Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

quản lý chuyên môn ở các trường thcs huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




TRỊNH THÀNH YÊN



QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG
THCS CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



THÁI NGUYÊN - 2010

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM



TRỊNH THÀNH YÊN


QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG


THCS CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Phan Hữu Tham



THÁI NGUYÊN
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS. Phan Hữu
Tham, người đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo hướng dẫn tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập v nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm v
giúp đỡ nhiệt tình của Khoa Tâm lý giáo dục , Khoa Sau đạ i họ c và Ban giá m
hiệ u Trường Đ ại học Sư phạm Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đo tạo
huyện Đồng Văn, Hiệu trưởng các trường THCS, giáo viên các trường THCS
đóng chân trên địa bn huyện Đồng Văn đã giúp đỡ cho tôi hon thnh luận
văn ny.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2010

TÁC GIẢ


Trịnh Thành Yên

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 0
1. Lý do chọn đề ti 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề ti 2
3. Khách thể v đối tượng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
6. Phạm vi nghiên cứu 3
7. Phương pháp nghiên cứu. 3
8. Cấu trúc luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THCS 5
1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ 6
1.2.1. Ý nghĩa của công tác quản lý 6
1.2.2. Định nghĩa về quản lý 7
1.2.3. Các yếu tố của quản lý 9
1.2.4. Các chức năng của quản lý 11
1.2.4.1 Chức năng kế hoạch hoá 11
1.2.4.2. Chức năng tổ chức (phối hợp) 13
1.2.4.3. Chức năng điều khiển (lãnh đạo, chỉ huy) 14
1.2.4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá 15
1.2.5. Các phương pháp quản lý 17
1.2.5.1. Phương pháp thuyết phục 18

1.2.5.2. Phương pháp kinh tế 18
1.2.5.3. Phương pháp tổ chức – hành chính 19
1.2.5.4. Phương pháp tâm lý – giáo dục 21
1.3. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, QUẢN LÝ NHÀ
TRƢỜNG VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN 22
1.3.1. Quản lý giáo dục 23
1.3.2. Quản lý nh trường 25
1.3.2.1. Khái niệm 25
1.3.2.2.Nội dung quản lý nh trường 26
1.3.3. Quản lý chuyên môn 28
1.3.3.1. Khái niệm 28
1.3.3.2. Nội dung quản lý chuyên môn của HT trường THCS 28
1.3.4. Biện pháp quản lý chuyên môn của HT trường THCS 32
1.3.4.1. Định nghĩa 32
1.3.4.2. Các biện pháp quản lý chuyên môn của HT trường THCS 33
1.3.5. Các văn bản quy phạm quy định về quản lý đối với trường THCS 36
1.3.5.1. Luật giáo dục 36
1.3.5.2. Điều lệ trường trung học 36
Kết luận chƣơng 1 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHUYÊN
MÔN Ở CÁC TRƢỜNG THCS CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH
HÀ GIANG HIỆN NAY 39
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO CỦA HUYỆN ĐỒNG VĂN,
TỈNH HÀ GIANG 39
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ở huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang hiện nay 39
2.1.2. Khái quát chung về giáo dục v đo tạo huyện Đồng Văn 41
2.1.3. Tình hình giáo dục bậc THCS 45
2.1.4. Tình hình đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Đồng
Văn, tỉnh H Giang hiện nay 48

2.1.5. Những thuận lợi v khó khăn của đội ngũ Hiệu trưởng các trường
THCS hiện nay 50
2.1.5.1. Thuận lợi 50
2.1.5.2. Khó khăn 51
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN
ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG 52
2.2.1 Các lĩnh vực quản lý của Hiệu trưởng 52
2.2.1.1. Quản lý hnh chính 52
2.2.1.2. Quản lý nhân sự 53
2.2.1.3. Quản lý cơ sở vật chất v ti chính 53
2.2.1.4. Quản lý chuyên môn 54
2.2.2. Thực trạng về các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường THCS trên địa bn huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang 60
2.2.2.1. Phân công công việc giảng dạy cho đội ngũ giáo viên THCS 61
2.2.2.2. Tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên. 65
2.2.2.3. Tổ chức công tác bồi dưỡng chuyên môn cho GV THCS. 70
2.2.2.4. Tổ chức công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động chuyên môn 76
2.2.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống
vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên THCS 80
2.2.2.6. Quản lý công việc của giáo viên chủ nhiệm lớp 83
2.2.2.7. Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục v Đo tạo 85
Kết luận chƣơng 2 88
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN
ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG 89
3.1. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP 89
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa…………………………………… 89
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 89

