạo lại về ngoại ngữ và chuyên
môn.
- Hiệu quả hoạt ñộng giáo dục chưa cao. Tỷ lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo còn thấp
:
còn nhiều học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp chưa có việc
làm.
- Cơ cấu trình ñộ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền ñã ñược khắc phục
một
bước song vẫn còn mất cân
ñối.
- Trình ñộ của ñội ngũ giáo viên chưa
cao.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu
thốn.
- Chương trình,giáo trình,phương pháp giảng dạy còn lạc
hậu.
- công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu
quả.
17
MỤC
L


C
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ SINGGAPORE Trang
1
CHƯƠNG II : GIÁO DỤC SINGAPORE Trang
2
1. Sơ ñồ cơ cấu
khung.
2. Hệ thống giáo dục
Singapore
CHƯƠNG III :GIÁO DỤC VIỆT NAM Trang
6
1. Sơ ñồ cơ cấu
khung.
2. Hệ thống giáo
dục.
CHƯƠNG IV : SO SÁNH HTGD VIỆT NAM VÀ SINGAPORE Trang
9
1. Về mục tiêu giáo
dục.
2. Về chương trình và phương pháp giảng
dạy.
3. Về ngân sách của nhà nước ñầu tư vào giáo
dục.
4. Một số vấn ñề
khác.
18
TÀI LIỆU THAM
KH


O
1. pgs.Ts Phạm Lan hương – Giáo dục so sánh quốc tế (giáo trình trường
ð
ại
học nhân
văn)
2. Lê Thị Ái Lâm – Phát triển nguồn nhân lực thông qua Giáo dục –
ð
ào

tạo.
NXB Khoa học Xã hội,Hà
Nội,2003
3. Nguyễn
Thanh
– Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa –
hiện
ñại hóa ñất nước. NXB Chính tri Quốc gia Hà Nội
,2002
3. Ts.Nguyễn Văn Tuấn- Bài giảng môn Giáo dục so sánh cho lớp CH
13
4. Các trang
web:
-
h

tt p

:// w


w

w .

g i

a o du

c s

i

ng a por

e
-
h

tt p

:// w

w

w .

g i

a o du


c v

iet n

a

m
-
h

tt p

:// w

w

w .

b ong

o a

i g i

ao
Thank you for
evaluating
AnyBizSoft
P
DF

Merger!
To remove
t
h
is
page,
pleas
e
re
g
is
t
e
r your
prog
ram
!
Go to

P

ur

chase Now

>

>
An
yBi

z
S
of

t
P

DF Merger
 Merge multiple PDF files into one
 Select page range of PDF to merge
 Select specific page(s) to merge
 Extract page(s) from different PDF
files and merge into one

×