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 90
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƢỞNG CÁC TRƢỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐỒNG VĂN. 90
3.2.1. Xây dựng kế hoạch năm học của nh trường 90
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chuyên môn của cá nhân 94
3.2.3. Xây dựng thờ i khó a biể u chi tiế t 95
3.2.4. Tăng cường quản lý hoạt động dạy của thầy v quản lý việc học của trò 96
3.2.5. Tăng cường quản lý việc dự giờ, thăm lớp của các tổ bộ môn v
của BGH 97
3.2.6. Sinh hoạt bộ môn định kỳ hng tháng 99
3.2.7. Kiểm tra, đánh giá v quản lý hoạt động giảng dạy của GV 100
3.2.8. kiể m tra, đá nh giá , quản lý hoạt động học tập của học sinh 100
3.2.9. Tăng cường sử dụng thiết bị dạy học v ứng dụng CNTT trong nhà
trường THCS ở huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang 103
Kết luận chƣơng 3 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. KẾT LUẬN 107
2. KHUYẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý tổng quát 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ quản lý 30
Sơ đồ 1.3: Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng 32

Bảng 2.1: Quy mô trường lớp năm học 2006 – 2009 46
Bảng 2.2: Đội ngũ giáo viên các trường THCS 47

Bảng 2.3: Thống kê về tình hình đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS
ở huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang hiện nay 49
Bảng 2.4: Ý kiến của Hiệu trưởng về các biện pháp quản lý việc thực
hiện chương trình giảng dạy 57
Bảng 2.5: Ý kiến của giáo viên về các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
thực hiện chương trình giảng dạy 58
Bảng 2.6: Thống kê chất lượng học sinh 59
Bảng 2.7: Đánh giá của Hiệu trưởng, giáo viên (các khách thể) về việc phân
công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên của HT trường THCS. 62
Bảng 2.8: Đánh giá của HT, GV về công tác KT, đánh giá GV THCS thực
hiện chương trình dạy học v giáo dục của HT trường THCS 65
Bảng 2.9: Số giờ dạy HT 9 trường THCS đã dự v kết quả xếp loại. 69
Bảng 2.10: Đánh giá của Hiệu trưởng về công tác bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS 71
Bảng 2.11: Ý kiến giáo viên về việc Hiệu trưởng quan tâm bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho giáo viên 74
Bảng 2.12: Kết quả xếp loại công tác bồi dưỡng ở 09 trường THCS 75
Bảng 2.13: Đánh giá của các khách thể về công tác thi đua khen thưởng. 78
Bảng 2.14: Đánh giá của HT v GV về công tác xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống vật chất v tinh thần
cho đội ngũ giáo viên THCS. 82
Bảng 2.15: Đánh giá của các khách thể về công tác quản lý công việc của
giáo viên chủ nhiệm lớp. 84
Bảng 2.16: Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục v Đo tạo về các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng. 86

TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
Từ viết tắt

Nội dung
1
BGH
Ban giám hiệu
2
BGD&ĐT
Bộ Giáo dục v Đo tạo
3
BDTX
Bồi dưỡng thường xuyên
4
CBQL
Cán bộ quản lý
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
CSVC
Cơ sở vật chất
7
CLDH
Chất lượng dạy học
8
CLGD
Chất lượng giáo dục
9
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
10
GD

Giáo dục
11
GD – ĐT
Giáo dục – đo tạo
12
GV
Giáo viên
13
HT
Hiệu trưởng
14
HĐDH
Hoạt động dạy học
15
KHCN
Kế hoạch cá nhân
16
KT
Kiểm tra
17
KT-XH
Kinh tế - xã hội
18
NXB
Nh xuất bản
19
PGD
Phòng Giáo dục
20
PGD&ĐT

Phòng Giáo dục v Đo tạo
21
PCGD TH
Phổ cập giáo dục tiểu học
22
PCGD THCS
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
23
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
24
PPDH
Phương pháp dạy học
25
QL
Quản lý
26
QLCM
Quản lý chuyên môn
27
QLHĐDH
Quản lý hoạt động dạy học
28
QLGD
Quản lý giáo dục
29
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
30
TKB

Thời khóa biểu
31
THCS
Trung học cơ sở
32
THPT
Trung học phổ thông
33
TTGDTX
Trung tâm Giáo dục thường xuyên
34
UBND
Ủy ban nhân dân
35
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển nhanh chóng vượt
bậc về khoa học và công nghệ đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của
xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định
giáo dục là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư về con người.
Nếu một quốc gia mà không có nền giáo dục vững mạnh thì sẽ dẫn đến tụt
hậu và bị đẩy lùi về mọi mặt. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, vấn đề
xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là những vấn đề cấp bách và rất
cần thiết. Xuất phát từ những đặc điểm đó mà đề tài nghiên cứu và đề cập đến
đổi mới phương pháp quản lý. Đây là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất

lượng giáo dục và là động lực để thúc đẩy giáo dục phát triển lên một tầm cao
mới. Quản lý chuyên môn giữ một vị thế vai trò đặc biệt trong việc “Đổi mới
công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Bởi đây là một vấn đề
cần quan tâm, cần đổi mới để mang lại diện mạo cho giáo dục và đo tạo.
Vấn đề quản lý có những cách thức, con đường khác nhau; quản lý
theo địa bàn, theo lãnh thổ và theo đặc trưng của từng địa phương, từng vùng.
Vì vậy, vấn đề đổi mới quản lý còn gặp nhiều khó khăn và chưa thu được
những thành tựu đáng kể, bởi trong quản lý còn rất nhiều nguyên nhân và trở
ngại. Cụ thể như: chênh lệch về trình độ, chuyên môn chưa qua đo tạo và bồi
dưỡng, tổ chức…Thực tiễn vấn đề này đã và đang diễn ra trên địa bàn một
huyện nằm ở khu vực phía Bắc đỉnh đầu của Tổ quốc đó là huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang. Một minh chứng cụ thể là công tác quản lý giáo dục của Hiệu
trưởng ở các trường THCS của một huyện miền núi với địa hình phức tạp,
điều kiện còn đang gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu để đổi mới là việc làm cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa
thực tiễn và bổ ích cho công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở huyện
Đồng Văn. Mặ t khá c nghiên cứu vấn đề này sẽ góp phần làm rõ quá trình phát
triển ngành giáo dục ở một huyện vùng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Những thành tựu và những hạn chế, yếu kém trong công tá c giá o dụ c
của huyện còn đang tồn tại, cầ n đượ c khắ c phụ c nhữ ng thiế u só t và việ c đổ i
mớ i trong công tá c quả n lý là rấ t cầ n cho ngà nh , đặ c biệ t là vấ n đề quản lý
chuyên môn củ a cá c Hiệ u trưở ng cấ p THCS cò n nhiề u chắ c trở và bấ t cậ p .
Xuất phát từ lý do đó mà tôi nghiên cứ u đề tà i : “Quản lý chuyên môn ở các
trƣờng THCS của huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và chỉ ra những hạn chế, tồn tại trong
hoạt động quản lý chuyên môn của HT các trường THCS trên địa bàn huyện

Đồng Văn, từ đó đề xuất một số biện pháp QLCM của HT để khắc phục
những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng v hiệu quả giáo dục ở trường THCS trên địa bn huyện hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của HT ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý chuyên môn của HT
ở các trường THCS trên địa bn huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường THCS huyện
Đồng Văn đang có những khó khăn, bất cập trước yêu cầu hiện nay về “Đổi
mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục” v các biện pháp
quản lý chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Nếu đề xuất được một số biện
pháp quản lý chuyên môn phù hợp sẽ khắc phục được những hạn chế, đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đối với Hiệu trưởng
các trường THCS trên địa bn huyện Đồng Văn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, khái quát cơ sở lý luận về quản lý v quản lý giáo dục
lm cơ sở cho đề ti nghiên cứu.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
môn của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bn huyện Đồng Văn, tỉnh H
Giang trong giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất thực hiện một số biện pháp quản lý chuyên môn khả thi
đối với HT các trường THCS huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang, góp phần nâng
cao chất lượng v hiệu quả cho công tác quản lý chuyên môn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp QLCM của
HT ở các trườ ng THCS trên địa bn huyện Đồng Văn , tỉnh H Giang.

6.2. Về địa bàn: Đề tài được triển khai, nghiên cứu ở các trường THCS
trên địa bn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
6.3. Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu ở việc điều tra, khảo sát,
phân tích đánh giá thực trạng trong thời gian 3 năm học liền kề (từ năm học
2006-2007 đến năm học 2008-2009).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm phương
pháp sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết như:
- Phương pháp phân tích v tổng hợp lý thuyết, đó l phân tích v tổng
hợp các ti liệu lý thuyết để tìm ra cấu trúc, hệ thống tri thức v những mối
quan hệ thông tin từ các ti liệu lý thuyết đã thu được. Mục đích của nhóm
phương pháp ny l sng lọc thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
như: Các khái niệm cơ bản về quản lý, các khái niệm công cụ, một số nghị
quyết của Đảng, Nhà nước nói về giáo dục…Đề lm cơ sở vững chắc phần cơ
sở lý luận cho quá trình nghiên cứu đề ti.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn như:
- Phương pháp điều tra, khảo sát, tổng hợp thống kê.
Mục đích của các phương pháp ny l thu thập các ti liệu thực tế, tìm
hiểu các thông tin liên quan đến người Hiệu trưởng v hoạt động quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
chuyên môn của họ trên địa bàn huyện Đồng Văn.
Hệ thống bảng hỏi nhằm thu thập số liệu đánh giá việc sử dụng các
biện pháp QLCM của Hiệu trưởng v lm rõ thêm những kết quả đã điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn:
Trực tiếp gặp gỡ trò chuyện với một số Hiệu trưởng có uy tín, giáo viên
giỏi để thu thập lượng thông tin cần thiết hỗ trợ cho phương pháp khảo sát các
tư liệu bổ sung lm rõ các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng.

7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu điều tra, định lượng chính
xác cho từng nội dung khảo sát để nâng cao tính thuyết phục của các dữ liệu
được trình by trong đề ti, từ đó rút ra kết luận khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị v phụ lục, Luận văn được xây
dựng thnh ba chương.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận của đề ti về quản lý chuyên môn của HT
các trường THCS trên địa bn huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý chuyên môn ở các trường THCS
của huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang hiện nay.
Chƣơng 3: Đề xuất một số biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường THCS huyện Đồng Văn, tỉnh H Giang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. LỊCH SỬ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Vấn đề giáo dục và đổi mới giáo dục đã được các tổ chức, các nhà giáo
dục, các nhà quản lý giáo dục nói đến từ lâu. Việc nghiên cứu các tài liệu về
giáo dục trong nước và trên thế giới cho thấy vấn đề chất lượng giáo dục luôn
là mối quan tâm hàng đầu. Việc nâng cao CLGD và công tác quản lý giáo
dục, đặc biệt là công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường đóng vai trò
hết sức quan trọng.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, nhiều bài học kinh nghiệm về các
biện pháp quản lý chuyên môn ở trường phổ thông là cực kỳ quan trọng. Việc
tìm ra biện pháp QLCM của HT vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, bởi

đó là công việc phải làm thường xuyên và liên tục.
Trong một số công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
chuyên ngành quản lý và tổ chức công tác văn hóa, giáo dục bước đầu tổ chức
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề quản lý cũng như đề
xuất một số biện pháp quản lý trường học như đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường THPT thị xã Hà Đông, tỉnh
Hà Tây của Nguyễn Sỹ Khiêm” (2002); “Một số biện pháp nâng cao năng lực
quản lý chuyên môn cho Hiệu trưởng các trường THCS huyện Thanh Trì
thành phố Hà Nội của Trần Thị Vương” (2003); “Một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THCS huyện Đông Sơn - Thanh Hóa của Lê Thị Hải” (2003);…Các
công trình nghiên cứu đã giới thiệu về mặt lý luận và thực tiễn các vấn đề về
QLCM cũng như QLHĐDH. Nhưng các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc
nghiên cứu một số biện pháp QL nói chung của một cấp học, một hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
giáo dục của trường học. Trong khi đó thực tiễn luôn nảy sinh những vấn đề
mới cần tổ chức nghiên cứu, đòi hỏi các nhà khoa học, người Hiệu trưởng
QLCM ở trường THCS quan tâm, tổ chức nghiên cứu sao cho phù hợp với
môi trường và đối tượng QL hiện nay một cách sâu sắc.
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ
1.2.1. Ý nghĩa của công tác quản lý
Quản lý được xe m là mộ t dạ ng hoạ t độ ng đặ c biệ t củ a con ngườ i , hoạt
độ ng tổ chứ c có ý thứ c và mang tính chấ t tậ p thể xã hộ i . Mọi hoạt động của
con ngườ i dù là cá nhân hay tậ p thể , dù l trực tiếp hay gián tiếp luôn luôn
mang tí nh chấ t tậ p thể – xã hội v hướng tới những giá trị xã hội nhất định .
Do vậ y, mọi hoạt động của cá nhân luôn luôn được điều chỉnh bở i cá c
chế ướ c xã hộ i như : Quy tắ c hà nh vi , chuẩ n mự c đạ o đứ c , pháp quyề n…v
chịu sự QL của xã hội . Công tá c QL tạo ra sự điều hòa hoạt động của các

thnh viên trong tập thể – xã hội. Khi xã hộ i thay đổ i thì phương thứ c quả n
lý cũng thay đổi theo . Chính vì vậy m ngay từ buổi bình minh của lịch sử
nhân loạ i , con ngườ i đã sớ m biế t quy tụ để tồn tại v phát triển theo một
đị nh hướ ng vớ i nhữ ng mụ c tiêu xá c đị nh , v từ hơn hai nghìn năm trước đây
vai trò của người QL đã được Khổng Tử đề cao, người QL m chính trực thì
không cần phải tốn nhiều công sức m vẫn khiến được người ta lm theo.
Sau ny Các Mác đã đánh giá vai trò của người QL như một nhạc trưởng ,
người nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình , còn dn nhạc thì cần phả i có mộ t
nhạc trưởng.
“Quản” là một quá trình bao hàm hai khái niệm là coi sóc và gìn giữ
nhằm duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định.
“Lý” là quá trình bao hàm các khái niệm, như sửa sang, sắp xếp, đổi
mới nhằm đưa hệ thống vào thế phát triển.
Hai quá trình trong hoạt động quản lý đan quyện vào nhau, tương tác
lẫn nhau trong quá trình phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Nếu nhà quản lý chỉ lo việc “Quản” thì tổ chức đi tới chỗ trì trệ, bảo
thủ, nhưng nếu chỉ lo việc “Lý” không thôi thì tổ chức hay hệ thống sẽ rơi vào
thế mất ổn định, mất cân bằng. Chính vì thế mà nhà QL tốt phải là người luôn
biết coi trọng cả hai quá trình “Quản” và “Lý”, biết phối hợp chúng với nhau
một cách hài hoà cân đối để sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý”
có “Quản” để có thể duy trì hệ thống luôn ở trạng thái ổn định và phát triển.
Quản lý giáo dục với tư cách l một bộ phận của quản lý xã hội cũng đã
xuấ t hiệ n từ lâu và tồ n tạ i dướ i mọ i chế độ xã hộ i . Cùng với sự phát triển của
xã hội , mục tiêu , nộ i dung , phương phá p…giá o dụ c luôn thay đổ i và phá t
triể n, lm cho công tác quả n lý cũ ng luôn vậ n độ ng và phá t triể n .
Như vậ y , QL l một nhân tố quan trọng trong năm nhân tố phát triển
kinh tế xã hộ i hiệ n nay đó là : Vốn, nguồ n lự c lao độ ng , khoa họ c kỹ thuật, ti

nguyên và QL. Trong đó QL có vai trò mang tính chất quyết định thnh công .
1.2.2. Định nghĩa về quản lý
Quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội, con người
muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của tổ chức, từ một
nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa
nhận và chịu một sự quản lý nào đó. Từ những nhận định trên, nhiều nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan niệm về quản lý dưới các góc độ khác nhau:
Theo K.Marx thì “Quản lý l một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó
gắn liền với sự phân công v phối hợp, nhưng khi nói đến sự phân công v
phối hợp thì sự chỉ huy thống nhất để đảm bảo sự đồng bộ, ăn khớp trong hoạt
động của các bộ phận cấu thnh hệ thống, điều chỉnh hoạt động của các bộ
phận ny trên cơ sở mục tiêu chung l yêu cầu tất yếu khách quan hết sức cần
thiết. Xét đến cùng thì điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tổ chức.
Chức năng chủ yếu của quản lý l phối hợp các mặt hoạt động của tổ chức v
của những người trong tổ chức đó thnh một chủ thể” [8, tr.89].
Nhiều nhà nghiên cứu lý luận Liên Bang Nga cho rằng: Quản lý một hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
thống xã hội là khoa học, là nghệ thuật tác động (của chủ thể quản lý) vào hệ
thống, chủ yếu là vào con người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã
hội nhất định (Aunaful, Kecgienxep, Kondacop) hoặc “Quản lý là tính toán sử
dụng hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài chính) nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ với kết quả tối ưu về kinh tế - xã hội” [26, tr.9].
Các tác giả nghiên cứu quản lý phương Tây cũng có những định nghĩa
quản lý rất cụ thể như: “Quản lý chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và kiểm tra” (H.Fayol - Pháp). “Quản lý là một hoạt động
thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục
tiêu của nhóm. mục tiêu của mọi nhà quản lý là hình thành một môi trường
mà con người có thể đạt được các mục tiêu của các nhóm với thời gian, tiền

bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là nghệ
thuật, còn các kiến thức về quản lý thì quản lý là khoa học”. [25, tr.25].
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó thì thuật ngữ về quản lý đã được
các nhà nghiên cứu khoa học ở Việt Nam đã đưa ra những định nghĩa khác
nhau về quản lý. Sau đây là một vài định nghĩa:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1992) thì: “Quản lý là hoạt động của con
người tác động vào tập thể, người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công,
thực hiện mục tiêu chung” [24].
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng, có tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [15].
Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý một hệ
thống l quá trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu ny đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống m nh quản
lý mong muốn” [21, tr.225].
Theo tác giả Hoàng Chung và Phạm Thanh Liêm: “Quản lý l tác động
có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức v phối hợp hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động” [7, tr.61].
Từ những ý chung của các định nghĩa v xét quản lý với tư cách l
một hnh động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra.
1.2.3. Các yếu tố của quản lý
Hoạt động quản lý bao giờ cũng tồn tại với ba yếu tố:
- Chủ thể quản lý: Là con người hay tổ chức do con người lập nên, có
nhiệm vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra các biện pháp quản lý.
Các tác động của chủ thể QL và khách thể có quan hệ trực tiếp với mục tiêu

quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Mục tiêu quản lý: Là do chủ thể quản lý đặt ra hoặc do yêu cầu của
thực tiễn đời sống xã hội mà có thể chỉ định tính hay định lượng theo chuẩn
mực nào đó.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái căn cứ mà chủ thể quản
lý đưa ra các tác động quản lý vào (tập thể người hoặc nhóm người). Ngoài ra
đối tượng quản lý còn có thể là các vật thể phi người (như cây trồng, vật nuôi,
nhà xưởng, máy móc, công cụ, ruộng đất…). Những vật thể đó có thể có sẵn
trong tự nhiên hoặc do chính con người sáng tạo ra.
Ba yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều
nằm trong môi trường kinh tế - xã hội nhất định trong đó bao gồm: mặt bằng
dân trí, giáo dục, tâm lý, xã hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các
tác động quốc tế…Môi trường kinh tế - xã hội là nguồn thông tin và cũng là
cái quyết định trình độ, hiệu quả của hoạt động quản lý.
Quá trình hoạt động của quản lý có thể được biểu hiện như sau:



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý tổng quát

Từ sơ đồ 1.1, cho ta thấ y cá c mố i quan hệ như sau :
- Quan hệ giữ a chủ thể quả n lý và khá ch thể quả n lý :
Chủ thể quản lý tác động trực tiếp đến khách thể bằ ng công cụ quả n lý
v phương pháp quản lý .
+ Khách thể l căn cứ để chủ thể lựa chọn công c ụ v phương pháp
quản lý. Khách thể trong quản lý l tập thể người cụ thể . Giữ a họ cũ ng có cá c
mố i quan hệ . Vì vậy trong qu ản lý, chủ thể quản lý sẽ phải tính đến việc sử

dụng v đối phó một mạng lưới các mối quan hệ .
- Quan hệ giữa mục tiêu v đối tượng : Mục tiêu no thì đối tượng đó .
- Quan hệ giữ a chủ thể v mục tiêu gồm : Chủ thể sản sinh ra mục tiêu ,
cũng có khi mục tiêu chi phối việc chọn công cụ v phương pháp quản lý (nế u
l mục tiêu do cấp trên chỉ đạo xuống ).
+ Phương phá p QL l cách thức chủ thể tác động vo đối tượng QL.
+ Công cụ quả n lý là cái m chủ thể dùng nó để tác động vo đối tượng
quản lý.
Ví dụ như : Các văn bản pháp luật , luậ t phá p , quy chế , quy đị nh (của
các cấp chính quyề n, chế độ , chính sách , nộ i quy , quy trì nh quy phạ m kỹ
thuậ t)…Ton bộ các yếu tố quản lý đều nằm trong môi trường quản lý .
Biệ n phá p quả n lý là nhữ ng tá c độ ng cụ thể củ a chủ thể quả n lý tớ i
khách thể quản lý dưới dạ ng nhữ ng quyế t đị nh quả n l ý.

Khách thể
quản lý
Chủ thể
quản lý

Phương phá p quản lý

Công cụ quả n lý
Mục tiêu
quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.2.4. Các chức năng của quản lý
Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động
quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính

độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong hệ thống nhất
quán. Mỗi con người trong hệ thống quản lý đều phải hoạt động theo những
chức năng, nhiệm vụ cụ thể của mình.
Chức năng quản lý là dạng hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể
quản lý tác động lên khách thể nhằm thực hiện những mục tiêu xác định. Về
chức năng của quản lý theo như tác giả Taylo (Mỹ), H.Fayon (Pháp) xác định
quản lý có 5 chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy (ra lênh), phối hợp,
kiểm tra. Các nhà khoa học Nga lại xác định 6 chức năng quản lý: soạn thảo
mục tiêu , kế hoạ ch hó a , tổ chứ c , phố i hợ p , độ ng viên kí ch thí ch , kiể m tra .
Theo tài liệu của UNESCO thì quản lý có 5 chức năng: kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, phối hợp và kiể m tra.
Các tác giả Việt Nam đưa ra bốn chức năng của quản lý đó là:
- Chức năng kế hoạch hoá.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng điều khiển (lãnh đạo, chỉ huy).
- Chức năng kiểm tra đánh giá.
1.2.4.1 Chức năng kế hoạch hoá
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng QL, bao
gồm xác định mục tiêu, xây dựng chương trình hành động và bước đi cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định của một hệ thống QL.
Xác định mục tiêu là khâu đầu tiên của kế hoạch hóa. Các mục tiêu tạo
thành một hệ thống phân cấp từ mục tiêu chung của hệ thống đến mục tiêu
của bộ phận, mục tiêu của cá nhân và tạo thành cả một hệ thống mạng lưới
các mục tiêu được phản ánh trong các chương trình phối hợp chặt chẽ với
nhau và mục đích của kế hoạch hóa là hướng mọi hoạt động của hệ thống vào
các mục tiêu để tạo khả năng đạt mục tiêu một cách hiệu quả vào quá trình
tiến hành nhiệm vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

* Chuẩn bị: Thu thập số liệu dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
có liên quan (trong nước, quốc tế) rà soát lại các thông tin môi trường, phác
thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn lực, rà soát lại các mối quan hệ trong
nội bộ tổ chức và bên ngoài, dự kiến các kênh thông tin giữa chủ thể quản lý
và các đối tượng quản lý. Xác định tiềm năng của tổ chức trước khi bước vào
một chu trình hoạt động mới và dự đoán trạng thái kết thúc của chu trình mới
(về số lượng, chất lượng các chỉ tiêu) và cuối cùng là bản dự thảo kế hoạch,
lấy ý kiến đóng góp nội bộ và tranh thủ ý kiến cấp trên, các chuyên gia về các
vấn đề mang tính chiến lược.
* Xây dựng kế hoạch chính thức: Vạch ra chương trình hành động của
tổ chức trong suốt thời kỳ kế hoạch, trong đó phản ánh được mục đích, nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức hoạt động. Ngoài ra lập kế
hoạch còn là quá trình lựa chọn cơ hội, phân tích thực trạng của hệ thống, xây
dựng phương án hành động và tổ chức các phương tiện để đạt tới các mục tiêu
đã xác định.
Trong kế hoạch chính thức phải:
+ Coi trọng khâu tiền kế hoạch gồm các hoạt động dự báo điều tra,
thăm dò, phân tích thực trạng của hệ thống nhằm cung cấp luận cứ khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch.
+ Có mục tiêu tổng thể và mục tiêu cho các bộ phận, mục tiêu ưu tiên
và định được cái chuẩn để đánh giá mục tiêu.
+ Lựa chọn các biện pháp tối ưu tương ứng nhằm huy động hết tiềm
năng, tận dụng các nguồn lực đã có và sẽ có để thực hiện mục tiêu.
+ Xác định thờ i gian và thực hiện các mục tiêu hoặc tiến độ thực hiện
từng nội dung của mục tiêu.
+ Chủ thể quản lý cần phải trình bày kế hoạch chính thức trong tập thể,
thống nhất về nội dung phương pháp, trình cấp trên duyệt kinh phí đầu tư
cũng như các điều kiện cần thiết khác. Sau khi thông qua tập thể, kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
được coi là có tính pháp lý, các thnh viên trong tổ chức có trách nhiệm phải
hiểu và thực hiện chức năng kế hoạch hóa, tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp cho việc phát hiện và lựa chọn chính xác các chương trình
hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống, làm giảm bất chắc, hạn
chế lãng phí do được tính toán sắp đặt từ trước. Đồng thời, chức năng kế
hoạch hóa là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng như: tổ chức,
động viên, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá.
1.2.4.2. Chức năng tổ chức (phối hợp)
Tổ chức là xác định một cơ cấu về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được
hợp thức hóa.
Cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ là những người làm việc với nhau
phải thực hiện những vai trò nhất định. Vai trò đó được xây dựng một cách có
chủ đích để đảm bảo các hoạt động phù hợp với nhau sao cho mỗi người có
thể làm việc được trôi chảy, có hiệu quả cao trong nhóm, nó chính là sự kết
hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt động nhịp
nhàng như một cơ thể thống nhất. Sự phát triển của xã hội đã chứng minh
rằng, tổ chức là một nhu cầu không thể thiếu được trong mọi hoạt động kinh
tế - xã hội. Khi những hoạt động kinh tế - xã hội ngày càng rộng lớn và phức
tạp thì vai trò của nó ngày càng tăng. Nó là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân dẫn tới thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ
một vai trò to lớn trong quản lý vì:
Thứ nhất: Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý
thực hiện có hiệu quả.
Thứ hai: Từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp
xếp con người.
Thứ ba: Tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các
thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ
quan quản lý và đối tượng quản lý.
Thứ tư: Dễ dàng cho việc kiểm tra, đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Mục đích của tổ chức là làm cho những mục tiêu trở nên có ý nghĩa và
góp phần tăng thêm tính hiệu quả về mặt tổ chức.
Tổ chức được coi l hiệu quả khi nó được áp dụng các mục tiêu của hệ
thống với sự sắp đặt một cách khoa học v hợp lý giữa các yếu tố, các dạng
hoạt động của con người với các trình độ khác nhau v vai trò khác nhau thnh
một hệ thống nhằm đảm bảo các mối tương tác tối ưu. VI.Lênin đã từng nói
rằng: “Tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, nó biến một tập hợp các
yếu tố rời rạc thành một thể thống nhất, và sức mạnh của tập thể người được tổ
chức sẽ tăng lên gấp nhiều lần, người ta gọi là hiệu ứng tổ chức” [2, tr.50].
Nội dung cụ thể của chức năng tổ chức là:
- Tập trung và tiếp nhận nguồn lực (nhân lực, CSVC, kinh phí…).
- Thiết lập cấu trúc của bộ máy: Sắp xếp bộ phận và cá nhân, quyết
định chức năng và quyền hạn, phân công nhiệm vụ cho từng người, đồng thời
giải thích, phân tích, thuyết phục để mọi người hiểu kế hoạch và chấp nhận
thực hiện.
- Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát: Cần chú ý các mối quan hệ ngang
và dọc quy định quyền hạn cân đối với trách nhiệm, chuyên môn hóa các
chức năng của từng bộ phận và thành lập cơ chế thông tin, giám sát một cách
chặt chẽ.
Ngoài ra trong nội dung này nhà QL phải luôn chú ý đến việc nâng cao
điều kiện sống, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của từng thành viên trong
tổ chức của mình một cách thường xuyên.
1.2.4.3. Chức năng điều khiển (lãnh đạo, chỉ huy)
Điều khiền là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của
mình để tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ thống (đối
tượng quản lý) một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu
đạt được các mục tiêu của tổ chức.

Nội dung cơ bản của chức năng điều khiển là chủ thể quản lý phải thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
hiện nhiệm vụ ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định đó. [17, tr.152].
Vậy việc ra các quyết định quản lý nhằm:
- Duy trì sự phối hợp giữa các bộ phận, làm cho toàn bộ hệ thống vận
hành nhịp nhàng, ăn khớp và thuận lợi.
- Giám sát các hoạt động, các trạng thái vận hành của hệ thống, nhằm
trả lời các câu hỏi: Tiến độ công việc đến đâu? Có trục trặc không? Cần thay
đổi hay điều chỉnh thế nào? Và kết quả ra sao?.
- Điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn, thêm bớt…những tác nhân cần thiết,
đảm bảo cho hệ vận hnh đúng hướng, duy trì v giữ vững mục tiêu của
hệ thống.
1.2.4.4. Chức năng kiểm tra, đánh giá
Là nhằm xác định trạng thái kết thúc của hệ thống, xem mục tiêu đã
được thực hiện đến mức độ nào về số lượng cũng như chất lượng. Kịp thời
phát hiện các trục trặc hay trì trệ nếu có trong quá trình vận hành của hệ
thống, từ đó đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp.
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với các mục tiêu và kế hoạch đã định. Kế hoạch hướng
dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu, còn kiểm tra xác
định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và kế hoạch hay không.
Mục đích của KT nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện
kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp, sửa chữa kịp thời
những sai sót đó. Quá trình kiểm tra phổ biến cho mọi hệ thống gồm ba bước:
bước 1: xây dựng các chỉ tiêu; bước 2: đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo
các chỉ tiêu; bước 3: đánh giá các chỉ tiêu so với kế hoạch.
Muốn cho công việc kiểm tra có kết quả, cần có những kế hoạch rõ

ràng, làm căn cứ cung cấp những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra; sắp xếp
tổ chức khoa học, hợp lý nhằm xác định chính xác nhiệm vụ của từng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
phận, cá nhân trong việc thực hiện kế hoạch.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý. Vì vậy, cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra: kiểm tra lường trước, kiểm tra
những điểm trọng yếu; kiểm tra trực tiếp; kiểm tra gián tiếp; kiểm tra định kỳ;
kiểm tra bất thường; kiểm tra từ dưới lên; kiểm tra từ trên xuống…
Kiểm tra là việc làm bình thường, không được cản trở đối tượng thực
hiện mục tiêu. [11, tr.61-62].
Đánh giá, nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý các thông tin cần thiết để
đánh giá đúng tình hình của đối tượng quản lý và kết quả hoạt động của cả hệ
thống, đồng thời dự kiến quyết định bước phát triển mới.
Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng của quá trình quản lý đối
với mọi hệ thống, yêu cầu phải chính xác đối với các yếu tố định lượng được.
Cách đánh giá này có tầm quan trọng nhất định, nhưng nếu tuyệt đối hóa
phương pháp này và bỏ qua yếu tố định tính là các yếu tố khó đo lường được
bằng con số thì thông tin chưa thật chính xác. Do đó, đánh giá hiệu quả phải
có thước đo phù hợp dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và
định lượng.
Đánh giá hoạt động quản lý phải có quan điểm toàn diện, nghĩa là phải
xét trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, nhân văn…của kết quả quản
lý. Mỗi biện pháp QL thường đưa đến kết quả trên nhiều mặt và biểu hiện qua
những khoảng thời gian nhất định. Do đó phải tìm ra quan hệ, bản chất của
các kết quả QL hiện tại với các biện pháp trước đó.
Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định, trong QL không được coi nhẹ một chức năng nào. [11, tr.62-63].
Kiểm tra và đánh giá gắn bó một cách hữu cơ. Vai trò của kiểm tra,

đánh giá là vô cùng quan trọng đối với hoạt động quản lý, kiểm tra vừa giúp
cho việc đánh giá thực trạng của một hệ thống, vừa tạo đ cho các chu kỳ hoạt
động sau: Nếu quản lý mà không kiểm tra thì coi như không quản lý.

×